ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU ĐẾN CÁC NGÀNH NƠNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
Hoàng Anh Huy
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
TĨM TẮT
Biến i khí hậu BĐKH là một thách thức l n ối v i nhân loại, tác ộng nghiêm trọng
ến sản xuất, ời sống và môi trường Nam Trung Bộ là một trong những là vùng chịu
nhiều ảnh hưởng của BĐKH, thiên tai như ão, l , hạn hán, sạt lở ất, cháy rừng và xâm
nhập mặn Mục tiêu của áo cáo là ánh giá tính ễ ị t n thương o tác ộng của BĐKH
ến các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Phương pháp ánh giá tính ễ ị t n thương ựa trên phương pháp o Iy ngar an
Su arshan 98
ề xuất Kết quả nghiên cứu cho thấy, 9 % các huyện thị c mức ộ ễ
ị t n thương ở mức trung ình, 7% ở mức thấp và % ạt mức ễ ị t n thương cao Mức
ộ ễ ị t n thương cao và rất cao chủ yếu tập trung tại tỉnh Ninh Thuận
Từ khóa: Tính dễ ị tổn thƣơng, iến đổi khí hậu, nơng nghiệp-lâm nghiệp-thủy sản, duyên hải
Nam Trung Bộ.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hƣởng nặng nề của iến đổi khí hậu (BĐKH).
BĐKH đ và đang đe dọa Việt Nam ở nhiều cấp, c c thiên tai cực đoan, lƣợng mƣa dự kiến sẽ
gia tăng và tần suất o nhiệt đới sẽ mạnh hơn và có xu thế di chuyển về phía Nam, trong đó,
vùng Nam Trung Bộ, gồm Bình Định, Phú n, Kh nh Hịa, Ninh Thuận, Bình Thuận dễ ị tổn
thƣơng nhất do c c hiện tƣợng BĐKH gây ra, nhƣ nhiệt độ tăng, kéo dài, gây ra hạn h n, xâm
nhập mặn, hiện tƣợng nƣớc iển dâng. Điều này gây ảnh hƣởng đến sự ph t triển của c c ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của c c tỉnh khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ. Trƣớc
những iểu hiện về BĐKH ngày càng rõ nét đối với c c ngành này, nhiều nghiên cứu đ đƣợc
thực hiện trong và ngoài nƣớc. Ở Việt Nam, đ có nhiều nghiên cứu liên quan đến chủ đề này,
nhƣng hầu hết đƣợc thực hiện ở c c tỉnh phía Bắc và Đồng ằng sơng Cửu Long (Le Dang Hoa
et al., 2014; Le Quoc Doanh and Ha Dinh Tuan, 2004; Ho Ngoc Son et al., 2019; Tran Thi
Nhung et al., 2019). Một số nghiên cứu kh c đ đƣợc thực hiện tại c c khu vực miền Trung, tuy
nhiên đa số tập trung ở khu vực ven iển. Huỳnh Văn Chƣơng và cs. (2020) đ tìm hiểu c c mơ
hình canh tác nơng nghiệp thích ứng với iến đổi khí hậu với đối tƣợng tham gia chính là 90 hộ
dân tộc thiểu số Xơ Đăng. Bùi Dũng Thể và Phạm Minh Hải (2019) đ đ nh gi kinh tế mơ hình
canh t c theo hƣớng thích ứng với BĐKH ở vùng c t huyện Hải Lăng. Nguyen Dinh Thao et al.
(2014) đ nghiên cứu c c thảm họa ven iển và iến đổi khí hậu ở Việt Nam và đƣa ra c c quan
điểm về quy hoạch và triển vọng. Le Thi Hong Phuong et al. (2018) đ đ nh gi năng lực ứng
phó với BĐKH của nông dân sản xuất nhỏ trong cộng đồng ven iển miền Trung Việt Nam. Hạn
chế của những nghiên cứu trên là chƣa đ nh gi mức độ dễ ị tổn thƣơng do BĐKH đối với
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tại c c khu vực duyên hải và vấn đề này sẽ đƣợc
nghiên cứu trong ài viết này.
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 233
2.
