ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA NGỮ VĂN
----------
ĐẬU THỊ HƢƠNG
CÁC BIỂU THỨC CHIẾU VẬT
CÓ CHỨA CÁC TỪ “TRÁI TIM”, “BÀN TAY”
TRONG THƠ XUÂN QUỲNH VÀ LÂM THỊ MỸ DẠ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƢ PHẠM NGỮ VĂN
Đà Nẵng, tháng 01/ 2020
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA NGỮ VĂN
----------
CÁC BIỂU THỨC CHIẾU VẬT
CÓ CHỨA CÁC TỪ “TRÁI TIM”, “BÀN TAY”
TRONG THƠ XUÂN QUỲNH VÀ LÂM THỊ MỸ DẠ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƢ PHẠM NGỮ VĂN
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Sáng
Ngƣời thực hiện: ĐẬU THỊ HƢƠNG
(Khoá 2016 - 2020)
Đà Nẵng, tháng 01/ 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu
và kết quả trình bày trong khóa luận là trung thực, chƣa đƣợc công bố bởi bất kỳ tác
giả nào hay ở bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả
Đậu Thị Hƣơng
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, tơi đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ vô cùng
quý báu của các tập thể và cá nhân.
Tơi xin bày tỏ lịng tri ân sâu sắc đến PGS.TS Trần Văn Sáng – ngƣời đã
tận tâm hƣớng dẫn tơi trong q trình học tập và triển khai đề tài khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Khoa Ngữ Văn – Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Đà Nẵng đã luôn động viên, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Cảm ơn tập thể lớp 16SNV đã ln động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Xin đƣợc biết ơn gia đình, những ngƣời thân đã là điểm tựa vững chắc để tơi
cố gắng hồn thành cơng trình này.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2020
Tác giả
Đậu Thị Hƣơng
LỜI NÓI ĐẦU
Trong đời sống, để giao tiếp và liên lạc với nhau thì ngơn ngữ chính là cơng
cụ quan trọng đáp ứng nhu cầu đó của con ngƣời. Dù ở bất kì lĩnh vực hay mơi
trƣờng nào thì ngơn ngữ vẫn luôn giữ đƣợc vị thế ƣu việt của nó. Tuy nhiên, tùy vào
từng hồn cảnh, mơi trƣờng nhất định để cân nhắc phát huy hết khả năng, giá trị
biểu đạt của ngôn ngữ.
Ở nƣớc ta, khảo sát ngôn ngữ theo hƣớng quy chiếu đang là vấn đề khá mới
mẻ. Vì lẽ đó, các nguồn tài liệu nƣớc ngồi chính là hƣớng mở để ngành ngơn ngữ
nƣớc ta có thể học hỏi, chọn lọc và phát huy hƣớng nghiên cứu này. Đã có khá
nhiều cơng trình của các nhà ngôn ngữ học nhƣ: Cao Xuân Hạo, Đỗ Hữu Châu,
Nguyễn Thiện Giáp,… với vai trò là “sự mở màn”, là “kim chỉ nam” cho các cơng
trình nghiên cứu về sau.
Áp dụng hƣớng nghiên cứu này trên hai ngữ liệu khảo sát: tập thơ “Không bao
giờ là cuối” của Xuân Quỳnh và tuyển tập thơ “Trái tim sinh nở”, “Bài thơ không
năm tháng” và “Đề tặng một giấc mơ” của Lâm Thị Mỹ Dạ. Chúng tôi mong muốn
với hƣớng nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần nhỏ vào q trình khai thác các ngụ
ý nghệ thuật thông qua các BTCV có chứa các từ “trái tim”, “bàn tay” trong thơ Xuân
Quỳnh và Lâm Thị Mỹ Dạ trên hai bình diện: cái biểu đạt và cái đƣợc biểu đạt. Từ
đó, đi vào tìm kiếm điểm tƣơng đồng và nét khác biệt giữa hai nữ thi sĩ.
Đúc kết kiến thức từ học phần Ngữ dụng học cũng nhƣ các học phần về
mảng ngơn ngữ; dƣới sự hƣớng dẫn nhiệt tình và tâm huyết của PGS.TS Trần Văn
Sáng – ngƣời đã hƣớng em chọn đề tài: Các biểu thức chiếu vật có chứa các từ
“trái tim”,“bàn tay” trong thơ Xuân Quỳnh và Lâm Thị Mỹ Dạ. Qua quá trình tìm
đọc tài liệu, xử lý số liệu cũng nhƣ nghiên cứu em đã hoàn thành đƣợc khóa luận tốt
nghiệp. Tuy nhiên, khóa luận vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì
vậy, em rất biết ơn và luôn lắng nghe, ghi nhận những đóng góp, bổ sung của q
thầy (cơ) để khóa luận hồn thiện hơn. Đó cũng là kinh nghiệm q báu cho con
đƣờng nghiên cứu của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTCV : Biểu thức ngôn ngữ chiếu vật
CV
: Chiếu vật
HQC
: Hệ quy chiếu
NDT
: Ngữ danh từ
TTP
: Thành tố phụ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................5
5. Phƣơng pháp, thủ pháp nghiên cứu ..................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..........................................................6
7. Cấu trúc của khóa luận ....................................................................................6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ...............8
1.1. LÝ THUYẾT CHIẾU VẬT .................................................................................8
1.1.1. Sự chiếu vật (reference) ..............................................................................8
1.1.2. Biểu thức chiếu vật (referring expression) .................................................8
1.1.3. Chiếu vật và hệ quy chiếu ........................................................................11
1.2. LÝ THUYẾT HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP ........................................................15
1.2.1. Các nhân tố của hoạt động giao tiếp .........................................................15
1.2.2. Các nhân tố giao tiếp và chiếu vật ............................................................18
1.3. GIỚI THIỆU VỀ HAI NHÀ THƠ: XUÂN QUỲNH VÀ LÂM THỊ MỸ DẠ .21
1.3.1. Xuân Quỳnh và tập thơ “Không bao giờ là cuối” ....................................21
1.3.2. Lâm Thị Mỹ Dạ và các tập thơ làm nên tên tuổi ......................................23
1.4. TIỂU KẾT ..........................................................................................................27
CHƢƠNG 2. CÁC BIỂU THỨC CHIẾU VẬT CÓ TỪ “TRÁI TIM”, “BÀN
TAY” TRONG THƠ XUÂN QUỲNH VÀ LÂM THỊ MỸ DẠ TRÊN BÌNH
DIỆN CÁI BIỂU ĐẠT ............................................................................................28
2.1. CÁC BIỂU THỨC CHIẾU VẬT CÓ TỪ “TRÁI TIM”, “BÀN TAY”
TRONG TẬP THƠ “KHÔNG BAO GIỜ LÀ CUỐI” CỦA XUÂN QUỲNH
