HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN LỊCH SỬ ĐẢNG
BÀI THU HOẠCH
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN
TỘC
Học viên: NGUYỄN TRUNG SƠN
Mã số học viên: ..............................
Lớp: Hoàn chỉnh CCLLCT, K70-C04
HÀ NỘI - 2019
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................3
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc.......................................................................................3
2. Đảng lãnh đạo phát huy khối đại đồn kết dân tộc trong q trình đổi mới....6
3. Giải pháp tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong tình hình mới.....12
KẾT LUẬN.........................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................18
MỞ ĐẦU
Đại đoàn kết là truyền thống quý báu, được hun đúc trong quá trình
dựng nước và giữ nước của dân tộc ta; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu
của cách mạng Việt Nam. Đồng thời, cũng là mục tiêu chống phá quyết liệt
của các thế lực thù địch thơng qua chiến lược “Diễn biến hịa bình” nhằm chia
rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Trong những năm qua, mặc dù đất nước có nhiều khó khăn, thách thức,
nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục
được mở rộng, củng cố và tăng cường. Đại hội XII của Đảng đã khẳng định:
“Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có đổi mới cả về nội
dung và phương thức hoạt động; phát huy ngày càng tốt hơn vai trò tập hợp,
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; cùng Đảng, Nhà nước chăm lo, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tham gia xây dựng
Đảng, quản lý nhà nước, quản lý xã hội; thường xuyên tổ chức các cuộc vận
động, phong trào thi đua u nước, góp phần tích cực vào những thành tựu
chung của đất nước”1.
Qua hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới do Ðảng ta khởi xướng
và lãnh đạo, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục được khẳng định và nâng cao
trong đời sống chính trị - xã hội. Mối quan hệ gắn bó giữa Mặt trận và các
tầng lớp nhân dân ngày càng được tăng cường. Ðường lối, chủ trương của
Ðảng, Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được hồn thiện và
thể chế hóa bằng các chính sách, pháp luật. Các tầng lớp nhân dân chung sức,
chung lịng cùng Ðảng, Nhà nước vượt qua khó khăn, thử thách, giữ vững sự
ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh và
tiếp tục nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
1 Đảng Cộng sản Việt Nam - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, H.
2016, tr. 156 - 157.
1
Với mục đích tìm hiểu sâu hơn và có nhận thức đầy đủ về sự lãnh đạo
của Đảng đối với việc phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong
suốt chiều sài lịch sử cách mạng dân tộc cũng như trong thời kỳ mới, em xin
chọn nội dung “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc” làm chủ đề bài thu hoạch hết mơn của mình.
Ngồi phần mở đầu, Kết luận và danh mục Tài liệu tham khảo, bài thu
hoạch được kết cấu thành 3 phần:
1) Quan điểm của Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
2) Đảng lãnh đạo phát huy khối đại đoàn kết dân tộc trong q trình đổi
mới.
3) Giải pháp tăng cường khối đại đồn kết tồn dân tộc trong tình hình mới.
2
NỘI DUNG
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Được hình thành và hun đúc trong lịch sử hàng nghìn năm dựng nước
và giữ nước, đồn kết trở thành một truyền thống quý báu của dân tộc Việt
Nam. Từ ngàn xưa, ông cha ta đã dùng ca dao, tục ngữ để khuyên nhủ các thế
hệ mai sau đoàn kết, thương yêu, đùm bọc, cùng nhau lập nghiệp: “Một cây
làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hịn núi cao”; hay: “Thuận vợ thuận
chồng tát biển Đơng cũng cạn/ Thuận bè thuận bạn, tát cạn biển Đơng”...
Chính nhờ tinh thần đồn kết, trên dưới một lịng, nhân dân ta đã vượt qua
mọi gian lao thử thách, đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược: giặc Tống, Nguyên,
Minh, Thanh... giữ vững non sông bờ cõi, viết nên những trang sử hào hùng
của dân tộc Việt Nam.
