Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Khảo sát tỷ lệ hiện diện các tế bào ngách trán theo phân loại quốc tế (ifac) tại bệnh viện đại học y dược tp hcm từ năm 2018 đến 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.29 MB, 110 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THANH TÀI

KHẢO SÁT TỶ LỆ HIỆN DIỆN CÁC TẾ BÀO
NGÁCH TRÁN THEO PHÂN LOẠI QUỐC TẾ (IFAC)
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM TỪ
NĂM 2018 ĐẾN 2019

LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
CHUYÊN NGÀNH: TAI MŨI HỌNG
Mã số: NT 62 72 53 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS. PHẠM KIÊN HỮU

TP. HỜ CHÍ MINH – 2019

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết


quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Người thực hiện đề tài

TRẦN THANH TÀI

.


.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.....................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỜ ...................................................................................x
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................4

1
1.1

GIẢI PHẪU HỌC XOANG TRÁN ..............................................................4

1.1.1

Xoang trán ..................................................................................................4


1.1.2

Đường dẫn lưu xoang trán..........................................................................7

1.2

PHÂN LOẠI CÁC TẾ BÀO NGÁCH TRÁN ............................................10

1.2.1

Tế bào Agger Nasi và các tế bào vùng ngách trán ...................................11

1.2.2

Phân loại tế bào sàng trán.........................................................................16

1.2.3

Phân loại giải phẫu xoang trán quốc tế (IFAC ) .....................................20

1.2.4

Liên quan của các tế bào ngách trán với đường dẫn lưu xoang trán ........21

1.3

BỆNH HỌC VIÊM XOANG ......................................................................29

1.3.1


Sinh lý mũi xoang ....................................................................................29

1.3.2

Cơ chế sinh lý bệnh viêm mũi xoang .......................................................32

1.3.3

Sinh lý bệnh viêm xoang trán...................................................................32

1.4
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ MÁY CHỤP ĐA CĂT LỚP ĐIỆN TOÁN
(MSCT) .....................................................................................................................35
1.4.1

Lịch sử ......................................................................................................35

1.4.2

Ưu điểm của MSCT .................................................................................36

1.4.3

Hạn chế của MSCT ..................................................................................36

1.4.4

Vai trò của MSCT trong khảo sát xoang trán và các tế bào ngách trán ...36


1.5

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI .......40

.


.

i

1.5.1

Trên thế giới .............................................................................................40

1.5.2

Tại Việt Nam ............................................................................................42

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........44

2

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .....................................................................44

2.1
2.1.1

Đối tượng nghiên cứu...............................................................................44


2.1.2

Tiêu chuẩn loại trừ ...................................................................................44

2.1.3

Tiêu chuẩn phim CT scan ........................................................................44
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................45

2.2
2.2.1

Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................45

2.2.2

Cỡ mẫu .....................................................................................................45

2.2.3

Phương tiện nghiên cứu ...........................................................................46

2.2.4

Quy trình nghiên cứu................................................................................47
Y ĐỨC:........................................................................................................53

2.3

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ...............................................................................54


3

ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU .............................................................54

3.1
3.1.1

Số lượng mẫu ...........................................................................................54

3.1.2

Đặc điểm dịch tễ học ................................................................................54

3.2

CÁC TẾ BÀO NGÁCH TRÁN ..................................................................56

3.2.1

Các tế bào trước .......................................................................................56

3.2.2

Các tế bào sau ...........................................................................................57

3.2.3

Các tế bào trong ........................................................................................59


3.3

TÌNH HÌNH VIÊM XOANG TRÁN ..........................................................60

3.3.1

Viêm xoang trán .......................................................................................60

3.3.2

Viêm trán kèm viêm xoang khác .............................................................62

3.4

MỐI LIÊN QUAN VIÊM XOANG TRÁN ................................................63

3.4.1

Mối liên quan với viêm xoang trán ..........................................................63

3.4.2

Mối liên quan với viêm xoang trán đơn thuần .........................................65

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ...........................................................................68

4
4.1

ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU .............................................................68


4.2

CÁC TẾ BÀO NGÁCH TRÁN TRONG NGHIÊN CỨU..........................68

4.2.1

Các tế bào nhóm trước .............................................................................69

.


