Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Đề cương ôn tập môn Lễ hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.05 KB, 23 trang )

LỄ HỘI VIỆT NAM

Câu 1. Hãy nêu các thành tố của lễ hội truyền thống ?. Lấy ví dụ về một lễ hội cụ
thể để phân tích và chứng minh ?. ............................................................................ 2
Câu 2. Có bao nhiêu cách phân loại lễ hội ?.Hiện nay Bộ VHTT và DL phân loại lễ
hội ở nước ta thành những loại nào ?. Phân tích về 1 loại lễ hội cụ thể ?. ............... 6
Câu 3. Phân tích những đặc điểm của Lễ hội vùng DTTS ?. Lấy ví dụ chứng minh.
................................................................................................................................... 8
Câu 4. Theo quy chế tổ chức văn hóa, những loại lễ hội nào khi tổ chức cần xin
phép tổ chức ?. Những lễ hội nào cần xin cấp phép tổ chức ?. Hồ so xin cấp phép
tổ chức lễ hội cần những gì ?. Hãy viết tờ trình xin cấp phép tổ chức 1 lễ hội văn
hóa du lịch ở địa phương vùng DTTS. ................................................................... 12
Câu 6. Khi muốn xin giấy phép tổ chức lễ hội cấp tỉnh sẽ phải gửi hồ sơ đến cơ
quan nào ?. Hồ sơ gồm những gì ?. Viết tờ trình xin cấp phép tổ chức lễ hội ....... 16
Câu 7. Xây dựng kế hoạch tổ chức một lễ hội cụ thể ở địa phương vùng DTTS... 19
Câu 9. Lễ hội có thể huy động ngân sách từ nguồn nào ?. Nguồn ngân sách nào cần
được chú ý nhất ?. Viết thư mời tài trợ cho 1 lễ hội cụ thể ở địa phương nơi anh chị
sinh sống ?. .............................................................................................................. 22
Câu 10. Hãy nêu các hình thức quảng cáo phổ biến cho các lễ hội hiện nay ?. Hình
thức quảng cáo nào có hiệu quả nhất ở vùng DTTS ?. Hãy phân tích và chứng
minh ?. ..................................................................................................................... 22

1


Câu 1. Hãy nêu các thành tố của lễ hội truyền thống ?. Lấy ví dụ về một lễ
hội cụ thể để phân tích và chứng minh ?.
Bài làm.
Lễ hội Việt Nam là sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng.
"Lễ" là hệ thống những hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tơn kính của con
người với thần linh, phản ánh những ước mơ chính đáng của con người trước


cuộc sống mà bản thân họ chưa có khả năng thực hiện. "Hội" là sinh hoạt văn
hóa, tôn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc sống.
Lễ họ i là tỏ ng hợp cá c yế u tó và hoạ t đọ ng văn hó a đạ c trưng của cọ ng
đò ng xoanh quanh 1 trụ c ý nghĩa nà o đó nhà m tôn vinh và quảng bá .
Lễ họ i truyề n thó ng gò m 2 thà nh tó là lễ ( lễ vạ t cú ng tế , văn tế , nhạ c cụ
tế , đó i tượng hà nh lễ ) và hội ( trò diễn phụ c vụ cú ng tế , trò chơi).
Ví dụ của người Dao: Lễ hội nhảy lửa là một lễ hội của đồng bào dân
tộc Dao đỏ, Hà Giang. Những người xa quê chuyến đi đầu xuân trở về quê
hương, dự lễ hội khai xuân. Thời gian thường từ mồng 2 đến mồng 5 tháng
giêng âm lịch. Các ngày tổ chức lễ hội cố định, mà phụ thuộc vào ngày đẹp, giờ
đẹp được các già làng, trưởng họ hay thầy tào định ngày. Chuẩn bị cho lễ hội
buổi sáng, mọi người trong các bản cùng nhau kéo về khu trung tâm, họ mang
theo nhiều thức ăn, đồ uống. Những già làng, các ông triowngr họ đã cùng với
thanh niên chuẩn bị những thứ cần thiết, các vật lễ như đồ cúng, thực phần,
lương thực, bánh trái dành cho bữa ăn trưa.
Tổ chức về lễ: Vào đúng giờ tốt, những đồ lễ mang tính dân tộc, theo tập
quán được bày ra một chiếc bàn dài, nơi được coi là chỗ trang nghiêm nhất,
trước chiếc sân rộng. Một đống củi to đã được thanh niên mang đến, như đống
củi thường đốt trong những đêm lửa trại. Ông chủ lễ bắt đầu ngồi xuống ghế,
phụ lễ và bài cúng thần lửa được cất lên bằng những câu cầu may cho một
năm mới, một cuộc sống bình n, hạnh phúc, cầu mong "mưa thuận, gió hịa",
mn nhà khỏe mạnh. Chủ lễ mong cầu thần lửa mang hơi ấm của mình về
sưởi ấm dân làng, về vui cùng lễ hội. Trong lúc cầu khấn, cũng là lúc người phụ
2


lễ dùng một gióng vầu trê đã được chuẩn bị từ trước, được chẻ đôi, cầm chặt
vào nhau như chưa hề chẻ ra, gieo xuống bàn. Gieo quẻ xin âm dương, khi hai
mảnh tre hay vầu cùng ngửa, hay cùng sấp thì cũng có nghĩa là thần lửa đã
đồng ý về vui cùng dân bản, còn một sấp, một ngửa thi phải xin lại, đến lúc nào

