Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Phân bố rong biển trong hệ sinh thái rạn san hô tại quần đảo Hải Tặc, Nam Du và Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 11 trang )

PHÂN BỐ RONG BIỂN TRONG HỆ SINH THÁI RẠN SAN HƠ TẠI QUẦN
ĐẢO HẢI TẶC, NAM DU VÀ PHƯ QUỐC THUỘC TỈNH KIÊN GIANG
Đỗ Anh Duy, Nguyễn Khắc Bát và Nguyễn Văn Hiếu

Viện Nghiên cứu Hải sản
TÓM TẮT

Trong hai chuyến khảo sát thực ịa vào tháng 9
8 và tháng
9, kết quả nghiên cứu
ã xác ịnh ược 4 loài rong i n, thuộc 4 họ,
ộ của 4 ngành rong Trong ,
ngành rong Đỏ Rho ophyta c 57 loài; ngành rong Lục Chlorophyta c
lồi; ngành
rong Nâu (Ochrophyta) có 28 lồi và ngành rong Lam (Cyanobacteria) có 9 lồi. Quần
ảo Nam Du xác ịnh ược 9 loài, Phú Quốc 7 loài và Hải Tặc 5 loài Phát hiện ược
1 loài rong loa ắp cạnh Tur inaria curr ns nằm trong anh mục các loài cần ược
ảo vệ, phục hồi và phát tri n ở Việt Nam, mức ộ
ọa VU loài c nguy cơ tuyệt chủng
l n Rong i n phân ố tập trung ở ộ sâu từ m hải ồ ến 5-6 m nư c, v i loài rong
loa ắp cạnh Tur inaria curr ns chiếm ưu thế Khu hệ rong i n c tính nhiệt i P =
3,1). Độ phủ trung ình rong i n ạt 9, ± 7,6%, sinh lượng trung ình ạt 566 ±
g/m2.
Từ khóa: Hải Tặc, Nam Du, Phú Quốc, rong iển.
1. MỞ Đ U

Rong iển là nhóm thực vật thủy sinh ậc thấp sống ở iển và vùng ven iển, có vai trị rất lớn
đối với hệ sinh th i (HST) iển và với đời sống của con ngƣời. Ngồi gi trị về mơi trƣờng, c c
HST, nhƣ tham gia vào chu trình dinh dƣỡng của thủy vực, là nơi sống, nơi trú ẩn, kiếm ăn của
nhiều loài sinh vật (nhất là thời kỳ con non)…, rong iển cịn có gi trị rất lớn đối với c c hoạt
động sống của con ngƣời, nhƣ cung cấp nguyên liệu cho c c ngành công nghiệp chế iến (chiết


xuất keo agar, alginate, carrageenan…), c c hợp chất sinh học (axit amin, kích thích tố sinh
trƣởng...), làm thực phẩm có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, thuốc chữa ệnh cho con ngƣời… Mặt
kh c, do có sinh lƣợng lớn, rong iển đ tạo ra nguồn vật chất hữu cơ kh lớn cho HST iển.
Rong iển không chỉ cung cấp sản phẩm sơ cấp trực tiếp vào mơi trƣờng iển, mà cịn cung cấp
vật m cho c c loài sinh vật trong giai đoạn con non, tạo ra một quần thể có năng suất sinh học
cao (Nguyễn Hữu Đại, 1990; Lê Thị Luyến và cs., 2004; Đặng Thị Sy, 2005). Với gi trị quan
trọng nhƣ vậy, nên c c quốc gia có iển đều chú trọng, quan tâm nghiên cứu về rong iển.
Trong khuôn khổ của đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học, ịnh hư ng sử ụng hợp lý a ạng
sinh học và nguồn lợi vùng i n Tây Nam Bộ”, m số KC.09.10/16-20, thuộc Chƣơng trình khoa
học và cơng nghệ trọng điểm cấp quốc gia KC.09/16-20, c c t c giả đ tiến hành nghiên cứu
đ nh gi đa dạng thành phần loài và phân ố nguồn lợi rong iển trong c c HST rạn san hô tại
vùng iển quần đảo Nam Du (huyện Kiên Hải), quần đảo Hải Tặc (thành phố Rạch Gi ) và Phú
Quốc (huyện Phú Quốc), đều thuộc tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu này, ngồi cơng ố c c kết quả
về hiện trạng phân ố của rong iển trong HST rạn san hô tại c c khu vực này, còn là cơ sở khoa
học quan trọng cho việc định hƣớng sử dụng hợp lý đa dạng sinh học và nguồn lợi sinh vật vùng
iển Tây Nam Bộ, Việt Nam.