TRÊN BÌNH DIỆN CÁI BIỂU ĐẠT .......................................................................28
2.1.1. Cấu tạo của các biểu thức chiếu vật có từ “trái tim”, “bàn tay” trong
tập thơ “Không bao giờ là cuối” của Xuân Quỳnh ...................................................28
2.1.2. Quan hệ kết hợp của các biểu thức chiếu vật có từ “trái tim”, “bàn tay”
trong tập thơ “Khơng bao giờ là cuối” của Xuân Quỳnh ..........................................38
2.2. CÁC BIỂU THỨC CHIẾU VẬT CÓ TỪ “TRÁI TIM”, “BÀN TAY”
TRONG BA TẬP THƠ CỦA LÂM THỊ MỸ DẠ TRÊN BÌNH DIỆN CÁI
BIỂU ĐẠT ................................................................................................................41
2.2.1. Cấu tạo của các biểu thức chiếu vật có từ “trái tim”, “bàn tay” trong ba
tập thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ ......................................................................................41
2.2.2. Quan hệ kết hợp của các biểu thức chiếu vật có từ “trái tim”, “bàn tay”
trong ba tập thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ ........................................................................52
2.3. SO SÁNH CÁC BIỂU THỨC CHIẾU VẬT CÓ TỪ “TRÁI TIM”, “BÀN
TAY” TRONG THƠ XUÂN QUỲNH VÀ THƠ CỦA LÂM THỊ MỸ DẠ
TRÊN BÌNH DIỆN CÁI BIỂU ĐẠT .......................................................................55
2.3.1. Điểm tƣơng đồng ......................................................................................55
2.3.2. Điểm khác biệt ..........................................................................................56
2.4. TIỂU KẾT ..........................................................................................................62
CHƢƠNG 3. CÁC BIỂU THỨC CHIẾU VẬT CÓ TỪ “TRÁI TIM”, “BÀN
TAY” TRONG THƠ XUÂN QUỲNH VÀ LÂM THỊ MỸ DẠ TỪ BÌNH
DIỆN CÁI ĐƢỢC BIỂU ĐẠT ...............................................................................63
3.1. CÁC BIỂU THỨC CHIẾU VẬT CÓ TỪ “TRÁI TIM”, “BÀN TAY”
TRONG THƠ CỦA XUÂN QUỲNH TRÊN BÌNH DIỆN CÁI ĐƢỢC BIỂU
ĐẠT ...........................................................................................................................63
3.1.1. Phân loại chiếu vật của các biểu thức chiếu vật có từ “trái tim”, “bàn
tay” trong tập thơ “Khơng bao giờ là cuối” của Xuân Quỳnh ..................................63
3.1.2. Chiếu vật trên hệ quy chiếu con ngƣời tâm lí - tình cảm của các biểu
thức chiếu vật có từ “trái tim”, “bàn tay” ..................................................................65
3.1.3. Chiếu vật trên hệ quy chiếu con ngƣời sinh học của các biểu thức
chiếu vật có từ “trái tim”, “bàn tay” ..........................................................................67
3.2. CÁC BIỂU THỨC CHIẾU VẬT CÓ TỪ “TRÁI TIM”, “BÀN TAY”
TRONG THƠ LÂM THỊ MỸ DẠ TRÊN BÌNH DIỆN CÁI ĐƢỢC BIỂU ĐẠT ..70
3.2.1. Phân loại chiếu vật của các biểu thức chiếu vật có từ “trái tim”, “bàn
tay” trong thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ ...........................................................................70
3.2.2. Chiếu vật trên hệ quy chiếu con ngƣời tâm lí - tình cảm của các biểu
thức chiếu vật có từ “trái tim”, “bàn tay” ..................................................................72
3.2.3. Chiếu vật trên hệ quy chiếu con ngƣời sinh học của các biểu thức
chiếu vật có từ “trái tim”, “bàn tay” ..........................................................................76
3.2.4. Chiếu vật trên hệ quy chiếu thời gian của các biểu thức chiếu vật có từ
“trái tim”, “bàn tay” ..................................................................................................78
3.2.5. Chiếu vật trên hệ quy chiếu thiên nhiên của các biểu thức chiếu vật có
từ “trái tim”, “bàn tay” ..............................................................................................80
3.3. SO SÁNH CÁC BIỂU THỨC CHIẾU VẬT CÓ TỪ “TRÁI TIM”, “BÀN
TAY” TRONG THƠ XUÂN QUỲNH VÀ TRONG THƠ LÂM THỊ MỸ DẠ
TRÊN BÌNH DIỆN CÁI ĐƢỢC BIỂU ĐẠT ...........................................................82
3.3.1. Điểm tƣơng đồng ......................................................................................82
3.3.2. Điểm khác biệt ..........................................................................................83
3.5. TIỂU KẾT ..........................................................................................................86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các nhóm BTCV có từ “trái tim”, “bàn tay” trong tập thơ “Không bao
giờ là cuối” của Xuân Quỳnh ....................................................................................29
Bảng 2.2. Phân loại BTCV trong tập thơ “Không bao giờ là cuối” của Xuân
Quỳnh theo kiểu cấu tạo ............................................................................................30
Bảng 2.3. Thống kê số lƣợng các trƣờng hợp của thành tố phụ sau các ngữ danh
từ làm BTCV có từ “trái tim”, “bàn tay” trong tập thơ “Không bao giờ là cuối”
của Xuân Quỳnh ........................................................................................................34
Bảng 2.4. Phân loại các BTCV là danh từ trong tập thơ “Không bao giờ là cuối”
của Xuân Quỳnh ........................................................................................................36
Bảng 2.5. Các BTCV là từ ghép trong tập thơ “Không bao giờ là cuối” của Xuân
Quỳnh ........................................................................................................................37
Bảng 2.6. Quan hệ kết hợp của các BTCV trong tập thơ “Không bao giờ là cuối”
