Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tính nhân văn trong tư tưởng nguyễn trãi và ý nghĩa lịch sử của nó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.41 KB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN VIẾT NHUẬN
\

TÍNH NHÂN VĂN
TRONG TƢ TƢỞNG NGUYỄN TRÃI
VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA NĨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - THÁNG 9 NĂM 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN VIẾT NHUẬN

TÍNH NHÂN VĂN
TRONG TƢ TƢỞNG NGUYỄN TRÃI
VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA NÓ
Chuyên ngành: TRIẾT HỌC
Mã số: 60.22.0301

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. TRỊNH DỖN CHÍNH


TP. HỒ CHÍ MINH - THÁNG 9 NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá
nhân tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Trịnh Dỗn Chính.
Nội dung kết quả của luận văn là hoàn toàn trung thực.
Ngƣời cam đoan

TRẦN VIẾT NHUẬN


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................... 16
Chƣơng 1: NHỮNG ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH TÍNH
NHÂN VĂN TRONG TƢ TƢỞNG NGUYỄN TRÃI ............................ 16
1.1. ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ, KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM CUỐI THẾ
KỶ XIV ĐẦU THẾ KỶ XV - CƠ SỞ HÌNH THÀNH TÍNH NHÂN VĂN
TRONG TƢ TƢỞNG NGUYỄN TRÃI……………………………………16
1.1.1. Cơng cuộc củng cố, xây dựng quốc gia Đại Việt thế kỷ XIV – XV với
việc hình thành tính nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi…………………17
1.1.2. Thực tiễn của cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lƣợc với việc hình
thành tính nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi…………………………….26
1.2. TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN HÌNH THÀNH TÍNH NHÂN VĂN TRONG TƢ
TƢỞNG NGUYỄN TRÃI…………………………………………………..32
1.2.1 Tƣ tƣởng nhân văn trong truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam với
việc hình thành tính nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi…………………33
1.2.2. Tƣ tƣởng nhân văn trong triết lý “Tam giáo” với việc hình thành tính

nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi……………………………………….39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1…………………………………………………..57
Chƣơng 2: NỘI DUNG TÍNH NHÂN VĂN TRONG TƢ TƢỞNG
NGUYỄN TRÃI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA NÓ ……………..……..59
2.1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TÍNH NHÂN VĂN TRONG TƢ
TƢỞNG NGUYỄN TRÃI…………………………………………………..59
2.1.1. Quan điểm đề cao con ngƣời, vai trò của dân, an dân, thân dân, lấy dân
làm gốc của Nguyễn Trãi……………………………………………………...61
2.1.2. Quan điểm nhân nghĩa trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi……........................67


2.1.3. Quan điểm hiếu sinh, khoan dung trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi……....71
2.2. Ý NGHĨA CỦA TÍNH NHÂN VĂN TRONG TƢ TƢỞNG NGUYỄN
TRÃI ………………………………………………………………………..76
2.2.1. Tính nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi góp phần làm phong phú và
sâu sắc truyền thống nhân văn của dân tộc Việt Nam……………...………..76
2.2.2. Tính nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi là nguồn động lực và sức
mạnh tinh thần của dân tộc Việt Nam trong công cuộc đổi mới xây dựng và
phát triển đất nƣớc ta hiện nay…………………………………...………… 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2…………………………………………………106
KẾT LUẬN CHUNG……………………………………………………..108
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………..111


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, con ngƣời đã sáng tạo

nên những thành tựu to lớn về kinh tế, chính trị, văn hóa và tƣ tƣởng khơng
chỉ mang giá trị về mặt nhận thức và thực tiễn sinh động mà còn mang giá trị
nhân bản, nhân văn sâu sắc - một trong những thành quả có ý nghĩa to lớn góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Nhân bản, nhân văn là lấy con ngƣời làm gốc, làm trung tâm, đề cao
những giá trị cao đẹp của con ngƣời nhƣ trí tuệ, tính cách, tình cảm, tâm hồn.
Chủ nghĩa nhân bản, nhân văn là chủ nghĩa coi trọng con ngƣời với sự sống
còn và bản chất cao đẹp của con ngƣời. Do đó nói tới giá trị nhân bản, nhân
văn là nhấn mạnh đến khía cạnh bản chất của con ngƣời.
Nhân văn là một trong những giá trị cốt lõi trong văn hóa con ngƣời, tạo
nên bản chất con ngƣời, là thƣớc đo giá trị của mọi thời đại. Xã hội lồi ngƣời
nếu khơng có tính nhân văn sẽ khơng có lịch sử lồi ngƣời. Cho nên, nhân văn
đã trở thành chủ đề lớn trong lịch sử tƣ tƣởng triết học nhân loại. Theo đó,
tính nhân văn đã hình thành trong tƣ tƣởng triết học ở cả phƣơng Đông và
phƣơng Tây từ rất sớm. Ở phƣơng Đơng tính nhân văn đƣợc thể hiện trong
triết lý Phật giáo, Nho giáo và Đạo giáo là đề cao con ngƣời, coi con ngƣời là
một chủ thể lớn trong trời đất, trong đó mối tƣơng quan giữa ngƣời với trời
đất là cái đạo tự nhiên, chú trọng cách xử thế nhân bản, hòa hợp, bao dung với
mọi ngƣời. Tính nhân văn ở phƣơng Đơng cịn đƣợc thể hiện thơng qua giáo
lý dạy ngƣời phải ln tự biết mình, biết bảo vệ, phát triển bản chất tốt đẹp
của con ngƣời nhằm phục vụ cho hạnh phúc chung của nhân loại. Cịn ở
phƣơng Tây, tính nhân văn đƣợc thể hiện rất rõ khi coi con ngƣời là thƣớc đo
của vạn vật. Trong đó, đạo Thiên Chúa có tính nhân văn rất sâu sắc khi đề cao
con ngƣời. Nhƣ vậy, tính nhân văn trong triết lý ở cả phƣơng Đông và
phƣơng Tây là đề cao con ngƣời, lấy con ngƣời làm trung tâm của vạn vật.


Dân tộc Việt Nam với chiều dài lịch sử của mình ln gắn với lịch sử
đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc để khẳng định chủ quyền quốc gia dân tộc.
Trong tiến trình lịch sử ấy, nổi bật lên hai nhiệm vụ chính, đó là cố kết cộng

