Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Hiệu quả giảm đau vết mổ của điện châm nhóm huyệt tứ mãn, đới mạch, địa cơ, tam âm giao với sản phụ sau mổ lấy thai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 124 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------

ĐẶNG THANH THẾ

HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU VẾT MỔ
CỦA ĐIỆN CHÂM NHÓM HUYỆT
TỨ MÃN, ĐỚI MẠCH, ĐỊA CƠ,
TAM ÂM GIAO VỚI SẢN PHỤ SAU
MỔ LẤY THAI

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------

ĐẶNG THANH THẾ


HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU VẾT MỔ
CỦA ĐIỆN CHÂM NHÓM HUYỆT
TỨ MÃN, ĐỚI MẠCH, ĐỊA CƠ,
TAM ÂM GIAO VỚI SẢN PHỤ SAU
MỔ LẤY THAI
CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ: CK 62 72 60 01

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ SƠN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
công ố trong l n

n là trung thực à chưa từng được ai cơng bố trong bất

kỳ cơng trình nào khác.
gư i cam đoan

Đặng Thanh Thế

.



.

MỤC LỤC
Trang
N MỤ
N MỤ
N MỤ

N

Ồ ................................................. iii

N ........................................................................ iv


Ắ ........................................................... vi

MỞ ẦU ..................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
ƢƠN 1: ỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 4
1.1 Tổng quan đau sau mổ lấy thai ............................................................. 4
1.2 Tổng quan về điện châm ..................................................................... 13
1.3 ại cƣơng về huyệt vị ......................................................................... 18
1.4 Các cơng trình khoa học liên quan ...................................................... 27
ƢƠN 2: Ố

ƢỢN

À P ƢƠN P


PN

ÊN ỨU ........ 31

2.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 31
2.2 ối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 31
2.3 Kỹ thuật chọn mẫu .............................................................................. 31
2.4 Liệt kê và định nghĩa biến số .............................................................. 33
2.5 Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................... 37
2.6 Phân tích và xử lý số liệu .................................................................... 41
2.7 ạo đức trong nghiên cứu ................................................................... 42
ƢƠN 3: K T QU NGHIÊN CỨU ................................................. 44
3.1. ác đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ................................. 44
3.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................ 48
3.2.1. Lƣợng thuốc giảm đau sử dụng ...................................................... 48
3.2.2. ánh giá đau theo thang điểm VAS ............................................... 50
3.2.3. Tác dụng lên sự co hồi tử cung của điện châm ............................... 53
3.2.4 Tác dụng phụ sau mổ ....................................................................... 55

.


.

3.2.5 Tai biến của điện châm .................................................................... 56
3.2.6 Số ngày nằm viện kể từ lúc mổ ........................................................ 56
3.2.7 Sự hài lòng của về chất lƣợng điều trị ............................................. 57
ƢƠN 4: ÀN L ẬN, K T LUẬN VÀ KI N NGHỊ ..................... 58
4.1 ác đặc điểm chung của sản phụ ........................................................ 58

4.2. ánh giá tác dụng giảm đau vết mổ sau sinh của điện châm .......... 63
4.2.1 Lƣợng thuốc giảm đau diclofenac sử dụng trong 24 giờ sau mổ .... 63
4.2.2 Lƣợng thuốc giảm đau paracetamol sử dung từ 24 – 72 giờ sau mổ
................................................................................................................... 65
4.2.3 Về thời gian và số lần điện châm ..................................................... 68
4.2.4 Về tần số kích thích .......................................................................... 69
4.2.5 Về các huyệt sử dụng ....................................................................... 70
4.2.6 au theo thang điểm VAS ............................................................... 71
4.3 ánh giá tác dụng khác của điện châm với sản phụ sau mổ lấy thai.. 72
4.3.1 Sự co hồi tử cung ............................................................................. 72
4.3.2 Tác dụng phụ của điện châm............................................................ 73
4.3.3 Sự hài lòng của sản phụ ................................................................... 74
4.4 iểm mạnh và ứng dụng ..................................................................... 75
4.5 ạn chế của nghiên cứu ...................................................................... 75
K T LUẬN VÀ KI N NGHỊ .................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KH O......................................................................... 78
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC .................................................................. 86

.


.


nh 1.1. Khoanh tu T11, T12 chi phối cảm giác đau vết mổ .................. 5
nh 1.2. ƣờng dẫn tru ền đau cơn g tử cung ........................................ 6
nh 2.1. hang điểm

...................................................................... 35


nh 2.2. Má điện ch m K D-808I ...................................................... 39
ơ đồ 2.1 u tr nh nghiên cứu ................................................................ 40
Biểu đồ 3.1. Phân bố tiền sử mổ lấy thai ở 2 nhóm nghiên cứu ............... 46
Biểu đồ 3.2. Lƣợng paracetamol sử dụng sau mổ ở 2 nhóm .................... 50
Biểu đồ 3.3:

lệ tai biến của điện ch m trong nh m can thiệp ............. 56

Biểu đồ 3.4: T lệ hài lòng về chất lƣợng điều trị của bệnh nhân trong
nhóm can thiệp ........................................................................................ 57

.