– Xuân Quỳnh ...........................................................................................................39
Bảng 2.7. Quan hệ kết hợp của các BTCV ở cấp độ cụm từ ....................................39
Bảng 2.8. Chức vụ cú pháp của các BTCV trong tập thơ “Không bao giờ là cuối”
– Xuân Quỳnh ...........................................................................................................40
Bảng 2.9. Các nhóm BTCV có từ “trái tim”, “bàn tay” trong ba tập thơ của Lâm
Thị Mỹ Dạ .................................................................................................................42
Bảng 2.10. Phân loại BTCV trong ba tập thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ theo kiểu cấu
tạo ..............................................................................................................................43
Bảng 2.11. Thành tố trung tâm của các BTCV là ngữ danh từ trong ba tập thơ
của Lâm Thị Mỹ Dạ ..................................................................................................44
Bảng 2.12. Phân loại các BTCV là danh từ trong ba tập thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ ..47
Bảng 2.13. Các BTCV là từ ghép trong ba tập thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ .................49
Bảng 2.14. Quan hệ kết hợp của các BTCV trong ba tập thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ .52
Bảng 2.15. Quan hệ kết hợp của các BTCV trong ba tập thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ
ở cấp độ cụm từ .........................................................................................................53
Bảng 2.16. Chức vụ cú pháp của các BTCV trong ba tập thơ của Lâm Thị Mỹ
Dạ ..............................................................................................................................53
Bảng 3.1. Các HQC của các BTCV có từ “trái tim”, “bàn tay” trong tập thơ
“Không bao giờ là cuối” của Xuân Quỳnh ...............................................................64
Bảng 3.2. Các HQC của các BTCV có từ “trái tim”, “bàn tay” trong ba tập thơ
của Lâm Thị Mỹ Dạ ..................................................................................................71
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. So sánh về tỷ lệ các BTCV giữa tập thơ “Không bao giờ là cuối”
của Xuân Quỳnh và ba tập thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ ................................................56
Biểu đồ 2.2. So sánh tỷ lệ các kiểu cấu tạo của các BTCV giữa tập thơ “Không
bao giờ là cuối” của Xuân Quỳnh với ba tập thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ ....................57
Biểu đồ 2.3. So sánh về tỷ lệ cấu tạo của các BTCV là danh từ trong tập thơ
“Không bao giờ là cuối” của Xuân Quỳnh và ba tập thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ ........58
Biểu đồ 2.4. So sánh về tỷ lệ các kiểu quan hệ kết hợp các BTCV giữa tập thơ
“Không bao giờ là cuối” của Xuân Quỳnh và ba tập thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ ........59
Biểu đồ 2.5. So sánh tỷ lệ quan hệ kết hợp của các BTCV ở cấp độ cụm từ giữa
tập thơ “Không bao giờ là cuối” của Xuân Quỳnh và ba tập thơ của Lâm Thị Mỹ
Dạ ..............................................................................................................................60
Biểu đồ 2.6. So sánh về tỷ lệ quan hệ kết hợp của các BTCV ở cấp độ câu trong
tập thơ “Không bao giờ là cuối” của Xuân Quỳnh và ba tập thơ của Lâm Thị Mỹ
Dạ ..............................................................................................................................61
Biểu đồ 3.1. So sánh về tỷ lệ các HQC của các BTCV trong tập thơ “Không bao
giờ là cuối” của Xuân Quỳnh và ba tập thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ ............................84
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội, để duy trì mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời
thì việc giao tiếp ln đƣợc đặt lên hàng đầu. Chính trong q trình giao tiếp ấy,
ngơn ngữ đƣợc đánh giá là công cụ không thể thiếu và là phƣơng tiện quan trọng
nhất. Nhƣ vậy, con ngƣời sử dụng ngôn ngữ để bày tỏ nhận thức về thế giới xung
quanh, để trao đổi thông tin hay là để bày tỏ tình cảm cá nhân,… Tuy nhiên, xét
trong những lĩnh vực cụ thể, việc sử dụng ngôn ngữ với những mục đích phù hợp sẽ
tạo ra những giá trị biểu đạt khác nhau.
Đặt điểm nhìn từ văn học, ngơn ngữ đóng vai trị là tiền thân và nhờ ngơn
ngữ mà văn học có khả năng miêu tả thế giới một cách sống động với “đầy đủ sắc
màu, âm thanh, mùi vị, nhịp điệu” [16, tr.129- 131]. M.Gorki đã từng khẳng định:
“Yếu tố đầu tiên của văn học là ngôn ngữ, cơng cụ chủ yếu của nó và – cùng với
các sự kiện, các hiện tƣợng của cuộc sống – là chất liệu của văn học”. Với nhận
định trên, đã giúp ta hiểu hơn về vai trị của ngơn ngữ nhƣ là điểm xuất phát, là cơ
sở tồn tại của văn học. Hay theo cách hiểu khác, ngôn ngữ vừa là công cụ và cũng
vừa là chất liệu của văn học.
Đi vào khảo sát ngơn ngữ khía cạnh “hẹp” hơn: đó là hƣớng quy chiếu. Có
thể thấy hƣớng khảo sát này ở Việt Nam đang còn là vấn đề khá mới mẻ và chƣa
nhận đƣợc nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Trong diễn ngơn văn học, q trình tìm
hiểu hệ thống các phƣơng tiện ngôn ngữ chiếu vật và “vật đƣợc quy chiếu” của
chúng sẽ là những thao tác đầu tiên để ngƣời đọc có thể thâm nhập vào tầng ý nghĩa
sâu xa của tác phẩm.
Ở khóa luận này, chúng tôi đã chọn hƣớng khám phá các biểu thức chiếu vật
(BTCV) có chứa các từ “trái tim”, “bàn tay” trong thơ Xuân Quỳnh và Lâm Thị Mỹ
Dạ dƣới ánh sáng của lý thuyết kí hiệu học: đặt chúng trong các BTCV đƣợc sử
dụng trong diễn ngơn để từ đó khám phá các tầng biểu đạt của chúng.
