ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA VIỆT NAM HỌC
---------0O0----------
TRẦN THỊ TUYẾT SƯƠNG
GIAO LƯU TIẾP BIẾN VĂN HÓA VIỆT – PHÁP
QUA KIẾN TRÚC NHÀ THỜ CƠNG GIÁO
TẠI SÀI GỊN – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH VIỆT NAM HỌC
MÃ SỐ: 60.31.60
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA VIỆT NAM HỌC
---------0O0----------
TRẦN THỊ TUYẾT SƯƠNG
GIAO LƯU TIẾP BIẾN VĂN HÓA VIỆT – PHÁP
QUA KIẾN TRÚC NHÀ THỜ CƠNG GIÁO
TẠI SÀI GỊN – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH VIỆT NAM HỌC
MÃ SỐ: 60.31.60
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐINH THỊ DUNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, xin phép được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành đến TS. ĐINH THỊ DUNG, người thầy đã
tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho tác giả những ý
kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin gởi lời cảm ơn tới quý thầy cô giáo,
những người đã truyền đạt kiến thức cho tác giả
trong suốt hai năm học cao học vừa qua.
Sau cùng xin cảm ơn toàn thể trường ĐẠI
HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
(TP.HCM) cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã hết
lịng giúp đỡ và động viên trong q trình thực hiện
luận văn này.
Trần Thị Tuyết Sương
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 5
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 5
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 7
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.................................................................. 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 9
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................. 11
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 17
7. Cấu trúc đề tài luận văn ...................................................................................... 17
CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................ 19
1.1. Các khái niệm và lý thuyết cơ sở ................................................................... 19
1.1.1. Văn hóa và văn hóa kiến trúc.................................................................... 19
1.1.2. Lý thuyết về giao lưu tiếp biến văn hóa ..................................................... 22
1.1.3. Học thuyết về hiện tượng cộng sinh văn hóa trong kiến trúc ..................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 28
1.2.1. Bối cảnh lịch sử - xã hội Việt Nam thời Pháp thuộc .................................. 28
1.2.2. Quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa Việt – Pháp...................................... 30
1.2.3. Cơng giáo và nhà thờ Cơng giáo ............................................................... 32
1.2.4. Sài Gịn thời Pháp thuộc ........................................................................... 37
Tiểu kết chương I ..................................................................................................... 40
CHƯƠNG II - NHÀ THỜ CÔNG GIÁO Ở VIỆT NAM CUỐI THẾ KỈ XIX GIỮA THẾ KỈ XX ................................................................................................... 41
2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của nhà thờ Công giáo ở Việt
Nam ....................................................................................................................... 41
2.1.1. Từ đầu đến năm 1659................................................................................ 41
2
2.1.2. Thời kì từ năm 1659 đến năm 1862 ........................................................... 42
2.1.3. Thời kì từ năm 1862 đến năm 1954 ........................................................... 42
2.1.4. Thời kì từ năm 1954 đến năm 1975 ........................................................... 43
2.1.5. Thời kì từ năm 1975 đến nay ..................................................................... 43
2.2. Những điều kiện hình thành nên kiến trúc nhà thờ Công giáo Việt Nam
cuối thế kỉ XIX – giữa thế kỉ XX .......................................................................... 44
2.2.1. Văn hóa kiến trúc truyền thống Việt Nam với tư cách là nguồn nhận ........ 44
2.2.2. Văn hóa kiến trúc Pháp với tư cách là nguồn phát .................................... 50
2.2.3. Tác động của giao lưu tiếp biến văn hóa Việt – Pháp đối với sự hình thành
kiến trúc nhà thờ Công giáo Việt Nam ................................................................ 58
2.3. Các phong cách kiến trúc chủ đạo của nhà thờ Công giáo Việt Nam cuối thế
kỉ XIX – giữa thế kỉ XX ........................................................................................ 59
2.3.1. Phong cách truyền thống châu Âu ............................................................. 59
2.3.2. Phong cách Á – Âu kết hợp ....................................................................... 60
2.3.3. Phong cách truyền thống Việt Nam ........................................................... 60
2.4. Những bình diện giao lưu tiếp biến văn hóa Việt – Pháp thông qua kiến
trúc nhà thờ Việt Nam giai đoạn cuối thế kỉ XIX - giữa thế kỉ XX .................... 61
2.4.1. Trong mặt bằng tổng thể ........................................................................... 61
2.4.2. Trong mặt bằng......................................................................................... 62