được thì thơi. Đống củi được đốt lên, trở thành một đống than hồng rừng rực
cháy.
Tổ chức phần hội: Những người muốn được nhảy lửa đã ngồi "hầu lễ" từ
đầu buổi lễ, họ lấy que tre gõ liên tục vào những nửa ống vầu đã chuẩn bị sẵn
và sẵn sàng ngồi xin thần lửa, chủ lễ lại tiếp tục "gieo quẻ xin âm dương", đến
khi thần lửa đồng ý. Từng đôi một nhảy lửa, họ đi chân không trên đống than,
họ nhảy, họ lăn vòng trên than hồng khi lửa còn lem lém bốc cháy theo từng
bước chân của họ. Và khi những đôi bắt đầu được thần lửa đồng ý cho nhảy
lửa thì cũng là lúc các đôi khác tiếp tục vào "hầu lễ" để được là người nhảy lửa.
Tiếp theo, cứ đôi nọ, nối tiếp đôi kia cho đến khi đống than hồng tắt lịm dưới
những đôi chân trần đên nhẻm do than để lại.
Ví dụ của người Thái: Lễ hội hoa ban là lễ hội của người đồng bào dân
tộc Thái, Tây Bắc. Theo tiếng Thái thì “ban” có nghĩa là ngon và đẹp đẽ. Tất cả
những gì ngon ngọt, đẹp đẽ đều gọi là “ban”. Lễ hội có một ý nghĩa quan trọng
đối với người Thái. Đó là lúc họ thỉnh bái thần rừng, thần hang và hồn vía đơi
trai gái qua sự tích, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt.
Thường được tổ chức vào ngày 5/2 âm lịch.
Phần lễ: Họ mang lễ vật lên hang Thẩm Lé cúng. Đồ lễ cúng gồm một con
lợn, mấy cành ban, hoa ban, chai rượu, hai bát gạo, hai bát cơm, vài nén hương
cùng với trầu cau. Thầy mo làm lễ cúng thần hang, thần rừng, cầu cho dân
chúng có cuộc sống ấm no, sung túc.
Phần hội: Thanh niên trai gái bắt đầu vui hội hái hoa, sôi nổi với những
trò diễn độc đáo. Âm vang nhộn nhịp của tiếng pí, tiếng khèn, tiếng trống
chiêng. Con trai thổi khèn, con gái dập dìu múa điệu Thẩm Lé, điệu múa dành
3


riêng cho việc đi hái hoa ban. Các chàng trai thi nhau trèo lên các cây ban hái
hoa. Một cây có khi 5, 6 người trèo lên. Ở bên dưới, các cơ gái lấy cái ớp (gần
giống cái giỏ) đón những bơng hoa thả xuống. Anh chàng nào có ý với cơ gái

nào thì thả vào chỗ cơ đó. Các cơ cũng vậy, ưng anh nào thì cố mà đón lấy hoa
của anh đó. Dân ca Thái có đoạn rằng:
Muốn cười thì chơi lúc ban còn hoa.
Đùa thì đùa thời hoa ban cịn nhiều.
Lát nữa hoa sẽ tàn.
Con gái có chồng thì bị xích đêo tay, gơng đêo cổ, khơng được đi nữa.
Ví dụ của người Mơng: Lễ hội Gầu tào là một lễ hội của người đồng bào
dân tộc H’’Mơng. Nội dung chính cho lễ hội là Cầu phúc hoặc cầu mệnh.
Hội cầu phúc: 1 gia chủ nào đó khơng có con, thưa con hoặc sinh con 1
bề, sẽ làm lễ nhờ thầy cúng bói xin cho mở hội Gầu tào nhằm cầu mong có con.
Hội cầu mệnh: 1 gia chủ nào đó bị ốm đau bệnh tật, con cái yếu ớt thậm
chí có con bị chết, mùa màng, vật ni lụi dần, cũng nhờ thầy cúng bói xin mở
hội Gầu tào.
Thời gian tổ chức: Thời gian mở hội thường trong khoảng từ ngày mồng
1 đến ngày 15 tháng giêng. Nều hội tổ chức 3 năm liền thù mỗi năm tổ chức 3
ngày liền, hội làm gộp 1 năm sẽ tổ chức 9 ngày.
Chuẩn bị: Ngay từ cuối tháng chạp, khi được thầy cúng bói xin mở hội.
Gia đình mở hội cầu phúc hay cầu mệnh, trong gia đình cử ra một người chặt
cây làm cây nêu. Đầu tiên lễ dựng nêu được tổ chức. Nơi trồng cây nêu (cũng
là địa điểm mở hội). Cây nêu được chôn nơi cao nhất thường là đỉnh đồi. Khi
dựng xong, gia chủ còn làm lễ cúng ở ngay chân cột nêu mời tổ tiên các thần
phù hộ cho có con, mọi thành viên đều khỏe mạnh, bằng an kế tục việc làm ăn,
làm mặc theo dòng họ. Cây nêu được dựng lên, các làng gần, làng xa biết rằng
tết năm nay sẽ mở hội Gầu tào. Mọi người đều hiểu chuẩn bị dự hội.

4


Vào hội: Sau phần của thầy mo, làm những thủ tục lễ bái, hầu hết là dùng
những từ hoa mỹ (pàng lỳ) thanh cao, những câu ví mỹ miều, những câu tục

ngữ (lù txà) khoa trương. Mọi người tụ tập đến bãi mở hội. Khắp bãi dựng
thêm nhiều lều lợp lá cây cho người già ăn uống chúc tụng. Bãi bằng nhất
được dọn ra cho trẻ êm đánh quay.
Các nơi khác trong bãi, tổ chức các trò chơi cho ngày hội được quy định trước.
Các nơi này mỗi nơi đều có qn xử (chủ sự) quản lý chung. Ngồi ra cần có
xừ quan (quản lý) chăm lo việc ăn uống, có hấu pầu tờ (quản củi đuốc), hấu
pầu giê (trơng nom xay giã dần sàng) cùng với xừ quan.