Dưới thời đại Hồ Chí Minh, tư tưởng đại đồn kết dân tộc được phát
huy mạnh mẽ và phát triển đến đỉnh cao. Trong suốt cuộc đời cũng như cả
tiến trình lãnh đạo cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln coi đại đồn kết là
vấn đề chiến lược có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn, thành bại của cách
mạng nước nhà. Trong tác phẩm Nên học sử ta, viết vào đầu năm 1942,
Người khẳng định: “Lúc nào dân ta đoàn kết mn người như một thì nước ta
độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị nước ngoài xâm
lấn. Vậy nay ta phải biết đoàn kết, đoàn kết mau, đoàn kết chắc chắn thêm lên
mãi...”2. Vì thế, Người thường xuyên chăm lo xây dựng và củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc trên cơ sở lấy liên minh công nhân - nông dân - trí thức
làm động lực, nền tảng, tất cả vì lợi ích thiêng liêng của dân tộc và nguyện
vọng chính đáng của nhân dân lao động. Ngọn cờ đại đoàn kết của Hồ Chí
Minh đã trở thành mục tiêu, động lực liên minh, liên kết các giai tầng xã hội,
đoàn kết các dân tộc, tơn giáo đấu tranh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh
2 Hồ Chí Minh: Tồn tập, t. 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.216-217.
3
phúc của nhân dân. Với tinh thần “Dĩ công vi thượng” tất cả vì nước, vì dân,
đặt lợi ích của nhân dân, của Đảng, của đất nước lên trên hết, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã tạo ra nguồn sức mạnh vô địch và sức sống bất diệt, thực hiện thành
công chiến lược đại đoàn kết rất sáng tạo và độc đáo, rất nhân văn giữa Đảng
và dân; giữa lực lượng vũ trang với nhân dân; giữa các dân tộc, các tôn giáo,
các giai tầng xã hội khác nhau; không kể già, trẻ, gái, trai, không phân biệt bất
kỳ tầng lớp nào; giữa quốc gia và quốc tế, trên tinh thần “Đồn kết, đồn kết,
đại đồn kết/ Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng” mang lại nhiều kỳ tích
cho cách mạng Việt Nam. Trên trường quốc tế, tinh thần đoàn kết của Người
đã đạt được nhiều kết quả to lớn. Phong trào phản chiến ở Mỹ, ở Pháp và
phong trào phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam diễn ra ở nhiều nước trên
thế giới, đã làm cho kẻ thù xâm lược càng ngày càng bị cô lập. Trong các
nước xã hội chủ nghĩa, tư tưởng đoàn kết quốc tế của Người đã làm cho
những người bạn lớn của Việt Nam dù có hiềm khích, mất lịng với nhau,
nhưng vẫn ln ln nhất trí ủng hộ sự nghiệp kháng chiến, thống nhất đất
nước của Việt Nam.
Nhận thức rõ chân lý “đẩy thuyền đi là dân, mà lật thuyền cũng là dân”;
trung thành và vận dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lênin “Cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng”; phát huy những giá trị cao đẹp, tư tưởng Hồ Chí
Minh, Đảng ta xác định, đại đoàn kết dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm
vụ hàng đầu, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mạng của Đảng. Sứ
mệnh lịch sử của Đảng là thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn nhằm chuyển những
nhu cầu, địi hỏi khách quan, chính đáng nhưng mang tính tự phát của quần
chúng thành sự tự giác, có tổ chức trong khối đại đồn kết tồn dân tộc vì độc
lập dân tộc, vì tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho mọi người. Chính đường
lối gây dựng, xây dựng và không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc đã đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác. Mốc son đánh dấu sự tổng kết chân lý về tầm quan trọng của
4
việc phát huy khối đại đoàn kết dân tộc được thể hiện qua Chính cương vắn
tắt; Sách lược vắn tắt và Điều lệ vắn tắt do Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo
và thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930. Từ hạt nhân đó,
các hình thức tổ chức khối đại đồn kết tồn dân được hình thành và phát
triển phù hợp với từng giai đoạn và điều kiện cách mạng cụ thể, khối đại đoàn
kết được tập hợp và phát huy cao độ, sức mạnh đó đã được khẳng định qua
những chiến thắng mang tầm thời đại.