.


ảng 1.1 ối chiếu sự liên quan n i tạng và các tiết đoạn thần kinh ....... 25
Bảng 3.1. So sánh nghề nghiệp, học vấn giữa 2 nhóm ............................. 44
Bảng 3.2. So sánh tuổi giữa 2 nhóm ......................................................... 45
Bảng 3.3. So sánh chiều cao, cân nặng tăng c n trong thai kỳ giữa 2
nhóm ......................................................................................................... 45
Bảng 3.4. So sánh số lần mổ lấy thai giữ 2 nhóm.................................... 46
Bảng 3.5. So sánh lý do mổ lấy thai trong 2 nhóm ................................... 47
Bảng 3.6. So sánh thời gian mổ và lƣợng máu mất trong phẫu thuật giữa 2
nhóm .......................................................................................................... 47
Bảng 3.7. So sánh thời gian trung bình hồi phục cảm giác giữa 2 nhóm . 48
Bảng 3.8. o sánh lƣợng diclofenac sử dụng sau mổ giữa 2 nhóm .......... 48
Bảng 3.9. o sánh lƣợng paracetamol sử dụng sau mổ giữa 2 nhóm ....... 49
Bảng 3.10. Sự tha đổi đau theo thang điểm VAS lúc nghỉ giữa các thời

điểm trong nhóm chứng ............................................................................ 50
Bảng 3.11. Sự tha đổi đau theo thang điểm VAS giữa các thời điểm
trong nhóm chứng sau khi vận đ ng 5 phút .............................................. 51
Bảng 3.12. Sự tha đổi đau theo thang điểm VAS lúc nghỉ giữa các thời
điểm trong nhóm can thiệp ....................................................................... 51
Bảng 3.13. Sự tha đổi đau theo thang điểm VAS giữa các thời điểm
trong nhóm can thiệp sau khi vận đ ng 5 phút ......................................... 52
Bảng 3.14. o sánh đau theo thang điểm VAS lúc nghỉ giữa 2 nhóm...... 52
Bảng 3.15. o sánh đau theo thang điểm VAS giữa 2 nhóm sau vận đ ng
5 phút ......................................................................................................... 53
Bảng 3.16. Sự tha đổi chiều cao tử cung trong nhóm chứng .................. 53
Bảng 3.17. Sự tha đổi chiều cao tử cung trong nhóm can thiệp ............. 54
Bảng 3.18. So sánh sự tha đổi chiều cao tử cung giữa 2 nhóm .............. 54

.


.

Bảng 3.19. Tác dụng phụ của gây tê tu sống .......................................... 55
Bảng 3.20. So sánh số ngày nằm viện kể từ lúc mổ giữa 2 nhóm ............ 56

.


.



K

N
PT – GMHS
TPHCM

ệnh viện đa khoa
ối tƣợng nghiên cứu
Phẫu thuật – gây mê hồi sức
hành phố ồ hí Minh

YHCT

Y học cổ tru ền

Y

Y học hiện đại
Phân loại bệnh nhân theo

ASA

tiêu chuẩn của hiệp h i gây
mê hồi sức Mỹ

American Sociaty of
Anesthesiologist
Activity, Pulse,

APGAR

hỉ số APGAR


Grimace, Apparance và
Respiratin

C
CRS

L



Cervical

hang điểm đau theo sự lƣợng

Categorical Rating

giá bằng cách phân loại
hắt lƣng

Scale

Lumbar

S

Cùng

Sacral


T

Ngực

Thoracic

VAS

hang điểm cƣờng đ đau dạng
nhìn

Visual Analog Scale

.


.

MỞ ĐẦU
Mổ lấy thai đã trở thành một trong những quy trình phẫu thuật được thực
hiện phổ biến nhất trên toàn thế giới [36]. Tỷ lệ mổ lấy thai toàn cầu là 10%,
ước tính có 13 triệu ca mổ được thực hiện mỗi năm tương đương với 24 ca
mỗi phút. Một nghiên cứu từ Nigeria báo cáo rằng 95% bệnh nhân đau ở mức
độ khác nhau ngay sau khi phẫu thuật mổ lấy thai [31].
Đau sau mổ lấy thai là một triệu chứng quan trọng cần phải điều trị vì
phẫu thuật này tuy có mức độ đau khác nhau ở từng sản phụ nhưng thường có
mức độ đau nhiều [37] và kéo dài ít nhất 2 ngày sau mổ hoặc lâu hơn. Cơn
đau sau mổ lấy thai gây những rối loạn lên hệ giao cảm, hơ hấp, tuần hồn,
nội tiết… ảnh hưởng đến tâm lý và sự phục hồi của sản phụ sau mổ. Nó làm
cho sản phụ giảm vận động, tăng nguy cơ thuyên tắc mạch, ảnh hưởng tâm lý