2.4.3. Trong vật liệu – kết cấu ............................................................................. 63
2.4.4. Trong mặt đứng – trang trí........................................................................ 64
Tiểu kết chương II ................................................................................................ 64
CHƯƠNG III - NHÀ THỜ CƠNG GIÁO Ở SÀI GỊN – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH VÀ BIỂU HIỆN CỦA GIAO LƯU TIẾP BIẾN VĂN HÓA VIỆT – PHÁP
................................................................................................................................... 66
3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến kiến trúc nhà thờ Công giáo ở Sài Gịn –
Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 66
3
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, khí hậu........................................................................ 66
3.1.2. Đặc điểm lịch sử - xã hội........................................................................... 68
3.1.3. Công giáo ở Sài Gịn ................................................................................. 71
3.1.4. Trình độ kĩ thuật, vật liệu xây dựng ........................................................... 73
3.2. Sự giao lưu văn hóa đa dạng qua kiến trúc nhà thờ Cơng giáo ở Sài Gịn –
Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 73
3.3. Giao lưu tiếp biến văn hóa Việt – Pháp qua kiến trúc nhà thờ Cơng giáo ở
Sài Gịn – Thành phố Hồ Chí Minh cuối thế kỉ XIX – giữa thế kỉ XX ............... 75
3.3.1. Những chuyển biến cơ bản ........................................................................ 75
3.3.2. Khảo sát một số nhà thờ tại Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh ................ 80
3.3.2.1. Tu viện Dịng Thánh Phaolơ thành Chartres, Sài Gịn ....................... 80
3.3.2.2. Nhà thờ Chính tòa Sài Gòn ............................................................... 83
3.3.2.3. Nhà thờ Tân Định.............................................................................. 88
3.3.2.4. Nhà thờ Huyện Sĩ .............................................................................. 91
3.3.2.5. Nhà thờ Thánh Antôn Cầu Ông Lãnh ................................................ 96
3.3.2.6. Nhà thờ Thị Nghè .............................................................................. 97
3.4. Biểu hiện của sự giao lưu tiếp biến văn hóa Việt – Pháp thơng qua khảo sát
một số nhà thờ tại Sài Gịn - Thành phố Hồ Chí Minh ..................................... 100
3.4.1. Thích ứng tốt với đặc điểm khí hậu bản địa ............................................. 100
3.4.2. Khơng gian vừa đóng vừa mở rất linh hoạt, hòa hợp với cảnh quan thiên
nhiên ................................................................................................................ 101
3.4.3. Sử dụng vật liệu đa dạng, kết hợp các vật liệu của phương Tây và vật liệu
bản địa.............................................................................................................. 102
3.4.4. Sử dụng một số kiểu thức của kiến trúc Việt Nam truyền thốn ................. 102
3.4.5. Một số chi tiết trang trí thể hiện quan niệm truyền thống của người Việt 104
3.5. Ý nghĩa của các cơng trình kiến trúc nhà thờ Công giáo ........................... 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 107
4
Những kết luận ....................................................................................................... 107
Vài kiến nghị ........................................................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 112
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – Một số nhà thờ Công giáo tiêu biểu được xây dựng trước năm 1954
ở Sài Sòn – Gia Định
Phụ lục 2 – Biên bản phỏng vấn
Phụ lục 3 – Hình ảnh khảo sát thực địa các nhà thờ Công giáo
5
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giao lưu và tiếp biến văn hoá, cả trong lịch sử và trong thời đại hiện nay, đều là
vấn đề luôn được sự quan tâm của các quốc gia, các dân tộc trên thế giới chứ khơng
riêng gì ở Việt Nam. Vấn đề này cũng giữ vai trò hết sức quan trọng đối với văn hố
của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Khơng có một nền văn hố nào dù lớn và có ảnh hưởng
sâu rộng đến đâu lại có thể liên tục phát triển trong một địa bàn khép kín, biệt lập, tách
rời sự tiếp xúc với các nền văn hoá khác.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa, Việt Nam đang có sự tiếp xúc
với rất nhiều nền văn hóa trên thế giới. Điều này tác động đến tất cả các lĩnh vực trong
đời sống xã hội và đặc biệt là lối sống, nhận thức, cách ứng xử của người Việt. Là một
công dân trẻ của Việt Nam, hàng ngày tiếp xúc với nhiều luồng văn hóa ngoại lai và
phải tiếp nhận chúng như thế nào là câu hỏi mà chúng tôi luôn băn khoăn. Bởi vậy,
trong bối cảnh giao lưu tiếp biến văn hóa mạnh mẽ như hiện nay, chúng tôi thiết nghĩ
việc nhận thức đúng đắn khi nào nên tiếp nhận, khi nào nên từ chối, khi nào tiếp nhận
có chọn lọc các yếu tố văn hóa nước ngoài là một điều cần thiết. Đặc biệt, trong xu thế
tồn cầu hố, quốc tế hố, khi mà nhân loại ngày càng xích lại gần nhau hơn thì vấn đề
giao lưu tiếp biến văn hóa lại càng được quan tâm nghiên cứu và tìm hiểu nhiều hơn.
Những bài học về giao lưu tiếp biến văn hóa trong lịch sử sẽ là những kinh nghiệm quí
báu cho Việt Nam trên con đường giao lưu, hội nhập văn hóa trong bối cảnh hiện nay.