Trong các thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội, đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giữa giai cấp cơng
nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng là
nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu, là nhân tố có ý nghĩa quyết định, đảm bảo
thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kế thừa việc
nhận thức các vấn đề mang tính chiến lược này, từ năm 1986 đến nay, Đảng ta
đã có nhiều nghị quyết nhằm tăng cường, củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết
dân tộc trong tình hình mới, tiêu biểu là các nghị quyết Đại hội lần thứ VI,
VII, VIII, IX, X, XI và XII của Đảng; Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 và Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ sung và phát
triển năm 2011); Nghị quyết số 08B-NQ/HNTW, ngày 27-3-1990 Hội nghị
lần thứ 8 BCH TW Đảng (khóa VI) “Về đổi mới công tác quần chúng của
Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân”; Nghị quyết 07NQ/TW, ngày 17-11-1993 của Bộ Chính trị “Về đại đoàn kết dân tộc và tăng
cường Mặt trận dân tộc thống nhất”; Nghị quyết 23-NQ/TW, ngày 12-3-2003
của Hội nghị lần thứ 7 BCH TW Đảng (khóa IX) “Về phát huy sức mạnh đại
đồn kết dân tộc vì "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh"; Kết luận số 62-KL/TW ngày 8-12-2009 của Bộ Chính trị (khóa X) về
“Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và đồn thể chính trị, xã hội”…
5
2. Đảng lãnh đạo phát huy khối đại đoàn kết dân tộc trong quá
trình đổi mới
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, củng cố, phát huy sức mạnh khối đại đoàn
kết toàn dân tộc tiếp tục được khẳng định là đường lối nhất quán trong hơn 30
năm đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử: Kinh tế
đã thốt ra khỏi tình trạng khủng hoảng, kém phát triển, trở thành nước đang
phát triển có thu nhập trung bình, đưa đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế; chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an
ninh được tăng cường; dân chủ XHCN được phát huy và ngày càng mở rộng;
văn hóa xã hội có bước phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân có
nhiều thay đổi; quan hệ đối ngoại ngày càng được mở rộng và đi vào chiều
sâu; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao...
Những thành tựu đó chẳng những tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để
nước ta tiếp tục đổi mới, phát triển mạnh mẽ trong những năm tới, mà còn
khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với
lợi ích và nguyện vọng của nhân dân.
Đảng đã tập hợp và quy tụ sức mạnh và niềm tin của cả dân tộc, xây
dựng khối đại đoàn kết tồn dân chung sức, chung lịng, đồng tâm, hiệp lực
hướng đến mục tiêu chung xóa bỏ đói nghèo, lạc hậu, phấn đấu xây dựng một
nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh. Tinh
thần đoàn kết ấy được thể hiện rõ nét trong tổ chức và hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam - tổ chức đóng vai trị nịng cốt trong tập hợp, vận động
nhân dân, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, củng cố, tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chính là cầu nối thắt chặt
mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Đánh giá về những thành
tựu trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thời gian qua, Văn kiện Đại
hội XII của Đảng nhấn mạnh: “Khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được
mở rộng, củng cố và tăng cường trong bối cảnh đất nước có nhiều khó khăn,
6
thách thức. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân đã đổi mới
cả về nội dung và phương thức hoạt động, phát huy ngày càng tốt hơn vai trị
tập hợp, xây dựng khối đại đồn kết toàn dân tộc; cùng Đảng, Nhà nước chăm
lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, tham gia xây
dựng Đảng, quản lý nhà nước, quản lý xã hội; thường xuyên tổ chức các cuộc
vận động, phong trào thi đua yêu nước góp phần vào những thành tựu chung
của đất nước”.
