Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đặc điểm ngôn ngữ của tiêu đề các bài viết trên tạp chí non nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.51 KB, 126 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA NGỮ VĂN

BÙI NGUYỄN VỆ CẨM

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ TIÊU ĐỀ
CÁC BÀI VIẾT TRÊN TẠP CHÍ NON NƯỚC

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CỬ NHÂN VĂN HỌC

Đà Nẵng, tháng 4 / 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA NGỮ VĂN

ĐẶC ĐIỂM NGƠN NGỮ TIÊU ĐỀ
CÁC BÀI VIẾT TRÊN TẠP CHÍ NON NƯỚC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CỬ NHÂN VĂN HỌC

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. TRẦN VĂN SÁNG

Sinh viên thực hiện:
BÙI NGUYỄN VỆ CẨM
(Khoá 2016 – 2020)



Đà Nẵng, tháng 4/ 2020


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo – PGS.TS Trần Văn Sáng đã
tận tình hướng dẫn tơi trong q trình học tập cũng như trong việc hồn thành khóa
luận.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cơ giáo trong Ban Giám hiệu, Phịng Đào
tạo, Khoa Ngữ Văn trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã trang bị cho tôi
những kiến thức trong suốt thời gian ngồi trên ghế giảng đường, làm hành trang cho
tơi hồn thành được khóa luận.
Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người luôn sẵn
sàng sẻ chia và giúp đỡ trong học tập và cuộc sống cùng tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Bùi Nguyễn Vệ Cẩm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.

Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1

2.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2

2.1. Những công trình nghiên cứu liên quan gián tiếp đến đề tài ...................... 3
2.2. Những cơng trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài ...................... 4

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 5
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5

4.

Phương pháp và thủ pháp nghiên cứu ........................................................... 5
4.1. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu ........................................................... 5
4.2. Nguồn dữ liệu ............................................................................................ 6

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 6
6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 6
6.1. Về lí luận ................................................................................................... 6
6.2. Về thực tiễn ............................................................................................... 6
7. Bố cục.............................................................................................................. 7
NỘI DUNG ............................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI ................................................................................................................ 8
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT ......................................... 8
1.1.1. Từ ....................................................................................................... 8
1.1.2. Cụm từ ................................................................................................ 9
1.1.3. Giới ngữ............................................................................................ 15
1.1.4. Câu ................................................................................................... 16
1.2. PHONG CÁCH NGƠN NGỮ TẠP CHÍ VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG
CÁCH NGƠN NGỮ TẠP CHÍ ...................................................................... 26

1.2.1. Phong cách ngơn ngữ tạp chí............................................................. 26
1.2.2. Đặc trưng của phong cách ngơn ngữ tạp chí ...................................... 27


1.2.3. Đặc điểm phong cách ngơn ngữ tạp chí ............................................. 30
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIÊU ĐỀ VÀ TIÊU ĐỀ VĂN BẢN ................... 31
1.3.1. Ranh giới giữa tiêu đề và tiêu đề phi văn bản .................................... 31
1.3.2. Đặc điểm tiêu đề văn bản .................................................................. 36
1.3.3. Tiêu đề tạp chí .................................................................................. 38
1.4. GIỚI THIỆU VỀ TẠP CHÍ NON NƯỚC ................................................ 43
1.5. TIỂU KẾT ............................................................................................... 45
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỪ VỰNG CỦA TIÊU ĐỀ CÁC BÀI VIẾT............ 46
TRÊN TẠP CHÍ NON NƯỚC ........................................................................... 46
2.1. TIÊU CHÍ KHẢO SÁT ........................................................................... 46
2.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ........................................................................... 47
2.3. MIÊU TẢ CÁC LỚP TỪ VỰNG TIÊU ĐỀ CÁC BÀI VIẾT TRÊN TẠP
CHÍ NON NƯỚC ........................................................................................... 47
2.3.1. Từ ngữ thuần Việt và từ ngữ toàn dân ............................................... 47
2.3.2. Từ ngữ địa phương............................................................................ 50
2.3.3. Từ ngữ hội thoại................................................................................ 52
2.3.4. Từ ngữ ngoại lai ................................................................................ 54
2.3.5. Thành ngữ, tục ngữ ........................................................................... 59
2.4. TIỂU KẾT ............................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: CẤU TRÚC NGỮ PHÁP VÀ ĐẶC ĐIỂM DIỄN ĐẠT CỦA TIÊU
ĐỀ CÁC BÀI VIẾT TRÊN TẠP CHÍ NON NƯỚC .......................................... 61
3.1. CẤU TRÚC NGỮ PHÁP TIÊU ĐỀ CÁC BÀI VIẾT TRÊN TẠP CHÍ
NON NƯỚC .................................................................................................. 61
3.1.1. Tiêu chí khảo sát ............................................................................... 61
3.1.2. Kết quả khảo sát................................................................................ 61
3.1.3. Kiểu tiêu đề có cấu trúc là một từ ...................................................... 62

3.1.4. Kiểu tiêu đề có cấu trúc là một cụm từ .............................................. 63
3.2. ĐẶC ĐIỂM DIỄN ĐẠT TIÊU ĐỀ CÁC BÀI VIẾT TRÊN TẠP CHÍ NON
NƯỚC............................................................................................................ 74


3.2.1. Tiêu chí khảo sát ............................................................................... 74
3.2.2. Một số thủ pháp diễn đạt nổi bật của tiêu đề các bài viết trên tạp chí
Non Nước ................................................................................................... 75
3.3. TIỂU KẾT ............................................................................................... 82
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 85
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 87