Nơi bắn nỏ



Nơi bắn cung



Sân múa khèn



Đường đua ngựa



Đám bắn thi cung nỏ



Đám chọi quay




Đám hát gầu plềnh, hát tình ca, đối đáp, trao duyên, hát vui hội hè
Kết thúc lễ hội: Chủ nhà làm lễ, cây nêu được hạ xuống. Thày mo đốt thẻ

giấy, hốt than cho vào gáo nước, vừa đi vừa cầu khấn. Sau mỗi đoạn khấn vái,
thày lại hấp một ngụm nước phun ra xung quanh. Mảnh vải đỏ thì mang về
treo trong nhà cầu mong hồng phúc đời đời.

5


Câu 2. Có bao nhiêu cách phân loại lễ hội ?.Hiện nay Bộ VHTT và DL phân
loại lễ hội ở nước ta thành những loại nào ?. Phân tích về 1 loại lễ hội cụ
thể ?.
1. Có 4 cách phân loại lễ hội.
Phân loại lễ hội theo thời gian: Có 2 loại là lễ hội truyền thống và lễ hội
đương đại.
Phân loại lễ hội theo quy mô của lễ hội (dựa vào quy mơ tổ chức lễ hội):
Có 3 loại lễ hội là lễ hội quốc gia (như lễ hội Đền Hùng, ...), lễ hội vùng miền
(như lễ hội Đông Bắc, Tây Bắc, ...), lễ hội địa phương ( như lễ hội diễn ra ở địa
phương, huyện, xã, ...).
Phân loại lễ hội theo mùa của lễ lễ hội: Có 4 loại là lễ hội theo mùa Xuân
(như lễ hội Mùa xuân của các dân tộc Tây Nguyên, hội mừng nhà mới đầu
xuân của dân tộc Lô Lô, lễ hội Khai hạ Mường Bi, ...) , lễ hội theo mùa Hạ (như
lễ Nhập hạ của người Khmer, ...) , lễ hội theo mùa Thu ( như lễ hội Xăng Khan
của đồng bào dân tộc Thái, lễ hội Kin Phang Then, ...), lễ hội thêo mùa Đông
(như lễ hội Đôl-ta của đồng bào dân tộc Khmer, ...).
Phân loại lễ hội theo tính chất của lễ hội: Có 3 loại lễ hội là lễ hội nông

nghiệp (như lễ hội Lồng Tồng của đồng bào dân tộc Tày Nùng, ...), lễ hội làng
nghề và lễ hội tôn giáo.
2. Theo quy chế lễ hội của Bộ VHTT & DL năm 2001 thì lễ hội của
nước ta được phần thành 5 loại như sau
Lễ hội dân gian.
Lễ hội lịch sử - cách mạng.
Lễ hội tôn giáo.
Lễ hội văn hóa thể thao du lịch.
Lễ hội du nhập (có yếu tố nước ngồi).
3. Phân tích 1 loại lễ hội cụ thể.
Lễ hội tôn giáo.

6


Lễ hội tôn giáo do các chức sắc, tổ chức tơn giáo đứng ra chủ trì huy
động các tín đồ tham gia đáp ứng nhu cầu tinh thần và đời sống tâm linh của
tín đồ. Nội dung của lễ hội tơn giáo liên quan đến sự tích về các nhân vật do
tơn giáo đó thờ phụng. Các lễ hội tơn giáo không chỉ ở việc hành lễ và diễn ra
các nghi thức tôn giáo trong khuôn viên nơi thờ tự mà nhiều lễ hội đã mở rộng
không gian hoạt động, chú ý đến các sinh hoạt văn hóa, văn nghệ truyền thống
ở cộng đồng để tăng chất hội hè, vui chơi giải trí. Các tín đồ xuất phát từ đức
tin vào những biểu tượng thiêng, cõi thiêng của tôn giáo đã tâm đức đóng góp
tiền của, cơng sức tạo nên sắc màu lung linh, huyền ảo của nhiều lễ hội diễn ra
tại cơ sở thờ tự của tôn giáo. Đáng lưu ý một số lễ hội tôn giáo không chỉ ảnh
hưởng tới các tín đồ mà còn thu hút sự chú ý và hưởng ứng tham gia của
nhiều dân chúng và các tầng lớp xã hội, trở thành một lễ hội văn hóa, như: lễ
hội Noên, lễ hội Phật đản... Một số lễ hội tơn giáo có sức hút tín đồ và dân
chúng ở nhiều vùng miền về hành lễ và hưởng thụ văn hóa (lễ hội La Vang ở
Quảng Trị, lễ hội Vía Cao Đài ở tòa thánh Tây Ninh...).

Lễ hội du nhập (có yếu tố nước ngồi).
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, dân tộc Việt Nam có quan hệ giao lưu
với nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới. Do biến động của lịch sử, một số tộc
người từ quốc gia khác cũng đã di cư sinh sống ở Việt Nam mang thêo cả tài
sản văn hóa, trong đó có lễ hội. Vì vậy, nhiều lễ hội của những tộc người từ
quốc gia khác vào Việt Nam sinh sống lâu đời đã trở thành di sản văn hóa của
đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Ví dụ: lễ hội Noên, Phật đản, lễ hội của
người Hoa ở Hà Tiên (Kiên Giang), lễ hội của người Thái, người Mông, người
Dao ở Tây Bắc Việt Nam. Do vậy, lễ hội du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam ở
đây xác định đối tượng là những lễ hội của nước ngoài do người nước ngoài
hoặc người Việt Nam tổ chức trong thời gian từ Cách mạng tháng Tám năm
1945 trở lại đây. Xác định đối tượng và khoảng thời gian như vậy thì số lễ hội
du nhập từ nước ngồi vào Việt Nam khơng nhiều, chỉ 10 lễ hội. Ví dụ: lễ hội
7


ánh sáng (Diwlim - Ấn Độ) tổ chức cho trẻ êm, lễ hội thả đèn trên sông cầu
may (Loy Krathong - Thái Lan)...
Đáng lưu ý là một số lễ hội của nước ngoài được giới trẻ Việt Nam tiếp
nhận một cách tự nhiên và nồng nhiệt tái diễn. Đó là lễ hội ngày tình u
(Valêntin’s Day), lễ hội hóa trang (Halowên)...