đồng, lao động sáng tạo chống chọi với thiên tai, đồng thời lại phải liên tiếp
đấu tranh chống giặc ngoại xâm với những thế lực hùng mạnh nhất thế giới để
xây dựng và bảo vệ độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia, nhƣ Hán, Đƣờng,
Tống, Nguyên, Minh, Thanh đến thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Chính trong
điều kiện lịch sử ấy, đã hình thành nên những nhà tƣ tƣởng lớn nhƣ Lý Công
Uẩn, Lý Thƣờng Kiệt, Trần Thánh Tông, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Bỉnh
Khiêm, Lê Q Đơn, Ngơ Thì Nhậm, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh… và
đỉnh cao là Hồ Chí Minh. Trong đó, xun suốt những tƣ tƣởng ấy giá trị
nhân bản, nhân văn luôn đƣợc coi là cốt lõi, là sức mạnh của dân tộc Việt
Nam, đƣợc thể hiện ở lòng yêu nƣớc thƣơng nòi, sự cố kết cộng đồng, tƣ
tƣởng lấy dân làm gốc, thân dân, an dân, khoan dân, trọng dân nhằm khẳng
định vai trò con ngƣời, đề cao sức mạnh của nhân dân để xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Chính vì vậy, tƣ tƣởng nhân văn khơng chỉ có giá trị trong lịch sử
dân tộc mà nó cịn có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay vì mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh” [22, tr. 570]. Điều đó càng có ý nghĩa trong
q trình đổi mới đất nƣớc, xây dựng và chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị
quyết Trung ƣơng 4 (Khóa XI), Những vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay; đồng thời góp phần làm sáng tỏ thêm quan điểm về lấy “dân làm
gốc” của Đảng ta trong giai đoạn cách mạng mới. Tính nhân văn trong tƣ
tƣởng Nguyễn Trãi cịn góp phần đấu tranh chống lại những mặt trái của cơ
chế thị trƣờng, những sản phẩm văn hóa xấu độc của thời kỳ mở cửa giao lƣu
hội nhập quốc tế… tác động đến đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, đấu
tranh chống lại những biểu hiện suy thoái về chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối
sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên.


Thời Lê sơ, là thời kỳ củng cố, xây dựng quốc gia Đại Việt hùng mạnh;
đoàn kết sức mạnh toàn dân chống giặc Minh xâm lƣợc. Sức dân đƣợc huy
động mạnh mẽ trong xây dựng thế trận và các tuyến phịng thủ, nhân dân ln

sát cánh sẵn sàng chiến đấu cùng các thứ quân. Nhân dân cả nƣớc tự giác thực
hiện kế thanh dã triệt nguồn lƣơng thảo của giặc, làm hậu thuẫn cho triều đình
và trực tiếp tham gia đánh giặc tại chỗ. Đặc biệt, để huy động cao nhất sức
dân, các đời vua thời Lê sơ đều chủ trƣơng “khoan – giản – an – lạc” sức dân
để làm “kế sâu rễ bền gốc”. Tiêu biểu cho những tƣ tƣởng ấy có nhà trí thức
un bác, tài đức vẹn tồn, nhà văn hóa kiệt xuất của dân tộc và danh nhân
văn hố thế giới, đó là Nguyễn Trãi (1380 – 1442) – là ngôi sao sáng của lịch
sử Việt Nam. Sự nghiệp, tâm hồn, trí tuệ và tài năng của ông tiêu biểu cho
tinh hoa, đạo lý của dân tộc khơng chỉ thế kỷ XV mà cịn sống mãi trong lịch
sử Việt Nam. Nguyễn Trãi là một thiên tài trên nhiều lĩnh vực, về chính trị,
quân sự, đạo đức, văn hóa, giáo dục, mỹ học… Trên lĩnh vực tƣ tƣởng, ông là
một nhà tƣ tƣởng lớn, ông để lại một di sản quý báu cho đời sau vận dụng vào
cơng cuộc dựng nƣớc và giữ nƣớc. Trong đó, giá trị nhân văn đƣợc xem là nội
dung cốt lõi trong hệ thống tƣ tƣởng của ông, đƣợc thể hiện qua hàng loạt các
tác phẩm, tiêu biểu nhƣ Bình Ngơ sách, Qn trung từ mệnh tập, Bình Ngơ
đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập, Dư địa chí, Lam Sơn thực lục, Ngọc
đường di cảo, Luật thư, Giao tự đại lễ, Thạch khách hồ, Phú núi Chí Linh,
Chuyện cũ về Băng Hồ tiên sinh và một số bài chiếu, biểu, cáo, dụ mà ông đã
thay Lê Thái Tổ viết. Nhân văn là đƣờng lối chính trị, là chính sách để bảo vệ
Tổ quốc có phạm vi rộng lớn đƣợc sử dụng nhƣ một sức mạnh vật chất thúc
đẩy sự phát triển của lịch sử xã hội đầu thế kỷ XV và sau đó nhiều thế kỷ.
Cho đến nay, tính nhân văn đã trở thành một truyền thống, phẩm chất đạo đức
cao đẹp của dân tộc ta, trở thành biểu tƣợng của cái đẹp, cái cao cả và cái
thiện. Đó là sự thể hiện tƣ tƣởng yêu nƣớc, yêu hịa bình và lịng nhân đạo
khơng chỉ có ở Nguyễn Trãi mà của dân tộc Việt Nam. Đó chính là một trong


những động lực mạnh mẽ hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh dân tộc
Việt Nam trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hội
nhập quốc tế sâu rộng nhƣ hiện nay.

Trong giai đoạn cách mạng mới, việc nghiên cứu tƣ tƣởng Nguyễn Trãi
là một vấn đề cần thiết. Thực tế cũng đã có rất nhiều cơng trình, đề tài nghiên
cứu về tƣ tƣởng Nguyễn Trãi. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về tƣ tƣởng
Nguyễn Trãi, đặc biệt là tình nhân văn trong tƣ tƣởng của ơng vẫn cịn mới và
chƣa đƣợc đi sâu phân tích hết những nội dung tiềm ẩn bên trong hệ tƣ tƣởng
ấy. Vì vậy, tơi chọn đề tài “Tính nhân văn trong tư tưởng Nguyễn Trãi và ý
nghĩa lịch sử của nó” làm luận văn thạc sỹ triết học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Tính nhân văn – một nội dung cốt lõi mang triết lý sâu sắc, bao trùm
toàn bộ tƣ tƣởng Nguyễn Trãi và cuộc đời ơng, là tƣ tƣởng có giá trị cả về
mặt lý luận và thực tiễn nên đã thu hút đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học. Có thể khái qt các cơng trình nghiên cứu thành ba
hƣớng chính nhƣ sau:
Hướng thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến những đặc
điểm, điều kiện lịch sử hình thành tính nhân văn trong tư tưởng Nguyễn Trãi.
Tác phẩm Đại Việt sử ký toàn thư, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, năm
1998, đây là một bộ sử có giá trị về nhiều mặt, đặc biệt là giá trị về lịch sử
và lịch sử tƣ tƣởng Việt Nam, một di sản quý báu của nền văn hóa dân tộc.
Đó là một cơng trình khá đồ sộ đƣợc biên soạn bởi nhiều nhà sử học trong
nƣớc từ Lê Văn Hƣu, Phan Phu Tiên, Ngô Sĩ Liên đến Phạm Công Trứ, Lê
Hy... Bộ sử này gồm quyển thủ và 24 quyển, biên chép một cách hệ thống,
chi tiết tỉ mỉ các sự kiện, nhân vật lịch sử, dân tộc từ họ Hồng Bàng đến
năm 1675. Dù với tƣ cách là sử ký, nhƣng trong đó chúng ta thấy rất rõ về
vấn đề tƣ tƣởng, triết học, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học, quân sự...