HU VỰC NGHIÊN C U VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U
2.1. Khát quát về khu vực nghiên cứu
Hình 2.1. Khu vực nghiên cứu
C c tỉnh Nam Trung Bộ gồm Bình Định, Phú n, Kh nh Hịa, Ninh Thuận và Bình Thuận; phía
Bắc gi p Quảng Ng i, phía Tây gi p c c tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, phía
Nam gi p Đồng Nai và phía Đơng gi p Biển Đơng. Diện tích tự nhiên khoảng 21.500 km2, giới
hạn ởi tọa độ địa lý: từ 10o33‟ đến 13o40‟ vĩ độ Bắc, từ 107o23‟ đến 109o30‟ kinh độ Đơng
(xem Hình 2.1). Trong nghiên cứu này, 5 tỉnh tại khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ đƣợc tiến
hành đ nh gi gồm Bình Định, Phú n, Kh nh Hịa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Trong đó, Phú
n là tỉnh có nền nơng nghiệp và hoạt động ni trồng thủy sản ph t triển mạnh mẽ, với tổng
diện tích đất nông nghiệp trên địa àn tỉnh là 155982,3 ha. Diện tích ni trồng thủy sản tại địa
phƣơng là 2.598 ha. Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh thƣờng xuyên chịu ảnh
hƣởng từ c c thiên tai cực đoan, c c iến đổi ất thƣờng của khí hậu và nƣớc iển dâng. Tỉnh
Kh nh Hịa có tổng diện tích nơng nghiệp đạt 100,7 nghìn ha, trong đó huyện Ninh Hịa có diện
tích lớn nhất là 33,6 nghìn ha và thấp nhất là thành phố Nha Trang, với diện tích là 4,5 nghìn ha.
Gi trị sản xuất nơng nghiệp của cả tỉnh đạt 4.402,8 tỷ đồng. Diện tích ni trồng thủy sản trên
địa àn tỉnh là 5.029 ha, gi trị sản xuất đạt 5.509,5 tỷ đồng. C c đồng ằng ven iển là nơi chịu
nhiều t c động của BĐKH và nƣớc iển dâng và nhiều loại thiên tai kh c nhau. Ninh Thuận có
tổng diện tích đất nơng nghiệp đạt 83,6 nghìn ha, trong đó huyện Ninh Sơn có diện tích lớn nhất
là 22 nghìn ha và thấp nhất là thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, với diện tích là 3,3 nghìn ha.
Diện tích ni trồng thủy sản trên địa àn tỉnh là 936 ha, gi trị sản xuất đạt 6.508,4 tỷ đồng. Đối
234 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
với lâm nghiệp, tổng diện tích rừng cả tỉnh là 148,9 nghìn ha. Đối với thiên tai cực đoan, trung
bình hàng năm, tỉnh có 0,17 cơn o, 1,6 trận lũ. Bình Thuận có tổng diện tích đất nơng nghiệp
đạt 361,8 nghìn ha, trong đó huyện Bắc Bình có diện tích lớn nhất là 82,7 nghìn ha và thấp nhất
là huyện Phú Q với diện tích là 1,065 nghìn ha. Gi trị sản xuất nông nghiệp của cả tỉnh đạt
6.974,7 tỷ đồng. Diện tích ni trồng thủy sản trên địa àn tỉnh là 2.481 ha, gi trị sản xuất đạt
10.291,4 tỷ đồng. Đối với lâm nghiệp, tổng diện tích rừng cả tỉnh là 288 nghìn ha, huyện có diện
tích lớn nhất là Bắc Bình, với 91,25 nghìn ha, thấp nhất là huyện Phú Quý 125 ha.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu và khảo sát thực địa
Phƣơng ph p này đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp c c nguồn tài liệu, tƣ
liệu, số liệu thơng tin có liên quan một c ch có chọn lọc, từ đó, đ nh gi chúng theo yêu cầu và
mục đích nghiên cứu. Phƣơng ph p nghiên cứu thực địa nhằm lựa chọn đƣợc khu vực nghiên
cứu điển hình, mang tính đại diện và thu thập ổ sung c c số liệu, tài liệu thực tế tại khu vực
nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa
Mục đích của phƣơng ph p này là thu thập ổ sung c c số liệu, tài liệu thực tế tại c c thiên tai và
tài liệu kinh tế, x hội, mơ hình kinh tế, x hội trong khu vực nghiên cứu, làm cơ sở cho việc
đ nh gi độ chính x c và tính phù hợp của c c kết quả, c c kết luận trong khi nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích của phƣơng ph p phỏng vấn là thu thập đƣợc thông tin từ nhiều ngƣời dân, tổ chức ở 5
tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, dựa vào c c ảng câu hỏi cụ thể, cho phép phân tích thống kê c c
thông tin thu thập đƣợc. Bộ số liệu thu thập đƣợc đƣợc m hóa để nhập vào cơ sở dữ liệu quản lý
trên m y tính và đƣợc phân tích ằng c c cơng cụ phần mềm phân tích định lƣợng. Địa điểm
phỏng vấn đƣợc x c định là 5 tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, ao gồm: Bình Định, Phú n,
Kh nh Hịa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
2.2.4. Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương
Trong nghiên cứu này, chỉ số dễ ị tổn thƣơng do BĐKH và nƣớc iển dâng đối với ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đƣợc x c định theo c c ƣớc sau:
Bư c : Xác ịnh các chỉ thị trong khu vực nghiên cứu. Đầu tiên là chọn khu vực nghiên cứu,
gồm nhiều vùng kh c nhau. Ở mỗi vùng, một ộ chỉ thị đƣợc lựa chọn cho từng thành phần có
khả năng dễ ị tổn thƣơng. C c chỉ thị đƣợc chọn dựa vào độ sẵn có của dữ liệu, đ nh gi c
nhân hoặc nghiên cứu trƣớc đó. Vì tình trạng dễ ị tổn thƣơng thay đổi theo thời gian, nên cần
lƣu ý rằng, tất cả c c chỉ thị cần liên quan tới năm đƣợc chọn. Nếu tình trạng dễ ị tổn thƣơng
cần đƣợc đ nh gi qua nhiều năm, cần thu thập dữ liệu về c c chỉ thị ở từng vùng trong từng năm.