Qua hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới do Ðảng ta khởi xướng
và lãnh đạo, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục được khẳng định và nâng cao
trong đời sống chính trị - xã hội. Mối quan hệ gắn bó giữa Mặt trận và các
tầng lớp nhân dân ngày càng được tăng cường. Ðường lối, chủ trương của
Ðảng, Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được hồn thiện và
thể chế hóa bằng các chính sách, pháp luật. Các tầng lớp nhân dân chung sức,
chung lịng cùng Ðảng, Nhà nước vượt qua khó khăn, thử thách, giữ vững sự
ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh và
tiếp tục nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã và đang kế thừa, phát huy truyền thống
vẻ vang của Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam, góp phần to lớn tạo sự
đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân; tuyên truyền, động viên nhân dân
phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Ðảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận
động xã hội rộng lớn do Mặt trận và các tổ chức thành viên phát động ngày
càng đi vào cuộc sống, được các tầng lớp nhân dân hưởng ứng tích cực. Ðặc
biệt, các phong trào, cuộc vận động về đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế,
xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, lá lành đùm lá rách, các hoạt động tự
quản ở cộng đồng dân cư... có tác dụng thiết thực, tạo nên sự gắn kết cộng
đồng, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã được các cấp ủy
7
Đảng, chính quyền, Mặt trận và các tổ chức thành viên triển khai thực hiện
sâu rộng, đã làm cho tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc thấm sâu vào các tầng
lớp nhân dân, tạo động lực thúc đẩy phát triển đất nước nhanh hơn, bền vững
hơn.
Ðại hội XII của Ðảng đã khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là
đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to
lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết tồn
dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và
đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn
Ðảng, toàn dân, toàn quân về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
trong bối cảnh mới. Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc
lập, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh làm điểm tương đồng; xóa bỏ mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành
phần giai cấp, chấp nhận những điểm khác nhau không trái với lợi ích chung
của quốc gia - dân tộc. Ðề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa,
khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người vào Mặt trận chung, tăng cường
đồng thuận xã hội. Ðộng viên và phát huy khối đại đồn kết dân tộc ln gắn
liền với yêu cầu mở rộng dân chủ và giữ vững kỷ cương trong đời sống xã
hội. Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận cần chăm lo, phát huy và bảo
đảm quyền làm chủ của nhân dân. Trước yêu cầu đổi mới, chỉ có mở rộng dân
chủ xã hội chủ nghĩa mới có đồn kết thật sự và bền vững. Tiếp tục phát huy
vai trị, vị trí Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới, Mặt
trận Tổ quốc các cấp cần tăng cường và đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động, đa dạng hóa các hình thức vận động, tập hợp nhân dân cho phù hợp với
thực tiễn hiện nay. Ðẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị số 05 - CT/TW của Bộ
Chính trị về Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
phong trào thi đua yêu nước, vận động các tầng lớp nhân dân cùng với Ðảng,
Nhà nước phát triển kinh tế - xã hội; hợp tác và hội nhập sâu rộng kinh tế
8
quốc tế, tham gia tích cực cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0. Nâng cao chất
lượng cuộc vận động: “Toàn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn
minh”; “Ngày vì người nghèo”; “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”, qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các tầng
lớp nhân dân. Tăng cường thực hiện có hiệu quả Quy chế giám sát và phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội. Chăm lo
và phát huy vai trò của các cá nhân tiêu biểu, các nhân sĩ, trí thức, người dân
tộc thiểu số, tín đồ, chức sắc tơn giáo và cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ Mặt trận đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác dân vận của Đảng trong thời
kỳ mới.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc thời gian qua có lúc, có nơi chưa được phát huy đầy đủ; chưa
đánh giá và dự báo chính xác những diễn biến thay đổi cơ cấu xã hội cũng
như tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân để có chủ trương và giải
pháp phù hợp; quyền và lợi ích hợp pháp của các giai cấp, tầng lớp nhân dân
chưa được kịp thời thể chế hóa hoặc thực hiện thiếu nghiêm túc; hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp ở một số địa phương
chưa sâu sát, chưa thiết thực, thiếu hiệu quả; quyền làm chủ của nhân dân ở
nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực bị vi phạm; tình trạng lợi dụng dân chủ gây chia
rẽ, làm mất đoàn kết nội bộ, gây rối, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và trật
tự, an tồn xã hội cịn xảy ra ở nhiều nơi...