Câu 3. Phân tích những đặc điểm của Lễ hội vùng DTTS ?. Lấy ví dụ chứng
minh.
Bài làm.
Lễ hội đã góp phần tạo nên bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc. Lễ hội đã
làm cho khơng khí các làng, bản, phum, sóc tưng bừng sống động, đồng bào
các dân tộc phấn khởi nô nức tham gia các hoạt động văn hóa, nâng cao ý thức
cộng đồng. Hoạt động lễ hội trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển
đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong sinh hoạt đời sống nhân dân, đặc

biệt là với đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, chính trong lịng cộng đồng
các dân tộc ít người là nơi đã tồn tại hệ thống lễ hội đa dạng, phong phú từ rất
lâu đời. Có thể khẳng định, lễ hội vùng đồng bào thiểu số là tài sản to lớn làm
nên giá trị văn hóa và cốt cách tâm hồn của mỗi dân tộc. Xuất phát từ điều kiện
tự nhiên khắc nghiệt, đời sống các dân tộc vùng sâu vùng xa còn gặp nhiều khó
khăn, hạn chế từ đời sống vật chất, tinh thần, đến văn hóa mà lễ hội vùng đồng
bào dân tộc có những đặc điểm để phù hợp với điều kiện sống, vật chất, tinh
thần và văn hóa.
Có 3 đặc điểm cơ bản của lễ hội vùng dân tộc thiểu số như sau:
1. Thời gian tổ chức lễ hội.
Thời gian tổ chức lễ hội của đồng bào dân tộc thiểu số dựa theo chu kỳ
sản xuất nông ngmhiệp.
Các lễ hội phụ thuộc chủ yếu vào mùa vụ, lịch tiết sản xuất cùng như
thời điểm săn bắt hái lượm.
8


Lịch tổ chức lễ hội thường phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất của từng vụ.
Một số đồng bào dân tộc thiểu số có cách tính lịch riêng như thêo âm
lịch hay dương lịch chung của người Việt nên lịch lễ hội có nững khác biệt
như:
Người Thái, Tày, Nùng: ăn tết chính vào tháng 7 âm lịch.
Người La Chí: vào 1 tháng 7 âm lịch.
Người Hà Nhì: vào tháng 6 âm lịch.
Người Chăm, Lào: vào tháng 4 ân lịch.
Dân ta có câu: “Xuân Thu nhị kỳ” tức là người ta thường tổ chức lễ hội
vào mùa xuân và mùa thu, đó là những thời gian rảnh rỗi nhàn hạ, mùa vụ thu
hoạch đã xong, người dân có thể tham gia lễ hội vui vẻ, thoải mái không phải
lo lắng đến cơng việc. Lễ hội thường gắn với sinh hoạt tín ngưỡng tơn giáo nơi
các đình, đền, chùa, miếu thờ các vị thần, Phật, các vị anh hùng dân tộc, thần

Thành hoàng Bổn cảnh… Đa số lễ hội ở Việt Nam được tập trung nhiều nhất
vào mùa xuân, mùa không còn rét mướt hay mưa dầm hoặc nắng hè chói
chang…
Thời gian tổ chức lễ hội của đồng bào dân tộc thiểu số còn diễn ra trong
4 mùa của 1 năm.
Mùa Xuân: mùa bắt đầu của năm, mùa của sự sinh sôi nảy nở của vận
vật, cũng là mùa bắt đầu vụ gieo trồng của đồng bào dân tộc và mong mưa
thuận gió hịa cho mùa màng bội thu. Ví dụ: như lễ hội Lồng Tồng của đồng
bào dân tộc Tày – Nùng.
Mùa Hạ: mùa của sự nghỉ ngơi, mùa của thời gian nhàn rỗi sau cấy cày
xong, mùa cầu mong các vị thần linh phù hộ cho vụ mùa bội thu, con người
khỏe manh. Ví dụ: như lễ hội Khơ Già Già của đồng bào dân tộc Hà Nhì.
Mùa Thu: mùa của sự đầy đủ, mùa cây trồng thu hoạch và tổ chức lễ hội
tạ thần linh phù hộ cho vụ mùa bội thu. Ví dụ: như lễ mừng cơm mới của các
đồng bào dân tộc ở Việt Nam.
9


Mùa Đơng: mùa kết thúc cho chu kỳ tuần hồn của 1 năm và cũng là mùa
cầu mong cho năm sau. Chủ yếu vào cuối đông sau khi đã gặt hái xong, đồng
bào dân tộc cầu mong năm tới sẽ đầy đủ ấm no hơn.
2. Không gian tổ chức lễ hội.
- Không gian tổ chức lễ hội của đồng bào dân tộc là không gian nhỏ,
thường trong phạm vi thôn bản, buôn, làng, mường, ....
- Không gian linh thiêng thường gắn với tự nhiên như:
+ Khu ruộng trồng như lễ hội Lồng Tồng của đồng bào dân tộc Tày –
Nùng.
+ Khu rừng cấm cạnh bản như lễ hội Khô Già Già của đồng bào dân
tộc Hà Nhì.
- Một số lễ hội được tổ chức ở các cơ sở thờ tự do đồng bào xây dựng

như””
+ Đền Mẫu (Cao Bằng).
+ Đền thờ Hồng Cơng Chất (Điện Biên Phủ).
+ Đình Tân Trào (Tuyên Quanh).
+ Đền Bảo Hà (Bảo Yên, Lào Cai) thờ Ơng Hồng Bảy trong tín
ngưỡng dân gian.
+ Chùa của người Khơ mêr, Hoa và tháp của người Chăm.
3. Đối tượng thờ cúng trong lễ hội.
- Đối tượng thờ cúng của đồng bào dân tộc là các nhiên thần và các
nhân thần.
- Các lực lượng Nhiên Thần.
+ Các nhiên thần gắn liền với sản xuất nông nghiệp và các yêu tố như
mây, mưa, sấm, chớp.
+ Các nhiên thần gắn với môi trường sống như: thần núi, thần sống,
thần rừng, thần hang động
Ví dụ: Người Nùng gọi Cha Pơ, Cha Me tức là cây bố, cây mẹ.
10