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển thì ngơn ngữ lại trở thành một thanh công cụ cần
thiết đối với con người, nhất là trong xu hướng tồn cầu hóa hiện nay. Với bối
cảnh lúc này, ngôn ngữ trong các văn bản đang là một tiềm năng quan trọng để
các nhà nghiên cứu học khai thác theo hướng mở và khẳng định vị trí một cách
mạnh mẽ trong ngôn ngữ học đại cương. Các công trình chun sâu và đầy tâm
huyết của các nhà ngơn ngữ học nổi tiếng cũng đã đề cập rất nhiều đến vấn đề này
như: Trần Ngọc Thêm, Đỗ Hữu Châu, Diệp Quang Ban, Nguyễn Đức Dân, Trịnh
Sâm, Vũ Quang Hào… Qua đó mà ta có thể thấy được một phần nào giá trị của
ngôn ngữ trong thực tiễn bằng việc phân tích các bài diễn ngơn khoa học. Trong
tất cả các loại văn bản thì tạp chí đóng góp một phần quan trọng trong tiến trình
phát triển của ngơn ngữ. Ở thời đại bùng nổ thơng tin hiện nay thì tạp chí được
coi là phương tiện truyền thơng phổ biến nhất. Nó giúp chúng ta tiếp cận được

mọi mặt của đời sống thường ngày: văn hóa, kinh tế - chính trị đồng thời còn tác
động mạnh mẽ đối với sự phát triển của tồn xã hội nói chung.
Đà Nẵng là một thành phố khá nổi tiếng ở Việt Nam. Nhắc đến Đà Nẵng chúng
ta có nhiều ngơn từ để nói về thành phố này khiến du khách tứ phương không khỏi
ấn tượng và tị mị. Khơng những vậy, ở đây cịn được coi là một trong những
trung tâm văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ lớn khu vực miền Trung –
Tây Ngun. Chính vì lẽ đó mà nó thu hút đơng đảo cơ quan tạp chí, đội ngũ nhà
báo, phóng viên hoạt động tại đây. Tạp chí Non Nước là một trong những cơ quan
ngôn luận bao gồm nhiều bài viết có những chủ đề phong phú được thể hiện qua
ba phương diện rõ rệt: văn, thơ và nghiên cứu lí luận, phê bình. Qua những trang
văn ở đây mà ta có thể tưởng tượng một Đà Nẵng thu nhỏ được gói gọn bằng các
mảnh ghép ngơn từ đầy điêu luyện. Không thể phủ nhận rằng, với vai trị là một
tạp chí uy tín và có tính khách quan cao, tạp chí Non Nước đã hồn thành trọn vẹn
nhiệm vụ của mình để giúp Đà Nẵng ngày càng phát triển xa hơn.


2

Nội dung của một tạp chí như một cái thuyền, chở nhiều ít mặc sức, nhưng
khơng có những cái bơi chèo nghệ thuật thì nó đứng im bất động. Nghệ thuật
khơng phải là đầy tớ của nội dung, nó là bạn đường, một bạn đường giúp sức
không thể thiếu được. Trong đó, tiêu đề của một tạp chí cũng được coi là một tín
hiệu nghệ thuật. Nó hàm chứa các thơng tin tiềm ẩn nhất định, có tính định hướng
cho văn bản và là yếu tố đầu tiên truyền đạt thơng tin trực tiếp đến người đọc. Do
đó, tiêu đề cần phải được gọt đẽo và mài giũa thật chỉnh chu trong q trình sáng
tác thì mới có thể gợi được hứng thú và đọng lại dư âm trong lòng độc giả. Ngược
lại, nếu tiêu đề khơng đặc sắc thì sẽ không gây được ấn tượng và thị hiếu thẩm mĩ
đối với những người có nhu cầu tìm đọc.
Tơi chọn Tạp chí Non Nước làm đối tượng khảo sát nghiên cứu, một mặt vì
đây chính là cơ quan mà tơi thực tập, mặt khác bản thân tôi mong muốn được hiểu

một cách cụ thể về tiêu đề thông qua đặc điểm ngơn ngữ, từ đó rút ra được cái
hay, cái mới lạ trong tiêu đề của tạp chí. Vì vậy, với việc nghiên cứu đề tài này,
tơi hi vọng mình có thể đóng góp một phần nhỏ cơng sức vào lĩnh vực này, đồng
thời phân tích ra những ưu điểm, hạn chế và đề xuất biện pháp khắc phục cách đặt
tiêu đề trong tạp chí để tạo ra được một sản phẩm mang đến hiệu quả tối ưu nhất
cho độc giả. Với những lí do trên tơi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm ngôn
ngữ tiêu đề các bài viết trên tạp chí Non Nước” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những thập kỉ gần đây, truyền thông đã khẳng định rõ ràng thế mạnh và
vị trí của mình đối với sự quan tâm của xã hội ở nhiều góc độ khác. Với tầm ảnh
hưởng khá lớn, tạp chí là một nhân tố quan trọng thu hút dư luận và tạo nên nguồn
cảm hứng bất tận cho các nhà báo. Vì thế, việc nghiên cứu ngơn ngữ tạp chí nói
chung và nghiên cứu ngôn ngữ tiêu đề được các nhà ngôn ngữ học, các nhà khoa
học đặc biệt chú ý. Điều này được thể hiện thông qua các bài viết, bài báo được
đăng tải trên các tạp chí. Một số cơng trình được in thành sách. Trong quá trình