Hiện nay, bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước có những diễn biến
nhanh, phức tạp, khó lường; đan xen cả thời cơ và thách thức, thuận lợi và
khó khăn, đối với sự nghiệp đổi mới nói chung và đối với đường lối xây
dựng, củng cố khối đại đồn kết tồn dân nói riêng. Lợi dụng q trình mở
cửa, hội nhập, các thế lực thù địch đẩy mạnh hoạt động “diễn biến hịa bình”,
kích động tư tưởng ly khai, chia rẽ dân tộc, gây thù hằn tôn giáo, phá hoại
9
khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta; khoét sâu các mâu thuẫn, gây xung
đột xã hội, kích động biểu tình, bạo loạn, làm mất ổn định chính trị - xã hội.
Đặc biệt, chúng đang tìm cách chia rẽ Đảng, Nhà nước với nhân dân; đối lập
nhân dân với lực lượng vũ trang; chia rẽ các dân tộc, tơn giáo, phá hoại liên
minh cơng - nơng - trí; kích động chống đối, làm suy yếu sức mạnh bảo vệ Tổ
quốc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội.
Những vấn đề đó đang đặt ra nhiều thách thức lớn đối với “Chiến lược bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới” cũng như sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở nước ta hiện nay.
Trên bình diện quốc tế, các mâu thuẫn cơ bản của thời đại vẫn tồn tại.
Tranh giành ảnh hưởng giữa các nước lớn, chiến tranh cục bộ, xung đột dân
tộc, sắc tộc, tôn giáo; hoạt động ly khai, can thiệp lật đổ, khủng bố diễn ra
quyết liệt ở nhiều nơi trên thế giới. Trong khu vực, bên cạnh sự “trỗi dậy hịa
bình” của Trung Quốc là sự điều chỉnh, chuyển trọng tâm chiến lược của các
nước lớn sang châu Á - Thái Bình Dương và sự tăng cường sức mạnh quân sự
của nhiều nước trong khu vực. Những động thái trên khơng những làm cho
tình hình Biển Đơng vốn đã phức tạp sẽ tiềm ẩn nhiều diễn biến khó lường,
mà cịn phần nào tác động đến tư tưởng, tình cảm của các tầng lớp dân cư,
gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào khu
vực và quốc tế. Hội nhập, tồn cầu hóa là q trình vừa hợp tác, vừa đấu
tranh, không chỉ tạo ra những thời cơ mà còn ẩn chứa cả những nguy cơ,
thách thức lớn đối với sự nghiệp an ninh, quốc phòng của mỗi nước, nhất là
những nước đang phát triển như Việt Nam. Việc nhận thức rõ quan điểm của
Đảng: Những ai chủ trương tôn trọng độc lập, chủ quyền, thiết lập và mở rộng
quan hệ hữu nghị hợp tác, bình đẳng cùng có lợi với Việt Nam đều là đối tác;
bất kể thế lực nào có âm mưu và hành động chống phá đất nước ta trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tượng đấu tranh, chính là tiêu
10
chí, là ngun tắc để thực hiện đồn kết quốc tế phục vụ sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Âm mưu “diễn biến hịa bình” và các nguy cơ đe dọa độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, nhất là giữ vững chủ quyền
biển, đảo và an ninh quốc gia địi hỏi tồn Đảng, tồn dân, tồn qn phải
đồng lịng, chung sức, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đồngthời, phải “tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế,
kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc...”. Kinh nghiệm của cha ông cũng như
quy luật của lịch sử đã minh chứng, chỉ khi nào kết hợp chặt chẽ sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại; sức mạnh trong nước với sức mạnh ngoài
nước; biến được sức mạnh ngoại sinh thành sức mạnh nội sinh, thành ý chí
của tồn dân tộc chúng ta mới có thể giữ gìn vẹn tồn lãnh thổ của Tổ quốc,
bảo vệ vững chắc nền độc lập tự chủ và bảo vệ thành công sự nghiệp xây
dựng đất nước theo định hướng XHCN.
