BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HỌ VÀ TÊN: ĐỒN THỊ HỒNG NHUNG
MSSV: 441204
NHÓM 01- LỚP N06. TL3
ĐỀ BÀI: QUY LUẬT GIÁ TRỊ, LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2020
A. LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đã biết được quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của
sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có
sự xuất hiện của quy luật giá trị. Mọi hoạt động của các chủ thể kinh tế trong sản
xuất và lưu thơng hàng hóa đều chịu sự tác động của quy luật này. Hiện nay
nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính sách mở cửa hợp tác
với các nước. Đảng ta đã đưa ra quan điểm "Một nền kinh tế phát triển theo mơ
hình nền kinh tế nhiều thành phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa và dưới sự
quản lý của nhà nước". Trong quá trình phát triển nền kinh tế, nước ta chịu tác
động của nhiều nhân tố khách quan, một trong những nhân tố khách quan chủ
yếu là quy luật giá trị.
B. PHẦN LÝ LUẬN
1. Khái niệm quy luật giá trị:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hố. Ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hố thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
2. Nội dung và sự vận động của quy luật giá trị:
-
Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trục đổi hàng hóa
phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết. Theo yêu
cầu của quy luật giá trị, người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường,
muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng hố cá biệt
phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Vì vậy họ phải ln ln
tìm cách hạ thấp hao phi lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao
động xã hội cần thiết.
-
Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến nhanh theo nguyên tắc ngang giá, lấy
giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt. Quy luật giá trị hoạt động
và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị dưới
sự tác động của quan hệ cung - cầu. Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá
trị hàng hóa trở thành có thể tác động của quy luật giá trị. Thơng qua sự sự vận
động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Những
2
người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị
trường.
3. Vai trò của quy luật giá trị:
Trong nền kinh về hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau:
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế. Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả,
người sản xuất sẽ biết được tình hình cung - cầu về hàng hóa đó và quyết định
phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa bằng giá trị thì việc sản xuất là phù
hợp với yêu cầu xã hội; hàng hoá này nên được tiếp tục sản xuất. Nếu giá cả
hàng hóa cao hơn giá trị sản xuất, cần mở rộng để cung ứng hàng hoà độ nhiều
hơn vì nó đang khan hiếm trên thị trường; tư liệu sản xuất và sức lao động sẽ
được tự phát chuyển vào ngành này nhiều hơn các ngành khác. Nếu giá cả hàng
hóa thấp hơn giá trị, cung về hàng hoá này đang thừa so với nhu cầu xã hội; cần
phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang một mặt hàng khác.
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến
nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua
mệnh lệnh của giá cả thị trường, hàng hóa ở nơi có giá cả thấp được thu hút,
chảy đến nơi có giá cả cao hơn, góp phần làm cho cung cầu hàng hoá giữa các
vùng cân bằng, phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua
của thị trường (nếu giá cao thì mua ít, giá thấp thì mua nhiều)...
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sản xuất nhằm tăng năng suất
lao động.
Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội Người sản xuất có
giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội, khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu được nhiều
lợi nhuận hơn. Ngược lại, người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội
sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ. Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị
phá sản, người sản xuất phải ln tìm cách làm cho giá trị của biệt hàng hóa của
mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng
3
công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm... Kết quả lực
lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động xã hội tăng lên, chi phí
sản xuất hàng hóa giảm xuống. Trong lưu thơng, để bán được nhiều hàng hóa,
người sản xuất phải khơng ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức
tốt khâu bán hàng,.. làm cho q trình lưu thơng được hiệu quả cao hơn, nhanh
chóng, thuận tiện với chi phí thấp nhất.
Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người
nghèo một cách tự nhiên.
Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị trường,
trình độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung
của xã hội sẽ trở nên giàu có. Ngược lại, những người do hạn chế về vốn, kinh
nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ công nghệ lạc hậu thi giá trị cá biệt sẽ cao
hơn giá trị xã hội và dễ lâm vẫn tình trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản, thậm chí
phải đi làm thuê. Trong nền kinh thị trường thuần túy, chạy theo lợi cho cá nhân,
đầu cơ, giàu lặn khủng hồng kinh tế đều là những yếu tố có thể làm tăng thêm
tác động phân hóa sản xuất cùng những tiêu cực về kinh tế - xã hội khác.
Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích
thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, vừa có tác dụng
lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với ngun sản
xuất, vừa có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực. Các tác động đó diễn ra
một cách khách quan trên thị trường nên cẩn có sự điều tiết của nhà nước để hạn
chế tiêu cực, thúc đẩy tác động tích cực.
C. VẬN DỤNG TRONG THỰC TIỄN
1. Vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Trước năm 1986, chính sách điều chỉnh giá của Chính phủ ta trong giai đoạn
này đã phủ nhận sản xuất hàng hóa và quy luật giá trị, nên không khai thác được
các nguồn lực, nền kinh tế kém phát triển, rơi vào khủng hoảng.
4
Trong thời kỳ đổi mới, chúng ta phát triển nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá
trị hoạt động, tạo nên sự cạnh tranh, phát triển kinh tế…
Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, dưới tác động của quy luật giá trị và vai
trò quản lý kinh tế của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành
tựu nhất định trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Từ một nền kinh tế
nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng
được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra mơi trường thu hút nguồn lực xã
hội cho phát triển dài hạn và bền vững.
Trong đó, tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá cao trong khu vực và trên thế
giới. Trong Báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới vừa công bố, Quỹ Tiền tệ Quốc
tế (IMF) dự báo GDP của Việt Nam tăng 1,6% trong năm 2020, mức cao thứ hai
tại khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Myanmar (2%). Việt Nam cũng nằm trong số
ít quốc gia có tăng trưởng dương tại châu Á trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
Trong khi đó, nhiều nền kinh tế Đông Nam Á được dự báo sẽ có tăng trưởng âm
trong năm nay gồm Indonesia (-1,5%), Thái Lan (-7,1%), Philippines (-8,3%) và
Singapore (-6%). Lạm phát được kiểm sốt tốt giúp kinh tế vĩ mơ phát triển ổn
định.
Bên cạnh những tác động tích cực, quy luật giá trị cũng có những tác động
tiêu cực đến nền kinh tế nước ta như phân hóa giàu - nghèo, cạnh tranh không
lành mạnh giữa các chủ thể sản xuất, buôn bán gian lận...Vì vậy, cần phải nghiên
cứu kỹ quy luật giá trị để có những hiểu biết thêm về những biểu hiện mới của
nó từ đó có những chính sách và hướng đi rõ ràng cụ thể để nước ta ngày càng
phát triển đi lên.
2. Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất:
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất
hàng hóa cạnh tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị trường, chiến
thắng đối thủ cạnh tranh thì họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thơng
qua các hình thức giá trị, giá cả, lợi nhuận, chi phí... Để có lợi nhuận, các doanh
5
nghiệp phải tìm cách hạ thấp chi phí sản xuất bằng cách hợp lý hóa sản xuất, tiết
kiệm chi phí vật chất, tăng năng suất lao động...Vì thế các doanh nghiệp của
chúng ta không thể và không được bỏ qua quy luật giá trị.
Một nguyên tắc căn bản của kinh tế thị trường là trao đổi ngang giá tức là
thực hiện sự trao đổi hàng hóa thơng qua thị trường, sản phẩm trở thành hàng
hóa. Ngun tắc này địi hỏi phải tuân thủ quy luật giá trị - sản xuất và trao đổi
hàng hóa phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết. Do vậy mỗi
doanh nghiệp phải cố gắng cải tiến máy móc, mẫu mã, nâng cao tay nghề lao
động. Nếu không, quy luật giá trị ở đây sẽ thực hiện vai trò đào thải nó: loại bỏ
những cái kém hiệu quả, kích thích cá nhân, ngành doanh nghiệp phát huy tính
hiệu quả. Tất yếu điều đó dẫn tới sự phát triển của lực lượng sản xuất mà trong
đó đội ngũ lao động có tay nghề chuyên môn ngày càng cao, công cụ lao động
luôn luôn được cải tiến.