Việt Nam, trải qua mấy ngàn năm lịch sử hào hùng, cùng với vị trí địa lý thuận
tiện, từ rất sớm đã có sự giao lưu tiếp biến với các nền văn hóa khác trên thế giới qua
các giai đoạn khác nhau. Đó là văn hóa Ấn Độ, văn hóa Trung Hoa, văn hóa phương
Tây (chủ yếu là Pháp, Mỹ, Nga )… Riêng trong thời kì Pháp thuộc, khi diễn ra sự giao
lưu tiếp biến văn hóa giữa Việt Nam và Pháp thì diện mạo văn hóa Việt đã có những sự
6
thay đổi đáng kể trên nhiều lĩnh vực: tư tưởng, ngôn ngữ, giáo dục, văn học nghệ thuật,
kiến trúc, ẩm thực… và có điều kiện hội nhập sâu hơn vào thế giới.
Trong số các lĩnh vực nêu trên thì “kiến trúc” cũng là một bình diện của văn
hóa, mang trong mình nhiều dấu ấn của quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa Việt –
Pháp. Văn hố là tổng thể các quan hệ ứng xử của con người đối với môi trường xung
quanh, bao gồm: môi trường tự nhiên và mơi trường xã hội, trong đó có mơi trường cư
trú - kiến trúc. Từ những vật liệu sẵn có, những tri thức khoa học, kinh nghiệm, nhu
cầu thực tế, quan niệm về ý nghĩa và giá trị thẩm mỹ của các hình thức kiến trúc, mỗi
nền văn hóa thường để lại hàng loạt các cơng trình kiến trúc có những phong cách
riêng, đặc trưng cho các thời kỳ lịch sử. Các di sản kiến trúc không chỉ là những sáng
tạo nghệ thuật và khoa học mà cịn mang trong nó dấu ấn lịch sử, dấu ấn thời đại, dấu
ấn xã hội mà từ đó nó hình thành. Kiến trúc có thể được xem như là một dạng hiện vật
khảo cổ nổi trên mặt đất mà dựa vào đó ta sẽ đọc được nhiều thơng tin của xã hội mà
nó sinh ra. Vì vậy, có thể nói kiến trúc là kết tinh của văn hoá, là bộ mặt văn hoá của
một xã hội.
Trong lịch sử, sự phát triển của các tôn giáo, quá trình di dân, các hoạt động
thương mại, trao đổi... hay nói cách khác là các hình thức của q trình giao lưu văn
hố cũng đã góp phần đáng kể làm hình thành, phát triển nghệ thuật kiến trúc và làm
cho văn hóa kiến trúc được trao đổi giữa các dân tộc, các quốc gia, các nền văn hoá.
Bên cạnh các cơng trình kiến trúc như: dinh thự, cơng sở, nhà ở, cơng trình giao
thơng,.. thì kiến trúc tơn giáo mà cụ thể là kiến trúc nhà thờ Công giáo đã phản ánh rõ
nét nhất quá trình tiếp xúc, giao lưu và tiếp biến văn hóa Việt - Pháp
Cơng giáo khi được du nhập vào Việt Nam thì đã hội nhập và thích ứng với văn
hóa Việt. Trải qua nhiều thời kì, Cơng giáo đã được người Việt chấp nhận và tồn tại ở
Việt Nam cho đến ngày nay. Cùng với các tơn giáo khác, Cơng giáo đã góp phần làm
phong phú đời sống tinh thần, tâm linh của người dân Việt Nam và có những đóng góp
đáng kể cho xã hội. Xuất phát từ sự thích nghi của Cơng giáo và tính dung hợp của văn
7
hóa Việt cùng nhiều yếu tố khác mà trong các kiến trúc nhà thờ Công giáo được xây
dựng ở Việt Nam, ta có thể thấy được sự giao hịa khéo léo giữa kiến trúc phương Tây
với kiến trúc Á Đông hay kiến trúc truyền thống của dân tộc . Cũng dễ hiểu, bởi có mặt
ở Việt Nam khá sớm nên người Pháp đã nghiên cứu khí hậu, mơi trường, thơng hiểu
nắng – gió – mưa và khi xây dựng họ đã đưa ra hình thái kiến trúc tối ưu dành cho xứ
nhiệt đới.
Có thể kể ra một số nhà thờ tiêu biểu Sài Gịn – Thành phố Hồ Chí Minh như:
Nhà thờ Đức Bà Sài Gòn, Nhà thờ Tân Định, Nhà thờ Chợ Qn, Nhà thờ Huyện Sỹ,
…Những cơng trình kiến trúc này cùng với những cơng trình mang đậm dấu ấn Á
Đông như đền, chùa, hội quán… cho đến ngày nay vẫn hiện diện và gắn bó hữu cơ với
nhau trong một đô thị. “Ảnh hưởng của các phong cách kiến trúc phương Tây vào kiến
trúc hiện đại nước ta tạo nên sự phong phú đa dạng của kiến trúc Việt Nam. Bức tranh
nhiều màu sắc của kiến trúc hiện đại Việt Nam nói lên nhiều điều về lịch sử phát triển
đất nước cũng như sự giao lưu với văn hố phương Tây và di tích của thời kì thuộc
Pháp” [73].