.

4.2.2

Các tế bào nhóm sau ................................................................................72

4.2.3

Các tế bào nhóm trong .............................................................................75

4.3

MỐI LIÊN QUAN VIÊM XOANG TRÁN ................................................76

4.3.1

Viêm xoang trán .......................................................................................77


4.3.2

Viêm xoang trán đơn thuần ......................................................................81

KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.


.

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

Tiếng Việt
BN

Bệnh nhân

BV


Bệnh viện
Đại học Y Dược Thành phố Hồ

ĐHYD TP.HCM

Chí Minh

K

Tế bào sàng trán Kuhn

TB

Tế bào

TH

Trường hợp

VXT

Viêm xoang trán
Tiếng Anh

ANC

Agger Nasi cell

Tế bào Agger Nasi


FS

Frontal sinus

Xoang trán

FSC

Frontal septal cell

Tế bào vách liên xoang trán

International Frontal
IFAC

Sinus Anatomy
Classification

.

Phân loại giải phẫu xoang trán
quốc tế


i.

Multislice Computed

MSCT


Tomography

Chụp cắt lớp điện toán đa lát cắt

SAC

Supra Agger Cell

SAFC

Supra Agger Frontal Cell Tế bào trên bóng trán

SBC

Supra Bulla Cell

Tế bào trên bóng

SBFC

Supra Bulla Frontal Cell

Tế bào trên bóng trán

Supra Orbital Ethmoid

SOEC

Cell


.

Tế bào trên agger nasi

Tế bào sàng trên ổ mắt


.

i

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại giải phẫu xoang trán quốc tế (IFAC) ........................................20
Bảng 2.1: Thang điểm Lund Mackay........................................................................48
Bảng 2.2: Các tế bào ngách trán trên CT ở các mặt phẳng khác nhau .....................49
Bảng 3.1: Phân bố ngách trán trong nghiên cứu .......................................................54
Bảng 3.2: Phân bố giới tính trong nghiên cứu ..........................................................54
Bảng 3.3: Phân bố tuổi trong nghiên cứu ..................................................................55
Bảng 3.4: Thống kê các tế bào ngách trán theo phân loại IFAC ..............................60
Bảng 3.5: Phân bố tuổi và giới tính trong viêm xoang trán ......................................61
Bảng 3.6: Viêm các xoang khác ................................................................................62
Bảng 3.7: Thống kê các tế bào ngách trán trong viêm xoang trán ............................63
Bảng 3.8: Phân tích tương quan các tế bào ngách trán với viêm xoang trán ............64
Bảng 3.9: Thống kê các tế bào ngách trán trong viêm xoang trán đơn thuần...........65
Bảng 3.10: Sự tương quan các tế bào ngách trán với viêm xoang trán đơn thuần ...66
Bảng 4.1: Tỷ lệ tế bào Agger nasi .............................................................................70
Bảng 4.2: Tỷ lệ tế bào trên agger nasi và trên agger nasi trán ..................................71
Bảng 4.3: Tỷ lệ tế bào trên bóng và tế bào trên bóng trán ........................................72
Bảng 4.4: Tỷ lệ tế bào sàng trên ổ mắt......................................................................75
Bảng 4.5: Tỷ lệ tế bào vách liên xoang trán ..............................................................76

Bảng 4.6: So sánh mối liên quan giữa các tế bào ngách trán và viêm xoang trán ....77
Bảng 4.7: Tỷ lệ các tế bào ngách trán trong viêm xoang trán đơn thuần .................83

.