Bư c : Sắp xếp các ữ liệu. Ở mỗi thành phần của khả năng dễ ị tổn thƣơng, dữ liệu thu thập
đƣợc sẽ đƣợc sắp xếp theo ma trận hình chữ nhật, với c c hàng thể hiện c c vùng và c c cột thể
hiện c c chỉ thị. Giả sử M là c c vùng/địa phƣơng và K là chỉ thị mà ta đ thu thập đƣợc. Gọi
Xij là gi trị của chị thị j tƣơng ứng với vùng i. Khi đó, ảng dữ liệu có M hàng K cột (Bảng 2.1).
Bư c : Chuẩn h a các chỉ thị. Có thể dễ dàng nhận thấy c c chỉ tiêu có đơn vị kh c nhau, vì thế
cần phải đƣợc chuẩn hóa trƣớc khi tính to n gi trị tính dễ ị tổn thƣơng lũ lụt. Nghiên cứu đ sử
dụng phƣơng ph p đ nh gi chỉ số ph t triển con, để chuẩn hóa ằng c ch quy đồng nhất gi trị
từ 0-1. Trƣớc đó, phải x c định mối tƣơng quan giữa c c chỉ tiêu/tham số với tính dễ ị tổn
Hội thảo CRES 2020: Mơi trường và phát triển bền vững | 235
thƣơng. Có hai loại quan hệ có thể xảy ra: Quan hệ thuận – tính dễ ị tổn thƣơng tăng lên/giảm
xuống với sự tăng lên/giảm xuống tƣơng ứng của c c gi trị tham số. Quan hệ nghịch có nghĩa là
tính dễ ị tổn thƣơng tăng lên/giảm xuống với sự giảm/tăng của c c gi trị tham số này. Ví dụ
nhƣ, tham số tỷ lệ ngƣời iết chữ, nhận thức về nguy cơ lũ, sự chuẩn ị đối phó với lũ…, rõ ràng
là c c tham số này càng tăng thì mức độ tổn thƣơng càng giảm.
Bảng
1 Bảng sắp xếp ữ liệu chỉ thị th o vùng
Chỉ thị
Vùng ịa phương
1
2
…
J
…
K
1
X11
X12
…
X1J
…
X1K
2
X21
X22
…
X2J
…
X2K
…
…
…
…
…
…
…
i
Xi1
Xi2
…
XiJ
…
XiK
…
…
…
…
…
…
…
M
XM1
XM2
…
XMJ
…
XMK
+ Hàm quan hệ thuận với tính dễ ị tổn thƣơng và chuẩn hóa iểu diễn ằng cơng thức:
xij
X ij Min X ij
i
Max X ij Min X ij
i
i
(1)
+ Mặt kh c, khi xem xét đến c c iến mà gi trị của iến càng cao mà khả năng gây tổn thƣơng
càng thấp, công thức đối với hàm quan hệ nghịch sẽ là:
yij
i
Yếu tố chính
(2)
Max X ij Min X ij
i
Bảng
Max X ij X ij
i
Các chỉ số ánh giá tính ễ ị t n thương o iến i khí hậu ối v i
ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Chỉ số chính
Chỉ số phụ
Số trận lũ lụt ảnh hƣởng đến khu vực/năm (a)
Thiên tai cực đoan (E1)
Độ phơi
nhiễm (E)
Số cơn
o ảnh hƣởng đến khu vực/năm ( )
Trung ình số th ng kéo dài thời gian hạn h n (c)
Thay đổi trong c c iến
khí hậu (so với năm gốc
lựa chọn) (E2)
Mức thay đổi nhiệt độ (RCP 8.5) (a)
Mức thay đổi lƣợng mƣa (RCP 8.5) ( )
Thay đổi độ ẩm (c)
Nơng nghiệp (a)
Độ nhạy
cảm (S)
Diện tích đất (S1)
Lâm nghiệp ( )
Nuôi trồng thủy sản (c)
236 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
Yếu tố chính
Chỉ số chính
Chỉ số phụ
Nơng nghiệp (a)
Diện tích đất ị ngập
(S2)
Lâm nghiệp ( )
Nuôi trồng thủy sản (c)
Nông nghiệp (a)
Gi trị sản xuất/năm (S3) Lâm nghiệp ( )
Thủy sản (c)
Số lao động trung ình
tại nơng thơn (S4)
Gi o dục (AC1)
Cơ sở vật chất (AC3)
Số trƣờng học (a)
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT ( )
Số lƣợng trang trại chăn nuôi (a)
Số trạm quan trắc trên địa àn ( )
Số c n ộ đƣợc phân công lĩnh vực TN&MT (a)
Chính quyền (AC4)
Khả năng
thích ứng
(AC)
Chƣơng trình/kế hoạch
hỗ trợ ngƣời dân trong
hoạt động nơng nghiệp
ứng phó với BĐKH
(AC5)
Nhận thức của c n ộ quản lý về BĐKH và c c ảnh
hƣởng của BĐKH tới ngành nơng nghiệp ( )