đƣợc đề cập đến trong tác phẩm lớn này. Đặc biệt là quyển IX Kỷ hậu Trần,
quyển X Kỷ nhà Lê và phần Đại Việt sử ký thực lục gồm quyển XI, XII,
XIII Kỷ nhà Lê thuộc tập 2 bộ sử ký và quyển XIV và toàn bộ tập 3 đã cung
cấp cho chúng ta thấy rõ sự biến chuyển tình hình xã hội cuối nhà Trần, sự

thống trị của giặc Minh và tình hình kinh tế - chính trị - xã hội cũng nhƣ tƣ
tƣởng thời kỳ hậu Lê, ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển tƣ tƣởng
triết học Nguyễn Trãi nói chung và tƣ tƣởng nhân văn của ơng nói riêng.
Cuốn Đại Việt sử ký tiền biên là bộ quốc sử thứ hai đƣợc khắc in trong
3 năm và đƣợc hoàn thành vào năm Canh Thân, niên hiệu Cảnh Thịnh thứ
VIII (1800 - Triều Tây Sơn). Trong đó, Phần 2 với tên gọi là Đại Việt sử ký
tiền biên Bản kỷ, gồm 10 quyển, đặc biệt là từ quyển V thuộc Kỷ hậu Trần
(1226) đến quyển X thuộc Kỷ thuộc Minh (1414 - 1427), tác giả đi sâu phân
tích, đánh giá điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, cũng nhƣ sự
khủng hoảng, suy vong của giai cấp quý tộc nhà Trần. Tác phẩm cũng phân
tích, đánh giá nguyên nhân thất bại của Hồ Quý Ly, cũng nhƣ sự xâm lƣợc
của giặc Minh. Đó chính là những điều kiện, tiền đề kinh tế chính trị, văn
hóa xã hội tác động trực tiếp đến sự ra đời và phát triển tính nhân văn trong
tƣ tƣởng Nguyễn Trãi.
Cũng trong hƣớng nghiên cứu này, cịn có cuốn Lịch triều hiến chương
loại chí (hai tập), Nxb. Sử học, Hà Nội, 1962; hay tác phẩm Đại cương lịch
sử Việt Nam (toàn tập) do Trƣơng Hữu Quýnh, Đinh Xuân Lâm, Lê Mậu
Hãn chủ biên, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, năm 2010. Đây là cuốn sách trình
bày khái quát, và khá sâu sắc tiến trình lịch sử phát triển lịch sử Việt Nam,
gồm 3 giai đoạn: Lịch sử Việt Nam từ thời nguyên thủy đến 1858; Lịch sử
Việt Nam từ 1858 đến 1945 và Lịch sử Việt Nam từ 1945 đến năm 2000.
Trong đó ở các chƣơng 7, 8, 9, 10 thuộc phần 4 của giai đoạn Lịch sử Việt
Nam từ nguyên thủy đến 1858, các tác giả đã tập trung trình bày và phân
tích tình hình kinh tế - xã hội Đại Việt cuối thế kỷ XIV và cuộc cải cách
của Hồ Quý Ly, phong trào kháng chiến chống Minh và cuộc khởi nghĩa


Lam Sơn, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội Đại Việt thế kỷ XV thời kỳ Lê sơ gắn liền với việc hình thành, phát triển tính nhân văn trong tƣ
tƣởng Nguyễn Trãi.
Các cơng trình khoa học trên đã trình bày, phân tích khá khái qt và

sâu sắc điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự
hình thành phát triển tính nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi, đây chính
là một trong những cơ sở, tiền đề cho ngƣời nghiên cứu sau có hƣớng đi
chính xác hơn, rõ ràng hơn về tƣ tƣởng triết học của Nguyễn Trãi nói
chung và tính nhân văn của ơng nói riêng.
Hướng thứ hai, các cơng trình nghiên cứu về các tác phẩm liên quan
đến tính nhân văn trong tư tưởng Nguyễn Trãi và cuộc đời của ơng.
Phần các cơng trình nghiên cứu về các tác phẩm liên quan đến tính nhân
văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi:
Về chủ đề này nổi bật là tác phẩm Ức Trai thi tập, đã thể hiện tính nhân
văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi, đó là tƣ tƣởng về vai trị của nhân dân trong
đời sống xã hội “chìm thuyền mới biết dân nhƣ nƣớc” (bài số 27, Quan hải)
[69, tr. 60], tƣ tƣởng về trời đất, thiên mệnh “cây hiểm hay đâu mệnh tại trời”
(bài số 27, Quan hải), [69, tr. 60], và tƣ tƣởng của con ngƣời suốt đời chỉ lo
cho dân, cho nƣớc “lòng nghĩ việc đời sinh tóc bạc” (bài số 37) [69, tr. 70],
Họa thơ hương tiên sinh với một chí khí, một tâm hồn vĩ đại, ln lo trƣớc cái
lo của thiên hạ “Bình sinh lo trƣớc là tâm nguyện, Ngƣời tựa bên chăn chửa
nghĩ nằm” (Bài số 72) [69, tr.108], hay “Một lịng vì nƣớc rõ uy phong, Nhà
nhỏ yên vui lúc việc xong” (Bài số 74) [70, tr. 111]. Quyển 3 của tác phẩm Ức
Trai thi tập là Ức Trai di tập văn loại gồm 32 bài. Đó là những bài chiếu
biểu gửi cho vua Minh, gửi các tƣớng giặc Minh chiếm đóng trong các đồn;
chiếu cầu hiền tài. Ở đó thể hiện rõ tính nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn
Trãi, đó là tƣ tƣởng về dân, về đạo làm ngƣời, đạo làm tƣớng và về mệnh
trời. Trong Chiếu hậu tự huấn - Dạy con nối ngôi, để dạy thái tử, ông viết:
“Cha đã dựng nền, mà con không xây nhà, lợp mái; cha đã khẩn ruộng mà


con không cấy lúa, trồng cây; nhƣ thế sao thành đƣợc chí ta, sao giữ đƣợc
nghiệp ta, mà mong truyền dõi lâu dài. Vả lại, trơng mong vào ngƣời có
nhân, đó là dân. Chở thuyền, đắm thuyền cũng lại là dân. Giúp đỡ cho