sau sinh... 55% sản phụ sau mổ lấy thai chuyển sang đau mạn tính nếu điều trị
kém hoặc khơng điều trị [44],[49].
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu nhằm giảm đau sau mổ nói chung
và mổ lấy thai nói riêng, từ sử dụng thuốc đến gây tê tủy sống, phong bế thần
kinh tại chỗ, xoa bóp bấm huyệt, điện trị liệu…để giảm đau sau mổ cho sản
phụ [6],[40],[41],[50],[53],[59],[67].
Hiện nay giảm đau đa mô thức – kết hợp giữa phương pháp sử dụng và
không sử dụng thuốc đang là xu hướng của thế giới vì đạt được hiệu quả giảm
đau đồng thời giảm liều, giảm tác dụng phụ của các thuốc giảm đau và tăng
sự hài lòng của người bệnh [31],[52],[57]. Trong đó châm cứu giảm 30 – 35%
lượng thuốc sử dụng so với nhóm chứng và giảm tác dụng phụ của opiad như
chóng mặt, buồn nơn [65],[69].
Châm cứu là một phương pháp khơng dùng thuốc lâu đời có tác dụng
giảm đau hiệu quả, đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ tính an tồn và khả năng
làm giảm lượng thuốc giảm đau cần sử dụng cho bệnh nhân mổ nói chung

.


.

cũng như mổ lấy thai lấy thai [69], [66],[65],[64],[47],[40], và châm cứu cịn
có lợi cho sự co tử cung, làm giảm mất máu sau sinh ở sản phụ mổ lấy thai
[70].
Sản phụ sau mổ lấy thai thường đau nhiều do vừa trải qua một cuộc phẫu
thuật lớn, xâm lấn nhiều, vì vậy một phương pháp giảm đau hiệu quả, khơng
dùng thuốc, ít tác dụng phụ sẽ là phương pháp tối ưu. Điện châm là dùng
dòng điện nhất định tác động lên các huyệt để phòng và chữa bệnh, là phương
pháp kết hợp chặt chẽ giữa chữa bệnh bằng châm cứu với chữa bệnh bằng
dòng điện. Phương pháp này đã được một số nghiên cứu cho thấy có tác dụng

giảm đau sau mổ, tính an tồn cao và ít có tác dụng phụ. Tuy nhiên, việc ứng
dụng điện châm để giảm đau sau mổ lấy thai hiện chưa được nghiên cứu tại
Việt Nam. Vì vậy nghiên cứu này tiến hành để trả lời câu hỏi sau đây:
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
Điện châm có làm giảm đau vết mổ lấy thai hay khơng?

.


.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:
Đánh giá hiệu quả giảm đau vết mổ của điện châm đối với sản phụ sau
mổ lấy thai tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
MỤC TIÊU CỤ THỂ:
1. So sánh hiệu quả giảm đau vết mổ lấy thai của nhóm điện châm với nhóm
chứng trong 72 giờ sau mổ thơng qua giảm lượng thuốc giảm đau cần sử
dụng.
2. Đánh giá tác dụng khác của điện châm như: sự co hồi tử cung, tỷ lệ bí
tiểu.
3. Đánh giá biến cố bất lợi của điện châm điều trị đau vết mổ lấy thai.
4. Đánh giá mức độ chấp nhận của phương pháp điện châm điều trị đau vết
mổ lấy thai.

.


.


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan đau sau mổ lấy thai.
1.1.1 Đau sau mổ lấy thai theo YHHĐ:
Đau sau mổ lấy thai là cơn đau liên quan đến thụ thể cảm nhận đau
(nociceptor) như đau bản thể (somatic pain) xảy ra ở da, cơ, gân và đau cơ
quan nội tạng (visceral pain) xảy ra ở thân tử cung [35],[60].
Đau vết mổ: tại vị trí mổ, tổn thương da và các mơ khác nhau cùng với
các kích thích nhiệt, hóa học và các thao tác phẫu thuật, sự co kéo các cấu
trúc cơ thể gây ra những thay đổi về thể dịch, xuất hiện các chất gây viêm
như: prostaglandin type E, chất P, bradykinin… gây thoát mạch phù nề, làm
giảm ngưỡng hoạt hóa của các ổ cảm thụ đau [60].
Các chất gây đau tích lũy, hoạt hóa các sợi Aδ và C gây nhiều luồng
xung động tới vùng sừng sau của tủy tạo nên những nhận cảm đặc trưng của
vùng bị tổn thương [60]. Biểu hiện lâm sàng là đau dọc theo vết mổ; tăng khi
ho, khi cử động, mức độ đau sẽ tăng dần sau mổ. Đau vết mổ thuộc khoanh da
do đoạn tủy T11 – T12 chi phối [20]. (hình 1.1)
Đau do gị, co hồi tử cung: trong thai kỳ tử cung giãn to ra để chứa thai,
sau khi sinh tử cung sẽ co lại từ từ trở về kích thước trước khi có thai. Biểu
hiện lâm sàng: cơn đau xuất hiện cùng với khối gò, u ở bụng, hoặc xuất hiện
khi cho bé bú mẹ, hoặc sau khi tiêm oxytocin, qua cơn gò sẽ giảm đau. Đau
cơn gò tử cung được cảm nhận qua thần kinh tử cung – âm đạo, theo thần
kinh hạ vị, đám rối hạ vị trên, trở về khoanh tủy T11 – T12 [54]. (hình 1.2)