388 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U

2.1. Địa điểm, thời gian và đối tư ng nghiên cứu
+ Địa i m nghiên cứu: Vùng iển quanh c c đảo thuộc quần đảo Nam Du, Hải Tặc và Phú
Quốc, thuộc tỉnh Kiên Giang đến độ sâu khoảng 12-15 m nƣớc trở vào, tập trung vào c c khu
vực rong iển phân ố.
+ Thời gian nghiên cứu: Trong hai năm 2018-2019, triển khai hai chuyến khảo s t thực địa:
chuyến 1 vào mùa gió Tây Nam, từ ngày 9-22/9/2018; chuyến 2 vào mùa gió Đông Bắc, từ ngày
3-29/3/2019.
+ Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu vào c c loài rong iển thuộc 4 ngành rong:

ngành rong Lam (Cyano acteria), ngành rong Đỏ (Rhodophyta), ngành rong Nâu (Ochrophyta)
và ngành rong Lục (Chlorophyta).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Đánh giá t ng quan: Sử dụng phƣơng ph p kéo Manta-tow để x c định tổng quan khu vực
nghiên cứu, đ nh gi nhanh về khu vực phân ố, diện tích phân ố và lựa chọn c c trạm điều tra,
khảo s t rong iển.
+ Trạm vị iều tra, khảo sát: Tổng số trạm khảo s t là 26 trạm/chuyến/năm x 2 năm, trong đó:
quần đảo Nam Du (12 trạm), Hải Tặc (5 trạm) và Phú Quốc (9 trạm, tập trung ở khu vực quần
đảo An Thới). Tại mỗi trạm khảo s t, đặt từ 1-2 dây mặt cắt. C c mặt cắt trải vng góc với ờ,
kéo xuống phía iển, đến khi khơng cịn rong iển phân ố (đối với c c trạm có dải rong iển
phân ố h p < 100 m), đối với c c trạm có dải rong iển phân ố > 100 m, độ dài dây mặt cắt
khảo s t là 100 m.
+ Điều tra, thu m u: Phƣơng ph p điều tra khảo s t, thu m u rong iển phân ố tại vùng triều,
thực hiện theo Quy phạm tạm thời điều tra tổng hợp iển – Phần rong iển của Ủy an Khoa học
và Kỹ thuật Nhà nƣớc, an hành năm 1981 (UBKH&KT Nhà nƣớc, 1981). Thu m u rong iển
vùng dƣới triều, thực hiện theo hƣớng d n của English et al. (1997), ằng lặn sâu có khí tài
SCUBA và kết hợp sử dụng khung định lƣợng, để đ nh gi độ phủ và sinh lƣợng nguồn lợi rong
iển. Trên mỗi mặt cắt khảo s t, thu m u định tính đối với tất cả c c lồi trên dây mặt cắt, để
đ nh gi đa dạng loài rong iển tại từng trạm khảo s t; thu m u định lƣợng trong khung định
lƣợng, để đ nh gi độ phủ và sinh lƣợng nguồn lợi rong iển. Song song với qu trình đó, tiến
hành chụp ảnh, quay video, để ghi lại c c thông tin về m u vật và khu vực nghiên cứu.
+ Xử lý, ảo quản tiêu ản, m u vật: M u sau khi thu, đƣợc rửa sạch ằng nƣớc iển, đảm ảo
m u đƣợc thu là những cây còn nguyên v n. Đối với m u vật tƣơi, khơng hoặc ít tẩm vơi, đƣợc
ảo quản riêng iệt từng loài trong lọ nhựa ằng dung dịch formol 5%. M u tẩm vôi nhiều, cứng,
đƣợc ảo quản riêng iệt từng loài trong lọ nhựa. Đối với m u khô (làm tiêu ản), đƣợc đặt trên
giấy croki, ép trên giấy o. Thƣờng xuyên kiểm tra m u, thay giấy o, đảm ảo cho m u có
chất lƣợng tốt nhất. Ghi đầy đủ c c thông tin về m u: ký hiệu m u, địa điểm thu, trạm thu, thời
gian thu, ngƣời thu m u...
+ Định loại loài: Định loại c c taxon tới loài theo phƣơng ph p hình th i so s nh. M u vật đƣợc
phân tích ngồi thực địa và trong phịng thí nghiệm tại Viện Nghiên cứu Hải sản. Việc định loại

chủ yếu dựa vào c c tiêu chuẩn về hình th i ngồi. Một số lồi đƣợc phân tích thêm về cấu trúc
trong, dựa trên c c l t cắt tiêu ản, soi tiêu ản dƣới kính vi điện tử. Tài liệu định loại dựa theo
c c tài liệu Taylor, 1960; Segawa, 1962; Phạm Hoàng Hộ, 1969; Tseng, 1983; Nguyễn Hữu
Dinh và cs., 1993; Khanjanapaj and Hisao, 1995; Nguyễn Hữu Đại, 1997, 2007; Trono Jr., 1998;

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 389


Yoshida, 1998; Abbott, 1999; Abbott and Huisman, 2004; Tsutsui và cs., 2005; Kraft, 2007,
2010; Nguyễn Văn Tiến, 2007; Lê Nhƣ Hậu và Nguyễn Hữu Đại, 2010; Huisman, 2015, 2018.
+ Nghiên cứu ặc i m phân ố:
− Nghiên cứu phân ố rộng (phân ố địa lý): Là đ nh gi mức độ phân ố theo chiều ngang
của rong iển theo c c khu vực nghiên cứu. Sử dụng chỉ số tƣơng đồng Sorensen (Sorensen,
1948) để đ nh gi mức độ tƣơng đồng lồi giữa c c khu vực điều tra:
S=