ngƣời có đức là trời, khó biết không thƣờng cũng lại là trời” [70, tr. 396].
Tiếp theo là Ức Trai thi tập, tập hạ, gồm quyển 4, 5, 6; Phủ Quốc vụ khanh
đặc trách Sài Gòn, xuất bản năm 1971. Trong quyển 4 Quân trung từ mệnh
tập, bao gồm các tập thƣ, từ gửi cho các tƣớng giặc Minh, trong đó thể hiện
rõ tƣ tƣởng về nhân văn của ơng. Trong Lại có thư đáp Phương Chính ông
viết: “Bảo cho chúng mày, ngƣợc tặc - Phƣơng Chính đƣợc biết: Phàm đạo
làm tƣớng, lấy nhân nghĩa làm căn bản, lấy chí dũng làm tƣ chất”; “Phàm
mƣu việc lớn thì nhân nghĩa làm gốc, thành cơng lớn thì lấy nhân nghĩa làm
đầu. Duy có đầy đủ nhân nghĩa thì việc và cơng mới nên”. Đó cịn là tƣ
tƣởng về thế giới qua quan niệm về trời, về thời thế. Trong Lại có thư dụ
Vương Thơng ơng viết: “Ngày nay, vận trời quay vòng, vận đã đi rồi phải
trở lại” [69, tr. 531], “Tôi nghe điều quý nhất ở ngƣời tuấn kiệt, chỉ là rõ
thời thế, biết xét sự biến mà thơi” [69, tr. 552 - 553]. Hoặc ơng cịn chỉ rõ:
“Đƣợc thời, có thế thì đổi đƣợc, mất làm cịn, hóa đƣợc, nhỏ làm lớn. Mất
thời và thiếu thế thì đang mạnh đổi ra yếu, đang yếu chuyển ra nguy. Đổi
chóng thật nhƣ trở bàn tay” [69, tr.539] Trong quyển 5 Sự trạng (Các việc
đƣợc chép), do Trần Khắc Kiệm soạn, khẳng định tài kinh bang tế thế của
Nguyễn Trãi, ông đã đƣợc Lê Lợi tin tƣởng, phàm việc nƣớc đều đƣợc bàn
định. Ơng ln ở cạnh Lê Lợi, thảo thƣ từ gửi đi khuyến dụ các thành về
hàng và từng 5 lần vƣợt hiểm vào thành của giặc.
Dư địa chí một tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Trãi, có giá trị to lớn
về mặt lịch sử nƣớc nhà. Ông đã khái quát lịch sử xã hội Đại Việt từ thời
kỳ dựng nƣớc - vua Hùng. Đặc biệt Nguyễn Trãi đã mơ tả rất rõ vị trí địa lý
của Đại Việt rằng “Nƣớc ta mở nƣớc có núi, có sơng, phía Đơng tới bể,
phía Tây giáp Thục, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, phía Nam tới Chiêm
Thành, phía Bắc tới Động Đình (tên Hồ ở đất Sở)”. Đây là bộ sách đã khảo


cứu và ghi chép khá đầy đủ liên quan đến tƣ tƣởng Nguyễn Trãi. Gồm cả
tiếng Hán, phiên âm, dịch nghĩa, chú giải giúp ích cho ngƣời nghiên cứu

tiếp cận bản gốc liên quan trực tiếp đến tƣ tƣởng nhân văn của Nguyễn
Trãi, đó chính là tƣ tƣởng về lịng tự hào dân tộc, là ý chí độc lập, là cƣơng
vực, là bờ cõi của Tổ quốc.
Tác phẩm Nguyễn Trãi toàn tập, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1976.
Đây cũng là cơng trình đƣợc khảo cứu và sƣu tập khá cơng phu, tồn diện
các bản văn liên quan đến tƣ tƣởng nhân văn Nguyễn Trãi; các tác giả đã
khẳng định lịch sử Việt Nam có khơng ít những anh hùng cứu quốc. Trong
số các anh hùng của dân tộc chúng ta, thì Lý Thƣờng Kiệt, Trần Hƣng Đạo,
Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Nguyễn Huệ là những nhân vật lỗi lạc nhất.
Phần tiểu sử Nguyễn Trãi, qua nghiên cứu cuộc đời Nguyễn Trãi về tất
cả các mặt, các tác giả đã trình bày những đặc điểm quan trọng nhất, khi coi,
Nguyễn Trãi là nhân vật yêu nƣớc nồng nàn, là một mƣu sĩ uy tín trong
nghĩa qn Lam Sơn. Ơng là nhà kinh bang tế thế rất hiếm có của dân tộc
Việt Nam trong thời đại phong kiến, trƣớc sau lúc nào cũng ln ln trung
thành với lý tƣởng của mình, sống cuộc đời giản dị thanh cao. Nguyễn Trãi
rất tự hào về lịch sử dân tộc, tin tƣởng ở tƣơng lai. Ở ông, ý thức dân tộc đã
phát triển đến trình độ cao. Ơng là ngƣời đã đƣa chiến tranh nhân dân,
chiến tranh du kích đến đỉnh cao của nó. Trong cuộc kháng chiến chống
Minh, Nguyễn Trãi đã đề ra và thực hiện chính sách vừa đánh vừa đàm từ
đầu cho đến cuối. Chính sách địch vận tài tình của Nguyễn Trãi đã làm cho
nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Minh bớt đi sự hy sinh xƣơng máu.
Ở Nguyễn Trãi chữ “thời” và chữ “nhân” nổi bật lên nhƣ sợi chỉ đỏ xuyên
qua toàn bộ hệ thống tƣ tƣởng của ơng. Đó chính là thời cơ và thời thế; đó
là nhân bản, nhân nghĩa và nhân văn.
Các tác giả cịn cung cấp cho chúng ta hiểu khơng chỉ về thân thế sự
nghiệp Nguyễn Trãi mà cả những vấn đề sự biến cố lịch sử nhƣ vụ án Lệ
Chi Viên và cái chết thảm khốc của gia đình Nguyễn Trãi. Đồng thời các


tác giả còn cung cấp chúng ta một cách hệ thống, đầy đủ các bản văn của

Nguyễn Trãi liên quan đến hệ thống tƣ tƣởng về triết học, quân sự, ngoại
giao, giáo dục,... qua các tác phẩm: Lam Sơn thực lục, Bình Ngơ đại cáo,
Phú núi Chí Linh, Truyện cũ về Băng Hồ tiên sinh, Văn bia Vĩnh Lăng,
Quân trung từ mệnh tập, Chiếu biểu viết dưới triều Lê, Dư địa chí, ức Trai
thi tập, Quốc âm thi tập.
Ngồi ra cịn có các cơng trình nhƣ: Nguyễn Trãi cuộc đời và sự
nghiệp, Nxb. Văn hóa - Thơng tin, Hà Nội, năm 2000; hay cuốn Thơ văn
Nguyễn Trãi (Tuyển chọn) của Phan Sĩ Tấn, Trần Thanh Đạm, Nxb. Giáo
dục, Hà Nội, năm 1980, Nguyễn Trãi của Nguyễn Thiên Thụ, Nxb. Lửa
Thiêng Sài Gịn, năm 1973. Nguyễn Trãi khí phách và tinh hoa dân tộc,
Viện Văn học Việt Nam. Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 1980, rồi
cơng trình Nguyễn Trãi về tác giả và tác phẩm (tuyển chọn) của Nguyễn
Hữu Sơn, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, năm 2002.
Đây là các tác phẩm đƣợc các tác giả nghiên cứu nghiêm túc và viết
có chọn lọc, tập trung phân tích kỹ cuộc đời, sự nghiệp hoạt động chính trị
của Nguyễn Trãi và tính nhân văn trong tƣ tƣởng của ơng, gắn liền với cuộc
kháng chiến chống Minh và triều đại Lê sơ.
Hướng thứ ba, đó là các cơng trình nghiên cứu về nội dung, đặc điểm
tính nhân văn trong tư tưởng Nguyễn Trãi.
Về hƣớng thứ ba này có các tác phẩm tiêu biểu nhƣ Giá trị văn hóa
truyền thống Việt Nam của Trần Văn Giàu, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh,
năm 1993. Trong đó tác giả nêu bật giá trị văn hóa truyền thống, lòng yêu
nƣớc, tƣ tƣởng nhân văn cao cả của Nguyễn Trãi. Tiếp đến là tác phẩm
Lịch sử tư tưởng Việt Nam gồm 7 tập của Nguyễn Đăng Thục, Nxb. Thành
phố Hồ Chí Minh, tái bản 1991. Trong tập 6 của tác phẩm này với tiêu đề
Nguyễn Trãi với khủng hoảng ý thức hệ Lê - Nguyễn (1380 - 1442) gồm 302
trang. Nhìn chung, đây là cơng trình nghiên cứu về lịch sử tƣ tƣởng Việt
Nam khá phong phú và đa dạng trong đó có tƣ tƣởng nhân văn của Nguyễn