.


.

Hình 1.1 Khoanh tủy T11, T12 chi phối cảm giác đau vết mổ
(Nguồn: [56])


.


.

Hình 1.2 Đường dẫn truyền đau cơn gị tử cung
(Nguồn: Atlas of human anatomy (2012), Netter, Frank H, Elsevier Health
Sciences, tr.395.
1.1.2 Đau sau sinh mổ lấy thai theo YHCT:
Đau sau mổ lấy thai là từ của y học hiện đại khơng có từ đồng nghĩa
trong y học cổ truyền. Từ đồng nghĩa dễ gặp giữa YHHĐ và YHCT là triệu
chứng như:
 Đau với chứng thống.
 Đau bụng sản hậu với chứng “Nhi chẩm thống”.
1.1.2.1 Quan niệm về đau theo YHCT [9].
Chứng đau nhức có thể nói là chứng trạng thường khiến con người tìm
đến sự hỗ trợ. Vì thế trong các tài liệu kinh điển của YHCT có dành rất nhiều

.


.

phần để nói về chứng này như Cử thống luận (Tố vấn), Luận thống (Linh
khu).
Cơ chế của đau theo YHCT
Cơ chế của đau cấp do khí huyết khơng lưu thơng được. Kỳ Bá khi phân
tích về chứng thốt thống (đau cấp) đã nêu: “Kinh mạch lúc nào cũng lưu hành
không ngừng, vịng quanh khơng nghỉ. Nếu hàn khí vào kinh mà ngưng trệ,

dịt lại không dẫn đi được, ký túc (lưu) ở ngồi mạch thới huyết ít, ký túc ở
trong mạch thới khí khơng thơng, nên “thốt” nhiên đau” [1].
Ngun nhân gây đau theo YHCT
 Do hàn tà tấn công: làm cho mạch co, cân co lại, làm khí huyết ở tiểu lạc
không lưu thông được gây đau đột ngột.
 Do bệnh ngoại cảm ở phần biểu: trong lý luận YHCT về bệnh ngoại cảm,
hệ thống kinh Thái dương là hệ thống được chú ý nhiều nhất.
 Do bất nội ngoại nhân: do tư thế làm việc không phù hợp, chấn thương…
 Do bệnh lâu ngày ở tạng phủ kết hợp với ngoại tà.
1.1.2.2 Quan niệm về đau bụng sản hậu theo YHCT [11].
Đau bụng sản hậu chia làm hai dạng: đau bụng và đau bụng dưới gọi
chung là chứng đau bụng sản hậu. Chứng đau bụng dưới còn gọi là “Nhi
chẩm thống”.
Nguyên nhân
Sản bửu bách vấn: “Sản hậu bụng dưới đau, vì ác huyết ngưng kết, hoặc
vì hàn khí bên ngồi quấy rối, nếu để lâu khơng tan tức thành chứng huyết
trừng, kinh nguyệt không đều”.
Theo học thuyết các danh y thời trước, đúc kết lại chứng bệnh sau này:
 Vì mất huyết quá nhiều nên sinh đau là chứng huyết hư.
 Vì ác lộ [1] ra ít ngưng kết lâu là chứng huyết ứ.
 Lúc sinh không cẩn thận gặp phải phong hàn mà sinh ra đau.

.


.