Đối sánh ngòi bút sáng tác cùng với các nhà thơ cùng thế hệ nhƣ Ý Nhi,
Nguyễn Thị Hồng Ngát, Phan Thị Thanh Nhàn,… Xuân Quỳnh và Lâm Thị Mỹ Dạ
2
đã để lại những dấu ấn thi ca cá nhân, mang đậm nét dịu dàng và tinh tế. Phải chăng
gặp nhau trong cùng một thời đại sáng tác và cùng đặt tâm tƣởng “phóng bút” trong
hồn thơ nữ tính mà việc sử dụng nhiều các từ nhƣ “trái tim”, “bàn tay” đã là sự
đồng điệu của hai nhà thơ. Có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về hai nữ thi sĩ này
nhƣng hƣớng nghiên cứu Các biểu thức chiếu vật có chứa các từ “trái tim”,“bàn
tay” trong thơ Xuân Quỳnh và Lâm Thị Mỹ Dạ đƣợc xem là hƣớng tiếp cận có
tính khoa học và thực tiễn cao.
Qua q trình lựa chọn và nghiên cứu so sánh hai tác giả, chúng tôi mong
muốn phần nào giúp cho ngƣời đọc thấy đƣợc những đóng góp của hai nữ thi sĩ đối
với nền văn học Việt Nam, góp phần làm giàu đẹp hơn cho bản sắc văn hóa dân tộc.
Đồng thời, nêu cao tính cá nhân, nét riêng biệt độc đáo trong việc biến hóa “nét
nghĩa biểu đạt” của hai từ “trái tim”, “bàn tay” trong các sáng tác của hai nhà thơ.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đối với các nhà nghiên cứu ngơn ngữ trong và ngồi nƣớc, việc nghiên cứu
về chiếu vật là vấn đề dụng học đƣợc ƣu tiên hàng đầu trong nghiên cứu ngôn ngữ.
Dựa theo khảo sát, lịch sử nghiên cứu về chiếu vật có thể đƣợc phân thành 3 giai
đoạn nghiên cứu trên thế giới gồm: giai đọan thứ nhất (từ 1882 – khoảng năm 1950)
– chiếu vật ngữ nghĩa (semantic reference); giai đoạn thứ hai (từ khoàng 1950 –
cuối thế kỷ XX) – chiếu vật của ngƣời nói (speaker’s reference); giai đoạn thứ ba
(khoảng từ cuối thế kỷ XX – nay) – chiếu vật đƣợc nghiên cứu trong phối cảnh liên
ngành (interdisciplinary perspectives).
Ở nƣớc ta, cho đến năm 1983 trở đi, ngữ dụng học mới có nền móng để phát
triển cả về lý thuyết và các nghiên cứu cụ thể. Ngữ dụng học là một chuyên ngành
ngôn ngữ học chuyên nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ
trong quá trình giao tiếp để đạt tới mục đích nhất định. Trong cuốn Đại cƣơng ngôn
ngữ học, tập 2; Ngữ dụng học – Đỗ Hữu Châu đã dành trọn một chƣơng để đề cập
đến chiếu vật và chỉ xuất. Đây đƣợc xem là mốc quan trọng đánh dấu công lao của
ông với vai trị là ngƣời đầu tiên có cơng giới thiệu lý thuyết ngữ dụng học một cách
có hệ thống, đầy đủ nhất và tiêu biểu nhất ở Việt Nam. Theo nghiên cứu của Đỗ
3
Hữu Châu, chiếu vật là vấn đề đầu tiên mà các nhà nghiên cứu quan tâm do đó cũng
là vấn đề thứ nhất của dụng học. Tác giả đã chỉ ra đƣợc tầm quan trọng của chiếu
vật và việc xác định đƣợc nội dung của câu quy chiếu. Quan trọng hơn là Đỗ Hữu
Châu đã nêu ra đƣợc các phƣơng thức quy chiếu – là một hành động có tính chủ
động của ngƣời nói cho nên nó phần nào thể hiện tính mục đích của ngƣời nói khi
lựa chọn biểu thức quy chiếu.
Tiếp theo cơng trình đƣợc xem nhƣ nền móng của Đỗ Hữu Châu, nhiều nhà
nghiên cứu đã dụng tâm bổ sung và cơng bố các cơng trình của mình. Trƣớc hết
phải kể đến cơng trình Dụng học Việt ngữ (NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2000)
của Nguyễn Thiện Giáp. Ở cơng trình này, nhà nghiên cứu cũng đã dành một phần
để làm sáng tỏ hơn lý thuyết chiếu vật và xem đó là một nhân tố, một phƣơng châm
trong hoạt động giao tiếp. Kế tiếp là công trình nghiên cứu của Trịnh Bá Đĩnh và
các tác giả trong cuốn Từ ký hiệu đến biểu tƣợng (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
2018). Cơng trình này đã kể đến các ký hiệu và sự liên kết chặt chẽ giữa ký hiệu với
biểu tƣợng. Trong Ký hiệu và Liên ký hiệu (NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí
Minh, 2018), nhà nghiên cứu Lê Huy Bắc đã ƣu ái dành toàn bộ cuốn sách để
nghiên cứu về lý thuyết ký hiệu học, đồng thời xem đó là nhân tố khơng thể tách rời
trong việc phân tích tác phẩm.
Sự phát triển của nghiên cứu ngơn ngữ ở nƣớc ngồi trên khía cạnh chiếu vật
đã ảnh hƣởng rất lớn đối với ngành nghiên cứu ngôn ngữ ở nƣớc ta. Theo luồng ảnh
hƣởng đó, các tài liệu nƣớc ngồi dần đƣợc tiếp nhận và đƣợc giới thiệu ở Việt
Nam. Một trong những tài liệu đƣợc giới thiệu sớm nhất là cơng trình Dụng học của
G.Yule do Diệp Quang Ban biên dịch. Giáo trình đƣợc xem là bƣớc khởi đầu có
tính chun mơn cao đối với q trình tiếp cận và nghiên cứu ngơn ngữ học.
Nhƣ vậy, nhờ những quá trình tiếp cận và học hỏi các kết quả nghiên cứu từ
các cơng trình nghiên cứu của nƣớc ngoài cũng nhƣ việc vận dụng sáng tạo vào
thực tiện sử dụng tiếng Việt, các nhà nghiên cứu trong nƣớc đã xây dựng nên những
cơng trình tiêu biểu về ngữ dụng học, trong đó có lý thuyết chiếu vật. Các đóng góp
của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ tiêu biểu nhƣ: Cao Xuân Hạo, Đỗ Hữu Châu,
4
Diệp Quang Ban, Nguyễn Thiện Giáp,… sẽ là “kim chỉ nam” cho q trình phát
triển nghiên cứu ngơn ngữ sau này. Tuy nhiên, trong q trình khảo sát chúng tơi
nhận thấy những cơng trình nghiên cứu cịn mang tính riêng biệt khi ứng dụng các
lý thuyết của ngôn ngữ học và ký hiệu học để nghiên cứu ngôn ngữ văn chƣơng,
khuynh hƣớng nghiên cứu này chƣa thật sự nhiều và cịn mang tính riêng lẻ.