3. Vận dụng quy luật giá trị vào giá vả và lĩnh vực lưu thơng hàng hóa:
a. Về giá cả
Trong lĩnh vực lưu thông, quy luật giá trị yêu cầu trao đổi phải theo nguyên
tắc ngang giá, tức giá cả bằng giá trị. Thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
tất cả giá cả các mặt hàng đều do Chính phủ kiếm sốt. Sau năm 1986, nền kinh
tế nước ta chuyển sang sản xuất hàng hóa thì giá cả là do thị trường quyết định.
Nhà nước ta cũng xác định, thời kỳ này giá cả phải vận dụng tổng hợp các quy
luật, trong đó quy luật giá trị có tác động trực tiếp. Giá cả phải do giá trị quyết
định. Tuy nhiên, trên tực tế giá cả hàng hóa chịu tác động của nhiều yếu tố như
cung - cầu, cạnh tranh, sức mua đồng tiền, giá các mặt hàng liên quan... không
thể giữ giá theo ý muốn chủ quan của Nhà nước. Qua đây cho ta thấy ngay trong
Nhà nước cũng đã nhận ra được vai trò quan trọng của quy luật giá trị trong việc
hình thành giá cả trong nền kinh tế thị trường.
b.
Về nguồn hàng
Dưới tác động quy luật giá trị, hàng hóa trong nền kinh tế sẽ được đưa từ nơi
có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung nhiều đến nơi cầu nhiều. Thông
6
qua sự biến động về giá cả trên thị trường, luồng hàng hóa sẽ lưu thơng từ đó tạo
sự cân đối về nguồn hàng giữa các vùng miền. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn
hàng, giá bán hạ sẽ thúc đẩy mạnh việc tiêu thụ và ngược lại. Do đó mà Nhà
nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát giá trị, xoay quanh giá trị để kích
thích cải tiến kỹ thuật, tăng cường quản lý. Không những thế Nhà nước ta còn
chủ động tách giá cả khỏi giá trị với từng loại hàng hóa trong từng thời kỳ nhất
định, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết một phần sản xuất
và lưu thông, điều chỉnh cung cầu và phân phối. Giá cả được coi là một công cụ
kinh tế quan trọng để kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội. Tích cực nhưng cịn
có những hạn chế. Do chạy theo lợi nhuận, do tính cạnh tranh cao trong nền kinh
tế nên xuất hiện tình trạng gian lận trong bn bán, hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lượng xuất hiện tràn lan trên thị trường...Ở Việt Nam, theo đánh giá
của cơ quan chức năng, hàng giả, hàng nhái đang len lỏi vào thị trường một cách
công khai. Theo thống kê, đối với mặt hàng mỹ phẩm, khoảng 75% thị phần mỹ
phẩm bán ngoài thị trường là hàng giả và hàng nhập lậu, hàng chính hãng chỉ có
25% cịn lại. Thực trạng hàng giả hàng nhái hiện nay là một vấn nạn xã hội chưa
hề có dấu hiệu thun giảm, thậm chí đang ngày một gia tăng.
Từ những hạn chế đó, Nhà nước với vai trị quản lý vĩ mơ nền kinh tế cần đưa
ra những chính sách thiết thực, hiệu quả để khắc phục những hạn chế, đồng thời
phát huy mặt tích cực.