Trãi. Tuy nhiên, tác phẩm trình bày thiếu tính hệ thống và tính khái quát;
tản mạn, tùy hứng, trích dẫn thiếu xuất xứ; trình bày các giai đoạn, nội
dung lịch sử tƣ tƣởng Việt Nam nhƣng lại lấy niên đại, các triều đại phong
kiến Trung Quốc làm căn cứ.
Tác phẩm Lịch sử tư tưởng Việt Nam, tập 1 do Nguyễn Tài Thƣ chủ
biên, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, xuất bản năm 1993, đã đƣợc tập thể
tác giả kết cấu thành 7 phần, 23 chƣơng. Trong đó, Phần thứ 4 với tiêu đề
Tư tưởng thời kỳ ổn định và thịnh vượng của chế độ phong kiến (Thế kỷ XV)
đƣợc trình bày qua 4 chƣơng, từ trang 233 đến trang 332. Phần này đã tập
trung luận giải tình hình chính trị - xã hội, văn hóa tƣ tƣởng cũng nhƣ
những ảnh hƣởng của nó đối với việc hình thành tƣ tƣởng thời kỳ này, từ
đó cơng trình đã khái qt những tƣ tƣởng cơ bản của Nguyễn Trãi trong
đó có tính nhân văn của ơng.
Trong hƣớng nghiên cứu này cịn có cơng trình Tư tưởng Nguyễn Trãi
trong tiến trình lịch sử Việt Nam của Võ Xuân Đàn, Nxb. Văn hóa - Thơng tin,
Hà Nội, năm 1996. Trong đó, tác giả tập trung phân tích một số vấn đề:
Một là, Sơ lược về hoàn cảnh xã hội và cuộc đời Nguyên Trãi. Tác giả
đã giúp ngƣời đọc thấy đƣợc xã hội Đại Việt cuối thế kỷ XIV, đầu thế kỷ
XV là xã hội chứa chấp nhiều mâu thuẫn, và bƣớc vào giai đoạn với những
biến động sâu sắc. Tầng lớp quý tộc, quan liêu Nhà Trần ngày càng suy
đồi, tăng cƣờng bóc lột vơ vét để hƣởng thụ sau những năm tháng kháng
chiến. Nhà Trần sụp đổ, Hồ Quý Ly chiếm ngơi vua Trần, tự xƣng là hồng
đế, nhƣng cải cách của Hồ Q Ly cũng bị thất bại vì khơng thu phục đƣợc
lòng dân. Lợi dụng khủng hoảng của xã hội Đại Việt, giặc Minh tiến hành
cuộc chiến tranh xâm lƣợc, tính nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi đã
hình thành, phát triển từ hoàn cảnh, điều kiện xã hội ấy. Về cuộc đời
Nguyễn Trãi, tác giả đã trình bày khá tỉ mỉ trong tác phẩm này, Nguyễn
Trãi sinh ra trong một gia đình bình dân nghèo, nhƣng vốn thơng minh, lại
chăm chỉ dùi mài kinh sử nên đến tuổi thanh niên ông đã nổi tiếng là ngƣời



học giỏi trong giới Nho học: “Thanh niên phƣơng dự ái Nho lâm - Thuở
thanh niên tiếng thơm ngát rừng Nho”. Năm 20 tuổi, ông thi đỗ tiến sĩ và
đƣợc bổ làm quan trong Ngự Sử đài với chức Chánh trƣởng, về sự nghiệp
Nguyễn Trãi, tác giả khẳng định sự nghiệp Nguyễn Trãi là sự nghiệp kinh
bang tế thế, tác giả khẳng định ơng có thiên tài trên nhiều lĩnh vực: Chính
trị, qn sự, tƣ tƣởng, văn hóa, giáo dục, lịch sử, địa lý, ngoại giao, văn
thơ, nghệ thuật…, trong đó, trên lĩnh vực tƣ tƣởng, Nguyễn Trãi đáng đƣợc
lịch sử tƣ tƣởng Việt Nam tôn vinh và ngƣỡng mộ.
Hai là, Nguồn gốc và các giai đoạn hình thành tồn bộ tư tưởng Nguyễn
Trãi. Theo tác giả có 3 nhân tố: Thứ nhất là, chủ nghĩa yêu nƣớc truyền thống
Việt Nam; thứ hai là, tiếp thu những yếu tố tích cực từ các học thuyết Nho,
Phật, Lão; thứ ba là, nhân tố chủ quan - thiên tài Nguyễn Trãi.
Ba là, Tư tưởng của Nguyễn Trãi. Tác giả tập trung giới thiệu, phân tích
tƣ tƣởng chính tị, tƣ tƣởng quân sự, tƣ tƣởng đạo đức, giáo dục và mỹ học.
Bốn là, Tư tưởng của Nguyễn Trãi trong tiến trình lịch sử Việt Nam.
Tác giả tập trung phân tích, đánh giá vị trí của tƣ tƣởng Nguyễn Trãi trong
lịch sử tƣ tƣởng Việt Nam, những giá trị vĩnh cửu của tƣ tƣởng Nguyễn
Trãi trong đó có tính nhân văn.
Các cơng trình nghiên cứu về nội dung, đặc điểm tính nhân văn trong tƣ
tƣởng Nguyễn Trãi cịn có cơng trình Nguyễn Trãi anh hùng giải phóng dân
tộc, danh nhân văn hóa thế giới của Nguyễn Minh Tƣờng, Nxb Văn hóa Thơng tin, Hà Nội, năm 2003. Tác giả đã trình bày cuốn sách thành 3
chƣơng; Chƣơng 1: Gia đình, thân thế của Nguyễn Trãi. Tác giả tập trung
phân tích gia đình, hậu duệ của Nguyễn Trãi và Nguyễn Trãi tham gia khởi
nghĩa Lam Sơn và làm quan với nhà Lê từ năm (1416 – 1442). Vụ án Lệ
Chi Viên và cái chết thảm khốc của Nguyễn Trãi và việc minh oan cho
ông; Chƣơng 2: Nguyễn Trãi đại anh hùng dân tộc. Tác giả tập trung phân
tích chiến lƣợc đánh vào lịng ngƣời, đó là “tâm công” tức làm tan rã đối
phƣơng trên lĩnh vực tinh thần và tƣ tƣởng khiến cho đối phƣơng phải tâm