.
ii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Kích thước xoang trán theo tuổi..................................................................5
Hình 1.2: Lỗ thơng xoang trán ....................................................................................7
Hình 1.3: Tái tạo 3D lỗ thơng xoang trán và ngách trán .............................................8
Hình 1.4: Mối liên quan của ngách trán và các cấu trúc xung quanh .......................10
Hình 1.5: Nội soi hốc mũi của một xương sọ khơ. ...................................................11
Hình 1.6: Bóng sàng ..................................................................................................12
Hình 1.7: Tế bào sàng trên ổ mắt .............................................................................13
Hình 1.8: Tế bào trên bóng .......................................................................................14
Hình 1.9: Tế bào bóng trán .......................................................................................15
Hình 1.10: Tế bào vách liên xoang trán ....................................................................15
Hình 1.11: Phân loại tế bào trán của Kunh. ..............................................................16
Hình 1.12: Tế bào sàng trán loại 1- K1. ....................................................................17
Hình 1.13: Tế bào sàng trán loại 2- K2 .....................................................................17
Hình 1.14: Tế bào sàng trán loại 3 – K3 ...................................................................18
Hình 1.15: Tế bào sàng trán loại 4 - K4 ...................................................................18
Hình 1.16: Tế bào trán loại 3 (K3) và loại 4 (K4) theo phân loại của Wormald ......19
Hình 1.17: Tế bào trên Agger nasi lớn đẩy đường dẫn lưu ra sau. ...........................22
Hình 1.18: Tế bào trên Agger nasi đẩy đường dẫn lưu vào trong ............................23
Hình 1.19: Tế bào trên Agger nasi lớn đẩy đường dẫn lưu ra trước trên..................24
Hình 1.20: tế bào trên Agger nasi đẩy đường dẫn lưu xoang trán ra ngồi .............25

Hình 1.21: Tế bào trên Agger nasi trán lớn đẩy đường dẫn lưu vào trong ..............26
Hình 1.22: Tế bào trên Agger nasi trán đẩy đường dẫn lưu ra sau ...........................27
Hình 1.23: Tế bào ngách trán kết hợp gây tắc nghẽn đường dẫn lưu xoang trán. ....28
Hình 1.24: Tế bào trên bóng trán và đường dẫn lưu nằm ở phía trước. ...................29
Hình 1.25: Cấu trúc vi thể niêm mạc mũi xoang ......................................................30
Hình 1.26: Con đường vận chuyển niêm dịch mũi xoang ........................................31
Hình 1.27: Đường vận chuyển niêm dịch trong xoang trán ......................................31

.


.

Hình 1.28: Viêm xoang trán trên CT scan ................................................................33
Hình 1.29: Viêm xoang trán đơn thuần. ....................................................................34
Hình 1.30: Godfrey Hounsfield và máy chụp cắt lớp vi tính đầu tiên. .....................35
Hình 1.31: CT scan mũi xoang độ phân giải cao ......................................................37
Hình 1.32: Viêm xoang trán có sự hiện diện các tế bào nhóm trước ........................38
Hình 1.33: CT scan 3 chiều của viêm xoang trán. ....................................................39
Hình 2.1: Máy chụp CT Scan Siemens 128 lát cắt ...................................................46
Hình 2.2: Sử dụng phần mềm PACS. .......................................................................46
Hình 2.3: CT scan ở mặt phẳng sagittal và coronal ..................................................50
Hình 2.4: Mặt phẳng sagittal trên CT scan ..............................................................50
Hình 2.5: CT scan ở mặt phẳng sagittal thể hiện nhóm tế bào sau ...........................51
Hình 3.1: Tế bào Agger nasi .....................................................................................56
Hình 3.2: Tế bào trên agger nasi ...............................................................................56
Hình 3.3: Tế bào trên agger nasi trán ........................................................................57
Hình 3.4: Tế bào trên bóng. ......................................................................................57
Hình 3.5: Tế bào trên bóng trán. ...............................................................................58
Hình 3.6: Tế bào sàng trên ổ mắt ..............................................................................59

Hình 3.7: Tế bào vách liên xoang trán ......................................................................59
Hình 4.1: CT scan viêm xoang trán có sự hiện diện tế bào trên agger nasi trán. .....79
Hình 4.2: CT scan viêm xoang trán có sự hiện diện tế bào trên bóng trán ...............81
Hình 4.3: CT scan viêm xoang trán đơn thuần .........................................................82
Hình 4.4: Viêm xoang trán đơn thuần sự hiện diện tế bào trên Agger nasi ..............84
Hình 4.5: Phẫu thuật trong viêm xoang trán đơn thuần. ...........................................85

.


.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố tuổi của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu. ............................55
Biểu đồ 3.2: Viêm xoang trán theo thang điểm Lund- Mackay................................61

.