Chính s ch tiết kiệm năng lƣợng (a)
Không đốt rừng, hạn chế ph rừng ( )
Không đốt nƣơng làm r y (c)
Trồng nhiều rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc (d)
Sử dụng nguồn nƣớc tiết kiệm và hiệu quả (e)
Nhận thức của cộng
đồng về BĐKH (AC6)
Biện ph p của ngƣời dân
nhằm thích ứng với
BĐKH (AC7)
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng (a)
Thay đổi cơ cấu vật nuôi ( )
Biện ph p kỹ thuật canh t c mới (c)
Bư c 4: Xác ịnh trọng số và tính chỉ số ễ ị t n thương. Sau khi số liệu đ đƣợc chuẩn hóa,
c c chỉ thị cần đƣợc x c định trọng số. Có rất nhiều phƣơng ph p tính trọng số kh c nhau, tùy
theo đặc tính khu vực nghiên cứu, cũng nhƣ mục tiêu xây dựng chỉ số dễ ị tổn thƣơng. Nói
chung, có hai trƣờng ph i chủ yếu là phƣơng ph p ình quân trọng số và phƣơng ph p trọng số
không ằng nhau. Để hƣớng tới mục đích định lƣợng hóa chỉ tiêu tổn thƣơng, đ lựa chọn
phƣơng ph p trọng số không ằng nhau của Iyengar and Sudarshan. Phƣơng ph p này dựa trên
cơ sở thống kê và phù hợp cho việc ph t triển đa chỉ số tổn thƣơng do BĐKH, đƣợc Iyengar and
Sudarshan (1982) đề xuất, để xếp hạng c c huyện theo khả năng ph t triển kinh tế. Để đ nh gi
tính dễ ị tổn thƣơng do BĐKH đối với ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, c c chỉ số
nhóm trong Bảng 2.2 đ đƣợc p dụng. Để tính to n tính dễ ị tổn thƣơng đối với c c ngành kinh
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 237
tế của khu vực, nghiên cứu tổng hợp, tính to n chỉ số độ phơi nhiễm (E), độ nhạy cảm (S) và khả
năng thích ứng (AC) đối với từng ngành. C c chỉ số của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản, sau khi đƣợc tổng hợp, tính to n và chuẩn hóa, đƣợc tình ày trong Bảng 3.1.
2.2.5. Phương pháp bản đồ và GIS
Phƣơng ph p ản đồ và GIS đƣợc sử dụng phục vụ việc đ nh gi phạm vi, đối tƣợng ị ảnh
hƣởng ởi c c t c động của BĐKH. Phƣơng ph p ản đồ tập trung vào việc thể hiện c c yếu tố
trên ản đồ theo từng chuyên đề, phục vụ cho công t c đ nh gi ảnh hƣởng của BĐKH đến c c
lĩnh vực, c c vùng kh c nhau.
3.
T QUẢ NGHIÊN C U VÀ THẢO LUẬN
C c chỉ số của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, sau khi đƣợc tổng hợp, tính to n và
chuẩn hóa, đƣợc tình ày trong Bảng 3.1 và mức độ dễ ị tổn thƣơng của c c ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong khu vực 5 tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ trƣớc BĐKH
đƣợc thể hiện trong Hình 3.1.
3.1. Tỉnh Bình Định
Tại tỉnh Bình Định, chỉ số dễ ị tổn thƣơng tại c c huyện, thành phố chủ yếu ở mức trung ình,
trong đó có 7/11 huyện, chiếm 63,63%. Đặc iệt, có huyện Tây Sơn, là huyện chịu mức độ tổn
thƣơng ở mức rất cao. Tây Sơn hiện nay v n là một huyện kinh tế chủ yếu dựa vào hoạt động sản
xuất nơng nghiệp, chƣa có hình thức kinh tế đặc thù, mang lại gi trị tăng trƣởng cao, cũng nhƣ
tạo đƣợc nhiều việc làm cho dân cƣ. Bên cạnh đó, 2 huyện và thành phố cũng có mức độ tổn
thƣơng cao là TP. Quy Nhơn và huyện Phù Mỹ, chiếm 18,2%. Đối với c c huyện, thành phố
kh c trên địa àn tỉnh, chỉ số dễ ị tổn thƣơng ở mức trung ình, cho thấy, c c địa phƣơng v n là
đối tƣợng dễ ị t c động của BĐKH.