3

học tập, làm việc tơi đã tìm kiếm và thu thập được những cơng trình nghiên cứu
của các tác giả liên quan phục vụ cho đề tài.
2.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan gián tiếp đến đề tài
Là những cơng trình liên quan mật thiết và là cơ sở để tác giả có cái nhìn bao
qt về đề tài phải kể đến là những bài tạp chí, các cơng trình về tiêu đề văn bản khác
sau đây:
Năm 2001, với cách viết ngắn gọn, súc tích kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí luận
và thực, tác giả Vũ Quang Hào đã cho bạn đọc hiểu rõ hơn những vấn đề cần thiết,
cơ bản nhất của ngơn ngữ báo chí qua cuốn Ngơn ngữ và báo chí. Những dẫn chứng,
những biểu đồ so sánh trong cuốn sách đã minh họa một cách sinh động cho phần lí

luận bài giảng. Những nội dung trong cuốn: ngơn ngữ chuẩn mực của báo chí, ngơn
ngữ các phong cách báo chí, ngơn ngữ của tên riêng trên báo, ngôn ngữ của thuật ngữ
khoa… cho đến ngôn ngữ quảng cáo báo và quảng bá báo chí được tác giả trình bày
và lí giải một cách cơ đọng, hấp dẫn khiến người đọc dễ hiểu, dễ cảm nhận.
Năm 2003, Nguyễn Tri Niên cũng xem xét vấn đề này dưới quan điểm báo chí
học trong cuốn Ngơn ngữ báo chí. Xuất phát từ bản chất của thơng tin báo chí, tác
giả đã chỉ ra được ba đặc điểm của ngơn ngữ báo chí nhưng chưa xuất phát từ bản
chất nội tại của ngôn ngữ.
Năm 2004, tác giả Trần Thanh Nguyện có cơng trình nghiên cứu Đặc điểm
ngơn ngữ của các văn bản báo chí nhưng gắn với một địa phương cụ thể đó là tỉnh
Bình Dương. Tác giả đã nêu lên những vấn đề về ngữ âm và chữ viết đồng thời cịn
phân tích cụ thể một vài lỗi cơ bản về từ vựng và cấu trúc ngữ pháp trong các văn bản
báo chí. Từ đó, tác giả cũng chỉ ra các u cầu về chuẩn hóa ngơn ngữ ở Bình Dương.
Ngồi ra, trong một số cơng trình nghiên cứu khác cũng đã đề cập khá nhiều
về đặc điểm ngơn ngữ báo chí như: Đặc điểm ngơn ngữ báo chí trong chương trình
thời sự của đài phát thanh truyền hình Đà Nẵng của Nguyễn Thị Phượng, So sánh
ngơn ngữ báo chí tiếng Việt và tiếng Anh qua một số thể loại của Nguyễn Hồng Sao…


4

Đây cũng chính là nguồn tư liệu vơ cùng cần thiết, làm tiền đề cho tôi trong con
đường nghiên cứu.
2.2. Những cơng trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài
Ở trên đã nêu ra các tư liệu về một số cơng trình nghiên cứu liên quan gián
tiếp đến đề tài tính khái qt cao. Tuy vậy, để có được cái nhìn đa chiều và cụ thể
hơn thì khơng thể khơng kể đến các cơng trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề
tài.
Nguyễn Thị Vân Đông (2015) đã khảo sát tiêu đề văn bản trong bài Những
đặc trưng ngơn ngữ của tiêu đề báo chí tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện nghĩa

học đăng trên tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 7. Trong bài viết, tác giả đã phân tích
tiêu đề báo chí theo quan điểm về tính thống hợp giữa ba lĩnh vực kết học, nghĩa học
và dụng học. Đáng lưu ý nhất là vấn đề các phương thức chuyển nghĩa mà người viết
sử dụng để tạo ra các tiêu đề.
Nghiên cứu về tiêu đề trích dẫn, Trần Thanh Nguyện (2003) có bài Về kiểu
tiêu đề mơ phỏng trên các văn bản báo chí đã nêu vấn đề này một cách chi tiết và sâu
rộng, giúp làm phong phú thêm diện mạo của tiêu đề báo chí. Trong một bài báo Từ
trái nghĩa trong các tiêu đề trên báo chí Nga, Vũ Thị Chín (2007) nhận định việc sử
dụng từ trái nghĩa là một trong những thủ pháp yêu thích và được sử dụng rộng rãi
trong các tiêu đề trên báo chí Nga. Trong bài nghiên cứu Đặc điểm của diễn ngôn
viết, Trịnh Sâm đã nêu ra được một cách rõ ràng tiêu đề đóng góp một phần quan
trọng chi phối đến diễn ngơn khoa học. Ngồi ra, Trần Thị Thanh Thảo (2009) với
cơng trình nghiên cứu Đặc điểm của tiêu đề văn bản trong thể loại tin tức cũng đã
chỉ ra được về giá trị của tiêu đề trong một chỉnh thể văn bản.
Trịnh Sâm trong một cơng trình nghiên cứu Tiêu đề văn bản tiếng Việt đã đáp
ứng một cách đầy đủ và tồn diện về lĩnh vực ngơn ngữ tiêu đề, trong đó tác giả đã
khảo sát khá phong phú các tiêu đề của nhiều thể loại thuộc phong cách báo chí khác
nhau. Nguyễn Thị Việt Thanh Về một số hiện tượng ngôn ngữ đặc trưng của văn bản
tin tiếng Việt cũng đã đề cập rõ nét về tiêu đề của các bài báo.