Trên nền tảng nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học, những năm gần đây
hƣớng nghiên cứu về lý thuyết chiếu vật của ngữ dụng học đã đƣợc đề cao và chiếm
đƣợc ƣu thế ở nhiều cơng trình. Trong đó phải kể đến một số cơng trình ở cấp độ
luận văn thạc sĩ Ngơn ngữ nhƣ: Các biểu thức chiếu vật về ngƣời phụ nữ trong ngôn
ngữ thơ Hồ Xuân Hƣơng và thơ Xuân Quỳnh của Lê Thị Tuyết Hạnh năm 2017;
Các biểu thức chiếu vật về ngƣời lính trong ngơn ngữ thơ Kháng chiến của Nguyễn
Thị Yến Nga năm 2019. Nhìn chung hai cơng trình này đã có sự đóng góp rất lớn
cho hƣớng nghiên cứu về lý thuyết chiếu vật và tạo nên một bƣớc tiếp cận mới về
các biểu thức chiếu vật trong các tác phẩm văn chƣơng đƣợc khảo sát.
Cho đến nay, chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu về Các biểu thức chiếu
vật có chứa các từ “trái tim”, “bàn tay” trong thơ Xuân Quỳnh và Lâm Thị Mỹ
Dạ nhƣ đề tài của chúng tôi. Chúng tôi mong muốn công trình này sẽ góp một phần
nhỏ lấp đầy hơn tính riêng lẻ và ít ỏi của khuynh hƣớng nghiên cứu ứng dụng các lý
thuyết chiếu vật của dụng học và ký hiệu học để nghiên cứu ngôn ngữ văn chƣơng.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý thuyết chủ yếu phục vụ cho việc triển khai đề tài khóa luận:
-
Xác lập các tiêu chí để xác định và phân loại các BTCV có từ “trái tim”,
“bàn tay” cũng nhƣ đối tƣợng đƣợc quy chiếu của chúng trong thơ Xuân
Quỳnh và trong thơ Lâm Thị Mỹ Dạ.
-
Phân tích, miêu tả đặc điểm của các BTCV đƣợc khảo sát trên bình diện cái
biểu đạt và cái đƣợc biểu đạt.
-
Phân tích vai trò, giá trị riêng của các BTCV này đối với việc thể hiện ý
nghĩa của các biểu tƣợng: “trái tim”, “bàn tay”.
5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc khóa luận xác định là: Các biểu thức chiếu vật có
chứa các từ “trái tim”, “bàn tay” trong thơ Xuân Quỳnh và Lâm Thị Mỹ Dạ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phƣơng diện khảo sát, khóa luận của chúng tơi tiến hành khảo sát và
nghiên cứu đối tƣợng kể trên ở các phƣơng diện: cấu tạo, quan hệ kết hợp với các
yếu tố ngôn ngữ khác trong ngôn cảnh, sự vật đƣợc quy chiếu trong ngữ cảnh sử
dụng và so sánh chúng với các biểu thức chiếu vật có từ “trái tim”, “bàn tay” tƣơng
ứng trong tập thơ của Xuân Quỳnh và tuyển tập thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ. Bên cạnh
đó, ở đề tài này chúng tơi cịn khảo sát các dạng đồng chiếu vật với các BTCV có từ
“trái tim” nhƣ: “tim”, “con tim”, “quả tim”, “lồng ngực”; hay các dạng đồng chiếu
vật với các BTCV có chứa từ “bàn tay” nhƣ: “tay”, “cánh tay”, “vịng tay”, “ngón
tay”, “gang tay” nhằm tìm hiểu toàn diện hơn các tầng biểu đạt mà hai nhà thơ đã
dày công xây dựng qua các biểu tƣợng.
Về tƣ liệu khảo sát:
- Khóa luận khảo sát trên tập thơ của Xuân Quỳnh: + Không bao giờ là cuối
(Thơ, 2015)
- Và khảo sát trên tuyển tập thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ:
+ Trái tim sinh nở (Thơ, 1974 in chung với nhà thơ Ý Nhi trong tập Trái tim
nỗi nhớ)
+ Bài thơ không năm tháng (Thơ, 1983)
+ Đề tặng một giấc mơ (Thơ, 1998)
5. Phƣơng pháp, thủ pháp nghiên cứu
5.1. Thủ pháp thống kê, phân loại
Phƣơng pháp này đƣợc chúng tôi vận dụng để thống kê các biểu thức chiếu vật
có trong thơ và phân loại theo những tiêu chí cụ thể.
5.2. Phương pháp miêu tả ngôn ngữ
Sau khi thống kê, phân loại cơ sở ngữ liệu là các biểu thức chiếu vật, chúng tôi
6
vận dụng phƣơng pháp này để phân tích, miêu tả đặc điểm cấu tạo các biểu thức
chiếu vật và đƣa ra những nhận xét, đánh giá với các thủ pháp nghiên cứu sau: thủ
pháp phân tích thành tố trực tiếp, thủ pháp phân tích vị từ - tham thể (vị tố - tham
thể), thủ pháp phân tích ngơn cảnh/văn cảnh và thủ pháp phân tích vai nghĩa,…Từ
những phân tích, lý giải các ngữ liệu, chúng tôi rút ra những vấn đề khoa học có ý
nghĩa thực tiễn cao qua từng chƣơng, đề cập đến mục tiêu của đoạn văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: Củng cố và hệ thống hóa đƣợc các vấn đề cơ bản của lý thuyết
chiếu vật, góp phần làm rõ thêm các khái niệm quan yếu đối với việc nghiên cứu
chiếu vật trong tác phẩm hƣ cấu; xác lập đƣợc một số cơ sở và thao tác để xác định
chiếu vật của các BTCV đƣợc sử dụng trong hoạt động giao tiếp; gợi mở và bƣớc
đầu vận dụng hƣớng nghiên cứu liên ngành ngơn ngữ - văn hóa - văn học vào
nghiên cứu chiếu vật của Việt ngữ, đặc biệt là chiếu vật trong tác phẩm văn học.