Người Thái thờ cây Gạo.
Người Mừng thờ cây Si.
Người Tây Nguyên thờ cây CơNia.
Như vậy, ta thấy được các loài cây là nơi trú ngụ của thân linh, là nơi
tập trung sức mạnh của các loài cây trong rừng.
+ Thờ các nhiên thần tại chính nơi mà các vị thần trú ngụ.
Ví dụ: Thờ thần nước ở ngay bến nước.
Thờ thần lúa ở ngay ruộng lúa.
Thờ thần cây ở ngay khu từng cấm.
Thờ thần gió ở cửa hang.
- Các lực lượng Nhân Thần.

+ Các vị thần anh hùng văn hóa (khai thiê lập địa), anh hùng dân tộc, anh
hùng lịch sử (có cơng với dân với nước)
+ Đối với đồng bào dân tộc các vị anh hùng đó, nhất là anh hình văn hóa
thường ít nhiều gắn bó hay chính là hình ảnh của tổ tiên họ.
Ví dụ: Người Thái “Xên” (cúng), “Đông sựa là cúng”, “chạu sựa” (chủ hồn
áo), nghĩa là cúng tinh linh cái áo của người đã có cơng khai phá cùng đất.
+ Nhân thần được thờ cúng trong các lễ cịn chính là các bậc tổ tiên, các
ơng tổ của dịng họ.
Ví dụ: Người Dao thờ ông tổ chung là Bàn Vương.
Người Hà Nhì ở Bát Xát, có 12 dịng họ nhưng chỉ thờ cúng 1 ông tổ là
ông tổ Ly Ngô (cùng 1 đôi đũa).
+ Một số nơi sinh sống của đồng bào dân tộc có thành hồng làng.
+ Một số đồng bào dân tộc thêo tôn giáo như Khơ Mêr thêo Phật Giáo,
Chăm thêo Hồi Giáo, ... thì đối tượng thờ cúng trong các lễ hội của họ có liên
quan đến tơn giáo, tín ngưỡng tuy nhiên số lượng đồng bào dân tộc theo tôn
giáo chưa nhiều.

11


Câu 4. Theo quy chế tổ chức văn hóa, những loại lễ hội nào khi tổ chức
cần xin phép tổ chức ?. Những lễ hội nào cần xin cấp phép tổ chức ?. Hồ
so xin cấp phép tổ chức lễ hội cần những gì ?. Hãy viết tờ trình xin cấp
phép tổ chức 1 lễ hội văn hóa du lịch ở địa phương vùng DTTS.
Bài làm.
1. Những lễ hội sau đây khi tổ chức phải được phép của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Lễ hội được tổ chức lần đầu;
b) Lễ hội lần đầu được khôi phục lại sau nhiều năm gián đoạn;
c) Lễ hội đã được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi nội dung, thời gian,

địa điểm so với truyền thống;
d) Lễ hội du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam do người nước ngoài
hoặc người Việt Nam tổ chức;
đ) Những lễ hội không thuộc quy định tại Điều 12 của Quy chế này mà
kéo dài quá 3 ngày;
e) Lễ hội tôn giáo vượt ra ngồi khn viên cơ sở thờ tự hoặc ở trong
khuôn viên cơ sở thờ tự nhưng chưa đăng ký tổ chức hàng năm thêo quy định
tại Nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày 19/4/1999 của Chính phủ về các hoạt
động tơn giáo.
f) Lễ hội đân gian nhưng có thay đổi nội dung.
2. Những lễ hội sau đây khi tổ chức không phải xin cấp phép,
nhưng phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về văn hoa - thông tin trước thời gian tổ chức lễ hội ít nhất 20 ngày về
thời gian, địa điểm, nội dung, kịch bản (nếu có) và danh sách Ban Tổ
chức lễ hội:
a) Lễ hội dân gian đã được tổ chức thường xuyên, liên tục, định kỳ;
b) Lễ hội lịch sử cách mạng tiêu biểu có ý nghĩa giáo dục truyền thống.
3. Hồ sơ xin phép tổ chức lễ hội phải gửi tới Sở Văn hố - Thơng tin
trước khi mở lễ hội ít nhất 30 ngày. Hồ sơ xin phép tổ chức lễ hội gồm:
12


a) Đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức lễ hội (Mẫu 22 Phụ lục ban hành
kèm thêo Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011);
(ghi rõ nội dung lễ họ i hoạ c nọ i dung thay đỏ i so vớii truyề n thông, thời gian,
địa điể m tỏ chức, dự định thành lạ p Ban Tỏ chức lễ họ i và các điề u kiệ n cần
thiế t để đả m bả o an ninh, trật tự trong lễ họ i);
b) Bản cam kết khi tổ chức lễ hội không vi phạm các quy định cấm tại
Điều 3 Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hố cơng cộng
ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm

2009;
c) Tờ trình xin phép mở lễ hội của cơ quan tổ chức;
d) Văn bản nêu nguồn gốc, lịch sử lễ hội;
đ) Thời gian, địa điểm, kế hoạch, chương trình, nội dung lễ hội;
e) Danh sách Ban Tổ chức lễ hội:
f) Văn bản đồng ý của cơ quan ngoại giao (Đại sứ quán, Lãnh sự, Tổng
Lãnh sự) đối với lễ hội du nhập từ nước ngoài do cộng động người nước ngoài
đang học tập, công tác, sinh sống hợp pháp tại Việt Nam tổ chức.