2C
A+B

Trong đó: C: Số loài giống nhau giữa hai khu vực khảo s t; A: Số loài ghi nhận đƣợc ở khu vực
khảo s t a; B: Số loài ghi nhận đƣợc ở khu vực khảo s t ; S: Có gi trị từ 0 đến 1, S càng gần 1,
chỉ số tƣơng đồng loài giữa hai khu vực khảo s t càng cao.
− Nghiên cứu phân ố sâu (theo độ sâu): Nghiên cứu phân ố sâu của rong iển dựa theo
nguyên tắc phân chia vùng triều, gồm: vùng trên triều, vùng triều và vùng dƣới triều. C ch x c
định vị trí phân ố của c c lồi rong iển tại c c mức triều dựa vào: (i) Bảng thủy triều tại thời
điểm khảo s t, th ng 8-9/2018 và th ng 3/2019, đối với cảng chính là Hà Tiên (Kiên Giang); (ii)
Dấu tích, ranh giới mực nƣớc cao nhất thơng qua đƣờng ờ; và (iii) Đồng hồ đo độ sâu đeo tay.
Tính to n, hiệu chỉnh theo thời gian khảo s t, để x c định tƣơng đối độ sâu phân ố của c c
nhóm lồi rong iển.
− Nghiên cứu khu hệ rong iển: Theo phƣơng ph p của Cheney (1977):


Trong đó: P < 3: Tính cận nhiệt đới; 3 ≤ P ≤ 6: Tính nhiệt đới (hay tính hỗn hợp); P > 6: Tính
nhiệt đới điển hình.
+ Xác ịnh ộ phủ rong i n: X c định phần trăm độ che phủ của rong iển trong khung định
lƣợng ằng phƣơng ph p của Saito and Ato e (1970), theo cơng thức sau:
5

C

 M
i 0

i

 fi 

5

f
i 0

i

Trong đó: i: Cấp độ che phủ (i = 0-5); Mi: Phần trăm trung ình của cấp độ phủ thứ i; fi: Tần số
xuất hiện của cấp độ phủ thứ i trong 25 ô của khung định lƣợng.
+ Đánh giá sinh lượng nguồn lợi rong i n: X c định sinh lƣợng của rong iển ằng c ch cân
toàn ộ số lƣợng rong iển thu đƣợc trong c c khung định lƣợng. Tính to n sinh lƣợng rong iển
theo công thức của King (1995):
b=


b1 + b 2 + ... + b n
n

Trong đó: : Sinh lƣợng rong iển tƣơi trung ình (g/m2); b1, b2, ..., bn: Sinh lƣợng ở mỗi điểm
thu m u 1, 2, ..., n.
C c số liệu đƣợc phân tích và xử lý trên phần mềm Microsoft Excel 2010.

390 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


3.

T QUẢ NGHIÊN C U

3.1. Thành phần loài rong biển
3.1.1. Cấu trúc thành phần lồi
Kết quả phân tích c c m u vật rong iển thu thập trong c c HST rạn san hô Phú Quốc, Hải Tặc,
Nam Du, đ x c định đƣợc 124 loài rong iển, thuộc 41 họ, 23 ộ của 4 ngành rong. Trong đó,
ngành rong Đỏ (Rhodophyta) có số lồi đƣợc x c định nhiều nhất, với 57 loài (chiếm 45,97%
tổng số loài); tiếp đến là ngành rong Lục (Chlorophyta) có 30 lồi (chiếm 24,19%); ngành rong
Nâu (Ochrophyta) có 28 lồi (chiếm 22,58%). Thấp nhất là ngành rong Lam (Cyano acteria) có
9 lồi (chiếm 7,26%). Tỷ lệ thành phần loài giữa c c ngành rong đƣợc thể hiện ở Hình 3.1.

h ng có ý kiến

5%
22%

Là người khai
thác sử dụng

Là người quản lý
bảo vệ

10%
63%

Vừa là người khai
thác sử dụng, vừa
là người bảo vệ

Hình 3.1. Tỷ lệ thành phần loài giữa các ngành rong
Trong 23 ộ rong iển đƣợc x c định, ộ rong Lông hồng (Ceramiales), ộ rong Võng
(Dictyotales), ộ rong Lơng chim (Bryopsidales) cùng có số loài đƣợc x c định nhiều nhất, với
17 loài/ ộ; tiếp đến là ộ rong San hô (Corallinales) 15 lồi; ộ rong Sợi (Oscillatoriales) 10
lồi; ộ rong Lơng cứng (Cladophorales) 9 loài; ộ rong Nâu (Fucales) 8 loài; ộ rong Cạo
(Gigartinales) 7 lồi; 15 ộ cịn lại, mỗi ộ x c định đƣợc từ 1-3 lồi, trung ình đạt 1,85 loài/ ộ.
Trong 41 họ rong iển, họ rong Võng (Dictyotaceae) có số lồi đƣợc x c định nhiều nhất, với 17
loài; tiếp đến là họ rong Đỏ (Rhodomelaceae) 13 loài; họ rong Mơ (Sargassaceae) và họ rong
Guột (Caulerpaceae) cùng x c định đƣợc 8 loài; họ rong Sợi (Oscillatoriaceae) và họ rong San
hô (Corallinaceae) cùng x c định đƣợc 6 loài; họ rong Thạch (Lithophyllaceae) x c định đƣợc 5
lồi. C c họ cịn lại x c định đƣợc từ 1 đến 4 lồi, trong đó, 26 họ chỉ x c định đƣợc từ 1-2
lồi/họ. Tính đa dạng c c taxon rong iển phân ố trong c c HST rạn san hô Phú Quốc, Hải Tặc,
Nam Du đƣợc thể hiện trung ình cứ 1 ộ có 1,78 họ và 5,39 loài rong iển.
3.1.2. Các loài rong biển quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng
Đối chiếu với S ch Đỏ Việt Nam (2007) (Bộ KH&CN, Viện KH&CN Việt Nam, 2007), kết quả
nghiên cứu đ ph t hiện đƣợc 1 loài rong loa ắp cạnh (Turbinaria decurrens) nằm trong danh
mục c c loài cần đƣợc ảo vệ, phục hồi và ph t triển ở Việt Nam, với mức độ đe dọa VU (lồi có
nguy cơ tuyệt chủng lớn). Hiện nay tại cả a khu vực, là Phú Quốc, Hải Tặc và Nam Du, đều ghi
nhận có lồi này, đặc iệt tại quần đảo Nam Du, loài rong loa ắp cạnh (Turbinaria decurrens)


Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 391


ph t triển rất tốt, chúng tạo thành c c thảm rong iển phân ố dày, có độ phủ cao dọc ven ờ c c
đảo nhỏ thuộc quần đảo Nam Du. Kết quả khảo s t cho thấy, loài rong này ln chiếm ƣu thế, có
tần suất xuất hiện cao tại c c trạm khảo s t tại đây.
Đối chiếu với Nghị định số 26/2019/NĐ-CP, ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và iện ph p thi hành Luật Thủy sản (Thủ tƣớng Chính phủ, 2019), ngoài loài rong
loa ắp cạnh (Turbinaria decurrens), thuộc danh mục lồi có nguy cơ tuyệt chủng lớn đƣợc quy
định ở trên, 4 loài rong iển kh c cũng đƣợc ph t hiện thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm thuộc Nhóm I, có phân ố tại HST rạn san hô khu vực này, ao gồm: rong câu cong
(Gracilaria arcuata), rong câu gậy (Gracilaria blodgettii), rong hồng mạc rộng (Halymenia
dilatata) và rong hồng mạc đốm (Halymenia maculata).
3.2. Đặc điểm phân bố rong biển
3.2.1. Phân bố rộng (phân bố địa lý)
Kết quả nghiên cứu phân ố rộng của rong iển tại c c HST rạn san hô khu vực iển Tây Nam
Bộ cho thấy, quần đảo Nam Du có số loài đƣợc ghi nhận nhiều nhất, với 93 loài, 40 họ, 23 ộ, 4
ngành rong, tiếp đến là Phú Quốc, với 70 loài, 28 họ, 18 ộ, 4 ngành. Thấp nhất là Hải Tặc, với
52 loài, 21 họ, 15 ộ, 4 ngành rong (Hình 3.2). Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự sai kh c về số
lƣợng và thành phần loài rong iển phân ố ở c c địa điểm nghiên cứu.

Hình 3.2. Số lồi rong i n phân ố tại các ịa i m khảo sát
Đối với quần đảo Hải Tặc, c c nghiên cứu về nguồn lợi sinh vật iển cịn rất ít, và đây là c c ghi
nhận mới, đầu tiên về thành phần loài rong iển tại quần đảo Hải Tặc. Kết quả nghiên cứu có ý
nghĩa quan trọng, giúp thêm những hiểu iết về tài nguyên nguồn lợi rong iển tại khu vực này.
Đối với quần đảo Nam Du và Phú Quốc, khi so s nh với c c kết quả nghiên cứu gần đây cho
thấy, số lƣợng loài rong iển ghi nhận đƣợc ít hơn. Lý giải cho điều này, một phần là do thời
điểm khảo s t của đề tài vào th ng 8-9/2018 và th ng 3/2019, chƣa trùng vào thời kỳ sinh trƣởng
và ph t triển tốt nhất của rong iển tại khu vực Tây Nam Bộ. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu
năm 2011 (Đỗ Anh Duy và Đỗ Văn Khƣơng, 2013) là kết quả nghiên cứu tổng hợp cả số lƣợng

loài rong iển phân ố trong HST cỏ iển Phú Quốc (Bảng 3.1).
Kết quả đ nh gi độ tƣơng đồng loài giữa c c địa điểm khảo s t với chỉ số tƣơng đồng Sorensen
(S) cho thấy, mức tƣơng đồng loài giữa c c địa điểm nghiên cứu trung ình đạt 0,54 (mức tƣơng
đồng vừa). Sự tƣơng đồng đạt gi trị cao nhất giữa Phú Quốc và Nam Du với hệ số 0,61, tiếp đến
là giữa Phú Quốc và Hải Tặc (0,51), còn giữa khu vực Hải Tặc và Nam Du (0,50) (Bảng 3.2).

392 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


Bảng 3 1 Các kết quả nghiên cứu thành phần loài rong i n gần ây
TT

Tên quần ảo

1

Nam Du

2

Phú Quốc
Bảng 3

Năm nghiên cứu

Số loài

2017, 2018

96


Đỗ Anh Duy và cs. (2019)

2018, 2019

93

Nghiên cứu này

2011

106

Đỗ Anh Duy và Đỗ Văn Khƣơng (2013)

2018, 2019

70

Nghiên cứu này

Nguồn tài liệu

Hệ số tương ồng loài rong i n giữa các ịa i m khảo sát
Khu vực

Hải Tặc

Nam Du


Phú Quốc

0,50

0,51

Nam Du

0,61

3.2.2. Phân bố sâu (phân bố theo độ sâu)
Phân ố sâu của rong iển đƣợc x c định phân ố theo c c mức triều, ao gồm: vùng trên triều,
vùng triều và vùng dƣới triều. Kết quả điều tra, đ nh gi phân ố sâu của rong iển tại c c HST
rạn san hô Phú Quốc, Nam Du, Hải Tặc cho thấy:
Khu vực vùng trên triều: là vùng thƣờng xuyên phơi
nghiên cứu không thấy xuất hiện rong iển phân ố.