- Về thực tiễn: Cung cấp thêm tƣ liệu và kết quả phân tích mới cho việc
nghiên cứu và giảng dạy về các BTCV trong thơ Xuân Quỳnh và Lâm Thị Mỹ Dạ
nói riêng và trong giao tiếp tiếng Việt nói chung; cung cấp thêm cơ sở và phƣơng
tiện ngôn ngữ cho việc khám phá các giá trị và nét độc đáo trong thơ Xuân Quỳnh
và thơ Lâm Thị Mỹ Dạ, từ đó giúp ích thêm cho việc nghiên cứu và giảng dạy tác
phẩm dƣới góc nhìn ký hiệu học.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngồi các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, khóa luận
gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận và những vấn đề liên quan: Chƣơng này trình bày
những vấn đề lý thuyết quan yếu nhất đến việc triển khai đề tài khóa luận, đó là: lý
thuyết chiếu vật và lý thuyết hoạt động giao tiếp. Từ đó, chúng tơi cũng trình bày
những định hƣớng của việc vận dụng những lý thuyết đó vào việc nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Các biểu thức chiếu vật có từ “trái tim”, “bàn tay” trong thơ
Xuân Quỳnh và Lâm Thị Mỹ Dạ nhìn từ bình diện cái biểu đạt: Trong chƣơng
này, chúng tôi triển khai việc khảo sát, phân loại các biểu thức chiếu vật có chứa
7
các từ “trái tim”, “bàn tay” và các biểu thức đồng chiếu vật trong tập thơ “Không
bao giờ là cuối” của Xuân Quỳnh và ba tập thơ: “Trái tim sinh nở”; “Bài thơ
không năm tháng” và “Đề tặng một giấc mơ” của Lâm Thị Mỹ Dạ trên các phƣơng
diện: cấu tạo và quan hệ kết hợp với các yếu tố ngơn ngữ khác trong ngơn cảnh. Từ
đó, chúng tơi so sánh các biểu thức chiếu vật có từ “trái tim”, “bàn tay” trong ngôn
ngữ thơ của nhà thơ Xuân Quỳnh với nhà thơ Lâm Thị Mỹ Dạ trên bình diện cái
biểu đạt để tìm điểm tƣơng đồng và sự khác biệt trong ngôn ngữ thơ giữa hai tác
giả.
Chương 3: Các biểu thức chiếu vật có từ “trái tim”, “bàn tay” trong thơ
Xuân Quỳnh và Lâm Thị Mỹ Dạ từ bình diện cái được biểu đạt: Ở chƣơng này,
chúng tôi phân loại và miêu tả đặc điểm về chiếu vật trên hệ quy chiếu mà chúng
đƣợc sử dụng để quy chiếu tới các thực thể cụ thể. Từ đó, chúng tơi phân tích và
nêu ra một số giá trị chủ yếu của các biểu thức chiếu vật này trong ngôn ngữ thơ
Xuân Quỳnh và Lâm Thị Mỹ Dạ.
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
1.1. LÝ THUYẾT CHIẾU VẬT
1.1.1. Sự chiếu vật (reference)
Georgia M.Green đƣa ra khái niệm về sự chiếu vật nhƣ sau: “Thuật ngữ
chiếu vật đƣợc dùng để chỉ cái cách nhờ chúng mà ngƣời nói phát âm ra một biểu
thức ngơn ngữ với hi vọng rằng biểu thức đó sẽ giúp cho ngƣời nghe của anh ta suy
ra đƣợc một cách đúng đắn cái thực thể nào, đặc tính nào, quan hệ nào, sự kiện nào
anh ta đang nói đến” (Dẫn theo Đỗ Hữu Châu, [8, tr.193]). Nhƣ vậy, dựa vào khái
niệm trên có thể gắn sự chiếu vật với sự kiện lời nói, cũng tức là gắn nó với “cái
nơi” ngữ cảnh (cụ thể là với hiện thực ngồi ngơn ngữ) mà trong đó “cái thực thể
nào” đƣợc quy chiếu đến tồn tại nhƣ một thành tố bắt buộc dù hiện hữu hay khơng
hiện hữu. Trong những cơng trình nghiên cứu mình, Đỗ Hữu Châu, Cao Xuân Hạo,
Nguyễn Thiện Giáp đã đều khẳng định và thống nhất trong việc nhìn nhận khái
niệm sự chiếu vật với tƣ cách là vấn đề của ngữ dụng học. Sự chiếu vật là quan hệ
giữa ngƣời sử dụng ngôn ngữ và biểu thức ngôn ngữ đƣợc sử dụng với đối tƣợng
hoặc thực thể (vật chất hoặc tinh thần, có thật hay tƣởng tƣợng hoặc hƣ cấu, số ít
hay một tập hợp,…) trong một thế giới khả hữu mà ở đó thực thể đƣợc quy chiếu
tồn tại. Do vậy, khái niệm sự chiếu vật thể hiện mối quan hệ giữa bốn yếu tố trong
hoạt động giao tiếp: ngƣời nói/viết _ biểu thức ngơn ngữ - “vật” trong thế giới
khách quan _ ngƣời nghe/đọc.
1.1.2. Biểu thức chiếu vật (referring expression)
1.1.2.1. Khái niệm biểu thức chiếu vật
Trƣớc tiên, thuật ngữ “biểu thức ngôn ngữ” không phải đơn thuần là để chỉ
các tổ hợp từ mà chính là dạng tồn tại của “sự diễn đạt bằng ngôn ngữ”của con
ngƣời. Khi biểu thức ngôn ngữ này đƣợc phát ngôn sử dụng để chỉ ra một thực thể
cụ thể trong một ngữ cảnh cụ thể nào đó của hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ (tức
là nó thực hiện chức năng chiếu vật) thì biểu thức đó là biểu thức ngôn ngữ chiếu
vật hay gọi một cách ngắn gọn là các biểu thức chiếu vật (BTCV). Ở khóa luận này,
9
việc sử dụng thuật ngữ “biểu thức chiếu vật” nhằm chỉ các loại phƣơng tiện ngôn
ngữ đƣợc sử dụng để thực hiện chiếu vật trong ngữ cảnh cụ thể của ngữ liệu khảo
sát, bao gồm cả những BTCV có chứa các từ “bàn tay”, “trái tim” hoặc các biểu
thức đồng chiếu vật với “trái tim” nhƣ: tim, con tim, lồng ngực; với “bàn tay” nhƣ:
tay, cánh tay, ngón tay. Tuy nhiên, việc xác định khi nào thì một biểu thức ngơn
ngữ đƣợc dùng là BTCV, khi nào thì khơng phải là BTCV tƣơng đối khó phân biệt
tuyệt đối rạch rịi cả trên phƣơng diện lý thuyết và thực tiễn sử dụng ngơn ngữ. Vì,
khi đi vào hoạt động giao tiếp thì ngơn ngữ đồng thời đảm nhiệm hai chức năng:
chức năng thuộc ngữ/ chức năng miêu tả và chức năng chiếu vật.