3.2. Tỉnh Phú Yên
Thành phố Tuy Hòa và huyện Tây Hòa của tại Phú Yên có chỉ số dễ ị tổn thƣơng ở mức cao,
chiếm 22,22%. Hai huyện Sơn Hòa và Sơng Hinh có chỉ số tổn thƣơng thấp, cịn lại là mức độ
tổn thƣơng trung ình (Hình 3.1). Với những ảnh hƣởng từ BĐKH, chính quyền cũng nhƣ ngƣời
dân trên địa àn tỉnh đ có những nỗ lực đ ng kể. Qua qu trình điều tra khảo s t cho thấy:
Bảng 3 1 Mức ộ ễ ị t n thương o iến i khí hậu t i các ngành nơng nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản của 5 tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ
Tỉnh
Bình Định
Huyện
Mức ộ
E
S
AC
CVI
Thành phố Quy Nhơn
0,82
0,09
0,21
0,31
Cao
Huyện An L o
0,82
0,04
0,20
0,28
Trung bình
Huyện Hồi Nhơn
0,82
0,13
0,13
0,28
Trung bình
Huyện Hồi Ân
0,82
0,10
0,16
0,28
Trung bình
Huyện Phù Mỹ
0,82
0,17
0,15
0,31
Cao
Huyện Vĩnh Thạnh
0,82
0,04
0,22
0,30
Trung bình
Huyện Tây Sơn
0,82
0,46
0,35
0,48
Rất cao
Huyện Phù C t
0,82
0,14
0,15
0,29
Trung bình
238 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
Tỉnh
Phú n
Khánh Hịa
Ninh
Thuận
Bình Thuận
Huyện
E
S
AC
CVI
Mức ộ
Thị x An Nhơn
0,82
0,05
0,14
0,26
Trung bình
Huyện Tuy Phƣớc
0,82
0,11
0,17
0,29
Trung bình
Huyện Vân Canh
0,82
0,08
0,22
0,31
Cao
Thành phố Tuy Hịa
0,48
0,34
0,38
0,39
Cao
Thị x Sơng Cầu
0,48
0,10
0,19
0,23
Trung bình
Huyện Đồng Xn
0,37
0,06
0,28
0,24
Trung bình
Huyện Tuy An
0,48
0,09
0,21
0,23
Trung bình
Huyện Phú Hịa
0,48
0,03
0,21
0,21
Trung bình
Huyện Sơn Hịa
0,37
0,07
0,16
0,18
Thấp
Huyện Sơng Hinh
0,37
0,06
0,19
0,19
Thấp
Huyện Tây Hịa
0,37
0,42
0,30
0,35
Cao
Huyện Đơng Hịa
0,48
0,10
0,19
0,23
Trung bình
Thành phố Nha Trang
0,25
0,37
0,43
0,37
Cao
Thành phố Cam Ranh
0,38
0,07
0,13
0,16
Thấp
Thị x Ninh Hòa
0,25
0,18
0,16
0,18
Thấp
Huyện Cam Lâm
0,38
0,05
0,18
0,18
Thấp
Huyện Vạn Ninh
0,25
0,09
0,16
0,16
Thấp
Huyện Kh nh Vĩnh
0,25
0,06
0,22
0,18
Thấp
Huyện Diên Kh nh
0,38
0,03
0,19
0,18
Thấp
Huyện Kh nh Sơn
0,38
0,02
0,18
0,17
Thấp
TP. Phan Rang – Tháp Chàm
0,22
0,36
0,36
0,33
Cao
Huyện B c Ái
0,22
0,37
0,24
0,27
Trung bình
Huyện Ninh Sơn
0,22
0,06
0,13
0,13
Thấp
Huyện Ninh Hải
0,60
0,50
0,19
0,37
Cao
Huyện Ninh Phƣớc
0,22
0,42
0,29
0,31
Cao
Huyện Thuận Bắc
0,22
0,02
0,20
0,15
Thấp
Huyện Thuận Nam
0,22
0,47
0,51
0,44
Rất cao
Thành phố Phan Thiết
0,50
0,40
0,27
0,36
Cao
Thị x La Gi
0,43
0,06
0,19
0,20
Trung bình
Huyện Tuy Phong
0,50
0,08
0,11
0,18
Thấp
Huyện Bắc Bình
0,50
0,10
0,12
0,19
Thấp
Hội thảo CRES 2020: Mơi trường và phát triển bền vững | 239
Tỉnh
Huyện
Mức ộ
E
S
AC
CVI
Huyện Hàm Thuận Bắc
0,50
0,07
0,06
0,16
Thấp
Huyện Hàm Thuận Nam
0,50
0,06
0,14
0,19
Thấp
Huyện T nh Linh
0,43
0,51
0,29
0,38
Cao
Huyện Đức Linh
0,43
0,06
0,14
0,18
Thấp
Huyện Hàm Tân
0,43
0,09
0,14
0,19
Thấp
Huyện Phú Quý
0,43
0,02
0,11
0,15
Thấp
Hình 3.1. Bản ồ tính ễ ị t n thương o tác ộng của iến i khí hậu và nư c i n âng
ến các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản của 5 tỉnh Nam Trung Bộ