Khắc phục những hạn chế trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc thời gian qua, đồng thời để giải quyết hiệu quả những vấn đề mới
nảy sinh trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Đảng ta nhấn
mạnh:“Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là động lực và
nguồn lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng
dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực,
mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục
tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất, tồn vẹn
lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm điểm
tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung của
quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, nhân
nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và ngoài
nước, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo
11
sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”.
Như vậy, khơng những tiếp tục khẳng định vai trị hết sức quan trọng
của khối đại đoàn kết toàn dân, mà đồng thời đường lối của Đảng còn chỉ rõ:
Bên cạnh việc đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung,
phải lấy “tinh thần yêu nước” để quy tụ lịng dân, tập hợp, đồn kết “mọi
người Việt Nam ở trong và ngoài nước” nhằm “tạo sinh lực mới của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc”. Để xây dựng, củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân tộc thì đồn kết trong Đảng và tăng cường quan hệ mật thiết giữa
Đảng với nhân dân giữ vai trò hết sức quan trọng. Đoàn kết trong Đảng phải
trở thành hạt nhân, chỗ dựa vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân. Muốn
vậy, mỗi cơ sở đảng phải thực sự trong sạch, vững mạnh, mỗi cán bộ, đảng
viên phải thực sự là tấm gương sáng, mẫu mực về cả tư duy lý luận và hành
động thực tiễn cho toàn dân tin và noi theo.
3. Giải pháp tăng cường khối đại đồn kết tồn dân tộc trong tình
hình mới
Hiện nay, bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước có những diễn biến
nhanh, phức tạp, khó dự báo; đan xen cả thời cơ và thách thức, thuận lợi và
khó khăn đối với sự nghiệp đổi mới nói chung và đường lối xây dựng, củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc nói riêng. Lợi dụng q trình mở cửa, hội
nhập, các thế lực thù địch đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hịa bình”, kích
động tư tưởng ly khai, chia rẽ dân tộc, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc
ở nước ta; khoét sâu các mâu thuẫn, gây xung đột xã hội, kích động nhân dân
tụ tập đơng người bất hợp pháp, bạo loạn, làm mất ổn định chính trị - xã hội.
Với việc làm đó, họ đang tìm cách chia rẽ Đảng, Nhà nước với nhân dân; đối
lập nhân dân với lực lượng vũ trang; chia rẽ các dân tộc, tôn giáo, phá hoại
khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức; kích động chống đối, làm suy yếu sức mạnh bảo vệ Tổ quốc, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Những vấn đề đó
12
đang là những thách thức đối với “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới” và sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội ở nước ta
hiện nay.