4. Vận dụng quy luật giá trị vào trong hội nhập quốc tế:
Mục đích tìm kiếm lợi nhuận và siêu lợi nhuận được đặt lên hàng đầu trong
quá trình kinh doanh. Sự đầu tư trong nước và đầu tư ở nước ngồi ngày càng
phát triển góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế của nước ta. Mỗi nước
đều có những ưu thế, lợi thế riêng. Do thời gian và trình độ xuất phát điểm của
nền kinh tế khác nhau nên khi nước này cần vốn thì nước kia lại thừa. Do tốc độ
phát triển khác nhau nên khi nước này phát triển thì nước kia lại quá lạc hậu; do
sự phân bố tài nguyên không đồng đều nên nước này có điều kiện sản xuất cái
này, nước kia lại có điều kiện sản xuất cái kia và tạo ra một ưu thế trên thị
7
trường. Điều này thúc đẩy sự chun mơn hóa, hợp tác hóa sản xuất để có chi
phí sản xuất thấp nhất và tuân theo sự điều tiết của quy luật giá trị, chi phí sản
xuất thấp sẽ làm cho giá cả thấp và do đó sẽ thuận lợi trong cạnh tranh.
5. Một số giải pháp để vận dụng tốt hơn quy luật giá trị đối với nước ta
trong thời gian tới:
-
Phát triển kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để từ đó thực hiện những
nhiệm vụ khác, đưa nước ta nhanh chóng phát triển, tiến theo con đường xã hội
chủ nghĩa.
-
Phát triển nền kinh tế hàng hóa đa dạng nhiều thành phần.
-
Tiếp tục đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường, tăng cường vai trị
quản lí kinh tế của Nhà nước.
-
Gải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
nhằm vận động tốt hơn quy luật giá trị với nền kinh tế nước ta.
-
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối
đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định
hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia, giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ mơi trường sinh thái.
D. LỜI KẾT
Tóm lại, quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
Sự ra đời và hoạt động của quy luật này gắn liền với sản xuất và lưu thơng hàng
hóa. Việc vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta có ý nghĩa vơ cùng to lớn, giúp nền kinh tế Việt Nam
phát triển theo kịp trình độ các nền kinh tế phát triển trên thế giới. Tuy nhiên,
Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mơ nền kinh tế cần có những giải pháp để hạn
chế những tác động tiêu cực của quy luật giá trị tới nền kinh tế, giúp nền kinh tế
Việt Nam phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Lý luận quy luật giá trị của C.mác và sự vận dụng quy luật giá trị vào
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam”, ThS.
Trần Thị Hướng.
2. Tạp chí Cộng sản số 15 (8-2001), Nguyễn Phú Trọng.
3. “Vai trị của quản lí nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở nước ta”,
Trần Hậu Thư.
4. Bộ Giáo Dục và Đào tạo, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin, (dùng
cho các khối ngành không chuyên Kinh tế - Quản trị kinh doanh trong các
trường đại học, cao đẳng), Nxb. CTQG, Hà Nội
5. Tài liệu học tập môn “Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa MacLenin”, Nxb Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
6. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin (dành cho
bậc đại học – khơng chun lý luận chính trị), tài liệu phục vụ tập huấn chuyên
ngành tháng 8 năm 2019.
9
MỤC LỤC
A.
B.
1.
2.
3.
C.
1.
LỜI MỞ ĐẦU
2
PHẦN LÝ LUẬN
Khái niệm quy luật giá trị
Nội dung và sự vận động của quy luật giá trị
Vai trò của quy luật giá trị
VẬN DỤNG TRONG THỰC TIỄN
Vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế thị trường
2
2
2
3
4
4
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.
Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất
5
3.
Vận dụng quy luật giá trị vào giá vả và lĩnh vực lưu thơng 6
hàng hóa:
4.
5.
Vận dụng quy luật giá trị vào trong hội nhập quốc tế
7
Một số giải pháp để vận dụng tốt hơn quy luật giá trị đối với 8
nước ta trong thời gian tới
D.
LỜI KẾT
E.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
8
10
10