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi lựa chọn đề tài “ Giao lưu tiếp biến
văn hóa Việt – Pháp qua kiến trúc nhà thờ Công giáo tại Sài Gịn – Thành phố Hồ
Chí Minh” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Việt Nam Học.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận về văn hóa và giao lưu tiếp biến văn hóa, dựa trên cơ sở
tìm hiểu và khảo sát thực tế những cơng trình kiến trúc nhà thờ, trước tiên đề tài sẽ nêu
ra một cách cơ bản nhất đặc điểm kiến trúc của nhà thờ Công giáo ở Pháp và ở Việt
Nam. Sau đó, chúng tơi khảo sát các bình diện kiến trúc của một số nhà thờ Cơng giáo
tại Sài Gịn – Thành phố Hồ Chí Minh để làm rõ sự giao lưu tiếp biến văn hóa Việt –
Pháp tại vùng này. Từ đó chúng tơi bước đầu đưa ra những nhận xét về đặc điểm của
quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa Việt – Pháp (qua kiến trúc nhà thờ Cơng giáo tại
Sài Gịn – Thành phố Hồ Chí Minh) giai đoạn cuối thế kỉ XIX - giữa thế kỉ XX. Cuối
8
cùng là từ khảo cứu thực tế chúng tôi đưa ra một vài kiến nghị để góp phần bảo vệ
những cơng trình kiến trúc nhà thờ Cơng giáo lâu đời cịn tồn tại đến ngày nay tại
Thành phố Hồ Chí Minh
3. Ý nghĩa khoa học; ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Với những vấn đề nội dung được đưa ra khảo sát, chúng tôi hi vọng đề tài
“ Giao lưu tiếp biến văn hóa Việt - Pháp qua kiến trúc nhà thờ Cơng giáo tại Sài Gịn –
Thành phố Hồ Chí Minh” sẽ góp phần nhỏ vào việc nghiên cứu vấn đề giao lưu tiếp
biến văn hóa, vốn đang là một trong nhiều nội dung được giới nghiên cứu khoa học
quan tâm. Ngồi ra đề tài cịn phản ánh được việc tiếp nhận và biến đổi văn hóa Pháp
đã làm cho văn hóa Việt Nam ngày càng phát triển đa dạng, phong phú hơn nhất là trên
lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc tôn giáo.
Ý nghĩa thực tiễn
Chúng tôi mong muốn kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ nêu lên được bài học
kinh nghiệm lịch sử cho quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa đang diễn ra trong bối
cảnh hội nhập và tồn cầu hóa hiện nay tại Việt Nam. Đồng thời, chúng tôi cũng hy
vọng luận văn sẽ gợi ra những hướng cụ thể góp phần phục vụ cho các cơ quan chức
năng và là tài liệu tham khảo về văn hóa kiến trúc, về giao lưu tiếp biến văn hóa…
Bên cạnh đó, qua việc nghiên cứu đề tài này, chúng tơi cũng hy vọng góp phần
lưu giữ lại những thơng tin và hình ảnh về giá trị lịch sử và kiến trúc của những ngôi
nhà thờ đã được xây dựng từ rất lâu năm còn tồn tại đến ngày nay. Bởi lẽ, trước sự phát
triển mạnh mẽ (theo hướng hiện đại hóa) của Thành phố Hồ Chí Minh và trước sự ảnh
hưởng tác động của nhiều yếu tố trong thời hiện đại thì các cơng trình kiến trúc lâu đời
đang dần bị mất đi không gian riêng của mình. Hơn nữa, kiến trúc khơng thể tồn tại
vĩnh viễn mà sẽ thay đổi hoặc mất đi theo thời gian. Cho nên, việc lưu giữ lại tư liệu về
những cơng trình kiến trúc cổ, trong đó có kiến trúc nhà thờ Công giáo là một điều cần
thiết.
9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu được trình bày ở trên, luận văn xác định đối tượng
nghiên cứu là kiến trúc nhà thờ Cơng giáo được xây dựng ở Sài Gịn – Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn cuối thế kỉ XIX cho đến giữa thế kỉ XX
Tuy nhiên, khả năng khảo sát có hạn cho nên chúng tơi chỉ tập trung giới hạn
khảo sát trong phạm vi một số nhà thờ Cơng giáo thỏa mãn các tiêu chí sau đây:
- Được xây dựng từ năm 1858 đến năm 1954
- Còn tồn tại đến thời điểm hiện tại
- Không bị thay đổi nhiều về hình thức
- Có giá trị về lịch sử, văn hóa và kiến trúc
- Kiến trúc phản ánh sự giao lưu văn hóa Việt – Pháp
Dựa theo những tiêu chí ở trên, chúng tơi sẽ lựa chọn khảo sát những nhà thờ
Cơng giáo sau đây:
- Tu viện Dịng Thánh Phaolơ thành Chartres, Sài Gịn
- Nhà thờ Chính tịa Sài Gịn (tên chính thức: Vương cung thánh đường Chính
tịa Đức Mẹ Vô nhiễm Nguyên tội)
- Nhà thờ Tân Định
- Nhà thờ Huyện Sỹ
- Nhà thờ Thánh Antơn Cầu Ơng Lãnh
- Nhà thờ Thị Nghè