.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, phẫu thuật nội soi mũi xoang được ứng dụng
rộng rãi trong điều trị những trường hợp viêm xoang không đáp ứng với điều trị nội
khoa[11]. Khi phẫu thuật nội soi mũi xoang được áp dụng rộng rãi trong thực tế lâm
sàng, nhu cầu hiểu biết thêm về giải phẫu của các xoang cạnh mũi ngày càng được
quan tâm, từ đó giúp phẫu thuật viên lập kế hoạch phẫu thuật [14]. Trong đó, xoang
trán là một thách thức của phẫu thuật nội soi mũi xoang vì vùng này nằm ở phía sau
trên mỏm trán và giải phẫu rất phức tạp, đa dạng. Ngách trán là vùng mà xoang trán
dẫn lưu và tồn tại các tế bào có tác động trực tiếp vào vị trí và kích thước đường dẫn

lưu xoang trán. Nó nằm bên trong phức hợp sàng trước, tiếp nối từ lỗ thông tự nhiên
của xoang trán, và chịu trách nhiệm cho hầu hết trường hợp viêm xoang trán[18],
[27].
Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều hệ thống phân loại được đề xuất cho các tế
bào khác nhau trong vùng ngách trán nhưng vẫn chưa đầy đủ[21], [28], [33], [51].
Vì vậy, một hệ thống phân loại có thể giải quyết được cả tên gọi, số lượng và vị trí
của tế bào cũng như ảnh hưởng của các tế bào lên đường dẫn lưu và sự thơng khí
xoang trán trong ngách trán sẽ giúp ích cho việc hiểu thêm về giải phẫu và phương
pháp tiếp cận xoang trán. Năm 2016, Hội mũi xoang và dị ứng thế giới dựa trên các
cơng trình của van Alea[28], Kuhn[21], Wormald[30], [67], [68] và các tác giả
khác đã phát triển một đồng thuận phân loại tất cả các loại tế bào ngách trán mới là
phân loại giải phẫu xoang trán quốc tế (International Frontal Sinus Anatomy
Classification – viết tắt: IFAC) được công bố, phân loại này cung cấp một danh
pháp chính xác hơn cho các tế bào nằm trong ngách trán. Trong phân loại IFAC có
3 nhóm tế bào: Các tế bào trước (đẩy đường dẫn lưu xoang trán vào trong, sau hoặc
sau trong), các tế bào sau (đẩy đường dẫn lưu ra phía trước) và các tế bào trong (đẩy
đường dẫn lưu ra phía bên)[31]. Phân loại trên gợi ý cho phẫu thuật viên không
những về vị trí của tế bào; mà cịn cung cấp đủ thơng tin về quan hệ giữa các tế bào

.


.

trong vùng này, điều mà có thể giúp ích rất nhiều trong phẫu thuật xoang trán và
ngách trán.
Gần đây, những tiến bộ trong chẩn đốn hình ảnh đã hỗ trợ rất nhiều trong
chẩn đốn và điều trị, trong đó chụp cắt lớp điện toán đa lát cắt (Multislice
Computed Tomography) giúp khảo sát hình ảnh học của xoang trán trên ba mặt
phẳng coronal, axial và sagittal từ đó tái dựng hình ảnh 3 chiều đã được ứng dụng

để giúp tăng thêm hiểu biết , tiếp cận và phân tích cấu trúc giải phẫu hình thái học
ngách trán. MSCT rất hữu ích trong việc phân tích giải phẫu và định hướng cho
phẫu thuật vùng ngách trán chẳng hạn như: khảo sát các tế bào trước mổ, đánh giá
các cấu trúc lân cận như ổ mắt, sàn sọ, động mạch sàng trước, hố não trước…, giúp
cho cuộc mổ an tồn hơn, chính xác hơn và ít xảy ra biến chứng hơn [18], [21].
Từ nhiều năm qua đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam khảo
sát các đặc điểm hình thái khí hóa ngách trán qua MSCT trên bệnh nhân viêm
xoang trán hoặc không viêm xoang trán.Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu tập
trung mơ tả về tỷ lệ xuất hiện và khả năng ảnh hưởng của các loại tế bào ngách trán
đến sự phát triển viêm xoang trán. Chính vì lý do đó, chúng tơi quyết định tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Khảo sát tỷ lệ hiện diện các tế bào ngách trán theo phân loại
quốc tế (IFAC) tại bệnh viện đại học Y Dược TP.HCM từ năm 2018 đến 2019”.