Đỗ Hữu Châu đã đƣa ra quan điểm rằng “cũng nhƣ các tín hiệu ngơn ngữ,
BTCV có cái biểu đạt và cái đƣợc biểu đạt. Cái biểu đạt của BTCV là các đơn vị
ngơn ngữ tạo nên nó. Cái đƣợc biểu đạt là sự vật đƣợc quy chiếu” [8, tr.193]. Tuy
nhiên, “cái biểu đạt” của một BTCV khơng hồn tồn giống “cái biểu đạt” của một
đơn vị ngơn ngữ hai mặt thông thƣờng. Bởi, một đơn vị ngôn ngữ có mặt cái biểu
đạt (là vỏ âm thanh của tín hiệu ngôn ngữ) và mặt cái đƣợc biểu đạt (là ý nghĩa của
tín hiệu). Nhƣng cái biểu đạt của BTCV là toàn bộ sự kết hợp của các đơn vị cấu
thành nên nó cả phƣơng diện âm thanh và ý nghĩa, cịn cái đƣợc biểu đạt của BTCV
chính là sự vật đƣợc quy chiếu hay CV của nó. Theo quan điểm này, các BTCV có
từ “trái tim”, “bàn tay” trong thơ của Xuân Quỳnh và thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ sẽ
đƣợc miêu tả trên hai bình diện: bình diện cái biểu đạt và bình diện cái đƣợc biểu
đạt. Ngồi ra, các BTCV ở đây đƣợc sử dụng trong văn bản nghệ thuật nên khóa
luận này cịn hƣớng đến q trình tìm hiểu và phân tích một số giá trị của chúng đối
với việc thể hiện hệ thống hình tƣợng, biểu tƣợng nghệ thuật và văn hóa trong tác
phẩm.
Trong quá trình khảo sát các BTCV có chứa các từ “trái tim”, “bàn tay” và
các hiện tƣợng đồng chiếu vật của chúng, chúng tơi nhận thấy các BTCV có cấu tạo
là một trong hai kiểu: danh từ và cụm danh từ. Các BTCV là danh từ hay cụm danh
từ là loại phƣơng tiện ngôn ngữ phổ biến và hữu dụng nhất trong ngôn ngữ khi thực
hiện hành vi chiếu vật trong giao tiếp nhờ vào khả năng định danh và miêu tả của
10
chúng. Vì vậy, các BTCV là danh từ và cụm danh từ giúp cho ngƣời nghe/ đọc dễ
dàng nhận diện thực thể cụ thể đƣợc quy chiếu đến trong ngữ cảnh giao tiếp cụ thể.
1.1.2.2. Tiêu chí xác định biểu chức chiếu vật
a) Tiêu chí xác định biểu thức chiếu vật nói chung
Trong q trình khảo sát, chúng tơi đã tự đặt mình vào các vai trong ngữ
cảnh mà nhà thơ đã đặt ra. Thông qua các cuộc giao tiếp trong nhiều ngữ cảnh khác
nhau đã góp phần nhận diện các BTCV và CV của các biểu thức đó dựa trên một số
tiêu chí cơ bản sau đây:
- Tiêu chí thứ nhất – tiêu chí cấu trúc: Chúng tơi xác định ranh mở đầu và
kết thúc của một BTCV bằng việc xét đến tính hồn chỉnh độc lập tƣơng đối của nó
về mặt cấu tạo: hoặc là một từ, hoặc là một cụm từ. Nếu là một cụm từ, việc xác lập
đƣờng biên của BTCV sẽ kết thúc ở chỗ có thể làm cho phần biểu thức ngơn ngữ
đƣợc xét đủ tƣ cách là một cụm danh từ.
- Tiêu chí thứ hai – tiêu chí chức năng: Một biểu thức ngơn ngữ có kết cấu
hồn chỉnh sẽ đƣợc chúng tơi coi là BTCV khi biểu thức ngơn ngữ đó chỉ ra đƣợc
một đối tƣợng, một thực thể cụ thể nào đó, trong thế giới khả hữu – hệ quy chiếu
của BTCV đang đƣợc nhà thơ hƣớng tới.
Nhƣ vậy, hai tiêu chí về cấu trúc và chức năng là khơng thể tách rời nhau khi
xác định BTCV trong các câu thơ đƣợc khảo sát. Một BTCV cần thiết phải đáp ứng
đƣợc cả hai tiêu chí trên thì mới nằm trong phạm vi đối tƣợng khảo sát của khóa
luận.
b. Tiêu chí xác định biểu thức chiếu vật có từ “trái tim”, “bàn tay” trong
thơ Xuân Quỳnh và Lâm Thị Mỹ Dạ
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là các BTCV có chứa các từ “trái tim”,
“bàn tay” nên tiêu chí định lƣợng sẽ góp phần làm rõ phạm vi của các ngữ liệu khảo
sát. Ở khóa luận này, chúng tơi chỉ xét các BTCV mà trong cấu tạo của biểu thức
ngôn ngữ thực hiện chức năng chiếu vật trong trƣờng hợp đƣợc xét có xuất hiện ít
nhất một trong các yếu tố ngơn ngữ thuộc các nhóm sau đây: Các từ “trái tim”, “bàn
tay”; các biểu thức đồng chiếu vật với “trái tim” nhƣ: tim, con tim, lồng ngực, quả
11
tim và các biểu thức đồng chiếu vật với “bàn tay” nhƣ: tay, cánh tay, ngón tay, gang
tay, vịng tay. Theo đó, khóa luận xếp vào ngữ liệu khảo sát tất cả các BTCV có từ
“trái tim”, “bàn tay” theo các tiêu chí kể trên, dù BTCV đó có quy chiếu đến thực
thể hoặc thuộc tính nào đó của con ngƣời hay không.