1.1.2.3 Biểu hiện lâm sàng theo YHCT: [11],[21]
 Sản phụ sau sanh mổ đau do tổn thương da, cơ và các thao tác phẫu thuật,
sự co kéo các cấu trúc cơ thể cũng như mơi trường trong phịng mổ nhiệt

độ lạnh hơn bên ngồi. Do đó, chứng đau bụng sau sinh mổ theo YHCT là
do nguyên nhân bất nội ngoại nhân mà cụ thể là do các tổn thương của
cuộc mổ là chính và một phần do mơi trường lạnh trong phịng mổ gọi là
ngoại hàn làm cho khí huyết ứ trệ ở kinh tỳ, kinh can và xung mạch mà
gây bệnh. Với tính chất vùng bụng đau nhói, ấn vào càng đau hơn, điểm
đau cố định, có hịn cục là đặc điểm của đau do chứng huyết ứ.
 Chứng huyết ứ là tên gọi chung là huyết không lưu thơng thậm chí đình
trệ ngưng đọng, hoặc huyết đã ly kinh ứ tích ở trong cơ thể ảnh hưởng đến
sự vận hành của khí huyết mà phát sinh ra hàng loạt chứng trạng.
 Chứng huyết ứ ở bào cung biểu hiện lâm sàng làm cho đau bụng dưới, có
hịn cục, kinh nguyệt không điều, thống kinh hoặc bế kinh, sắc kinh tía
đen có hịn cục hoặc băng lậu.
1.1.2.4 Điều trị bằng châm cứu [16],[27].
Điều trị cần hoạt huyết kèm hành khí, chỉ thống dùng các huyệt:
 Đới mạch: huyệt khi nằm nghiêng tìm tại xương sườn thứ 11 thẳng vào
bụng ngang với rốn, nằm dưới huyệt kinh môn. Da vùng huyệt chi phối
bởi tiết đoạn thần kinh T12. Tác dụng điều trị: đau thắt lưng, đau dây
chằng bụng dưới, viêm màng trong tử cung, viêm bàng quang, đau thần
kinh tử cung, kinh nguyệt không đêu, bạch đới.
 Trung quản: huyệt nằm trên đường giữa bụng, từ rốn đo lên 4 thốn. Da
vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh T7 hoặc T8. Tác dụng điều trị:
viêm dạ dày, loét dạ dày, sa dạ dày, nơn mửa, tiêu hố kém.
 Hợp cốc: huyệt nằm giữa 2 xương bàn tay thứ 1 và thứ 2, ở mu bàn tay
gần điểm giữa bên quay của xương bàn ngón thứ 2. Da vùng huyệt chi

.


.


phối bởi tiết đoạn thần kinh C6. Tác dụng điều trị: đau, tê ngón tay, bàn
tay, đau răng, liệt thần kinh mặt, đau thần kinh cánh tay trước; giải nhiệt
cảm cúm, đau đầu, sốt cao, làm co bóp tử cung.
 Nội quan: trên nếp gấp cổ tay 2 thốn, giữa khe 2 gân cơ gan tay lớn và gân
cơ gan tay bé. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7. Tác
dụng điều trị: đau cẳng tay, đau vùng ngực, hồi hợp, mất ngủ, nôn mửa,
dùng trong các loại châm tê phẫu thuật.
 Huyết hải: huyệt nằm ở điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên 1 thốn
vào trong 2 thốn. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3. Tác
dụng điều trị: đau mặt trong đùi, kinh nguyệt không đều, xuất huyết tử
cung, thiếu máu, viêm da thần kinh.
 Túc tam lý: dưới bờ ngoài xương bánh chè 3 thốn, cách mào chày 1 khốt
ngón tay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5. Tác dụng
điều trị: đau khớp gối, viêm dạ dày cấp và mãn tinh, bệnh thuộc hệ sinh
dục và bài tiết, suy nhược, huyết áp cao.
 Tam âm giao: huyệt ở chổ cao nhất của mắt cá trong đo lên 3 thốn, sát bờ
sau xương chày. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4. Tác
dụng điều trị: sưng đau cẳng chân, bí tiểu, bệnh thuộc hệ sinh dục, đau
bụng, tiêu chảy, liệt nữa người, suy nhược thần kinh.
 Khí hải: huyệt từ rốn đo xuống 1,5 thốn. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết
đoạn hần kinh T10 hoặc T11. Tác dụng điều trị: đái dầm, bệnh thuộc về
niệu đạo, suy nhược ngũ tạng, suy sinh dục, suy nhược thần kinh.
 Thái xung: huyệt ở kẽ giữa ngón chân 1 và 2 đo lên 1,5 thốn, huyệt tạo
bởi góc xương sau 2 bàn chân. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần
kinh L4 hoặc L5. Tác dụng điều trị: đau đầu chóng mặt, kinh nguyệt
khơng đều, mồ hơi khơng cầm sau khi sinh, bí tiểu, huyết áp cao, mất ngủ,
viêm tuyến vú, đau nhức khớp tay chân.

.



.