phục. Những cống hiến của Nguyễn Trãi trên lĩnh vực quân sự, ông chỉ rõ
dựa vào dân để đánh giặc lâu dài. Xuất phát từ quan điểm nhận thức đúng
đắn về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử, Nguyễn Trãi chỉ rõ:
“Những quy mô to lớn, lộng lẫy đều là sức lao khổ của quân dân” [71, tr.
196], “hƣớng về ngƣời nhân là dân, chở thuyền, làm lật thuyền cũng là
dân” [71, tr. 280 - 281]. Ông còn chỉ rõ binh quý ở chỗ thần tốc và triệt để
dùng chiến tranh du kích. Đặc biệt là nắm vững thời - thế; Chƣơng 3:
Nguyễn Trãi danh nhân văn hóa thế giới. Tác giả tập trung phân tích
Nguyễn Trãi nhà tƣ tƣởng kiệt xuất, tƣ tƣởng về nhân văn, tƣ tƣởng nhân
dân, tƣ tƣởng yêu nƣớc.
Tiếp đó, phải kể đến cơng trình Lịch sử tư tưởng Việt Nam từ thế kỷ XV
đến thế kỷ XIX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2011; cuốn sách là kết
quả cuộc Hội thảo khoa học của trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức. Trong đó có các bài viết tập trung vào
nghiên cứu tƣ tƣởng triết học Nguyễn Trãi nhƣ là: Góp phần tìm hiển tƣ
tƣởng triết học Nguyễn Trãi, về tính nhân văn trong tƣ tƣởng của ông và
quan niệm quốc gia dân tộc trong Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi.
Tƣởng triết học của Nguyễn Trãi cịn đƣợc trình bày trong tác phẩm
Lịch sử triết học phương Đơng, Nxb. Chính trị quốc gia, xuất bản năm
2012, trong đó tác giả đã trình bày, phân tích khái qt tƣ tƣởng triết học
Nguyễn Trãi trên các mặt nhƣ quan điểm về thiên mệnh, quan điểm về thời
thế, quan điểm về nhân nghĩa, nhân văn, quan điểm dân là gốc…
Đánh giá về sự nghiệp, cuộc đời và cả giá trị tƣ tƣởng của Nguyễn
Trãi cũng có nhiều tác phẩm. Trƣớc hết, đó là cơng trình Kỷ niệm 600 năm
ngày sinh của Nguyễn Trãi, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 1962.
Trong tác phẩm này cố Thủ tƣởng Phạm Văn Đồng đã nhận xét: “Nguyễn
Trãi là một tiêu biểu rất đẹp của thiên tài Việt Nam, tiêu biểu về sự nghiệp
giữ nƣớc và dựng nƣớc, về xây dựng cuộc sống với những tình cảm đẹp đẽ
giữa ngƣời và ngƣời, thiên tài lộng gió bốn phƣơng và vẫn giữ nguyên vẹn



bản lĩnh và tinh hoa của dân tộc, kiên trì phấn đấu vì sự nghiệp cao quý của
mình cùng với những sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân thế giới. Nguyễn
Trãi là một bài học lớn vô cùng quý báu đối với chúng ta ngày nay”; tiếp
theo là các tác phẩm Kỷ yếu hội thảo khoa học về Nguyễn Trãi, Viện Khoa
học xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh, 1980; Nguyễn Trãi khí phách và
tinh hoa của dân tộc, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 1980; Nguyễn
Trãi: Cuộc đời và sự nghiệp của Trần Huy Liệu, Nxb. Văn hóa - Thơng tin,
Hà Nội, năm 2000; Nguyễn Trãi về tác giả và tác phẩm (tuyển chọn) của
Nguyễn Hữu Sơn, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, năm 2002; Nguyễn Trãi trên đất
Thanh, Nxb. Văn hóa - Thơng tin, Hà Nội, năm 2003.
Đặc biệt trong đó là cuốn Trên đường tìm hiểu sự nghiệp thơ văn
Nguyễn Trãi, Nxb. Văn học, Hà Nội, xuất bản năm l980. Đây là cơng trình
tập hợp các bài nghiên cứu về Nguyễn Trãi của các nhà nghiên cứu có tên
tuổi đã tiếp cận và đƣa ra những nhận xét, đánh giá về nhiều mặt về
Nguyễn Trãi nhƣ: Nguyễn Trãi người anh hùng dân tộc của cố Thủ tƣớng
Phạm Văn Đồng; Nguyễn Trãi là người tài đức vẹn toàn của Trần Huy Liệu;
Nguyễn Trãi, người đứng đầu một một phái yêu nước thân dân, có lý tưởng
xã hội cao cả của Trần Văn Giàu; “Đại cáo bình Ngô ” bản tuyên ngôn của
một dân tộc anh hùng và văn hiến của Vũ Khiêu..., và phần phụ lục ghi lại
những lời nhận định, đánh giá của các nhà tƣ tƣởng Việt Nam qua các thế
hệ khác nhau nhƣ Nguyễn Mộng Tuân, Phan Phu Tiên, Lê Thánh Tông,
Trần Khắc Kiệm, Ngơ Thì Sỹ, Lê Q Đơn, Bùi Huy Bích, Phạm Đình Hổ,
Dƣơng Bá Cung, Nguyễn Năng Tĩnh, Cao Bá Qt… Ngồi ra cịn có các
bài báo khoa học về Tư tưởng nhân nghĩa Nguyễn Trãi của Lƣơng Minh Cừ
và Nguyễn Thị Hƣơng trên Tạp chí Triết học số 5 năm 2006; Luận văn thạc
sĩ Triết học của Nguyễn Thị Hƣơng năm 2005, cũng đã góp phần vào tìm
hiểu tính nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi.
Nhƣ vậy, các công trình nghiên cứu về tƣ tƣởng của Nguyễn Trãi đã

đƣợc cơng bố trên đây của các tác giả chính là nguồn tài liệu quý báu cho tôi


tham khảo, kế thừa. Nhƣng trong tổng số các công trình nghiên cứu trên chƣa
có một chun khảo nghiên cứu riêng về tính nhân văn trong tƣ tƣởng
Nguyễn Trãi và rút ra ý nghĩa lịch sử của nó đối với công cuộc đổi mới và
phát triển đất nƣớc ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích của luận văn
Trên cơ sở trình bày, phân tích những điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội
và tiền đề hình thành tính nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi, luận văn
nhằm mục đích tìm hiểu và làm rõ một cách có hệ thống nội dung tính nhân
văn của ơng, từ đó đánh giá và nêu lên những giá trị và ý nghĩa lịch sử của nó.
* Nhiệm vụ của luận văn
- Trình bày khái quát điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội và những tiền đề
hình thành tính nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi.
- Trình bày, phân tích làm rõ quan điểm đề cao con ngƣời, đề cao vai trò
của dân, lấy dân làm gốc; quan điểm nhân nghĩa và quan điểm hiếu sinh khoan
dung trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi.
- Đánh giá những giá trị lịch sử và rút ra ý nghĩa lịch sử của tính nhân văn
trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi, nhất là đối với công cuộc đổi mới và phát triển đất
nƣớc ta hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lê nin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, quan điểm của Đảng, đồng thời tham khảo
kết quả các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài. Luận
văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp phƣơng pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phƣơng pháp lịch sử và
lơgic, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp quy nạp và diễn
dịch, phƣơng pháp so sánh.



5. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tính nhân văn trong tồn bộ tƣ tƣởng
của Nguyễn Trãi thông qua một số tác phẩm tiêu biểu của ơng, từ đó rút ra ý
nghĩa lịch sử đối với công cuộc đổi mới và phát triển đất nƣớc ta hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở trình bày tìm hiểu và làm rõ một cách có hệ thống nội dung
tính nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi, từ đó nêu lên giá trị và ý nghĩa lịch
sử của nó. Luận văn bổ sung và làm phong phú, sâu sắc thêm tính nhân văn
trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi cũng nhƣ nội dung tri thức lịch sử Việt Nam.
Trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế của cách mạng Việt Nam
hiện nay, những giá trị nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi góp phần vào
gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đặc biệt là góp phần vào cơng cuộc
đổi mới và phát triển đất nƣớc ta hiện nay.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu học tập, tham khảo trong giảng dạy
môn lịch sử tƣ tƣởng triết học Việt Nam trong các trƣờng đại học, cao đẳng
ở Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu gồm 2 chƣơng, 4 tiết.