5

Nhìn một cách tổng qt thì các cơng trình nghiên cứu về tiêu đề ngơn ngữ
báo chí khá nhiều và đạt được những thành tựu nhất định. Song, vẫn chưa có một
cơng trình nào quan tâm nghiên cứu về tiêu đề ngơn ngữ tạp chí nói chung và tạp chí
Non Nước nói riêng mà trong đề tài này đã được đề cập đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: đặc điểm ngôn ngữ tiêu đề các bài viết trên

tạp chí Non Nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sẽ làm rõ đặc điểm của tiêu đề tạp chí Non Nước từ góc độ ngơn ngữ ở
các phương diện như: nội dung, chức năng của tên bài, từ ngữ sử dụng trong tiêu
đề tạp chí, cấu trúc ngữ pháp tiêu đề tạp chí Đà Nẵng… Ngồi ra, đề tài cũng làm
sáng tỏ một số ưu điểm, hạn chế thường gặp trong cách đặt tên bài và cách khắc
phục.
4. Phương pháp và thủ pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu
Các phương pháp và thủ pháp nghien cứu chủ yếu mà tôi sử dụng trong đề tài là:
phương pháp miêu tả ngôn ngữ với những thủ pháp khảo sát, thống kê; phân tích, hệ
thống hóa, cụ thể:
- Thủ pháp khảo sát, thống kê: Thống kê các đặc điểm từ ngữ, ngữ pháp của
tiêu đề được sử dụng trên các bài viết của tạp chí Non Nước.
- Thủ pháp so sánh: để tìm ra những đặc điểm tương đồng và khác biệt của các
dạng tiêu đề tạp chí dưới góc độ của ngôn ngữ học.
- Phương pháp miêu tả: Phương pháp này cịn được dùng để phân tích khối
ngữ liệu vào những loại cụ thể theo thể loại và miêu tả chúng.


6

4.2. Nguồn dữ liệu
Tôi chọn tư liệu khảo sát là tiêu đề các bài viết trên tạp chí Non Nước trong 3
năm liên tục từ năm 2017 đến năm 2019. Những tiêu đề này được khảo sát ngẫu nhiên
từ các bài viết trên tạp chí Non Nước trong 3 năm.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài phải giải quyết những nhiệm vụ sau đây:
- Thống kê định lượng các tiêu đề tạp chí Non Nước ở một giai đoạn nhất định.
- Miêu tả và phân tích đặc điểm từ vựng, cấu trúc ngữ pháp và đặc điểm diễn

đạt tiêu đề các bài viết trên tạp chí Non Nước.
6. Đóng góp của đề tài
6.1. Về lí luận
Dựa trên kết quả khảo sát cụ thể, đề tài này sẽ góp một tiếng nói cho việc tìm
hiểu ngơn ngữ tạp chí Non Nước.
Đề tài cũng cung cấp những tư liệu cần thiết trong việc nghiên cứu một thành
phần quan trọng (tiêu đề) trong chỉnh thể của tác phẩm tạp chí.
6.2. Về thực tiễn
Là đề tài đầu khảo sát về cách đặt tiêu đề các bài viết trên tạp chí Non Nước
nhìn từ bình diện từ vựng và ngữ pháp, do đó:
- Kết quả của đề tài sẽ giúp cho việc tìm hiểu về ngơn ngữ tạp chí, tác phẩm
tạp chí cũng như thực trạng đặt tên bài trên một tờ tạp chí cụ thể.
- Từ việc tìm hiểu thực trạng đặt tên bài các bài viết trên tạp chí Non Nước, đề
tài cũng chỉ ra các ưu điểm, hạn chế và bước đầu đưa ra các giải pháp khắc phục
nhằm phát huy các yếu tố tích cực trong việc sử dụng ngơn ngữ để đặt tên bài nhằm
truyền tải nội dung thông tin của tạp chí.


7

7. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung đề tài gồm
03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài
Chương 2: Đặc điểm từ vựng của tiêu đề các bài viết trên tạp chí Non Nước
Chương 3: Cấu trúc ngữ pháp và đặc điểm biểu đạt của tiêu đề các bài viết trên tạp
chí Non Nước


8


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT
Do cấu trúc cú pháp của tiêu đề có thể là từ, cụm từ, giới ngữ, câu hay một
kết cấu đặc biệt nên tơi thấy cần phải trình bày một số khái niệm có liên quan đến
các đơn vị ngữ pháp này để lí giải và làm tiền đề quan trọng cho những phần sau.
1.1.1. Từ
1.1.1.1. Khái niệm từ
Từ trước tới nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về từ. Ngay trong giới
Việt ngữ, việc định nghĩa từ hay sự nhận diện ranh giới của từ cũng theo hai khuynh
hướng khác nhau. Nguyễn Tài Cẩn, Nguyễn Thiện Giáp thì đồng nhất tiếng với từ.
Trong khi đó, các tác giả khác như Nguyễn Kim Thản, Hoàng Tuệ, Đái Xuân Ninh,
Hồ Lê, Đỗ Hữu Châu… lại không đồng nhất tiếng với từ. Từ là một đơn vị của ngôn
ngữ, gồm một hoặc một số âm tiết, có ý nghĩa nhỏ nhất, có cấu tạo hồn chỉnh và
được vận dụng tự do để cấu tạo nên câu.
1.1.1.2. Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt
Trong ngôn ngữ, từ chưa phải là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa. Nếu phân xuất từ,
ta có được những đơn vị nhỏ hơn gọi là hình vị. Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa
được dùng để cấu tạo nên từ.
Tồn tại nhiều quan niệm khác nhau khi định nghĩa về hình vị. Có nhiều nhà
ngơn ngữ đã định nghĩa về hình vị - đơn vị ngữ pháp cơ sở của Ngữ pháp học. Trong
cuốn “Từ điển giải thích thuật ngữ ngơn ngữ học” (Nguyễn Như Ý chủ biên) có nêu
một số cách định nghĩa của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ Việt Nam như: Nguyễn Tài
Cẩn, Nguyễn Anh Quế, Hữu Quỳnh, Phan Thiều, Trần Ngọc Thêm, Hồ Lê, Đỗ Hữu