 Giải khê: khi ngồi ngay, lắc bàn chân lên xuống, để lộ rõ gân cơ cẳng
chân trước và gân cơ duỗi dài riêng ngón chân cái, huyệt ở chổ hõm trên
nếp gấp trước khớp cổ chân. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần
kinh L5. Tác dụng điều trị: viêm tổ chức quanh khớp cổ chân, bàn chân,
thiếu máu não, đau đầu, đầy bụng, viêm ruột, đau răng, tắc tia sửa.
Trong công thức huyệt điều trị đau bụng sau sinh có thể thấy chọn huyệt
theo các cách:
 Huyệt phần lớn có tác dụng điều trị có tác dụng lên tiết niệu sinh dục:
Hợp cốc, Đới mạch, Khí hải, Túc tam lý, Tam âm giao.
 Huyệt có vùng da chi phối bởi các tiết đoạn thần kinh T11, T12, L4, L5:
Giải khê, Tam âm giao, Thái xung, Túc tam lý, Đới mạch.
 Chọn huyệt theo nguyên tắc tại chổ và lân cận: Khí hải, Đới mạch.
 Chọn huyệt theo nguyên tắc lục tổng huyệt: Tam âm giao.
Đây cũng là một trong những cơ sở để chọn công thức huyệt nghiên cứu
của đề tài.
1.1.3 Các phƣơng pháp đánh giá đau
1.1.3.1 Phƣơng pháp khách quan
Là phương pháp đánh giá đau không phụ thuộc vào ý thức của người
bệnh mà dựa vào sự thay đổi các chỉ số đo được từ thực tế như:
 Đo sự thay đổi các chỉ số sinh hóa máu: nồng độ hormone (catecholamin,
cortisol). Đây là phương pháp tốn kém, kết quả khơng chính xác vì có
nhiều yếu tố ảnh hưởng tới kết quả.
 Đo sự thay đổi các chỉ số hơ hấp: khí máu, thể tích thở ra gắng sức trong
giây đầu tiên, lưu lượng đỉnh thở ra, thể tích khí lưu thơng.
 Tính lượng morphine hoặc lượng thuốc giảm đau mà bệnh nhân sử dụng
sau mổ. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong


.


.

các nghiên cứu về hiệu quả giảm đau của một thuốc hoặc một phương
pháp giảm đau [6],[33],[53],[62],[67],[69].
1.1.3.2 Phƣơng pháp chủ quan.
Là phương pháp đánh giá đau phụ thuộc vào ý thức của con người, dựa
vào các thang điểm đánh giá đau thầy thuốc sẽ hướng dẫn người bệnh tự đánh
giá như:
 Đánh giá đau theo thang điểm đau bằng nhận hình đồng dạng (Visual
Analog Scale - VAS) [19]. Thước đo độ đau VAS là một thước có độ dài
10 cm. Một đầu được đánh số 0, đầu kia đánh số 10. Bệnh nhân được yêu
cầu định vị trên thước tương ứng với mức độ đau của mình. Khoảng cách
từ chỗ bệnh nhân chỉ đến điểm 0 chính là điểm VAS. Trong đó 0 điểm
tương đương với mức hồn tồn khơng đau và 10 điểm là mức độ đau
nhất mà bệnh nhân có thể tưởng tượng.
 Thang điểm đau theo sự lượng giá bằng cách phân loại (Categorical
Rating Scale - CRS): Thầy thuốc đưa ra 6 mức độ đau và bệnh nhân được
yêu cầu tự lượng giá mức đau của mình theo các mức độ: không đau, đau
nhẹ, đau vừa, rất đau, đau dữ dội, đau rất dữ dội.
Hiện nay thang điểm VAS đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu về
đau để đánh giá mức độ đau bởi tính đơn giản, dễ sử dụng, dễ theo dõi, phản
ánh được mức độ đau của bệnh nhân trong các loại đau bao gồm đau sau mổ
[6],[37],[41],[46],[53],[62],[69].
1.1.3.3 Phác đồ điều trị giảm đau sau mổ lấy thai tại Bệnh viện đa khoa
Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
Trƣớc mổ
 Khi có chỉ định mổ, sản phụ được giải thích, vệ sinh trước mổ tại phòng

sinh và chuyển đến phòng mổ.

.


.

 Tại phòng mổ, sản phụ được xếp loại sức khỏe theo ASA – American
Society of Anesthesiologist (phụ lục 1). Phân độ sức khỏe theo ASA
nhằm đánh giá khả năng chịu đựng cuộc mổ của sản phụ. Ở phân độ ASA
I và II có nghĩa là đủ sức khỏe để tiến hành cuộc mổ lấy thai bằng phương
pháp gây tê tủy sống. Sản phụ được đặt ống thông tiểu trước khi tiến hành
mổ.