Trong bối cảnh tình hình trên, để tiếp tục tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, cần thực hiện tốt một số giải pháp cơ bản sau:
Trước hết, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền để các cấp, ngành, lực lượng
nhận thức sâu sắc về sự cần thiết phải tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
tộc hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Đoàn kết là một truyền thống
cực kỳ quý báu của Đảng và của dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các
chi bộ cần phải giữ gìn sự đồn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi
của mắt mình”; “Lúc nào dân ta đồn kết mn người như một thì nước ta
độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị nước ngoài xâm
lấn. Vậy nay ta phải biết đoàn kết, đoàn kết mau, đồn kết chắc chắn thêm lên
mãi...”. Cơng tác tuyên truyền cần phải làm cho nhân dân thấm nhuần lời dạy
của Người. Cùng với đó, cần quán triệt, thực hiện quan điểm của Đảng: “Đại
đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là
động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp cơng nhân với
giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”. Để tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, cần phát huy những yếu tố tương đồng, cố gắng tìm
ra mẫu số chung của mọi giai cấp, tầng lớp; quy tụ sức mạnh của các bộ phận
cấu thành dân tộc ta nhằm mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình,
độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng
bằng, văn minh”. Qua đó, để mọi người nhận thức rõ khối đại đoàn kết toàn
dân tộc bao gồm mọi người dân đang sinh sống, làm ăn ở trong nước và ở
nước ngồi có nguồn gốc là người Việt Nam, không phân biệt là dân tộc thiểu
số hay đa số, theo hoặc khơng theo tín ngưỡng, tơn giáo; khơng phân biệt giàu
hay nghèo, nam hay nữ, già hay trẻ, nếu “Ai có tài, có đức, có sức, có lịng
13
phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ” để xây dựng
một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
Hai là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và tiếp
tục thể chế hóa các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đoàn
kết toàn dân tộc. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với việc
tăng cường, củng cố, phát huy vai trò của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đảng lãnh đạo thơng qua đường lối, chính sách, Nhà nước quản lý thông qua
hệ thống pháp luật, nhằm tạo cơ sở cho sự thống nhất các lợi ích, thống nhất
về ý chí và hành động của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, nhất là giữa giai
cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức. Do vậy, Đảng và Nhà nước
khơng ngừng hồn thiện, thể chế hóa, cụ thể hóa hệ thống đường lối, chính
sách, pháp luật để “bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”,
nhân dân thực sự làm chủ, được bày tỏ nguyện vọng của mình thơng qua Mặt
trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân; đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của
nhân dân và phải được thực thi trong thực tiễn. Khắc phục triệt để tình trạng
có nơi, có lúc thực hiện khơng đúng, thậm chí trái ngược với đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Các văn bản quy phạm
pháp luật, các cơ chế, chính sách về dân tộc, tơn giáo, chính sách xã hội phải
khuyến khích, động viên, phát huy được sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc.
Đồng thời, có những chính sách cụ thể, quan tâm mọi mặt đối với các tầng
lớp, giai cấp trong xã hội, nhất là chính sách đối với thương binh, gia đình liệt
sĩ, người có cơng với cách mạng, tạo điều kiện để họ khắc phục khó khăn,
đảm bảo cuộc sống, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, v.v. Thực
sự tôn trọng và tạo điều kiện, cơ hội để nhân dân tham gia thảo luận, góp ý
những vấn đề quan trọng của đất nước; phổ biến sâu rộng và thực hiện tốt hơn
nữa Quy chế Dân chủ ở cơ sở, giải quyết tốt những vấn đề xã hội bức xúc
đang đặt ra. Cấp ủy và chính quyền các cấp phải thường xuyên đối thoại, lắng
14
nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết khó khăn, vướng mắc và yêu cầu
chính đáng của nhân dân; tin dân và tôn trọng dân.