Trong số những nhà thờ mà chúng tơi chọn khảo sát có một sự khác biệt về hình
thức và tên gọi. Cụ thể, nhà thờ Chính tịa Sài Gịn vừa là nhà thờ chính tịa của giáo
phận Sài Gòn, vừa là một Vương cung thánh đường và cũng là nhà thờ thuộc giáo xứ
Sài Gòn; các nhà thờ: Tân Định, Huyện Sĩ, Antơn Cầu Ơng Lãnh, Thị Nghè là những
nhà thờ xứ đạo; cịn lại ngơi nhà thờ bên trong Tu viện Dịng Thánh Phaolơ thành
Chartres, Sài Gòn là một nhà nguyện. Tuy nhiên, trong cuốn “Nhà thờ Công giáo”, tác
10
giả Nguyễn Hồng Dương cũng cho rằng nhà thờ chính tịa, nhà thờ giáo xứ, nhà
nguyện hay đền thánh thì đều là các loại hình của nhà thờ Cơng giáo nói chung. Giữa
những loại hình này chỉ có sự khác nhau tương đối về hình thức và tên gọi; về chức
năng thì đều là nơi diễn ra các nghi lễ Rôma và là nơi để cộng đồng giáo dân đến cầu
nguyện [14]. Mặc dù là một nhà nguyện dành cho một dịng tên nhưng kiến trúc và
khơng gian của thánh đường rất rộng lớn, tương xứng với thánh đường của một số nhà
thờ xứ trong khu vực. Thêm vào đó, hàng tuần vào ngày chủ nhật, nơi đây cũng có giờ
thánh lễ dành cho cộng đồng giáo dân. Người ta cũng quen gọi nhà nguyện này là nhà
thờ Saint Paul chứ không gọi là nhà nguyện Saint Paul. Mặc dù có sự khác nhau trong
hình thức nhưng xét đến giá trị về lịch sử, văn hóa và kiến trúc của ngơi nhà nguyện
bên trong Tu viện Dịng Thánh Phaolơ thành Chartres Sài Gịn cùng những lí do trên,
chúng tơi cho rằng việc chọn ngôi nhà nguyện này làm một trong những đối tượng
khảo sát là có thể chấp nhận được.
Phạm vi nghiên cứu
Với lượng thông tin, tư liệu về đề tài còn tản mạn; đồng thời, với vốn kiến thức
và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học của bản thân còn hạn chế, luận văn sẽ được giới
hạn cụ thể như sau:
Hướng tiếp cận vấn đề:
Chúng tôi nghiên cứu đề tài“ Giao lưu tiếp biến văn hóa Việt - Pháp qua kiến
trúc nhà thờ Cơng giáo tại Sài Gịn – Thành phố Hồ Chí Minh” với hướng tiếp cận
chính là giao lưu tiếp biến văn hóa trên bình diện kiến trúc, dựa trên cơ sở các kiến trúc
nhà thờ Công giáo để làm rõ những đặc trưng của quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa
Việt - Pháp giai đoạn cuối thế kỉ XIX – giữa thế kỉ XX. Giao lưu tiếp biến văn hóa Việt
– Pháp ở đây cần hiểu là giữa Việt Nam và Pháp.
Không gian và thời gian nghiên cứu:
Luận văn giới hạn không gian nghiên cứu ở Sài Gịn – Thành phố Hồ Chí Minh.
Bởi trong thời kì Pháp thuộc, Hà Nội ở phía Bắc và Sài Gịn ở phía Nam được xem là
11
hai đô thị lớn và quan trọng nhất của Việt Nam, chịu nhiều ảnh hưởng từ việc giao lưu
văn hóa Đơng - Tây. Trong đó, Sài Gịn được xem là thủ đô của Liên bang Đông
Dương trong giai đoạn 1887 – 1901; được mệnh danh là “Hịn ngọc Viễn Đơng” hay
“Paris Phương Đơng”. Người Pháp đã góp phần làm thay đổi bộ mặt và dáng dấp của
Sài Gòn từ một đô thị cũ, bằng cách xây dựng và qui hoạch, thành một đô thị mới
mang dấu ấn của phương Tây với những đường nét, phong cách kiến trúc châu Âu.
Tuy nhiên, kiến trúc Sài Gòn vẫn mang một nét riêng, rất đặc trưng bởi có sự tiếp biến
văn hóa giữa cũ và mới, sự giao thoa văn hóa giữa Đơng và Tây, sự va đập và hòa hợp
của nhiều dòng chảy văn hóa.
Thời gian nghiên cứu của đề tài kéo dài từ khi thực dân Pháp bắt đầu xâm lược
Việt Nam, vào khoảng cuối thế kỉ XIX cho đến hiện nay. Trong đó, chúng tơi giới hạn
thời gian xây dựng của các nhà thờ nằm trong giai đoạn lịch sử 1858 – 1954. Đây là
giai đoạn mà văn hóa Việt Nam diễn ra quá trình tiếp xúc, tiếp biến và hội nhập văn
hóa qua nhiều hình thái ứng xử khác nhau từ “kháng cự - đối đầu” đến “chủ động tiếp
nhận” các giá trị văn hóa Pháp; đánh dấu quá trình hiện đại hóa mạnh mẽ ở Việt Nam.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Để thực hiện đề tài này, tác giả luận văn đã kế thừa những cơng trình nghiên cứu
của các tác giả đi trước. Những tài liệu tham khảo có thể trực tiếp liên quan đến đề tài
hoặc cũng có thể ít liên quan đến đề tài nhưng có tính định hướng.