i, không ao giờ ngập nƣớc, kết quả

Khu vực vùng triều: Là vùng ngập nƣớc không thƣờng xuyên. Do iên độ triều trong vịnh Th i
Lan là tƣơng đối thấp, vì vậy, trong vùng triều, ranh giới giữa c c đới triều: triều cao, triều giữa
và triều thấp là khơng rõ ràng, do đó, đề tài chỉ đ nh gi chung cho c c loài rong iển phân ố tại
khu vực vùng triều. Rong iển phân ố đặc trƣng tại khu vực này chủ yếu là c c nhóm lồi:
Lyngbya, Phormidium, Ulva, Chaetomorpha, Caulerpa, Gelidiella, Boodlea, Lobophora,
Amphiroa, Colpomenia, Sargassum, Tu inaria…
Khu vực vùng dƣới triều: Đây là vùng thƣờng xuyên ngập nƣớc, rong iển phân ố chính tại
phần trên của vùng dƣới triều (từ 0 m hải đồ đến độ sâu 15 m nƣớc). Tại vùng này, độ sâu từ 0 m
hải đồ đến 6-7 m nƣớc, rong iển phân ố tập trung hơn cả, với c c nhóm lồi nhƣ: Sargassum,
Tubinaria, Caulerpa, Codium, Peyssonnelia, Halimeda, Titanophora, Padina, Lobophora,
Bryopsis, Caulerpa, Gracilaria, Colpomenia, Hypnea, Dictyosphaeria, Amphiroa, Laurencia,

Dictyota, Wurdemannia... Càng xuống sâu, phân ố của rong iển càng ít, đặc iệt ở phần dƣới
của vùng dƣới triều (từ 15 m nƣớc trở xuống), rất ít ắt gặp rong iển phân ố. Rong iển phân
ố tại khu vực này rất rải r c, ít sinh lƣợng, mật độ thấp, với một số nhóm lồi nhƣ: Amphiroa,
Dictyota, Wurdemannia, Hypnea, Peyssonnelia...
3.2.3 Phân bố theo thể nền (nền đáy cứng, đáy mềm)
C c kết quả điều tra cho thấy, rong iển chủ yếu chỉ m trên hai loại thể nền, chủ yếu là dạng
thể nền đ y cứng (san hô, đ tảng, đ sỏi, c c dạng cấu kiện ê tông ngập trong nƣớc iển…) và
dạng nền đ y mềm ( ùn c t, c t mịn có l n vụn nhuyễn thể và sỏi nhỏ…):
+ Ki u nền áy cứng: Đây là kiểu nền rất phổ iến và chiếm đại đa số trong c c rạn san hô ở c c
khu vực nghiên cứu. Phần lớn c c loài rong đ đƣợc ghi nhận đều m trên kiểu nền đ y này:
− B m trên thể nền đ y là san hô, rạn san hơ chết: thƣờng gặp c c nhóm rong Hypnea,
Caulerpa, Halimeda, Sargassum, Dictyota, Codium, Gelidiella, Pterocladia, Actinotrichia,

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 393


Boodlea, Neomeris, Bryopsis, Lo ophota, Amphiroa và một số nhóm rong kh c. Thể nền này
phân ố phổ iển tại c c địa điểm nghiên cứu.
− B m trên thể nền là đ và đ tảng: chủ yếu là c c nhóm Sargassum, Laurencia,
Acanthophora, Wurdemannia, Actinotrichia, Galaxaura, Padina, Caulerpa, Gelidiella,
Pterocladia, Codium, Stypopodium, Tubinaria, Chaetomorpha, Enteromorpha, Boodlea,
Neomeris, Bonetella, Liagora, Lobophora, Amphiroa và một số nhóm rong kh c. Đây cũng là
kiểu nền ắt gặp ở tất cả c c địa điểm nghiên cứu.
− B m trên c c dạng cấu trúc ê tông và một số loại thể nền cứng kh c: thƣờng là c c nhóm
Chaetomorpha, Enteromorpha, Padina, Neomeris, Sargassum và một số nhóm kh c. Đây là kiểu nền
đ y đƣợc tạo ra ởi con ngƣời trong qu trình xây dựng và ph t triển đảo nhƣng với diện tích nhỏ.
+ Ki u nền áy mềm: Kiểu nền này không nhiều, phân ố rải r c trong HST rạn san hô ở c c địa
điểm khảo s t, c c nhóm rong phân ố trên kiểu nền này khơng phong phú nhƣ kiểu nền đ y
cứng. Phân ố trên kiểu nền này thƣờng là c c nhóm Ulva, Enteromorpha, Caulerpa, Gracilaria,
Neomeris, Padina, Wurdemannia, Boodlea và một số nhóm rong kh c. Rong phân ố trên thể