9


Châu, Nguyễn Thiện Giáp, Võ Bình, Đái Xuân Ninh... Xin được dẫn ra một số cách
định nghĩa:
“Hình vị là đơn vị nhỏ nhất mà có mang ý nghĩa, mang giá trị ngữ pháp” [3;
67]
“Hình vị là những đơn vị được tạo ra từ các âm vị, tự thân có nghĩa nhưng
không được dùng trực tiếp để giao tiếp, tức không trực tiếp được dùng để kết hợp với
nhau tạo thành câu”. [4; 5]
Tóm lại, dù định nghĩa hình vị ở góc độ và phương diện nào thì các nhà ngơn
ngữ cũng dễ thống nhất với nhau ở những đặc điểm của hình vị:
- Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, là đơn vị gốc để tạo thành từ.
- Hình vị được cấu tạo bởi các âm vị.
- Hình vị là đơn vị không độc lập về cú pháp.
- Ý nghĩa tồn tại ở dạng tiềm năng (không được dùng trực tiếp để giao tiếp, tức không
trực tiếp được dùng để kết hợp với nhau tạo thành câu).
Bàn về ranh giới hình vị, từ trước tới nay có hai khuynh hướng rõ rệt:
- Thứ nhất, ranh giới hình vị trùng với ranh giới âm tiết. Tiêu biểu gồm các tác giả
như M.B.Emeneau, Cao Xuân Hạo, Nguyễn Thiện Giáp, Đinh Văn Đức,
Nguyễn Tài Cẩn, Lưu Vân Lăng, Nguyễn Văn Tu, Lê Văn Lý.
- Thứ hai, ranh giới hình vị khơng hoàn toàn trùng với ranh giới âm tiết. Tiêu biểu là
các tác giả như L Thompson, Đỗ Hữu Châu, Diệp Quang Ban, Trần Ngọc Thêm,
Nguyễn Kim Thản.
1.1.2. Cụm từ
1.1.2.1. Khái niệm cụm từ
Là những kiến trúc gồm 2 từ trở lên kết hợp tự do với nhau theo những quan
hệ ngữ pháp hiển hiện nhất định và không chứa kết từ (quan hệ từ) ở đầu. Các thành


10

tố trong một cụm từ nhỏ nhất của tiếng Việt có thể có 3 kiểu quan hệ cú pháp phổ

biến sau đây:
- Quan hệ giữa chủ ngữ với vị ngữ, gọi tắt là quan hệ chủ - vị.
- Quan hệ giữa thành tố chính và thành tố phụ về ngữ pháp, gọi là quan hệ
chính phụ.
- Quan hệ giữa hai yếu tố bình đẳng với nhau về ngữ pháp, gọi là quan hệ đẳng
lập.
1.1.2.2. Các loại cụm từ
Tương ứng với 3 kiểu quan hệ cú pháp đó là 3 kiểu loại cụm từ sau:
- Cụm từ chủ vị
- Cụm từ đẳng lập
- Cụm từ chính phụ
Trong ba loại cụm từ trên, cụm từ chính phụ có vai trị khá quan trọng trong
cú pháp học cụm từ. Thông qua nghiên cứu cấu tạo của cụm từ chính phụ, ta có thể
xác định được nhiều từ loại và tiểu loại của từ. Ngoài ra, việc nắm được các kiểu cấu
tạo của các cụm từ chính phụ cũng tức là nắm được những cách triển khai câu hoặc
rút gọn câu. Do đó, nhiều tác giả nhận định cụm từ chính phụ với tư cách là một đối
tượng duy nhất được nghiên cứu riêng. Bắt đầu từ đây, khái niệm cụm từ theo nghĩa
hẹp được hiểu là cụm từ chính phụ để phân biệt với cụm từ nói chung.
1.1.2.3. Đặc điểm của cụm từ chính phụ
Cụm từ thường được gọi tên theo từ loại của thành tố chính trong cụm. Trong tiếng
Việt, chúng ta có thể gặp các loại cụm từ sau đây:
- Cụm danh từ: là cụm từ có danh từ làm thành tố chính. Ví dụ: Những chú ơng nhân
ấy, mấy anh này ...
- Cụm động từ: là cụm từ có động từ làm thành tố chính. Ví dụ: hãy đưa đây, đã ăn
rồi ...
- Cụm tính từ: là cụm từ có tính từ làm thành tố chính. Ví dụ: rất giỏi, giàu kinh
nghiệm…


11


- Cụm số từ: là cụm từ có số từ làm thành tố chính. Ví dụ: chừng 5 phút, khoảng 30
tuổi,…
- Cụm đại từ: là cụm từ có đại từ làm thành tố chính. Ví dụ: tất cả chúng tơi đây,...
* Trong 5 loại cụm từ kể trên thì cụm danh từ và cụm động từ có cấu tạo đa dạng
hơn hẳn (cụm tính từ có cấu tạo giống cụm động từ).
* Mỗi loại cụm từ, thơng thường, đều có thể chia làm 3 bộ phận rõ rệt:
- Phần phụ trước: đứng trước thành tố chính.
- Phần trung tâm: là phần chứa thành tố chính.
- Phần phụ sau: đứng sau thành tố chính.
Mỗi bộ phận có thể chứa nhiều yếu tố, mỗi yếu tố được gọi là một thành tố.
Một cụm từ chứa đủ ba bộ phận vừa nêu là cụm từ đầy đủ. Trong hoạt động của mình,
cụm từ có thể vắng mặt các bộ phận phụ trước, phụ sau.
a) Cụm danh từ (danh ngữ/ ngữ danh từ)
- Khái niệm
Cụm danh từ là tổ hợp tự do khơng có kết từ đứng đầu, có quan hệ chính phụ giữa
thành tố chính và thành tố phụ, thành tố chính là danh từ.
- Cấu tạo của cụm danh từ
+ Phần trung tâm (TT)
Phần trung tâm của cụm danh từ do danh từ đảm nhận.