Mang tính định hướng về lý luận và phương pháp, bài viết “Tiếp cận lý thuyết
và một số phương pháp cần được giảng dạy trong ngành Việt Nam học” của Phan
Thị Yến Tuyết đã cung cấp cho người viết những lý thuyết cơ bản và những phương
pháp nghiên cứu khoa học quan trọng. Chẳng hạn như: lý thuyết về giao lưu tiếp biến
văn hóa, phương pháp liên ngành, phương pháp nghiên cứu định tính là những lý
thuyết và phương pháp được người viết trực tiếp sử dụng trong việc nghiên cứu đề tài.
Tác giả luận văn đã tiếp cận được khá nhiều nguồn tư liệu trong đó có đề cập
đến những vấn đề xung quanh khái niệm văn hóa và văn hóa Việt Nam, mà ở đây chỉ
12
nêu ra một số tiêu biểu: “Bản sắc văn hóa Việt Nam” của Phan Ngọc (NXB Văn hóa thơng tin, 1998) đưa ra một số thuật ngữ liên quan đến vấn đề văn hóa và tiếp xúc văn
hóa như: kiểu lựa chọn, độ khúc xạ, vượt gộp, … Toàn bộ cơng trình là những luận giải
của chính tác giả Phan Ngọc dựa trên việc khảo sát văn hóa Việt Nam ở nhiều mối
quan hệ và nhiều phương diện. Tác phẩm “Sự va chạm của các nền văn minh” của
Samuel Hungtinton (NXB Lao Động, Hà Nội, 2003) với nội dung chính là các vấn đề
văn hóa và bản sắc văn hóa, chẳng hạn như: bản chất các nền văn minh, quan hệ giữa
các nền văn minh và phản ứng của các nền văn minh khác đối với nền văn minh
phương Tây … Với cơng trình này, người đọc đã có được những cái nhìn tương đối
khái quát về bối cảnh văn hóa thế giới. Tác giả Hà Văn Tấn với “Đến với lịch sử văn
hóa Việt Nam” (NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005) đã cho thấy được cái nhìn am
tường của một người nghiên cứu về văn hóa thơng qua các bài viết rất sâu sắc về từng
khía cạnh, từng vấn đề của văn hóa Việt Nam. Trần Ngọc Thêm thì có tác phẩm “Tìm
về bản sắc văn hóa Việt Nam” (NXB TP.HCM, 2006), đưa ra lý thuyết về loại hình
văn hóa để dùng trong nghiên cứu văn hóa, từ đó xác định có hai loại hình văn hóa: văn
hóa gốc nơng nghiệp và văn hóa gốc du mục. Trần Ngọc Thêm đã làm rõ được những
đặc trưng của văn hóa Việt Nam dựa vào gốc văn hóa nơng nghiệp. Cuốn “Văn hóa
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Chí Bền (NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2010) thì đưa ra những quan điểm và nội dung chính của giao lưu
và hội nhập văn hóa, phác họa bức tranh tồn cảnh về q trình giao lưu hội nhập của
văn hóa Việt Nam theo dịng chảy lịch sử từ quá khứ đến hiện tại, đề cập đến hiện
trạng và những tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với các thành tố của
nền văn hóa dân tộc. Từ đó, bước đầu đề xuất những giải pháp quan trọng nhằm phát
triển văn hóa Việt Nam trong bối cảnh mới.
Ngồi ra, cịn có khá nhiều bài nghiên cứu thể hiện những quan điểm khác nhau
về khái niệm văn hóa như: Trần Ngọc Khánh với bài viết “Mấy cơ sở tiếp cận lý
thuyết nghiên cứu văn hóa”, “Nhận diện văn hóa” của Trần Ngọc Thêm, “Văn hóa,
13
một cách tiếp cận” của Phạm Ngọc Trung … Hay là những cơng trình như: “Tiếp xúc
văn hóa Việt Nam và Pháp” của Phan Ngọc với những luận điểm rất sắc bén về cách
ứng xử của văn hóa Việt Nam khi tiếp xúc với văn hóa Pháp; “Giao lưu văn hóa trong
thời kì hội nhập” của tác giả Hồ Sĩ Vịnh, nêu lên những nội dung của giao lưu văn
hóa; Nguyễn Ngọc Hòa với bài viết “Những thách thức trong giao lưu văn hóa và
hội nhập hiện nay” đề cập đến việc cho và nhận trong giao lưu văn hóa và các phương
thức giao lưu văn hóa; tác giả Bùi Thế Cường trong bài “Văn hóa và hiện đại hóa –
Nhìn trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay” thì nhìn văn hóa dưới cách nhìn của
nhân học và xã hội học, từ đó có những phân tích về các vấn đề văn hóa cơ bản ở Việt
Nam hiện nay; “Sự tiếp biến văn hóa Việt Nam trong những thập niên đầu thế kỉ
XX” của Nguyễn Thị Đảm nêu lên những biến đổi cơ bản trong văn hóa Việt Nam khi
có sự giao lưu tiếp biến văn hóa với Pháp.