nền này thƣờng nghèo nàn với mật độ thƣa, sinh lƣợng rất thấp.
3.2.4. Phân bố các bãi rong biển ưu thế
Kết quả nghiên cứu phân ố cho thấy, đặc trƣng phân ố của rong iển tại c c HST rạn san hô
khu vực iển Tây Nam Bộ là dạng phân ố s t ven ờ. Do nền đ y xung quanh c c đảo khu vực
này phần lớn đặc trƣng ởi dạng nền đ y cứng (đ tảng lớn), một số khu vực nền đ y tƣơng đối
dốc, do đó, c c thảm rong iển chủ yếu phân ố từ ờ ra đến c ch ờ khoảng 100-150 m, nhiều
khu vực chỉ phân ố từ ờ ra đến khoảng 15-20 m. Càng ra xa, độ sâu lớn hơn, rong iển phân
ố càng ít, ởi ề mặt nền đ y nhiều khu vực ị huyền phù phủ kín, vì vậy rong iển rất khó ph t
triển. Nhóm lồi đặc trƣng phân ố tại đây là loài rong loa ắp cạnh (Turbinaria decurrens),
phân ố trên nền đ y đ tảng và đ rạn san hô, tạo thành c c thảm rong iển h p, phân ố ở hầu
khắp xung quanh c c đảo khu vực này. Một số nhóm rong iển kh c cũng có sinh lƣợng đ ng kể
nhƣ rong Mơ (Sargassum), rong Mào gà (Laurencia), rong Thạch lựu (Amphiroa)…, chúng
thƣờng phân ố tập trung tại một số đảo nhỏ tại c c khu vực nghiên cứu.
3.2.5. Tính chất khu hệ rong biển
Khi nghiên cứu về tính chất một khu hệ rong iển, một số nhà nghiên cứu cho rằng, đó là kết quả
tƣơng t c lâu dài và tổng hợp của c c yếu tố mơi trƣờng và tính thích nghi của c c lồi rong iển
tại khu vực đó. C c yếu tố mơi trƣờng có liên quan mật thiết đến phân ố của rong iển nhƣ:
nhiệt độ, độ muối, độ pH, hàm lƣợng dinh dƣỡng hòa tan, dòng chảy, chất đ y..., trong đó, yếu tố
nhiệt độ đóng vai trị rất quan trọng và ngƣỡng nhiệt độ của mỗi loài thƣờng đƣợc sử dụng làm
chỉ tiêu để x c định tính chất khu hệ rong iển. Từ c c nghiên cứu, Cheney (1977) đ đƣa ra
phƣơng ph p để x c định tính chất của một khu hệ rong iển, dựa theo số lƣợng c c loài rong
iển phân ố tại khu vực đó. Dựa trên phƣơng ph p này, tính chất khu hệ rong iển phân ố trên
c c rạn san hô khu vực iển Tây Nam Bộ đƣợc đ nh gi nhƣ sau:

Nhƣ vậy, với P = 3,1, khu hệ rong iển phân ố trên c c rạn san hô khu vực iển Tây Nam Bộ có
tính nhiệt đới (hay tính hỗn hợp), giới hạn nhiệt độ nƣớc trung ình cho c c loài rong iển phân
ố tại khu vực này > 22oC.
394 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững



3.3. Độ phủ và sinh lư ng nguồn l i rong biển
3.3.1. Độ phủ rong biển
Kết quả đ nh gi độ phủ nguồn lợi rong iển phân ố trong c c HST rạn san hô vùng iển Tây
Nam Bộ ằng khung định lƣợng cho thấy, độ phủ rong iển có sự kh c nhau ở c c khu vực
nghiên cứu. Kết quả đƣợc trình ày trong Hình 3.3.

Hình 3.3. Độ phủ nguồn lợi rong i n trong các hệ sinh thái rạn san hơ
Nhƣ vậy, độ phủ trung ình rong iển tại c c HST rạn san hô vùng iển Tây Nam Bộ trung ình
đạt 29,2 ± 7,6%, trong đó, quần đảo Hải Tặc có gi trị lớn nhất, đạt 32,9 ± 12,0%, tiếp đến là Phú
Quốc 27,8 ± 6,5%, thấp nhất là Nam Du 26,8 ± 4,4%. Về độ phủ theo thời điểm khảo s t, thời
điểm khảo s t th ng 3/2019, có độ phủ rong iển lớn hơn, đạt 33,6 ± 10,7%, so với thời điểm
khảo s t th ng 9/2018, đạt 24,8 ± 6,3%.
3.3.2. Sinh lượng nguồn lợi rong biển
Kết quả đ nh gi sinh lƣợng nguồn lợi rong iển phân ố trong c c HST rạn san hô vùng iển
Tây Nam Bộ tại c c mặt cắt khảo s t đại diện cho thấy, sinh lƣợng trung ình nguồn lợi rong
iển tại c c quần đảo đạt 566 ± 210 g/m2, trong đó, quần đảo Hải Tặc có sinh lƣợng lớn nhất, đạt
801 ± 396 g/m2, tiếp đến là Nam Du 456 ± 92 g/m2, thấp nhất là Phú Quốc 440 ± 142 g/m2. Về
sinh lƣợng nguồn lợi rong iển theo thời điểm khảo s t, thời điểm khảo s t th ng 3/2019, có sinh
lƣợng nguồn lợi rong iển lớn hơn, đạt 729 ± 300 g/m2, so với thời điểm khảo s t th ng 9/2018,
đạt 403 ± 140 g/m2 (Hình 3.4).

Hình 3.4. Sinh lượng nguồn lợi rong i n trong các hệ sinh thái rạn san hô

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 395


4.