PHẦN NỘI DUNG

Chƣơng 1
NHỮNG ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH
TÍNH NHÂN VĂN TRONG TƢ TƢỞNG NGUYỄN TRÃI
1.1. ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ, KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM CUỐI THẾ KỶ
XIV ĐẦU THẾ KỶ XV - CƠ SỞ HÌNH THÀNH TÍNH NHÂN VĂN TRONG TƢ

TƢỞNG NGUYỄN TRÃI

Một trong những vấn đề cơ bản quan trọng khi nghiên cứu tính nhân văn
trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi là phải tìm hiểu rõ đặc điểm, hoàn cảnh lịch sử và
điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội, văn hóa, cũng nhƣ những tiền đề lý luận
hình thành tính nhân văn trong tƣ tƣởng của ơng.
Bởi vì, theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, tồn tại xã hội và ý
thức xã hội có mối quan hệ tác động qua lại biện chứng với nhau, trong đó tồn
tại xã hội quyết định đến nguồn gốc và mọi tính chất, nội dung, khuynh hƣớng
của ý thức xã hội. Ý thức xã hội có tính độc lập tƣơng đối, tác động trở lại tồn tại
xã hội. Tính nhân văn là một trong những phạm trù thuộc hình thái ý thức xã hội,
ln luôn phản ánh và chịu sự quy định của tồn tại xã hội. Do đó, sự hình thành
và phát triển tính nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi cũng khơng nằm ngồi
tính tất yếu đó. Đúng nhƣ quan điểm của các nhà mácxit đã khẳng định: “Chính
con ngƣời khi phát triển sự sản xuất vật chất và sự giao tiếp vật chất của mình,
đã làm biến đổi, cùng với hiện thực đó của mình, cả tƣ duy lẫn sản phẩm tƣ duy
của mình. Khơng phải ý thức quy định đời sống mà chính đời sống quy định ý
thức” [43, tr. 8]. Cho nên, một mặt, tính nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi bị
chi phối bởi đặc điểm, nhu cầu xã hội Đại Việt thế kỷ XIV - XV; mặt khác, nó là
sự kế thừa những tiền đề tƣ tƣởng nhân văn trƣớc đó, cùng với sự phản ánh, chắt
lọc những tinh hoa giá trị văn hóa của dân tộc.


1.1.1. Công cuộc củng cố, xây dựng quốc gia Đại Việt thế kỷ XIV –
XV với việc hình thành tính nhân văn trong tƣ tƣởng Nguyễn Trãi
Có thể nói xã hội Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ XIV, đầu thế kỷ XV là
một giai đoạn lịch sử đầy biến động về nhiều mặt từ kinh tế - xã hội đến chính
trị - tƣ tƣởng, văn hố... Nguyễn Trãi sinh ra, lớn lên và chứng kiến những
biến đổi thăng trầm của giai đoạn lịch sử này. Và tất nhiên những giá trị nhân
văn trong tƣ tƣởng của ông cũng đã nảy sinh, hình thành và phát triển trong

điều kiện ấy.
Chúng ta đã biết rằng, nhà Trần lên ngôi thay thế nhà Lý vào thế kỷ XIII,
mở ra một thời kỳ mới tiếp tục phát triển cao hơn của xã hội Đại Việt. Dƣới
thời nhà Trần, là một xã hội có một nền chính trị thống nhất, ổn định và một
nền văn hóa độc lập, thốt dần khỏi sự ảnh hƣởng của văn hóa ngoại lai, và
một hệ tƣ tƣởng độc lập làm chỗ dựa về mặt tinh thần vững chắc cho xã hội
Đại Việt. Với ba lần đánh tan quân Nguyên, kẻ thù mạnh nhất thế giới thời kỳ
phong kiến, đã khẳng định sự lãnh đạo tài tình của các vua nhà Trần và đặc
biệt là biết phát huy, đề cao vai trò con ngƣời, biết tập hợp sức mạnh đồn kết
một lịng của qn dân Đại Việt trong chiến tranh. Vua Trần Thái Tông, một
ông vua đã từng xông pha nơi trận mạc, suốt đời nhớ mãi câu nói của quốc sƣ
Phù Vân: “Phàm đã làm vua của thiên hạ, phải lấy ý muốn của thiên hạ làm ý
muốn của mình, phải lấy tấm lịng của thiên hạ làm tấm lịng của mình” [89,
tr. 28 - 29]. Chính từ việc các vua nhà Trần biết đề cao vai trò nhân dân trong
chiến tranh cũng nhƣ trong củng cố, xây dựng đất nƣớc, đã làm nên những
thành công về mọi mặt từ kinh tế - xã hội đến chính trị - tƣ tƣởng, văn hoá,
quân sự… của quốc gia Đại Việt vào nửa đầu thế kỷ XIV.
Tuy nhiên, vào nửa sau thế kỷ XIV, xã hội Đại Việt đã lâm vào một cuộc
khủng hoảng trầm trọng. Đó là sự suy thối về kinh tế, sự băng hoại về chính
trị xã hội, sự sa đọa của tầng lớp quý tộc cầm quyền và cuộc sống cực khổ của
nhân dân lao động trong xã hội. Một trong những nguyên nhân sâu xa của


cuộc khủng hoảng trầm trọng đó là, càng về sau các vua nhà Trần nhƣ Trần
Dụ Tông đã không biết phát huy, đề cao vai trò nhân dân, xa rời nhân dân,
không coi việc lo cho dân cho nƣớc là việc chính mà lao vào ăn chơi truỵ lạc,
hƣởng thụ thoả mãn cá nhân, còn bắt nhân dân phải phục dịch, hầu hạ. Trong
tác phẩm Một số vấn đề lý luận về lịch sử tư tưởng Việt Nam của Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội có viết: “Nhà Trần từ sau khi Dụ Tơng hoang dâm, phóng
túng, lại thêm Chiêm Thành xâm lƣợc, quấy rối, thì giặc cƣớp rất nhiều.