Ví dụ: những sinh viên lớp Báo chí
TT
biển Mỹ Khê
TT
Tuy nhiên, với các cụm danh từ có cả danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật
thì lâu nay có ba giải pháp về thành tố trung tâm:
1. Xem danh từ chỉ sự vật là thành tố trung tâm.
2. Xem danh từ chỉ đơn vị là thành tố trung tâm.



12

3. Xem danh từ chỉ đơn vị là thành tố trung tâm thứ nhất, danh từ chỉ sự vật là
thành tố trung tâm thứ hai.
Hiện nay, hướng xử lý được sử dụng trong nhà trường hiện nay là giải pháp
thứ ba. Với đề tài trên, tôi cũng chọn theo giải pháp này, nghĩa là cả hai danh từ làm
trung tâm, trong đó, danh từ chỉ đơn vị là thành tố trung tâm thứ nhất (D1), danh từ
chỉ sự vật là thành tố trung tâm thứ hai (D2).
Ví dụ: - Tất cả những ngôi nhà màu xanh ấy
D1 D2
TT
- Hai cô sinh viên xinh đẹp kia
D1 D2
TT

+ Phần phụ trước
* Vị trí (-1): Đây là vị trí của từ “cái” chỉ xuất (thuộc loại từ trợ từ).
Thành tố này đứng ngay trước thành tố trung tâm, có tác dụng phân xuất sự vật được
biểu thị bằng danh từ đi sau nó ra khỏi những sự vật khác cùng loại và nhấn mạnh
vào sự vật đó.
Ví dụ: cái con người bạc ác ấy
-1 D1 D2
* Vị trí (-2): Đây là những từ chỉ lượng, bao gồm các số từ và lượng từ: mỗi,
từng, mọi, những, các, một, mấy, một, hai, ba, bốn…
Ví dụ: từng cái kẹo
-2
* Vị trí (-3): Đảm nhận vị trí này là những lượng từ chỉ tổng thể như: tất cả,
cả, tất thảy, hết thảy ...
Ví dụ: tất thảy những quyển sách kia

-3
+ Phần phụ sau


13

* Vị trí (+1): Đây là vị trí của các thực từ. Căn cứ vào hiện tượng giữa các thành tố
này khơng có quan hệ ngữ pháp với nhau nhưng cùng có quan hệ chính phụ với danh
từ làm thành tố trung tâm, người ta hợp nhất các thành tố này vào vị trí (+1).
Ví dụ: Tất cả những cái con mèo đen ấy
-3

-2

-1 D1 D2 +1 +2

Số lượng các thành tố phụ sau của cụm danh từ ở vị trí (+1), vị trí của những thực
từ nêu đặc trưng miêu tả có mặt đồng thời là khơng hạn chế.
Trong trường hợp có nhiều thành tố phụ sau tại vị trí (+1), chúng ta dùng kí hiệu
(+1a), (+1b), (+1c),…
Ví dụ: Những ngôi nhà ba tầng màu xanh kia
-2

D1 D2 +1a

+1b.

* Vị trí (+2) là vị trí của từ chỉ định. Ở vị trí này thường là các chỉ từ như:
này, kia, nọ, ấy, đấy, đó.
Ví dụ: Những ngơi nhà ba tầng màu xanh kia

-2

D1 D2 +1a

+1b

+2

b) Cụm động từ (động ngữ, ngữ động từ)
- Khái niệm
Cụm động từ là tổ hợp tự do khơng có kết từ đứng đầu, có quan hệ chính phụ giữa
thành tố chính với thành tố phụ và thành tố chính là động từ.
- Cấu tạo cụm động từ
Ở dạng đầy đủ, cụm động từ gồm ba phần: phần phụ trước, phần trung tâm và phần
phụ sau.
+ Phần trung tâm (TT)
* Phần trung tâm của cụm động từ có thể là một động từ hoặc một tổ hợp động từ.
Mọi tiểu loại động từ đều có thể đảm nhận vị trí trung tâm.
* Để nhất quán khi xem xét cấu trúc của cụm động từ, đối với trường hợp cụm động
từ có hai động từ đi liền nhau, ta quy ước động từ đứng đầu tiên là thành tố trung tâm.
Ví dụ: - phải làm những việc này
TT Ps


14

- ngồi đọc sách
TT Ps
+ Phần phụ trước
Phần phụ trước của cụm động từ do các phó từ đi kèm động từ đảm nhận.