T LUẬN


Đ ghi nhận đƣợc 124 loài rong iển, thuộc 41 họ, 23 ộ, của 4 ngành rong phân ố trong hệ
sinh th i rạn san hô tại quần đảo Hải Tặc, Nam Du và Phú Quốc, thuộc tỉnh Kiên Giang. Trong
đó, ngành rong Đỏ (Rhodophyta) có số lồi đƣợc x c định nhiều nhất, với 57 loài, tiếp đến là
ngành rong Lục (Chlorophyta) có 30 lồi, ngành rong Nâu (Ochrophyta) có 28 lồi, thấp nhất là
ngành rong Lam (Cyanobacteria) có 9 lồi.
Ph t hiện đƣợc 1 lồi rong loa ắp cạnh (Turbinaria decurrens) nằm trong danh mục c c loài cần
đƣợc ảo vệ, phục hồi và ph t triển ở Việt Nam, với mức độ đe dọa VU (loài có nguy cơ tuyệt
chủng lớn). Ph t hiện 4 lồi: rong câu cong (Gracilaria arcuata), rong câu gậy (Gracilaria
blodgettii), rong hồng mạc rộng (Halymenia dilatata), rong hồng mạc đốm (Halymenia
maculata) thuộc Nhóm I, Phụ lục II: Danh mục lồi thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
Tại c c quần đảo: Nam Du x c định đƣợc 93 loài, Phú Quốc 70 loài và Hải Tặc 52 loài. Rong
iển phân ố chủ yếu ở thể nền đ y cứng, tập trung ở độ sâu từ 0 m hải đồ đến 5-6 m nƣớc, với
loài rong loa ắp cạnh (Turbinaria decurrens) chiếm ƣu thế, tạo thành c c thảm rong iển h p,
phân ố ở hầu khắp xung quanh c c đảo nhỏ. Khu hệ rong iển có P = 3,1 (tính nhiệt đới). Mức
tƣơng đồng loài giữa c c địa điểm nghiên cứu trung ình (S = 0,54).
Độ phủ trung ình rong iển đạt 29,2 ± 7,6%; sinh lƣợng trung ình đạt 566 ± 210 g/m 2. Kết quả
nghiên cứu là cơ sở khoa học quan trọng cho việc định hƣớng sử dụng hợp lý đa dạng sinh học
và nguồn lợi sinh vật vùng iển Tây Nam Bộ, Việt Nam.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này đƣợc tài trợ bởi đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học, định hƣớng sử hợp lý đa
dạng sinh học và nguồn lợi vùng iển Tây Nam Bộ”, m số KC.09.10/16-20, thuộc Chƣơng trình
Khoa học và cơng nghệ trọng điểm cấp quốc gia KC.09/16-20. C c t c giả trân trọng cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Abbott I.A., 1999. Marine red algae of the Hawaiian Islands. Bishop Museum Press,
Honolulu, Hawaii, USA: 465 p.

2.


Abbott I.A. and J.M. Huisman, 2004. Marine green and brown algae of the Hawaiian
Islands. Bishop Museum Press, Honolulu, Hawaii, USA: 259 p.

3.

Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN), Viện KH&CN Việt Nam, 2007. S ch Đỏ Việt Nam.
Phần II: Thực vật. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội: tr. 541-556.

4.

Cheney D.F., 1977. R and C/P – A review and improved ratio for comparing seaweed
floras. J. Phycol., 13 (Suppl.): p. 12.

5.

Nguyễn Hữu Dinh, Huỳnh Quang Năng, Trần Ngọc Bút và Nguyễn Văn Tiến, 1993. Rong
iển Việt Nam. Phần phía Bắc. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: 364 tr.

6.

Đỗ Anh Duy và Đỗ Văn Khƣơng, 2013. Hiện trạng về đa dạng thành phần loài rong iển ở
c c đảo đ khảo s t thuộc vùng iển Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Biển,
13(2): tr. 105-115.

7.

Đỗ Anh Duy, Đinh Thanh Đạt và Đàm Đức Tiến, 2019. Đa dạng loài và phân ố rong iển
quần đảo Nam Du, Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 44(4A): tr. 71-81.


8.

Nguyễn Hữu Đại, 1990. Thực vật thủy sinh. Phần I: Tảo. NXB Nông nghiệp, TP. Hồ Chí
Minh: 290 tr.

396 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


9.

Nguyễn Hữu Đại, 1997. Rong mơ (Sargassaceae) Việt Nam: Nguồn lợi và sử dụng. NXB
Nơng nghiệp, TP. Hồ Chí Minh: 199 tr.

10. Nguyễn Hữu Đại, 2007. Họ rong mơ (Sargassaceae). Trong: Trung tâm Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ Quốc gia. Thực vật chí Việt Nam. Tập 11. NXB Khoa học và Công nghệ, Hà
Nội: tr. 1-117.
11. English S.E., C. Wilkinson and V. Baker, 1997. Survey manual for tropical marine
resources. Australian Institute of Marine Science. Townsville, Australia: 390 p.
12. Lê Nhƣ Hậu và Nguyễn Hữu Đại, 2010. Rong câu Việt Nam: Nguồn lợi và sử dụng. NXB
Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ, Hà Nội: 242 tr.
13. Phạm Hồng Hộ, 1969. Rong iển Việt Nam. Phần phía Nam. Bộ Gi o dục và Thanh niên.
Trung tâm Học liệu xuất ản Sài Gòn, TP. Sài Gòn: 558 tr.
14. Huisman J.M., 2015. Algae of Australia: Marine benthic algae of North-western Australia,
1. Green and brown algae. Australian Biological Resources Study. CSIRO Publishing,
Canberra, Australia: 304 p.
15. Huisman J.M., 2018. Algae of Australia: Marine benthic algae of North-western Australia,
2. Red algae. Australian Biological Resources Study. CSIRO Publishing, Canberra: 672 p.
16. Khanjanapaj L. and O. Hisao, 1995. Common seaweed and seagrasses of Thailand.
Intergrated Promotion Technology Co. Ltd: 163 p.
17. King M., 1995. Fisheries biology, assessment and management. Fishing News Books,