Đối với chính quyền, số c n ộ đƣợc phân công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng đạt
43,33%. Khi đƣợc phỏng vấn, 100% c n ộ đƣợc hỏi đều nhận thức đƣợc về BĐKH và c c ảnh
hƣởng đối với c c ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Đối với c c chƣơng trình, kế
hoạch hỗ trợ ngƣời dân nhằm ứng phó với BĐKH, 36,67% c n ộ đƣợc hỏi cho rằng, tại địa
phƣơng nơi họ đang cơng t c, có p dụng c c chính s ch tiết kiệm năng lƣợng, 100% có p dụng
c c chƣơng trình khuyến khích khơng đốt rừng, hạn chế ph rừng; không đốt nƣơng làm r y,
trồng nhiều rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc và sử dụng nguồn nƣớc tiết kiệm hiệu quả. Có 84%
ngƣời dân đƣợc hỏi có nhận thức về BĐKH. Đối với c c iện ph p thích ứng với BĐKH, 98%
ngƣời dân đƣợc hỏi sử dụng c c iện ph p thích ứng, trong đó, 98% ngƣời dân sử dụng iện
240 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
ph p chuyển đổi cơ cấu cây trồng, 46% thay đổi cơ cấu vật nuôi và 96% p dụng c c iện ph p
kỹ thuật mới để canh t c.
3.3. Tỉnh Khánh Hòa
Tại Kh nh Hòa, chỉ số dễ ị tổn thƣơng hầu hết ở mức thấp, trong đó, có thành phố Nha Trang ở
mức cao, ngoài ra đều ở mức thấp, chiếm tỷ lệ 87,5%. Khơng có huyện nào ở c c mức rất thấp,
trung ình và rất cao. C c huyện có chỉ số tổn thƣơng ở mức thấp chủ yếu là c c huyện miền núi
ao gồm huyện Kh nh Vĩnh, Kh nh Sơn. Trong đó, Kh nh Vĩnh là huyện miền núi và n sơn
địa, nằm ở cực Tây tỉnh Kh nh Hịa. Huyện có diện tích đất lâm nghiệp lớn nhất cả tỉnh, với
88.469 ha. Do địa hình núi cao, diện tích rừng lớn, nên khu vực ít chịu c c t c động của thiên tai,
nhƣ o, lũ, hạn h n, nhƣ c c địa phƣơng kh c của tỉnh. Kh nh Sơn cũng là huyện miền núi
vùng cao ngăn c ch với đồng ằng của tỉnh. Đối với c c địa phƣơng kh c của tỉnh, mức độ dễ ị
tổn thƣơng ở mức trung ình. Nhận thức của chính quyền cũng nhƣ ngƣời dân qua qu trình điều
tra khảo s t cho thấy, số c n ộ đƣợc phân công trong lĩnh vực tài ngun và mơi trƣờng của tỉnh
Kh nh Hịa đạt 41,67%. Khi đƣợc phỏng vấn, 91,67% c n ộ đƣợc hỏi đều nhận thức đƣợc về
BĐKH và c c ảnh hƣởng đối với c c ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Đối với c c
chƣơng trình, kế hoạch hỗ trợ ngƣời dân nhằm ứng phó với BĐKH, 33,33% c n ộ đƣợc hỏi cho
rằng, tại địa phƣơng nơi họ đang cơng t c, có p dụng c c chính s ch tiết kiệm năng lƣợng,
100% có p dụng c c chƣơng trình khuyến khích khơng đốt rừng, hạn chế ph rừng, không đốt
nƣơng làm r y, trồng nhiều rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc và sử dụng nguồn nƣớc tiết kiệm
hiệu quả. Có 90,7% ngƣời dân đƣợc hỏi có nhận thức về BĐKH. Đối với c c iện ph p thích
ứng với BĐKH, 95,35% ngƣời dân đƣợc hỏi sử dụng c c iện ph p thích ứng, trong đó, 90,7%
ngƣời dân sử dụng iện ph p chuyển đổi cơ cấu cây trồng, 30,23% thay đổi cơ cấu vật nuôi và
95,35% p dụng c c iện ph p kỹ thuật mới để canh t c.