13


4. Tờ trình xin cấp phép tổ chức lễ hội vùng DTTS.
UBND HUYỆN CHÍ LINH

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Phịng VHTT huyện Chí Linh. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------Số: 201 /TTR

Chí Linh, ngày 01 tháng 02 năm 2014.

TỜ TRÌNH
Về việc xin phép tổ chức lễ hội
Kính gửi: Sở Văn hố, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố Hải Dương.
- Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/1/2006 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hố nơi cơng
cộng;
- Căn cứ Quyết định số 39/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2006 của Bộ Văn hố Thơng tin về việc ban hành quy chế tổ chức lễ hội;
- Căn cứ quyết định số 1323/2006/ QĐ-UBND ngày 29/6/2006 của UBND tỉnh

Thanh Hoá ban hành Quy định về việc cưới, việc tang và lễ hội.
UBND huyện, xã (hoặc tổ chức, cá nhân) Chí Linh. Xin phép Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch cho phép tổ chức hoạt động lễ hội với các nội dung sau:
1.

Tên lễ hội: Lễ Hội Lồng Tồng.

2.

Nguồn gốc, lịch sử lễ hội: Lễ Hội Lồng Tồng cũng thường gọi là Hội xuống

đồng, là một lễ hội của dân tộc Tày sinh sống ở mảnh đất Hưng Yên nói riêng
cũng như dân tộc Tày sinh sống ở Việt Nam nói chung, cũng là nét quy tụ những
sắc thái văn hóa đặc trưng nhất của các dân tộc như Nùng, Dao, Sán Chỉ, ....

14


Được xem là hoạt động tín ngưỡng cầu trời cho mưa thuận gió hịa, cây cối tốt
tươi, mùa màng bội thu, đời sống ấm no. Vẫn chưa có tài liệu nghiên cứu, khẳng
định lễ hội này có từ bao giờ. Nhưng chắc chắn rằng, khởi nguồn của lễ hội phải
được sinh ra từ xã hội của người Tày khi sinh sống thành làng bản quần cư
trong cộng đồng.
3.

Thời gian tổ chức: 18/2/2014 đến ngày 19/2/2014 tức là ngày 19 tháng

giêng và ngày 20 tháng giêng âm lịch.
4.


Địa điểm tổ chức: Khu vực ruộng trồng nông nghiệp của bà con dân tộc

Tày ở xã Bắc An, huyện Chí Linh, Tỉnh Hải Dương.
5.

Đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức lễ hội: Phòng Văn Hóa Trung Tâm huyện

Chí Linh, Tỉnh Hải Dương. Địa chỉ: Số 162 đường Nguyễn Trãi, Sao Đỏ, huyện
Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Điện thoại: (+84) 320.3882233.
Cam kết: - Thực hiện đúng thêo quy định của pháp luật về tổ chức lễ hội;
- Thực hiện đúng thêo nội dung tờ trình xin phép tổ chức lễ hội.
Nơi nhận:

Giám đốc UBND huyện Chí Linh.

- UBND tỉnh Hải Dương.

(ký tên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu)

- UBND huyện Chí Linh.
- Sở VHTT & DL tỉnh Hải Dương.
- Phòng VHTT huyện Chí Linh.
- Lưu.VT.

15


Câu 6. Khi muốn xin giấy phép tổ chức lễ hội cấp tỉnh sẽ phải gửi hồ sơ
đến cơ quan nào ?. Hồ sơ gồm những gì ?. Viết tờ trình xin cấp phép tổ
chức lễ hội

1. Khi muốn xin giấy phép tổ chức lễ hội cấp tỉnh sẽ phải gửi hồ sơ
đến các cơ quan:
Nếu là Sở VHTT & DL Tỉnh tổ chức lễ hội thì đầu tiên phải gửi hồ sơ xin cấp
phép tổ chức lễ hội đến UBND Tỉnh rồi sau đó UBND Tỉnh sẽ gửi hồ sơ xin cấp
phép tổ chức lễ hội lên Bộ VHTT & DL xin phê duyệt và cấp giấy phép tổ chức
lễ hội.
2. Hồ sơ xin cấp phép tổ chức lễ hội cần có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức lễ hội (Mẫu 22 Phụ lục ban hành kèm
thêo Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011); (ghi rõ
nội dung lễ họ i hoạ c nọ i dung thay đỏ i so vớii truyề n thông, thời gian, địa
điể m tỏ chức, dự định thành lạ p Ban Tỏ chức lễ hội và các điề u kiện cà n thiế t
để đả m bảo an ninh, trạ t tự trong lễ hội);
b) Bản cam kết khi tổ chức lễ hội không vi phạm các quy định cấm tại Điều
3 Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hố cơng cộng ban
hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009;
c) Tờ trình xin phép mở lễ hội của cơ quan tổ chức;
d) Văn bản nêu nguồn gốc, lịch sử lễ hội;
đ) Thời gian, địa điểm, kế hoạch, chương trình, nội dung lễ hội;
e) Danh sách Ban Tổ chức lễ hội:
f) Văn bản đồng ý của cơ quan ngoại giao (Đại sứ quán, Lãnh sự, Tổng Lãnh
sự) đối với lễ hội du nhập từ nước ngoài do cộng động người nước ngồi đang
học tập, cơng tác, sinh sống hợp pháp tại Việt Nam tổ chức.

16


3. Tờ trình xin cấp phép tổ chức lễ hội vùng DTTS.
UBND HUYỆN YÊN CHÂU

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------

Số: ……. /TTR

………………, ngày

tháng năm 20.. ..

TỜ TRÌNH
Về việc xin phép tổ chức lễ hội
Kính gửi: Sở Văn hố, Thể thao và Du lịch tỉnh Sơn La.
- Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/1/2006 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hố nơi cơng
cộng;
- Căn cứ Quyết định số 39/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2006 của Bộ Văn hố
- Thơng tin về việc ban hành quy chế tổ chức lễ hội;
UBND huyện Yên Châu xin phép Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cho
phép tổ chức hoạt động lễ hội với các nội dung sau:
1.