Osney Mead. Oxford, England: 342 p.
18. Kraft G.T., 2007. Algae of Australia: Marine benthic algae of Lord Howe Island and the
Southern Great Barrier Reef, 1. Green algae. Australian Biological Resources Study. CSIRO
Publishing, Canberra: 356 p.
19. Kraft G.T., 2010. Algae of Australia: Marine benthic algae of Lord Howe Island and the
Southern Great Barrier Reef, 2. Brown algae. Australian Biological Resources Study.
CSIRO Publishing, Canberra, Australia: 370 p.
20. Trần Thị Luyến, Đỗ Minh Phụng, Nguyễn Anh Tuấn và Ngô Đăng Nghĩa, 2004. Chế iến
rong iển. NXB Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh: 223 tr.
21. Saito Y. and S. Atobe, 1970. Phytosociological study of intertidal marine algae. I. Usujiri
Benten-Jima, Bull Fac Fish Hokkaido University, Hokkaido, 21: pp. 37-69.
22. Segawa S., 1962. The seaweeds of Japan. Hoikusha, Osaka, Japan: 175 p.
23. Sorensen T.A., 1948. A method of establishing groups of equal amplitude in plant sociology
based on similarity of species content and its application to analyses of the vegetation on
Danish common. Kongelige Danske Videnskabernes Selskab. Biol. Krifter. Bd. V., 4: pp. 134.
24. Đặng Thị Sy, 2005. Tảo học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội: 185 tr.
25. Taylor W.R., 1960. Marine algae of the eastern tropical and subtropical coasts of the
Americas. The University of Michigan Press, Ann Arbor, Michigan, USA: 870 p.
26. Thủ tƣớng Chính phủ, 2019. Nghị định số 26/2019/NĐ-CP, ngày 08/3/2019 về quy định chi
tiết một số điều và iện ph p thi hành Luật Thủy sản. Chính phủ Việt Nam, Hà Nội.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 397


27. Nguyễn Văn Tiến, 2007. Ngành rong Lục – Chlorophyta Pascher (c c taxon vùng iển).
Trong: Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ Quốc gia. Thực vật chí Việt Nam. Tập
10. NXB Khoa học và Công nghệ, Hà Nội: 279 tr.
28. Trono Jr., 1998. Seaweeds. In: Carpenter K.E. and V.H. Niem (Eds.). The living marine
resources of the Western Central Pacific. Volume 1: Seaweeds, corals, bivalves and
gastropods. FAO, Rome: pp. 19-96.

29. Tseng C.K., 1983. Common seaweeds of China. Science Press, Beijing, China: 316 p.
30. Tsutsui I., Huỳnh Quang Năng, Nguyễn Hữu Dinh, S. Arai and T. Yushida, 2005. Thực vật
iển thƣờng thấy ở phía Nam. Hội Rong iển Nhật Bản. Hoozuki-Syoseki, Japan: 250 tr.
31. Ủy an Khoa học và Kỹ thuật (UBKH&KT) Nhà nƣớc, 1981. Quy phạm điều tra rong iển.
Trong: Quy phạm tạm thời điều tra tổng hợp iển. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: tr.
1-45.
32. Yoshida T., 1998. Marine algae of Japan. Uchida Rokakuho Publishing, Tokyo, Japan: 1222
p.
Abstract
SEAWEED DISTRIBUTION IN CORAL REEF ECOSYSTEM AROUND HAI TAC,
NAM DU AND PHU QUOC ARCHIPELAGO, KIEN GIANG PROVINCE
Do Anh Duy, Nguyen Khac Bat and Nguyen Van Hieu

Research Institute for Marine Fisheries
The research results from two survey trips in September 2018 and March 2019 showed
that total of 124 seaweed species were recorded and belonged to 41 families, 23 orders in
4 seaweed phyla. Among them, Rhodophyta phylum had the highest number of species (57
species), then following by Chlorophyta phylum (30 species) and Ochrophyta phylum (28
species). The Cyanobacteria phylum had the lowest number with 9 species. There were 93,
70, 52 seaweed species identified in Nam Du, Phu Quoc and Hai Tac archipelago,
respectively. We have recorded a precious and rare seaweed species (Turbinaria
decurrens) which is ranked as Vulnerable (VU) in the Vietnam red data book and needed
priority protection in Vietnam. Seaweed was concentrated in the water depth from 0 m to
5-6 m, where the species Turbinaria decurrens was always dominant. Seaweed regional
flora was tropical (P = 3.1). The average coverage of seaweed was 29.2 ± 7.6%; the
average biomass of seaweed was 566 ± 210 g/m2.
Keywords: Hai Tac, Nam Du, Phu Quoc, seaweed.

398 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững




×