Ba là, giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội;
kết hợp hài hịa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và toàn xã hội. “Đại đoàn kết
toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hịa quan hệ lợi ích giữa các
thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
bảo đảm mỗi người dân đều được thụ hưởng những thành quả của công cuộc
đổi mới”. Tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân
dân; khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất
là đồng bào các dân tộc thiểu số, ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng
căn cứ kháng chiến cũ, các vùng chiến lược, vùng tôn giáo. Trân trọng, tơn
vinh những đóng góp, cống hiến của nhân dân; có cơ chế, chính sách đặc biệt
để thu hút nhân tài của đất nước. Tơn vinh những doanh nhân có nhiều đóng
góp cho sự nghiệp phát triển đất nước; “Xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định
hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân…”. Tiếp
tục xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, tạo thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập,
nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, kỹ năng, thể lực để cống hiến
cho đất nước. Thực hiện tốt chính sách bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ
nữ phát triển tài năng; hồn thiện chính sách pháp luật về tín ngưỡng, tơn
giáo, phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Đối
với đồng bào định cư ở nước ngồi, cần có chính sách hỗ trợ bà con ổn định
cuộc sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng cường hợp tác hữu nghị giữa
nhân dân ta với nhân dân các nước; đồng thời, cần có cơ chế, chính sách thu
hút đồng bào hướng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Bốn là, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà
nước, tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết tồn dân tộc. Là tổ chức đóng
15
vai trò nòng cốt trong tập hợp, vận động nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cần tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, sâu sát quần
chúng, cơ sở, quan tâm hơn nữa đến quyền lợi chính đáng của người dân và là
“cầu nối” giữa Đảng với dân, góp phần làm cho mối liên hệ giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân ngày càng khăng khít, đảm bảo “ý Đảng” ln hợp với
“lịng dân”. Thường xun làm tốt cơng tác tun truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức chính trị, tinh thần tự lực tự cường, lòng yêu nước, tự tơn dân tộc,
gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của
mọi người dân. Phát huy vai trò của nhân dân trong việc xây dựng Đảng,
chính quyền vững mạnh, tạo sự đồng thuận xã hội, vận động các tầng lớp
nhân dân khắc phục khó khăn, kiên định với đường lối đổi mới do Đảng lãnh
đạo, đưa đất nước phát triển.
Năm là, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá
hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các tổ chức thành viên cần tham gia tuyên truyền sâu rộng để
mọi tầng lớp nhân dân nhận thức rõ âm mưu thâm độc của các thế lực thù
địch đang lợi dụng những khuyết điểm, hạn chế, sơ hở của các cấp chính
quyền, của Đảng, Nhà nước và vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo để chia rẽ, phá
hoại khối đại đồn kết tồn dân tộc. Từ đó, tạo sự chuyển biến căn bản trong
nhận thức, nâng cao tinh thần cảnh giác, sự nhạy bén trong nhận diện và tích
cực tham gia đấu tranh với những quan điểm sai trái, thù địch.
16
KẾT LUẬN
Đại đoàn kết là bài học truyền thống nhưng ln mang tính thời sự
trong mọi thời kỳ, là phương châm để toàn Đảng, toàn quân, toàn dân hành
động và đạt được thành công trên con đường tiếp tục sự nghiệp đổi mới toàn
diện đất nước. Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc là nhiệm
vụ cơ bản, vừa cấp bách, vừa lâu dài của toàn Đảng, tồn dân, của cả hệ thống
chính trị nhằm tăng cường sức mạnh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sức mạnh của khối đại đoàn kết phải được huy động và tổ chức trong
thực tiễn xây dựng nền quốc phòng tồn dân, thế trận quốc phịng tồn dân
gắn với nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân. Thực hiện tốt
chính sách đại đồn kết dân tộc là nền tảng để củng cố vững chắc “thế trận
lòng dân”, là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho đất nước có đủ tiềm lực, sức
mạnh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Chí Minh tồn tập, t. 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
2. Hồ Chí Minh tồn tập: Tập 4, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
2000.
3. Hồ Chí Minh tồn tập: Tập 5, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
2000.
4. Hồ Chí Minh tồn tập: Tập 9, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
2000.
5. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nhà xuất bản chính trị
quốc gia, Hà Nội 1996.
6. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 2006.
7. Đảng CSVN, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội 2011.
8. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia, HN. 2011.
9. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia, HN. 2016.
10.Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình cao cấp Lý luận
chính trị, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản Lý luận chính
trị, Hà Nội, 2018.
18