.


.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát tỷ lệ xuất hiện các tế bào ngách trán theo phân loại giải phẫu xoang
trán quốc tế (IFAC 2016) và mối liên quan của chúng với viêm xoang trán trên CT
scan mũi xoang tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu chuyên biệt:
1. Xác định tỷ lệ các loại tế bào ngách trán theo phân loại giải phẫu xoang
trán quốc tế (IFAC 2016) từ dữ liệu CT scan mũi xoang ở các trong nghiên cứu.
2. Phân tích mối liên quan của sự hiện diện các tế bào ngách trán với viêm
xoang trán trong nghiên cứu từ dữ liệu CT scan mũi xoang.
3. Mô tả đặc điểm tế bào ngách trán trong các trường hợp viêm xoang trán
đơn thuần.


.


.

1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1

GIẢI PHẪU HỌC XOANG TRÁN
Kiến thức đầy đủ và kỹ lưỡng về giải phẫu xoang trán là rất quan trọng khi

tiến hành phẫu thuật nội soi vùng này. Vì vậy, phẫu thuật viên khi phẫu thuật nội
soi mũi xoang phải nhận diện và hiểu rõ tất cả các biến thể bình thường cũng như
bất thường có thể tồn tại trong vùng này [66].
1.1.1 Xoang trán
Xoang trán nằm ẩn trong hố sọ trước được bao quanh bởi hai lớp vỏ xương
dày. Sự dẫn lưu của xoang trán hay phễu trán nằm ẩn trong một vùng phức tạp được
bao quanh bởi các tế bào sàng và các cấu trúc khác có thể khó phát hiện ra. Để hiểu
rõ hơn về giải phẫu xoang trán phải hiểu bắt đầu từ sự phát triển phôi thai học.
Bắt đầu vào tháng thứ tư của thai kì, thai bắt đầu có sự phân hóa ở đầu mặt,
đồng thời với sự xuất hiện của lồi mũi trán và lỗ mũi nguyên thủy. các cấu trúc này
sau đó sẽ phát triển thành hốc mũi và cửa mũi sau nguyên thủy. Ở trẻ sơ sinh, xoang
trán cịn rất nhỏ và thường khơng phân biệt được với các tế bào sàng trước. Đến 3
tuổi, xoang trán bắt đầu phát triển vào trong xương trán và tiếp tục lớn lên theo
chiều dọc với tốc độ 1,5mm mỗi năm cho đến 15 tuổi. Xoang trán kết thúc phát
triển và đạt kích thước tối đa vào năm 20 tuổi [46], [66].

.



.

Hình 1.1: Kích thước xoang trán theo tuổi : sơ sinh, 1 tuổi, 6 tuổi, 12 tuổi
và lúc trưởng thành
Nguồn: Levine 2005, Sinus Surgery - Endoscopic and
Microscopic Approaches[55]
Xoang trán có mối quan hệ chung về mặt phôi thai và giải phẫu với xoang
sàng, trước đây một số tác giả cho rằng xoang trán như là “ tế bào sàng lớn” hoặc
hoặc đơn giản là vùng tận hoặc giới hạn trên của hệ thống xoang sàng [63], [66].
Xoang trán là hốc rỗng nằm trong xương trán ngay trên hốc mũi, có vách xương
ngăn đôi thành hai xoang trán: xoang trán phải và trái, kích thước khơng đều nhau

[62]. Một số nghiên cứu gần đây trên người trưởng thành bình thường có khoảng 35% là khơng có xoang trán và 1-7% người trưởng thành chỉ có 1 xoang trán phát
triển[66].
Xoang trán có dạng hình tháp, thành phía trước dày hơn thành phía sau:

.


.