Tên lễ hội: xên bả n, xên mường.

2.

Nguồn gốc, lịch sử lễ hội: Lễ hội xên bản, xên mường hay lễ hội cầu an là

một lễ hội của người đồng bào dân tộc Thái, Tây Bắc, cúng người lập nên bản
làng. Tưởng nhớ đến các vị thần linh đã khai sáng ra Mường - cách gọi tên vùng
đất nơi người Thái đang sinh sống, cầu mong cho người Thái được ấm no, hạnh

phúc..
3.

Thời gian tổ chức: Ngày 5 tháng Hai Âm lịch, trọn trong một ngày.

4.

Địa điểm tổ chức: Sân vạ n đọ ng huyệ n.

5.

Đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức lễ hội: phò ng Văn hó a thông tin huyệ n

Yên Châu.Địa chỉ: tiể u khu 3, thị trá n Yên Châu.Điện thoại: 022.3.840.100 hoạ c
022.3.841.700.
17


Cam kết: - Thực hiện đúng thêo quy định của pháp luật về tổ chức lễ hội;
- Thực hiện đúng thêo nội dung tờ trình xin phép tổ chức lễ hội.
Mẫu tờ trình xin cấp phép tổ chức lễ hội.
UBND HUYỆN, THỊ HOẶC TỔ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHỨC, CÁ NHÂN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------


Số: ……. /TTR

………………, ngày

tháng năm 20.. ..

TỜ TRÌNH
Về việc xin phép tổ chức lễ hội
Kính gửi: Sở Văn hố, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố ……………………
- Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/1/2006 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hố nơi cơng
cộng;
- Căn cứ Quyết định số 39/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2006 của Bộ Văn hố Thơng tin về việc ban hành quy chế tổ chức lễ hội;
- Căn cứ quyết định số 1323/2006/ QĐ-UBND ngày 29/6/2006 của UBND tỉnh
Thanh Hoá ban hành Quy định về việc cưới, việc tang và lễ hội.
UBND huyện, xã (hoặc tổ chức, cá nhân) …………. Xin phép Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch cho phép tổ chức hoạt động lễ hội với các nội dung sau:
1. Tên lễ hội: …………………………………………………………………
2. Nguồn gốc, lịch sử lễ hội:…………………………………………………
3. Thời gian tổ chức:………………………………………………………
4. Địa điểm tổ chức:………………………………………………………

18


5. Đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức lễ hội: …………. Địa chỉ ……. ……. Điện
thoại ………………
Cam kết: - Thực hiện đúng thêo quy định của pháp luật về tổ chức lễ hội;
- Thực hiện đúng thêo nội dung tờ trình xin phép tổ chức lễ hội.
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN XIN PHÉP TỔ CHỨC LỄ HỘI

(ký tên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu)

Câu 7. Xây dựng kế hoạch tổ chức một lễ hội cụ thể ở địa phương vùng
DTTS.
Bài làm.
UBND HUYỆ N CẢ M THUỶ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Phòng VHTT huyện Cẩm Thủy

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-------------Số: 02/KH- PVHTT

---------------------------------Thanh Hoá, ngày 15 tháng 12 năm 2012

KẾ HOẠCH
Tổ chức “ Lễ họ i Khai Hạ tạ i là ng Lương Ngọ c, xã Cả m Lương,
huyệ n Cả m Thuỷ , tỉnh Thanh Hoá ”
Căn cứ vào việc thực hiện sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyệ n Cả m
Thuỷ về việc tổ chức hoạt động lễ hội trong năm 2013, nhằm tạo ra khơng khí
vui tươi, lành mạnh để người dân có tinh thần phấn khởi làm ăn sau dịp vui
chơi lễ hội.
Sở Văn hóa thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hoá xây dựng kế hoạch tổ chức
“lễ hội Khai Hạ” cụ thể như sau:
I.

MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU


1. Mục đích.
- Thơng qua lễ hội nhằm tun truyền về hoạt động của lễ hội và sự ảnh
hưởng của lễ hội đến sự cố kết cộng đồng;
- Nhằm tạo ra khơng khí vui tươi, lành mạnh ở địa phương;
19


- Nhằm lưu giữ, bảo tồn và phát huy những phong tục tập quán trong lễ
hội tốt đẹp vốn có. Thông qua lễ hội tiếp tục tuyên truyền, quảng bá, giới
thiệu rộng rãi về lễ hội dân gian mà ở đây cụ thể là lễ họ i Khai Hạ ( hay
cò n gọi là Xuống Đò ng )
- Nêu lên những đạ c điể m củ a lễ họ i Khai Hạ củ a người Mường ở Thanh
Hó a để so sá nh với cái lễ xuống đò ng khá c củ a các vù ng cạ n cư.
- Xá c định vai trò củ a lễ họ i Khai Hạ trong đời só ng tinh thà n củ a người
Mường ở Cả m Lương – Cả m Thủ y- Thanh Hó a.
2. Yêu cầu.
- Các hoạt động trong lễ hội tập trung tổ chức tại địa phương cần có sự
chuẩn bị chu đáo về mặt nội dung, hình thức để đảm bảo sự trang trọng,
lành mạnh, tiết kiệm, phù hợp với bản sắc của dân tộc, truyền thống văn
hóa của địa phương.
- Trong quá trình tổ chức hoạt động lễ hội, cần đảm bảo giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội. Tuyệt đối khơng lợi dụng lễ hội để hành
nghề mê tín dị đoan, cờ bạc, tệ nạn xã hội.
- Các hoạt dộng đúng quy định, quy chế
Tổ chức lễ hội, có ý nghĩa thiết thực, tiết kiệm.
I.

THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM

1. Thời gian

Lễ hội diễn ra trong một ngày 08/01/ Quý Tỵ (17/02/2013)
2. Địa điểm
Tại sân bó ng là ng Lương Ngọ c, Cả m Lương, Cả m Thuỷ , Thanh Hoá .
II. THÀNH PHẦN THAM DỰ
- Đối với cơ sở: Chủ tịch UBND xã , các đồng chí trong BCH Đảng bộ, các
ban ngành đoàn thể.
- Đối với cấp tỉnh: lãnh đạo Sở văn hóa thể thao và Du lịch, các phịng ban
liên quan.
III. KINH PHÍ
20


Dự trù kinh phí: 500 triệ u VND
Nguò n kinh phí : Xã hội hó a 100%
- 80% củ a cá c doanh nghiệ p địa phương
- 20% củ a dân làng đó ng hó p
IV.

NỘI DUNG CỦA LỄ HỘI

1. Phần lễ
- Chuẩn bị: Trước ngày hội, các gia đình đều quét dọn nhà cửa, xóm bản
sạch sẽ. Cá c cụ có tuỏ i và kinh nghiệ m chuả n bị cá c đò lễ vạ t, đò cũ ng , cá c
hoạ t đọ ng trong buỏ i lễ .
- Lễ:
+ Lễ khấn thà n linh
+ Lễ rước kiệu
+ Lễ khá n cà u cho mưa thuạ n gió hòa, nhân dân á m no hạ nh phúc
2. Phần hội
- Tổ chức há t ca Mường, há t Xường, cá c trò chơi trong họ i ( đá nh mã ng, đi

cà kheo, dệt vả i, bắn nỏ …)
- Tổ chức các gian hàng giới thiệu sản phẩm củ a nhân dân trong là ng
V.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phòng Văn hóa và Thơng tin Hụ n.
- Có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra, đôn đốc xã, phường
trong việc tổ chức triển khai lễ hội.
- Phối hợp với các nghành chức năng, UBND huyệ n Cả m Thuỷ
kiểm tra các tổ chức cá nhân hoạt động kinh doanh, dịch vụ.
2. Trung tâm Văn hóa - Thơng tin và thể thao Huyệ n.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai các hoạt đơng văn hóa thể thao,
các trò chơi cho nhân dân trong dịp lễ hội.
3. Công an huyệ n.
- Xây dựng kế hoạch bảo vệ an tồn về an ninh chính trị, trật tự an toan
giao thơng trong lễ hội.
4. Đài Phát thanh truyền hình tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền, đưa tin về lễ hội
5. Đơn vị y tế
21


- Trạ m Y tế phường giúp đỡ những người đi lễ hội có vấn đề về sức khỏe
6. Thanh niên tình nguyện
- Ln có mặt giúp đỡ kịp thời khi cần đến.
Trên đây là kế hoạch tổ chức “ lễ họ i Khai Hạ ”. Sở Văn hóa thể thao & Du lịch
tỉnh Thanh Hoá đề nghi các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện
nghiêm túc.
TM UNBD huyệ n Cả m Thuỷ

Chủ Tịch
(Ký ghi rõ họ tê)
Nơi nhận :
Câu 9. Lễ hội có thể huy động ngân sách từ nguồn nào ?. Nguồn ngân sách
nào cần được chú ý nhất ?. Viết thư mời tài trợ cho 1 lễ hội cụ thể ở địa
phương nơi anh chị sinh sống ?.
Bài làm.
1. Lễ hội có thể huy động ngân sách từ 4 nguồn tài trợ chính:
a. Nguồn ngân sách từ Chính phủ.
b. Nguồn tài trợ mang tính thương mại (các công ty, doanh nghiệp, ...).
c. Nguồn tài trợ của các quỹ các tổ chức.
d. Nguồn tài trợ từ cá nhân.
Câu 10. Hãy nêu các hình thức quảng cáo phổ biến cho các lễ hội hiện nay
?. Hình thức quảng cáo nào có hiệu quả nhất ở vùng DTTS ?. Hãy phân
tích và chứng minh ?.
Bài làm.
1. Các hình thức quảng cáo phổ biến cho lễ hội hiện nay.
a. Quảng cáo trên phương tiên Nghê-Nhìn: nhà quảng cáo sử dụng các
kênh phát thanh và truyền hình để giới thiệu lễ hội. Đây là kênh được sử
dụng khá phổ biến nhằm tạo ra ảnh hưởng mang tính đại chúng một
cách hiệu quả nhất.

22


b. Quảng cáo bằng êmail: đây là một phương pháp quảng cáo mới, trong đó
sử dụng êmail để giới thiệu lễ hội. Các mẫu quảng cáo được gửi qua
êmail, qua đó tạo cơ hội tiếp xúc với một lượng lớn khách hàng.
c. Quảng cáo tương tác: phương thức này sử dụng các cơng cụ truyền
thơng mang tính tương tác nhằm tiếp cận người dân. Nhà quảng cáo có

thể tổ chức triển lãm, hội chợ hay tặng quà cho khách hàng dưới hình
thức giảm giá hay sử dụng quà tặng miễn phí hay gửi khách hàng những
lễ hội diễn ra....
d. Quảng cáo trên các trang báo của các Toàn soạn báo chuyên về Văn Hóa,
và cũng như các Tòa soạn báo có số lượng in ấn cao trong nước.
e. Quảng cáo trên các băng rơn khẩu hiệu.
2. Hình thức quảng cáo trên phương tiện Nghe – Nhìn là hình thức
quảng cáo hiệu quả nhất đối với vùng DTTS hiện nay.
3. Vì hình thức quảng cáo trên phương tiện Nghe – Nhìn là hình thức
quảng bá trực quan sinh động nhất. Hiện nay 80% gia đình ở miền
núi có phương tiện nghe nhìn.

23



×