3.4. Tỉnh Ninh Thuận
Huyện Thuận Nam là huyện có chỉ số tổn thƣơng ở mức rất cao. Mức độ tổn thƣơng cao là c c
huyện Ninh Phƣớc, Ninh Hải và thành phố Phan Rang. Huyện B c Ái mức độ trung ình và
Thuận Bắc ở mức độ thấp. Nhận thức của chính quyền cũng nhƣ ngƣời dân qua qu trình điều tra
khảo s t cho thấy, số c n ộ đƣợc phân công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng đạt 63%.
Khi đƣợc phỏng vấn, hầu hết c n ộ đƣợc hỏi đều nhận thức đƣợc về BĐKH và c c ảnh hƣởng
đối với c c ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Tại thành phố Phan Rang – Tháp Chàm
và huyện Ninh Sơn, tỷ lệ là 100%, tại c c huyện Bắc Ái, Ninh Hải, Ninh Phƣớc, tỷ lệ là 83%.
Đối với c c chƣơng trình, kế hoạch hỗ trợ ngƣời dân nhằm ứng phó với BĐKH, tại thành phố
Phan Rang – Tháp Chàm, 42,86% c n ộ đƣợc hỏi cho rằng, tại địa phƣơng, nơi họ đang cơng
tác, có p dụng c c chính s ch tiết kiệm năng lƣợng, c c huyện còn lại tỷ lệ là 31,58%. Đối với
c c chƣơng trình khuyến khích khơng đốt rừng, hạn chế ph rừng, không đốt nƣơng làm r y,
trồng nhiều rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc và sử dụng nguồn nƣớc tiết kiệm hiệu quả, 100%
số c n ộ tại c c huyện đƣợc hỏi có p dụng. Đối với ngƣời dân tại hầu hết c c huyện, tỷ lệ đƣợc
hỏi có nhận thức về BĐKH là trên 80%. Đối với c c iện ph p thích ứng với BĐKH, 100%
ngƣời dân đƣợc hỏi sử dụng c c iện ph p thích ứng, trong đó, 100% ngƣời dân sử dụng iện
ph p chuyển đổi cơ cấu cây trồng, 38,66% thay đổi cơ cấu vật nuôi và 100% p dụng c c iện
ph p kỹ thuật mới để canh t c.
3.5. Tỉnh Bình Thuận
Tại Bình Thuận, mức độ dễ ị tổn thƣơng tại c c huyện, thành phố đa số ở mức thấp. Đặc iệt,
có huyện T nh Linh và thành phố Phan Thiết là ở mức cao, chiếm 20%. Thị x La Gi ở mức
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 241
trung ình và cịn lại là mức độ tổn thƣơng thấp. Nhận thức của chính quyền cũng nhƣ ngƣời dân
qua qu trình điều tra khảo s t cho thấy, nhận thức đƣợc về BĐKH và c c ảnh hƣởng đối với c c
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của c c c n ộ là 100%. Đối với c c chƣơng trình,
kế hoạch hỗ trợ ngƣời dân nhằm ứng phó với BĐKH, 47,06% c n ộ đƣợc hỏi cho rằng, tại địa
phƣơng, nơi họ đang công t c, có p dụng c c chính s ch tiết kiệm năng lƣợng. Đối với c c
chƣơng trình khuyến khích khơng đốt rừng, hạn chế ph rừng, không đốt nƣơng làm r y, trồng
nhiều rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc và sử dụng nguồn nƣớc tiết kiệm hiệu quả, tỷ lệ là 100%.
Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hỏi tại hầu hết c c huyện có nhận thức về BĐKH là trên 96,55%. Đối với
c c iện ph p thích ứng với BĐKH, 95% ngƣời dân đƣợc hỏi sử dụng c c iện ph p thích ứng,
trong đó, 90% ngƣời dân sử dụng iện ph p chuyển đổi cơ cấu cây trồng, 95% thay đổi cơ cấu
vật nuôi và 100% p dụng c c iện ph p kỹ thuật mới để canh t c.
4.