 Thành trước: Nằm giới hạn ở vùng cung mày – gốc mũi. Chiều cao
thành trước khoảng 1-6 cm tùy vào mức độ khí hóa xoang, bề dày
xương trung bình khoảng 4-12 mm. Thành này được lót bởi các lớp
(từ trong ra ngoài): màng xương, cơ trán, lớp mỡ dưới da và da. Trong
đó, lớp màng xương thì dày mạch máu nuôi thường được sử dụng để
tái tạo khiếm khuyết sàn sọ trước hoặc để lấp xoang trán [66].
 Thành sau: Tạo thành phần lớn giới hạn trước dưới của hố sọ trước,
chỉ ngăn cách với thùy trán bởi lớp màng cứng. Thành này mỏng chỉ

khoảng 1mm nên thường bị ăn mịn bởi u nhầy hay tổn thương viêm
mạn tính gây biến chứng nội sọ. Sự mất xương ở thành này có thể
nhận biết thơng qua thăm khám hoặc nội soi, nhưng với hình ảnh học
ngày nay có thể phát hiện bất thường này trước khi phẫu thuật [66].
 Thành dưới: Hình thành nên một phần trần ổ mắt, là chỗ bám của cơ
chéo trên, góp phần tạo nên lỗ trên ổ mắt. Đây là một trong các thành
xương mỏng nhất trong hệ thống xoang cạnh mũi, nên giống thành
sau, thành dưới cũng thường bị ăn mòn bởi u nhầy hay các tổn thương
viêm mạn tính gây ra các biến chứng ổ mắt [66].
 Thành ngoài xoang trán mở rộng ra 2 bên xương trán, cạnh phía trên ổ
mắt có thể mở rộng đến cánh nhỏ xương bướm.
Vách liên xoang trán có hình tam giác ngăn cách xoang trán làm 2 xoang có
đường dẫn lưu riêng biệt. Trong vách liên xoang trán có thể tồn tại các tế bào liên
xoang trán. Các tế bào liên xoang trán có đường dẫn lưu riêng đổ vào ngách trán
một bên [55].
Lỗ thông xoang trán được định nghĩa là chỗ hẹp nhất của vùng chuyển tiếp
của xoang trán đến ngách trán [29], [31].
 Cạnh trước là mỏm trán
 Cạnh sau là sàn sọ (Rõ nhất ở mặt phẳng saggital ).
 Thành bên của lỗ thông là xương giấy

.


.

 Thành trong là phần mở rộng lên trên của phần đứng cuốn giữa và thành
bên của khe khứu.

Hình 1.2: Lỗ thông xoang trán (mũi tên hai đầu), đường dẫn lưu xoang trán

(****), mỏ trán (NB), tế bào Agger nasi (AN)
Nguồn: Stilianos E. Kountakis 2016, The Frontal Sinus[66]
Mỏ trán là phần xương nhơ ra phía sau thuộc mỏm trán của xương hàm trên,
tạo nên phần thấp cạnh trước của xoang trán khi quan sát trên mặt phẳng saggital
của phim CT Scan [31].
1.1.2 Đường dẫn lưu xoang trán
Đường dẫn lưu xoang trán:
Một trong nhiều điều thú vị của giải phẫu xoang trán đó là mối quan hệ của
đường dẫn lưu xoang trán (Frontal sinus drainage pathway) với các cấu trúc xung
quanh và sự đa dạng của các tế bào khí hóa trong vùng này. Đường dẫn lưu xoang
trán đã được mô tả trong rất nhiều tài liệu theo nhiều cách khác nhau cũng như có
nhiều tên gọi khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm và các cách tiếp cận
phẫu thuật [16], [51].
Hiện nay, các tác giả thống nhất rằng đường dẫn lưu xoang trán có 3 phần
khác nhau hợp lại có dạng một cái đồng hồ cát [13], [24].

.


.

 Phần trên của đồng hồ cát là phễu trán, là phần dưới nhất của xoang trán
và hẹp dần về phía dưới, phía sau và phía trong.
 Eo của đồng hồ cát là lỗ thông tự nhiên của xoang trán, tiếp nối với chỗ
thấp nhất của phễu trán.
 Phần dưới của đồng hồ cát là ngách trán, có hình cái phễu úp ngược, tiếp
nối từ lỗ thông tự nhiên của xoang trán. Ngách trán nằm bên trong phức
hợp sàng trước và có cấu trúc phức tạp, và chịu trách nhiệm cho hầu hết
trường hợp viêm xoang trán.