Nghiên cứu về các vấn đề cơ bản của Công giáo cũng như Công Giáo tại Việt
Nam từ trước cho đến nay có khá nhiều cơng trình đã được cơng bố. Trước hết phải kể
đến rất nhiều cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hồng Dương như: “Công giáo
thế giới – tri thức cơ bản” ( NXB Từ điển Bách khoa, 2012), “Công giáo Việt Nam tri thức cơ bản” ( NXB Từ điển Bách khoa , 2012) có sự tham gia của tác giả Ngô
Quốc Đông; bài viết: “Bước đường hội nhập văn hóa dân tộc của Cơng giáo Việt
Nam” đăng trên tạp chí Nghiên cứu tơn giáo (số 1,2 -1999), nêu lên một số vấn đề biểu
hiện của sự hội nhập văn hóa. Bên cạnh đó cịn có khá nhiều những cơng trình nghiên
cứu khoa học, luận án, luận văn, bài viết…của nhiều tác giả khác. Tiêu biểu như:
quyển “Một số vấn đề lịch sử Thiên Chúa giáo ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Quang
Hưng (Tủ sách Đại học Tổng hợp Hà Nội, năm 1991); Nguyễn Văn Kiệm với tác phẩm
“Sự du nhập của Thiên Chúa giáo vào Việt Nam từ thế kỷ XVII-XIX” (2001); đề tài
“Công giáo và những biến đổi của Công giáo hiện đại” của Lê Thị Thanh Hương
(Luận án tiến sĩ Triết học, 2008). Một số bài viết đăng trên các báo và tạp chí như:
“Cộng đồng Cơng giáo và nhu cầu biến đổi thích nghi” của Nguyễn Nghị (tạp chí
14
Nghiên cứu Tôn giáo số 3-2001) đề cập đến giáo lí, tổ chức, lễ nghi và vấn đề biến đổi,
thích nghi của cộng đồng Công giáo; tác giả Lê Thị Thắm trong bài viết “Trở lại
chính sách cấm đạo của nhà Nguyễn qua bộ Đại Nam thực lục” (tạp chí Nghiên cứu
tôn giáo, số 2-2002) đã đưa ra những nguyên nhân và nội dung của chính sách cấm đạo
dựa vào những sự kiện và những văn bản hành chính của nhà nước về tôn giáo được
tổng hợp từ bộ Đại Nam thực lục; “Những gương mặt Công giáo Việt Nam trong sự
nghiệp đấu tranh xây dựng và bảo vệ đất nước thời cận đại” của Chương Thâu kể ra
một số gương mặt tiêu biểu và các phong trào yêu nước chống Pháp đáng chú ý của
Công giáo Việt Nam thời cận đại.
Những tài liệu viết về kiến trúc Việt Nam và thế giới tiêu biểu có: “Kiến trúc cổ
Việt Nam” của Vũ Tam Lang (NXB Xây dựng, 1991); “Tìm hiểu lịch sử kiến trúc
Việt Nam” của Ngô Huy Quỳnh (NXB Xây dựng, 2000) nêu lên đặc điểm chung của
kiến trúc truyền thống Việt Nam và sự phát triển của kiến trúc Việt Nam qua các thời
kì lịch sử; “Lược khảo nghệ thuật kiến trúc thế giới” của Đặng Thái Hoàng (NXB
Văn hóa, 1978) trình bày về q trình phát triển của kiến trúc thế giới từ xã hội nguyên
thủy cho đến hiện đại và có điểm qua bước phát triển của kiến trúc Việt Nam; “Giáo
trình lịch sử kiến trúc thế giới” tập 1,2 do Đặng Thái Hoàng và Nguyễn Văn Đỉnh
chủ biên (NXB Xây Dựng, 2006).