T LUẬN
Biến đổi khí hậu là một trong những th ch thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI, đ
và đang gây ra những iến đổi mạnh mẽ thơng qua c c hiện tƣợng khí hậu cực đoan, nhƣ nhiệt
độ tăng, o mạnh, mƣa lớn, lũ lụt, hạn h n và nƣớc iển dâng cao, trong đó, đ ng chú ý là
những t c động của BĐKH ngày một đ ng kể và gia tăng, gây ảnh hƣởng không nhỏ đến c c
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của Việt Nam. B o c o tiến hành đ nh gi tính dễ ị
tổn thƣơng do t c động của BĐKH đến c c ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản khu vực
Duyên hải Nam Trung Bộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 91% c c huyện/thị có mức độ dễ ị tổn
thƣơng ở mức trung ình, 7% ở mức thấp và 2% đạt mức dễ ị tổn thƣơng cao. Mức độ tổn
thƣơng cao và rất cao chủ yếu tập trung tại tỉnh Ninh Thuận. Kết quả đ nh gi này có ý nghĩa
quan trọng, là cơ sở để c c cấp l nh đạo đƣa ra c c hoạt động ứng phó với BĐKH, hƣớng tới
ph t triển ền vững ở c c địa phƣơng.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này nhận đƣợc sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài cấp Nhà nƣớc “Nghiên cứu xây dựng mơ
hình kinh tế, x hội ền vững, thích nghi với c c hiện tƣợng thiên tai cực đoan trong ối cảnh
iến đổi khí hậu khu vực Nam Trung Bộ. Thử nghiệm cho tỉnh Ninh Thuận”, m số: BĐKH/1620, thuộc Chƣơng trình “Khoa học và cơng nghệ ứng phó với iến đổi khí hậu, quản lý tài
ngun và môi trƣờng giai đoạn 2016-2020”.
TÀI LIỆU THAM
HẢO
1.
Huỳnh Văn Chƣơng, Trần Thị Phƣợng, Nguyễn Thị Hồng Mai và cs., 2019. Mơ hình canh
t c nơng nghiệp thích ứng với iến đổi khí hậu của đồng ào dân tộc thiểu số Xơ Đăng, tỉnh
Quảng Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 129(3A): tr. 15-29. DOI:10.26459/hueunijard.v129i3A.5477.
2.
Le Dang Hoa, E. Li, I. Nu erg and J. Bruwer, 2014. Farmers‟ perceived risks of climate
change and influencing factors: A study in the Mekong Delta, Vietnam. Environ. Manage.,
54(2): pp. 331-345.
3.
Le Quoc Doanh and Ha Dinh Tuan, 2004. Improving indigenous technologies for
sustainable land use in northern mountainous areas of Vietnam. J. Mt. Sci., 1(30): pp. 270275.
4.
Iyengar N.S. and P. Sudarshan, 1982. A method of classifying regions from multivariate
data. Economic and Political Weekly, 17(51): pp. 2047+2049-2052.
242 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
5.
Tran Thi Nhung, Le Vo Phu, Vo Van Nghi and Ho Quoc Bang, 2019. Salt intrusion
adaptation measures for sustainable agricultural development under climate change effects:
A case of Ca Mau Peninsula, Vietnam. Climate Risk Management, 23: pp. 88-100.
6.
Le Thi Hong Phuong, G.R. Biesbroek, Le Thi Hoa Sen and A.E.J. Wals, 2018.
Understanding smallholder farmers‟ capacity to respond to climate change in a coastal
community in Central Vietnam. Climate and Development, 10(8): pp. 701-716. DOI:10.
1080/17565529.2017.1411240.
7.
Ho Ngoc Son, Dong Thi Linh Chi and A. Kingsbury, 2019. Indigenous knowledge and
climate change adaptation of ethnic minorities in the mountainous regions of Vietnam: A
case study of the Yao people in Bac Kan Province. Agricultural Systems, 176: Article
102683.
8.
Nguyen Dinh Thao, H. Takagi and M. Esteban (Eds.), 2014. Coastal disasters and climate
change in Vietnam: Engineering and planning perspectives. Elsevier Inc.: 393 p. ISBN: 9780-12-800007-6.
9.
Bùi Dũng Thể và Phạm Minh Hải, 2019. Đ nh gi kinh tế mơ hình canh t c theo hƣớng
thích ứng với iển đổi khí hậu ở vùng c t huyện Hải Lăng. Tạp chí Khoa học Đại học Huế:
Kinh tế ph t triển, 128(5A): tr. 5-15. DOI:10.26459/hueuni-jed.v128i5A.5062.
Abstract
VULNERABILITY ASSESSMENT OF AGRICULTURE, FORESTRY AND
AQUACULTURE TO CLIMATE CHANGE IN THE SOUTH CENTRAL
COASTAL AREA, VIETNAM
Hoang Anh Huy
Hanoi University of Natural Resources and Environment
Climate change is a big challenge for humanity, will seriously impact production, life and
the environment. The South Central coast is one of the regions most affected by climate
change and natural disasters such as storms, floods, droughts, landslides, forest fires and
saltwater intrusion. This paper aims to assess vulnerability to the impacts of climate
change on the agriculture, forestry and fishery sectors of the South Central coast region.
The vulnerability assessment method is based on the method proposed by Iyengar and
Sudarshan (1982). The study results show that vulnerability of 91% of district/town areas
were at medium level, 7% and 2% of total areas were at low and high levels of
vulnerability. The areas of vulnerability at high and very high levels were mainly
concentrated in Ninh Thuan province.
Keywords: Vulnerability, climate change, agriculture-forestry-aquaculture, South Central
coastal area of Vietnnam.
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 243