1.1.3. Chiếu vật và hệ quy chiếu
1.1.3.1. Khái niệm chiếu vật (referent)
Thuật ngữ “chiếu vật” (CV) đƣợc sử dụng trong khóa luận này tƣơng ứng với
thuật ngữ sở chỉ (theo tác giả Nguyễn Thiện Giáp), hoặc cái sở chỉ (theo tác giả Cao
Xuân Hạo), hay yếu tố đƣợc quy chiếu (theo tác giả Diệp Quang Ban). Dựa vào đó,
CV đƣợc hiểu là đối tƣợng hay thực thể cụ thể của thực tế khách quan đƣợc các
phƣơng tiện ngôn ngữ biểu thị thông qua việc thực hiện chiếu vật của ngƣời sử
dụng, trong ngữ cảnh cụ thể, vì thế còn đƣợc gọi là “vật đƣợc chiếu” (theo tác giả
Đỗ Hữu Châu [8]). Các thực thể này là các sự vật xuất hiện trong ngữ cảnh sử dụng
của hoạt động giao tiếp. “Sở chỉ (referent) của một biểu hiện là một sự vật đƣợc ghi
nhận nhờ cách dùng biểu hiện này trong một tình huống phát ngơn cụ thể. Có thể
nói, sở chỉ là đối tƣợng mà từ biểu thị, gọi tên. Sở dĩ cái đối tƣợng đƣợc gợi ra trong
mỗi phát ngơn cụ thể là cái sở chỉ vì quan hệ giữa từ và đối tƣợng là quan hệ quy
chiếu” [21, tr.36]. Nhƣ vậy, khái niệm CV đƣợc hiểu với một ngoại diên tƣơng đối
rộng so với khái niệm vật (thing) hay vật đƣợc ký hiệu (significatum) trƣớc đây của
các nhà ngữ nghĩa học. Trong phạm vi ngữ liệu khảo sát của khóa luận, các thực thể
đƣợc quy chiếu và chính chúng có tƣ cách làm CV của các BTCV có từ “trái tim”,
“bàn tay”, tùy từng ngữ cảnh cụ thể, có thể là chính các bộ phận của con ngƣời nhƣ
trái tim, bàn tay cụ thể; hoặc có thể là “phi bộ phận cơ thể con ngƣời” nhƣ tình cảm,
cảm xúc, thân phận, tinh thần,… của nhân vật đƣợc xây dựng.
1.1.3.2. Nghĩa – ý nghĩa – chiếu vật
Nghĩa hay ngữ nghĩa (theo nghĩa rộng: nghĩa của ngôn ngữ nói chung –
meaning) và ý nghĩa của từ (sense) đều có liên quan tới CV bằng ngơn ngữ.
Xét về mặt tín hiệu học thì, thứ nhất từ ngữ âm là cái biểu hiện của từ (cái
đƣợc biểu hiện); thứ hai, từ ngữ âm cùng với nghĩa của mình lại là cái biểu hiện của
12
cái sở chỉ; thứ ba, trong những phát ngôn cụ thể, tồn bộ tam giác ngữ nghĩa cịn có
thể đóng vai trị là một tín hiệu của một sự vật khác. Nhƣ vậy, nghĩa (sense) và sở
chỉ là cái đƣợc biểu hiện. Nhƣng ý nghĩa (meaning) không phải là cái đƣợc biểu
hiện mà là mối quan hệ giữa cái biểu hiện và cái đƣợc biểu hiện. [19, tr.310 – 311]
Ý (meaning) của từ là quan hệ của từ với cái gì đó nằm ngồi bản thân nó.
Hiểu ý nghĩa của một đơn vị nào đó thì phải xác lập đƣợc nó biểu thị điều gì và đơn
vị ấy có quan hệ với cái gì đó. Điều này đƣợc biểu hiện rõ khi ta quan sát quá trình
nắm nghĩa của từ của con ngƣời. Đối với trẻ con, quá trình nắm ngơn ngữ lần đầu
tiên chính là sự liên hệ âm thanh của từ với sự vật. Trẻ con nắm nghĩa của từ mèo
nhờ nghe phức thể ngữ âm (mèo). Dần dần trong nhận thức của trẻ, âm [mèo] có
quan hệ với con mèo – từ con mèo cụ thể xung quanh đến cá thể lồi mèo nói
chung. Nhƣ vậy, nghĩa của từ là một hiện tƣợng tâm lí, có thể diễn đạt bằng siêu
ngơn ngữ. Chính vì vậy, ngay từ đầu trẻ con chƣa thể nắm đƣợc mà phải thông qua
một quá trình liên hệ giữa âm thanh của từ với sự vật cụ thể. Còn đối với ngƣời lớn,
khi khơng hiểu ý nghĩa của một từ nào đó, ngƣời ta thƣờng dùng cách tra từ điển. Ý
nghĩa của từ cần làm sáng tỏ đƣợc biểu hiện thông qua lời giải thích trong từ điển.
Tuy nhiên, việc giải thích nghĩa trong từ điển là việc đi tìm đơn vị ngơn ngữ tƣơng
đƣơng về nghĩa với từ cần giải thích. Trong nhận thức của con ngƣời không xuất
hiện và tồn tại bản thân ý nghĩa của các từ và các đơn vị ngơn ngữ khác, mà trong
nhận thức chỉ có sự hiểu biết về các ý nghĩa của chúng. Chính vì thế, khi nghe một
câu nói bằng thứ tiếng khác (thứ tiếng ta chƣa biết), ta chỉ lĩnh hội đƣợc mặt âm
thanh của nó rồi tự liên tƣởng về ý nghĩa (nhƣng không thành công). Hiện tƣợng
này dễ dàng gây ấn tƣợng là ý nghĩa của đơn vị ngơn ngữ đó đã ngự trị trong nhận
thức của chúng ta thông qua sự tự liên tƣởng ấy. Nhƣng thật chất không phải vậy, ý
nghĩa của từ tồn tại khách quan trong lời nói cịn trong nhận thức chỉ phản ánh
những ý nghĩa đó mà thơi. Vì vậy, khơng nên lẫn lộn nghĩa của từ với sự hiểu biết
(nhận thức) của con ngƣời về cái ý nghĩa đó.
Nhƣ vậy, ý nghĩa (meaning) khơng phải là cái đƣợc biểu đạt mà là mối quan
hệ giữa cái biểu đạt và cái đƣợc biểu đạt. Điều này cũng dẫn tới sự rạch ròi giữa ý