Chúng cƣớp của bắt ngƣời giữa ban ngày, pháp luật không thể ngăn cấm
đƣợc” [85, tr. 184].
Trƣớc tình hình khủng hoảng sâu sắc nhiều mặt của nhà Trần nhƣ thế,
vào năm 1400, Hồ Quý Ly ép Thiếu Đế nhƣờng ngôi cho mình, lập nên triều
Hồ, lấy niên hiệu Thánh Nguyên, quốc hiệu Đại Ngu. Trƣớc và sau khi lên
ngôi, Hồ Quý Ly đã tiến hành một loạt các biện pháp cải cách về nhiều mặt,
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, tƣ tƣởng…để củng cố, xây dựng quốc gia
Đại Việt theo một hƣớng mới. Có thể thấy, Hồ Quy Ly là một nhân vật hành
động, có tầm nhìn, có năng lực và sự quyết đoán mạnh mẽ. Đề ra những biện
pháp cải cách lật đổ triều Trần, ơng muốn tìm ra con đƣờng giải quyết cuộc
khủng hoảng kinh tế - xã hội Đại Việt cuối thời kỳ nhà Trần, tìm ra lối thoát
nhằm xây dựng một nhà nƣớc tập quyền vững mạnh. Tuy nhiên Hồ Quý Ly
cũng là một con ngƣời đầy thủ đoạn, độc đoán, chủ quan duy ý chí, cộng với
các chính sách cải cách nửa vời, thiếu triệt để, dẫn đến chỗ làm mất lòng dân.
Kết cục là ơng bị chống đối từ nhiều phía, dân chúng khơng đồng tình ủng hộ.
Nhân cơ hội này, nhà Minh đe dọa và tiến hành cuộc xâm lƣợc.
Nhà Hồ mau chóng sụp đổ (1400 - 1407), triều đại Lê sơ lên ngôi thay thế
triều đại Nhà Hồ nhƣ là một tất yếu của lịch sử, nó hợp với quy luật dựng nƣớc
đi đôi với giữ nƣớc của dân tộc Việt Nam. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống
giặc Minh giành thắng lợi, ngày 15 tháng 4 năm Mậu Thân (29 tháng 4 năm


1428), Lê Lợi chính thức lên ngơi hồng đế ở Đông Kinh (Thăng Long), khôi
phục tên nƣớc là Đại Việt mở đầu triều đại Lê sơ.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, giữa lực lƣợng sản xuất và quan
hệ sản xuất ln có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại với nhau tạo
thành quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Trong đó, lực lƣợng sản
xuất quyết định quan hệ sản xuất cả về nội dung, trình độ và tính chất; cịn
quan hệ sản xuất có tính độc lập tƣơng đối tác động trở lại lực lƣợng sản xuất
theo hai chiều hƣớng hoặc là thúc đẩy hoặc là kìm hãm sự phát triển của lực

lƣợng sản xuất. Trong công cuộc củng cố, xây dựng quốc gia Đại Việt thế kỷ
XIV – XV, thời kỳ Lê sơ, với sự tập trung đi sâu cho việc cơi nới sức dân,
phát huy, đề cao vai trò nhân dân, tập hợp sức mạnh đồn kết một lịng của
qn dân Đại Việt trong lao động sản xuất nông nghiệp, thƣơng nghiệp, thủ
cơng nghiệp; nâng cao đời sống chính trị, tƣ tƣởng; quan tâm tới xây dựng
quân đội, xây dựng hệ thống pháp luật... đồng thời đã sáng tạo ra nhiều công
cụ lao động mới phục vụ cho sản xuất vật chất. Nên đã góp phần quan trọng
làm cho lực lƣợng sản xuất phát triển mạnh mẽ, theo đó là một quan hệ sản
xuất tƣơng ứng đã thúc đẩy xã hội phát triển tiến lên. Đất nƣớc Đại Việt dần
dần đƣợc hồi phục và phát triển lên một đỉnh cao mới về kinh tế - chính trị,
qn đội, văn hóa, giáo dục…, đây chính là những yếu tố cơ bản đã chi phối,
ảnh hƣởng trực tiếp đến sự hình hành và phát triển tính nhân văn trong tƣ
tƣởng Nguyễn Trãi.
Về kinh tế, trong thời gian đô hộ của nhà Minh và cuộc chiến tranh giải
phóng bảo vệ Tổ quốc đã tàn phá nghiêm trọng nền kinh tế Đại Việt vốn đã bị suy
yếu, khủng hoảng trong những thập kỷ cuối thời Trần. Đồng ruộng xơ xác, làng
xóm tiêu điều, nhân dân phiêu tán, nền thủ công, thƣơng nghiệp suy sụp. Sau khi
đất nƣớc giành đƣợc độc lập, nhà nƣớc và nhân dân với lòng yêu nƣớc, lòng tự
hào dân tộc đang vƣơn cao, đã hợp sức cùng nhau khôi phục sản xuất, hàn gắn các
vết thƣơng chiến tranh và đƣa nền kinh tế phát triển lên một giai đoạn mới.


Về tình hình ruộng đất, sau khi giành đƣợc thắng lợi, đất nƣớc hồn tồn
giải phóng, nhà Lê một mặt cho 25 vạn quân về làm ruộng, lấy lại đất cũ của
mình và khơi phục sản xuất, mặt khác kêu gọi nhân dân phiêu tán do loạn lạc
chiến tranh trở về quê cũ, cùng nhau xây dựng lại xóm làng, đồn điền, nghề
nghiệp. Để đảm bảo cho phát triển sản xuất, Lê Thái Tổ chỉ đạo cho các làng
xã làm sổ ruộng đất và trên cơ sở đó nhà nƣớc chủ động phân phối, quản lý.
Với chính sách trọng nơng của thời kỳ Lê sơ đã thực sự mang lại kết quả tốt.
Nhiều năm sau, nhớ lại thời kỳ này, nhân dân đã ca ngợi: “Đời vua Thái Tổ,

Thái Tông. Thóc lúa đầy đồng, trâu chẳng buồn ăn”.
Trong lĩnh vực công thƣơng nghiệp, bên cạnh sự phục hồi phát triển
nông nghiệp, việc xây dựng lại kinh thành, thị tứ, thị trấn cũng đƣợc quan tâm
và phát triển nhanh chóng. Các ngành nghề truyền thống nhƣ kéo tơ, dệt lụa,
đan lát, rèn đúc, dệt chiếu, làm nón, đúc đồng... ngày càng phát triển ở các
làng xã, trong đó Thăng Long là nơi tập trung nhiều ngành nghề thủ công của
cả nƣớc, thời bấy giờ Thăng Long đƣợc chia thành 36 phƣờng, mỗi phƣờng
làm một nghề khác nhau.
Nhìn chung nền kinh tế nông nghiệp, công thƣơng nghiệp xã hội Đại Việt
thời kỳ Lê sơ phát triển thêm một bƣớc đáng kể so với trƣớc. Quan hệ hàng hóa
- tiền tệ đã tác động vào hệ thống quan lại và toàn bộ đời sống xã hội gây nên
sự đổi thay trong hệ thống chính trị và mang lại sự đổi thay cho đất nƣớc. Về
kết cấu giai tầng xã hội, trên cơ sở kinh tế của xã hội Đại Việt thế kỷ XV, cơ
cấu giai cấp ít nhiều có sự thay đổi. Phần lớn nông dân đƣợc chia ruộng đất
công, tƣ liệu sản xuất chủ yếu cày cấy sinh sống làm nghĩa vụ cho nhà nƣớc và
ít nhiều cũng đƣợc học hành. Nhà nƣớc cho phép những nơng dân nghèo khơng
có ruộng đất có thể tập hợp lại cùng nhau đi khai hoang xây dựng làng xã mới,
đồng ruộng mới. Đất đai khai phá đƣợc họ chia nhau làm ruộng tƣ và dành một
phần làm ruộng công nộp thuế. Đời sống nhân dân dần dần đƣợc nâng lên, tinh
thần yêu nƣớc, ý thức cộng đồng dân tộc, sự đoàn kết, yêu thƣơng nhau của


×