Chúng bổ sung cho thành tố trung tâm ý nghĩa về quan hệ thời gian, sự khẳng định,
phủ định, sự đồng nhất, mệnh lệnh…Có thể có một thành tố hoặc nhiều hơn một
thành tố (có cùng đặc điểm, chức năng ngữ pháp) ở vị trí phần phụ trước cụm động
từ. Trong trường hợp có nhiều thành tố phụ trước cho cụm động từ, chúng ta quy ước
kí hiệu Pt1, Pt2, Pt3,…
Ví dụ: vẫn đang cịn u cơ ấy
Pt1 Pt2 Pt3
+ Phần phụ sau
Phần phụ sau của cụm động từ có thể và thường hay xuất hiện cùng
một lúc nhiều thành tố phụ sau. Về cấu tạo, phần phụ sau của cụm từ có thể là
từ, cụm từ, cụm chủ vị, cụm đẳng lập.
Ví dụ: - đi học
TT Ps
- cấm người ngồi vào cơng ty
TT

Ps1

Ps2

- nghe chim hót
TT Ps (C-V)
c) Cụm tính từ
- Khái niệm
Cụm tính từ là tổ hợp từ tự do khơng có kết từ đứng đầu, có quan hệ chính
phụ giữa thành tố chính và thành tố phụ và thành tố chính là tính từ.
- Cấu tạo của cụm tính từ
Cấu tạo của cụm tính từ cũng gồm 3 phần: phần phụ trước, phần trung tâm
và phần phụ sau.



15

+ Phần trung tâm (TT)
Trung tâm của cụm tính từ là tính từ. Các tiểu loại tính từ đều có khả năng
đảm nhận vị trí trung tâm cụm tính từ.
Ví dụ: - vẫn cịn ngun đó
TT
- đang cịn rất trẻ
TT
+ Phần phụ trước
Các thành tố phụ trước của cụm tính từ do các phó từ đi kèm tính từ đảm nhận.
Chúng có thể bổ sung ý nghĩa về thời gian (đã, sẽ, vừa, mới,…), hoặc ý nghĩa
về sự khẳng định, phủ định (không, chưa, chẳng,…), hoặc ý nghĩa mức độ (rất,
hơi, khá,…).
Ví dụ: - đang cịn mới
Pt1 Pt2
- rất chăm chỉ
Pt
+ Phần phụ sau
Thành phần phụ sau của cụm tính từ có thể là từ, ngữ, kết cấu chủ vị, đẳng lập.
Phần phụ sau của cụm tính từ thường có cấu tạo đơn giản hơn phần phụ sau của cụm
động từ.
Ví dụ: - sâu thăm thẳm
TT Ps
- đẹp cực kỳ
TT Ps
1.1.3. Giới ngữ
Như đã nói, các từ kết hợp với nhau một cách có tổ chức sẽ tạo ra các tổ hợp
từ. Các tổ hợp từ có thể là một câu hoặc kiến trúc tương đương với câu nhưng chưa

thành câu. Các tổ hợp từ chưa thành câu được gọi chung là tổ hợp từ tự do. Các tổ


16

hợp từ này có thể chứa kết từ ở đầu để chỉ phục vụ ngữ pháp của toàn bộ phần còn
lại trong tổ hợp từ này. Những tổ hợp từ có chứa kết từ ờ đầu như vậy được gọi là
giới ngữ.
Ví dụ: Về vấn đề xâm lấn đất, khi mùa khai giảng đến gần,…
1.1.4. Câu
1.1.4.1. Khái niệm
Câu là đơn vị của nghiên cứu ngơn ngữ có cấu tạo ngữ pháp (bên trong và bên
ngoài) tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang một ý nghĩ tương đối trọn vẹn hoặc có thể
kèm theo thái độ, sự đánh giá của người nói, giúp hình thành và biểu hiện, ruyền đạt
tư tưởng, tình cảm. Câu đồng thời là đơn vị thơng báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ.
1.1.4.2. Đặc điểm của câu
- Tính độc lập về mặt ngữ pháp.
- Câu bao giờ cũng có một ngữ điệu kèm theo nhất định.
- Câu bao giờ cũng phải mang một nội dung thông báo.
- Câu bao giờ cũng phải thể hiện một tình thái nhất định. Đó là thái độ chủ
quan của người nói đối với hiện thực khách quan và với đối tượng giao tiếp.
1.1.4.3. Thành phần câu
a) Thành phần chính của câu
- Chủ ngữ
Trong các tài liệu ngữ pháp tiếng Việt, khái niệm chủ ngữ thường được định
nghĩa là một trong hai thành phần chính của câu có quan hệ qua lại với thành phần
vị ngữ, nêu lên đối tượng mà đặc trưng hay quan hệ của nó được nói đến ở vị ngữ.
Về cấu tạo, chủ ngữ thường được cấu tạo bởi một từ hoặc một cụm từ, một
tiểu cú. Ví dụ:
- Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời.

- Cái màu xanh cần lao ấy gợi bao yêu thương.
- Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự là thói quen xấu.


17

- Cách mạng tháng Tám thành công đã mang lại độc lập, tự do cho dân
tộc.
Về từ loại, chủ ngữ trong câu tiếng Việt thường do danh từ, đại từ đảm nhận.
Các thực từ khác như động từ, tính từ, số từ cũng có thể làm chủ ngữ nhưng được sử
dụng với tần số ít hơn.
Về vị trí, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ, chỉ trong một số trường hợp nó mới
đứng sau vị ngữ. Tuy nhiên, do trong tiếng Việt trật tự từ là một phương thức ngữ
pháp quan trọng nên việc đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ đòi hỏi những điều kiện nhất
định.
- Vị ngữ
Vị ngữ là một trong hai thành phần chính của câu, có quan hệ qua lại với thành phần
chủ ngữ, nêu lên đặc trưng hoặc quan hệ của đối tượng mà chủ ngữ biểu thị.
Về cấu tạo, vị ngữ trong câu tiếng Việt thường có cấu tạo là từ, cụm từ (cụm động từ,
cụm tính từ,…), tiểu cú. Ví dụ:
- Mặt trời mọc.
- Tôi chợt nhớ tới cây lược ngà nhỏ.
- Trường này sân rất rộng.
Về từ loại, vị ngữ thường do động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ đảm
nhận. Trường hợp vị ngữ là danh từ, cụm danh từ thì thường đi sau từ “là”.
Ví dụ: Sách là báu vật không thể thiếu đối với mỗi người.
Về vị trí, vị ngữ thường đứng sau chủ ngữ, trừ những trường hợp cần nhấn
mạnh nội dung thơng báo thì có thể đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ.
Ví dụ:
Lom khom dưới núi tiều vài chú. (Bà Huyện Thanh Quang)