Mặt phẳng axial (a), mặt phẳng coronal (b), ngách trán (****)
Hình 1.3: Tái tạo 3D lỗ thông xoang trán và ngách trán
Nguồn: Stilianos E. Kountakis 2016, The Frontal Sinus[66]
Ngách trán:
Danh từ ngách trán được Killian sử dụng lần đầu tiên vào năm 1903.
Năm1939 Van Alyea đề cập đến “ngách trán” khi ông nghiên cứu trên xác và nhận
thấy vùng này có nhiều tế bào có thể gây hẹp ngách trán gây viêm xoang trán mạn
tính. Ơng cũng cảnh báo rằng khi phẫu thuật ngách trán nếu không lấy hết các tế
bào này sẽ gây ra viêm xoang trán mạn do thầy thuốc gây ra. Tuy nhiên cơng trình
nghiên cứu của Van Alyea bị xem nhẹ và lãng quên cho đến thời kỳ phát triển của
phẫu thuật nội soi mũi xoang, và được thống nhất về tên gọi “ngách trán = frontal
recess” vào năm 1995 tại Hội nghị quốc tế về “Bệnh mũi xoang” [41].

.


.

Lỗ thông xoang trán mở xuống dưới vào một vùng giải phẫu gọi là ngách
trán. Ngách trán có các thành phụ thuộc vào các cấu trúc bao quanh nó, làm cho nó
là một khoảng khơng gian thụ động (“passive space”), và khơng phải có cấu trúc
dạng ống mà trước kia thường được gọi một cách khơng chính xác là ống mũi trán

[31]. Ngách này là nơi thơng qua đó xoang trán sẽ dẫn lưu ra , nằm ở vị trí cao nhất
của khe giữa, ngay sau chỗ gắn trước của cuốn giữa vào vách mũi xoang. Ngách
trán có thể hình dung như nón ngược mà đỉnh hướng lên trên, hướng trực tiếp vào lỗ
thông xoang trán.
Giới hạn của ngách trán như sau [24], [31]:
 Thành trong của ngách trán: tùy thuộc vào đặc điểm giải phẫu của mỏm
móc. Nếu đầu trên mỏm móc gắn vào mảnh nền cuốn giữa, phần cao

mỏm móc sẽ là thành trong của ngách trán.
 Thành ngoài được tạo bởi xương giấy và thành sau là sự liên tục với
thành trước của bóng sàng. Đơi khi thành trước bóng sàng khơng bám
vào sàn sọ và hình thành nên ngách trên bóng, ngách này sẽ liên tục với
ngách trán.
 Thành trên: phía trước được tạo bởi xoang trán và lỗ thông xoang trán.
Sàn sọ trước tạo nên phía sau.
 Thành trước được tạo thành bởi mảnh xương dày của mỏ trán . Kích
thước của mỏm trán thay đổi theo sự khí hóa của tế bào Agger Nasi. Vì
vậy khoảng cách từ sàn sọ tới mỏ trán được quyết định bởi sự khí hóa
của tế bào Agger Nasi.

.


0.

Hình 1.4: Mối liên quan của ngách trán và các cấu trúc xung quanh
Nguồn: Casiano 2012, Endoscopic Sinonasal Dissection Guide[37]
Ngách trán đã hẹp và có thể dễ dàng bị bít tắc do polyp hoặc phù nề niêm
mạc. Trước khi phẫu thuật vùng xoang trán nên đánh giá bệnh tích trên CT mũi
xoang một cách cẩn thận. Nếu bệnh đã kéo dài, rất có thể xương sẽ trở nên dày hơn,
và điều quan trọng là cần phải xác định trước khi phẫu thuật có thể mở được mở
được lỗ thơng xoang tiêu chuẩn hay có thể gây tình trạng trượt niêm mạc bộc lộ
xương [31].
Đa số ngách trán dẫn lưu ra phía trên và phía trong của phễu sàng, một số
trường hợp thì dẫn lưu trực tiếp vào phễu sàng, một số ít trường hợp dẫn lưu vào
ngách trên bóng sàng [24].
1.2 PHÂN LOẠI CÁC TẾ BÀO NGÁCH TRÁN
Thuật ngữ “ngách trán” , khơng phải là ống mũi trán khơng cịn là khái niệm

mới [59] . Trên thực tế, Killian là người đầu tiên sử dụng khái niệm “ Ngách trán”

.