Trong cuộc mổ
Thời gian một cuộc mổ lấy thai bằng phương pháp gây tê tủy sống kéo
dài khoảng 30 – 60 phút. Quá trình mổ bao gồm:
 Gây tê tủy sống
Tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai, sản phụ được gây tê
tủy sống với thuốc: Bupivacaine 0,5% 4ml (Bupivacaine hydrochloride
monohyrade – Aguettant, Pháp): 7,5 – 10 mg.
 Mổ lấy thai
 Rạch da bằng đường ngang trên vệ (Pfannensteil) 12cm, nếu có sẹo mổ
cũ thì dùng dao điện bóc tách sẹo mổ cũ.
 Đường rạch vỏ bao cơ thẳng bụng.
 Mở phúc mạc tử cung.
 Đường rạch ngang phần dưới tử cung
 Bắt con.
 Cân nặng bé.
 Lấy nhau, lau buồng tử cung.

 Khâu cơ tử cung 1 lớp, phủ phúc mạc, kiểm tra cầm máu kỹ.

Giảm đau sau mổ
Thuốc giảm đau sau mổ được sử dụng như sau:
 Ngày hậu phẫu 1 là ngày tiến hành mổ (từ lúc mổ xong đến 24 giờ sau
mổ): do đặc tính hạn chế ngóc đầu dậy sau gây tê tủy sống trong 24 giờ

.


.

đầu tiên và truyền dịch bù nên sản phụ còn lưu đường truyền tĩnh mạch và
lưu ống thông tiểu. Trong thời gian này, sản phụ được hướng dẫn vận
động bằng cách cử động gập gối lên bụng, gồng cơ cẳng chân…nhưng
hạn chế ngóc đầu dậy. Thuốc diclofenac (Voltaren) 100 mg đặt hậu môn
mỗi lần một viên khi sản phụ phục hồi cảm giác (VAS = 1) và 12 giờ sau
mổ.
 Ngày hậu phẫu 2 – từ 24 đến 48 giờ sau mổ: sản phụ được tháo đường
truyền tĩnh mạch, rút ống thơng tiểu để khuyến khích ngồi dậy, đi lại vận
động sớm. Thuốc sử dụng paracetamol 500 mg uống lần 1 viên mỗi 8 giờ.
 Ngày hậu phẫu 3 – từ 48 đến 72 giờ sau mổ: paracetamol 500 mg uống
lần 1 viên mỗi 8 giờ.
1.2 Tổng quan về điện châm: [10],[26],[28]
1.2.1 Đại cƣơng
1.2.1.1 Định nghĩa
Điện châm là phương pháp dùng một dòng điện nhất định tác động lên
các huyệt châm cứu để phòng và chữa bệnh. Dòng điện tác động lên huyệt
qua kim châm, hoặc qua các điện cực nhỏ đặt lên da vùng huyệt.
1.2.1.2 Đặc điểm chung của điện châm

Đây là phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa chữa bệnh bằng châm cứu
(của YHCT) với phương pháp chữa bệnh bằng dịng điện (của YHHĐ). Do đó
phương pháp điện châm có đặc điểm:
 Sử dụng tác dụng chữa bệnh của huyệt vị, kinh lạc.
 Sử dụng tác dụng điều trị của dòng điện.
Muốn phát huy đầy đủ hiệu quả của phương pháp điều trị điện trên huyệt
nhất thiết phải vận dụng nghiêm chỉnh học thuyết kinh lạc nói riêng và những
lý luận đơng y nói chung. Đồng thời phải có hiểu biết đầy đủ và vận dụng
chặt chẽ những tác dụng sinh lý, bệnh lý của các loại dòng điện.

.


.

Trong điều trị bằng phương pháp điện châm, chỉ mới dùng phổ cập dòng
điện một chiều và dòng xung điện.
1.2.2 Cơ sở lý luận của phƣơng pháp điện châm theo YHHĐ
1.2.2.1 Những phƣơng pháp điều trị điện trên huyệt
Hiện nay có 4 nhóm phương pháp điều trị điện:
 Điện trường tĩnh điện và ion khí.
 Dịng điện một chiều đều.
 Các dòng điện xung tần số thấp, điện thế thấp.
 Các dòng điện cao tần.
1.2.2.2 Dòng điện một chiều đều

Tác dụng sinh lý của dòng điện một chiều đều
 Gây bỏng nơi đặt điện cực (hiện tượng điện phân dịch thể tổ chức).
 Gây giãn mạch, tuần hoàn tại chỗ nơi đặt điện cực (nếu loại bỏ tác dụng
gây bỏng bằng cách đệm nhiều lớp vải dưới các điện cực).