b) Thành phần phụ của câu
Thành phần phụ của câu hay còn gọi là thành phần ngồi nịng cốt câu. Đây
là thành phần ngữ pháp phụ thuộc vào tồn bộ nịng cốt câu và có tác dụng mở ộng
nịng cốt câu để bổ sung những chi tiết cần thiết cho nòng cốt câu hoặc bổ sung cho
câu một chức năng, một ý nghĩa tình thái.


18

- Trạng ngữ
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu thường dùng để bổ sung ý nghĩa cho
nòng cốt câu về: địa điểm, thời gian, cách thức, phương tiện, hoàn cảnh…nhằm làm
rõ thêm nội dung cần thơng báo trong nịng cốt câu.
Ví dụ: - Năm nay, thời tiết khơng bình thường.
- Bằng đôi tay này, chúng ta sẽ làm ra tất cả.
Về cấu tạo, trạng ngữ thường có cấu tạo là từ và cụm từ (cụm danh từ, cụm
tính từ, cụm động từ, cụm đẳng lập, cụm chủ vị).
Về vị trí, trạng ngữ có vị trí khá linh hoạt, nó có thể đứng đầu, đứng cuối hoặc đứng
giữa câu, thường gặp nhất là trạng ngữ đứng đầu câu.
Phân loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: thời gian mà hành động xảy ra.
Ví dụ: Chiều nay, tơi về Đà Nẵng
Mười năm trước, tôi là sinh viên
+ Trạng ngữ chỉ địa điểm: chỉ địa điểm mà hành động xảy ra.
Ví dụ: Trên cành cây, chim hót líu lo.
Dưới cầu, nước chảy trong veo.
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: nêu nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp làm nảy sinh
điều muốn nói trong nòng cốt câu. Thường dùng các quan hệ từ mở đầu: vì, do, bởi…
Ví dụ: Vì bận, ơng ấy phải về gấp.
- Trạng ngữ chỉ mục đích: chỉ mục đích mà hành động hướng đến. Thường dùng các

quan hệ từ: để, để cho…
Ví dụ: - Vì tổ quốc, chúng ta sẵn sàng hi sinh.
- Để học tốt, chúng ta phải làm bài tập đầy đủ
+ Trạng ngữ chỉ điều kiện: chỉ điều kiện để thực hiện hành động. Thường dùng các
quan hệ từ: nếu, hễ, giá, mà…
Ví dụ: Nếu ăn nóng, món này sẽ ngon tuyệt.
+ Trạng ngữ chỉ nhượng bộ: Thường dùng các quan hệ từ: dù, mặc dù, dù cho…
Ví dụ: Mặc cho mưa bão, chúng tơi vẫn lên đường theo kế hoạch.


19

+ Trạng ngữ chỉ cách thức, tình huống, phương tiện…
Ví dụ: - Bằng giọng nói dịu dàng chị mời tơi vào nhà.
- Vũ khí trong tay, họ xơng vào đồn địch.
- Đề ngữ
Đề ngữ là thành phần phụ của câu được dùng để nêu lên một vật, một đối tượng, một
nội dung cần bàn bạc với tư cách chủ đề của câu chứa nó.
Về cấu tạo, đề ngữ thường được cấu tạo bằng một từ, hoặc cụm từ.
Ví dụ:
- Giàu thì tơi cũng giàu rồi.
- Câu nói thật thà ấy, bà lão dùng giọng đùa mà nói.
Về vị trí, so với trạng ngữ thì đề ngữ có vị trí khá ổn định. Nó thường đứng trước
nịng cốt câu, tách biệt với nòng cốt câu bằng dấu phẩy, hoặc trợ từ “thì” hay “là”.
Phân loại đề ngữ:
+ Đề ngữ nhấn mạnh chủ ngữ:
Ví dụ: Mà y, y khơng chịu Oanh một tí nào.
+ Đề ngữ nhấn mạnh vị ngữ:
Ví dụ: Cứ dạy, một thằng cũng dạy
+ Đề ngữ nhấn mạnh định ngữ:

Ví dụ: - Nhà, bà ấy có hàng trăm dãy.
- Ruộng, bà ấy có hàng trăm mẫu.
+ Đề ngữ nhấn mạnh bổ ngữ:
Ví dụ: - Cơ Loan, tơi đã quen từ trước.
+ Đề ngữ nhấn mạnh một phạm vi, đối tượng, vị trí:
Ví dụ: - Quan, người ta sợ cái uy của quyền thế
- Sức, hai người ngang nhau

- Tình thái ngữ
Tình thái ngữ là thành phần phụ nhằm bổ sung ý nghĩa tình thái cho câu, nó
biểu thị thái độ, sự đánh giá của người nói. Tình thái ngữ thường biểu thị ý nghĩa tình


×