1.

vào năm 1903 [49]. Sau đó, Van Alyea đã mơ tả các tế bào khí hóa phức tạp trong
ngách trán [28]. Ngày nay, ngách trán được coi là chìa khóa trong phẫu thuật nội soi
xoang trán. Sự đa dạng của các tế bào sàng trước khí hóa trong ngách trán đã được
mô tả trong nhiều nghiên cứu khác nhau [51].
1.2.1 Tế bào Agger Nasi và các tế bào vùng ngách trán
Tế bào Agger nasi: là tế bào hoặc nằm trước chân bám cuốn mũi giữa ,hoặc
nằm ngay phía trên của phần trước nhất của chân bám cuốn mũi giữa vào thành
ngoài hốc mũi [8], [21], [31], [52].

Tế bào Agger nasi (AN) chỗ phình ra ở vách mũi xoang, nằm ở trước trên của chân
bám cuốn mũi giữa. Mỏm trán xương hàm trên (Fr of max), cuốn mũi giữa (MT).
Hình 1.5: Nội soi hốc mũi bên phải của một xương sọ khô.
Nguồn: M.D. Peter-John Wormald 2018, Endoscopic Sinus Surgery : Anatomy,
Three-Dimensional Reconstruction, and Surgical Technique[29]

.


2.

Bóng sàng: Là tế bào sàng lớn nhất và mốc giải phẫu hằng định nhất ở hầu
hết các cá thể (Hiện diện ở khoảng 70% dân số) [55].


Hình 1.6: Bóng sàng (đầu mũi tên)
Nguồn : Huang 2009, Failed Endoscopic Sinus Surgery: Spectrum of CT Findings
in the Frontal Recess [45] .
Tế bào sàng trên ổ mắt : Được định nghĩa bởi Van Alyea vào năm 1942
[28], đây là tế bào sàng khí hố dọc theo phần trên ổ mắt của xương trán và đi sau
ngách trán có dẫn lưu vào ngách trán. Trên CT scan có thể cho hình ảnh giống với
xoang trán nhiều ngăn, tế bào sàng trán, tế bào bóng trán, tế bào vách liên xoang
trán hoặc chỉ là vách hiện diện trong xoang trán.

.


3.

Hình 1.7: Tế bào sàng trên ổ mắt ( chữ thập)
Nguồn: Lee 2004, 3D computed tomographic analysis of frontal recess
anatomy in patients without frontal sinusitis [21].
Tế bào trên bóng: một hay vài tế bào nằm trên bóng sàng nhưng khơng
xâm lấn vào xoang trán [66].
Giới hạn của cấu trúc này ở phía trên là trần sàng, phía dưới là bóng sàng ,
mặt ngoài là xương giấy, mặt trong là cuốn giữa, phía sau là mảnh nền của cuốn

.


4.

giữa và phía trước trên là ngách trán. Nếu mảnh bóng sàng chạm đến sàn sọ thì tế
bào trên bóng tách rời ra riêng biệt.
Tế bào trên bóng rất thay đổi về hình dạng, có thể hiện hoặc khơng. Đơi khi

có dạng khe hoặc mở ra lỗ thơng ở bên trong hoặc bên ngồi với bóng sàng. Và đơi
khi cấu trúc này rất giống với tế bào sàng trên ổ mắt. Tế bào trên bóng đổ trực tiếp
vào ngách trán hoặc có thành tách biệt với ngách trán.

Hình 1.8: Tế bào trên bóng (màu xanh biển a, mũi tên b), bóng sàng (dấu sao)
Nguồn: Huang 2009, Failed Endoscopic Sinus Surgery: Spectrum of CT Findings
in the Frontal Recess[45]
Tế bào bóng trán: tế bào trên bóng sàng khí hóa dọc sàn sọ vào trong xoang
trán dọc theo thành sau xoang trán [58]. Phụ thuộc vào kích thước và độ thơng khí,
tế bào này có thể thay đổi đường dẫn lưu xoang trán và là thử thách đối với phẫu
thuật điều trị bệnh lý xoang trán.

.


×