 Gây tình trạng tăng mẫn cảm, tăng trương lực cơ tại cực âm.
 Gây tình trạng giảm cảm giác, giảm trương lực cơ, giảm đau, giảm co thắt
tại cực dương.
 Tăng tuần hồn máu, tăng dinh dưỡng chuyển hóa của các cơ quan tổ
chức nằm giữa các điện cực.
 Các cơ quan ở xa chỗ đặt điện cực nhưng có liên hệ về mặt tiết đoạn thần
kinh cũng đồng thời bị ảnh hưởng.
 Toàn thân: tác dụng an thần, tạo cảm giác khoan khối dễ chịu (khi người
bệnh đang có tình trạng hưng phấn) và ngược lại, nó sẽ tạo một tác dụng
tăng trương lực thần kinh cơ (khi người bệnh đang suy nhược).
Chỉ định của dòng điện một chiều đều
 Tăng cường điều hòa hoạt động thần kinh thực vật và các quá trình hoạt
động thần kinh cao cấp trong suy nhược thần kinh, mất ngủ.

.


.

 Tăng cường tuần hoàn dinh dưỡng ở một bộ phận hoặc một tạng phủ ở
sâu (trực tiếp hoặc qua trung gian tiết đoạn thần kinh).
 Đưa thuốc vào cơ thể bằng hiện tượng điện phân thuốc.
 Dùng tác dụng gây bỏng tại điện cực âm để đốt các chân lơng mi xiêu
vẹo, nốt ruồi.

Các dịng điện xung tần số thấp, điện thế thấp
 Tác dụng sinh lý của các dịng điện xung
 Tác dụng kích thích: nhờ vào sự lên xuống của cường độ xung (độ dốc
lên xuống càng dựng đứng bao nhiêu thì kích thích càng mạnh).
 Tác dụng ức chế cảm giác và giảm trương lực cơ: tác dụng này đến

nhanh khi tần số xung lớn hơn 60Hz. Tần số gây ức chế tốt nhất là 100 –
150Hz.
 Từ những tác dụng chung nhất nêu trên, do đặc điểm về hình thể, cường
độ và tần số xung của các dịng điện xung mà bệnh nhân có thể chịu
được dễ dàng. Tác dụng ức chế hay hưng phấn tùy tần số.
 Những chỉ định chính của dịng điện xung
 Kích thích các cơ bại liệt.
 Chống đau.
 Tăng cường tuần hồn ngoại vi, khi có hiện tượng co thắt mạch, phù nề,
sung huyết tĩnh mạch...
1.2.3 Kỹ thuật điều trị điện trên huyệt
1.2.3.1 Các cách điều trị điện trên huyệt
Dùng kim dẫn điện vào huyệt
 Cách thực hiện: sau khi châm kim vào huyệt theo đúng thủ thuật cần
châm, cho cực điện tiếp xúc với kim để kim dẫn điện vào thẳng tổ chức.
 Đặc điểm: dòng điện được kim dẫn trực tiếp tới các tổ chức tế bào của cơ
thể.

.


.

 Dịng điện được kích thích vào những chỗ gọi là huyệt, nơi có khả năng
tiếp nhận các kích thích từ bên ngồi để chữa bệnh (YHCT), nơi có một
mẫn cảm đặc biệt (YHHĐ).
 Diện tích của cực điện tiếp xúc với cơ thể hết sức nhỏ (0,1 – 0,5 cm2),
mật độ điện trên một đơn vị diện tích trở nên cao. Chính vì thế mà chỉ
đưa vào huyệt một công suất điện hết sức nhỏ cũng vẫn gây ra một tác
dụng kích thích mạnh.

 Khi dùng dịng diện một chiều đều, tổ chức quanh kim sẽ bị bỏng hóa
học (dù rất nhỏ). Sau khi rút kim, ảnh hưởng của bỏng vẫn còn tồn tại
một thời gian và trở thành một kích thích thường xuyên đối với huyệt.
Nhờ vậy khoảng cách 2 lần châm cho một huyệt có thể kéo dài ra thích
hợp với điều trị bệnh mạn tính.
Dùng cực điện nhỏ đƣa điện qua da vào huyệt
Cách thực hiện: đặt những điện cực (thường là những bản dẹt) lên mặt da
tại những huyệt. Cố định điện cực lên mặt da với những băng dính (hiện nay
đã sản xuất những điện cực dán được trên mặt da). Nối với các điện cực của
máy điện châm.
 Đặc điểm:
 Khác với điện châm cách 1: khơng làm bệnh nhân đau hay khó chịu. Kết
quả không nhanh và thường được đánh giá là khơng bằng cách 1.
 Khác với lý liệu pháp: dịng điện chỉ đưa vào một diện hẹp (chỉ đưa vào
các huyệt thích ứng), dịng điện cho vào nhỏ nhưng vẫn có được những
tác dụng tại chỗ và tồn thân mong muốn.
1.2.3.2 Cách tiến hành châm điện
Chọn huyệt
 Chẩn đoán xác định nguyên nhân bệnh theo y học hiện đại và y học cổ
truyền, đề ra phương pháp chữa bệnh, chọn huyệt tiến hành châm kim.

.


×