Những tài liệu đề cập đến lịch sử, đời sống, văn hóa và xã hội của Thành phố
Hồ Chí Minh từ buổi đầu thành lập cho đến hiện nay mà tác giả luận văn tiếp cận được
chủ yếu là thơng qua địa chí của thành phố. Năm 1987, cuốn “Địa chí văn hóa Thành
phố Hồ Chí Minh” do tác giả Trần Văn Giàu chủ biên đã được nhà xuất bản Thành
phố Hồ Chí Minh ban hành. Năm 1998, nhân kỉ niệm 300 năm, nhà xuất bản Thành
phố Hồ Chí Minh lại ban hành “Địa chí văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh” gồm
nhiều tập, do Trần Văn Giàu và Trần Bạch Đằng chủ biên. Đây là những cơng trình
cơng phu, có sự tham gia của rất nhiều nhà nghiên cứu khoa học. Bởi vì viết về Thành
phố Hồ Chí Minh ở nhiều lĩnh vực như: lịch sử, văn hóa, nghệ thuật, tư tưởng và tín
15
ngưỡng, kinh tế,… cho nên đây là một kho tư liệu quý giá cho độc giả khi muốn tìm
hiểu về Sài Gịn - Thành phố Hồ Chí Minh. Ngồi ra, cịn nhiều cơng trình liên quan
như: “Góp phần tìm hiểu lịch sử - văn hóa 300 năm Sài Gịn – Thành phố Hồ Chí
Minh” (NXB Trẻ, 1998), “Sài Gịn 1698 – 1998. Kiến trúc/Qui hoạch” của Lê Quang
Ninh – Stéphane Dovert (1998), Nguyễn Phan Quang với “Góp thêm tư liệu về Sài
Gòn – Gia Định 1859 – 1945” (1998). Một số bài viết tiêu biểu như: “Nhà ở Sài Gòn
xưa” của Phan Thị Yến Tuyết (1998), “Kiến trúc Gia Định – Sài Gịn nửa đầu thế kỉ
XIX” của Hồi Anh (1998)…
Kể trên là những tài liệu mà tác giả luận văn kế thừa với tư cách định hướng, ít
có liên quan đến đề tài. Sau đây là một số công trình có liên quan trực tiếp đến vấn đề
nghiên cứu. Trước tiên phải kể đến đề tài “Giao lưu văn hóa Việt- Pháp thơng qua
Cơng giáo tại Sài Gịn – Gia Định” của Đỗ Trung Thành (Luận văn thạc sĩ Văn hóa
học, 2006). Đây là một cơng trình có nội dung rất gần với đề tài mà tác giả luận văn
nghiên cứu. Bằng việc khảo sát các nhân tố văn hóa của Cơng giáo, tác giả Đỗ Trung
Thành đã làm rõ được sự giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và Pháp thơng qua văn hóa
Cơng giáo tại Sài Gịn – Gia Định. Quyển “Nhà thờ Công giáo Việt Nam” của Nguyễn
Hồng Dương (NXB Khoa học xã hôi, 2003) đã giới thiệu đại cương về nhà thờ Công
giáo ở Việt Nam như: quá trình hình thành và phát triển, cấu trúc, vai trị, cách trang
trí… Ngồi ra, cuốn sách cịn giới thiệu một số nhà thờ tiêu biểu thuộc các loại hình
khác nhau. Luận án “Hiện tượng cộng sinh văn hóa giữa tính truyền thống và tính
hiện đại trong kiến trúc Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX” của Lê
Thanh Sơn (Trường Đại học Kiến trúc TP.HCM, 2000) đã nêu khái quát về hiện tượng
cộng sinh văn hóa nói chung và cộng sinh văn hóa trong kiến trúc. Trong đó, nội dung
chính là nêu lên những đặc điểm của cộng sinh văn hóa trong kiến trúc Việt Nam qua
các giai đoạn khác nhau cuối thế kỷ XIX – đầu thể kỷ XX (bao gồm cả kiến trúc tơn
giáo). Cịn có một số luận văn thạc sĩ Kiến trúc liên quan nhưng đa phần tập trung phân
tích về các yếu tố kĩ thuật xây dựng. Chẳng hạn như: đề tài “Kiến trúc nhà thờ Công
16
giáo tại TP.HCM” của Nguyễn Xuân Lộc (2012), đề tài “Sự hội nhập văn hóa bản
địa trong kiến trúc nhà thờ Cơng giáo tại Thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn
Đức Hiếu (2008).
Các bài viết tiêu biểu về kiến trúc nhà thờ Công giáo cần phải kể đến như: “Nhà
thờ Cơng giáo ở Việt Nam - Một số loại hình kiến trúc tiêu biểu” của Nguyễn Hồng
Dương đăng trên tạp chí Nghiên cứu tơn giáo số 1-2003; bài viết “Kiến trúc nhà thờ
Công giáo ở Việt Nam” đăng trên tạp chí kiến trúc của Đồn Khắc Tình; Vũ Anh Tuấn
với bài “Kiến trúc nhà thờ Thiên Chúa giáo” (tạp chí Kiến trúc Việt Nam) trình bày
về những phong cách kiến trúc nhà thờ trên thế giới; “Sự du nhập và biến đổi phong
cách châu Âu trong các nhà thờ Thiên Chúa giáo ở Việt Nam” của Nguyễn Hoàng
Phương nêu lên những phong cách kiến trúc nhà thờ đặc trưng ở Việt Nam cùng những
ví dụ điển hình
Trong q trình đi khảo sát thực địa tại các nhà thờ, chúng tôi đã được cung cấp
một số thông tin và tài liệu liên quan từ phía nhà thờ Thị Nghè, nhà thờ Tân Định, nhà
thờ Huyện Sỹ, tu viện thánh Phaolô Thành Chartres, nhà thờ Antơn Cầu Ơng Lãnh.
Trong số đó có hai cơng trình rất cơng phu: Kỷ yếu giáo xứ Thị Nghè 2005 và Giáo xứ
Tân Định - 150 năm hình thành và phát triển, NXB Tơn giáo, 2013. Hai ấn phẩm
này đã cung cấp cho chúng tôi rất nhiều tư liệu quý báu và xác thực về lịch sử hình
thành giáo xứ cũng như lịch sử kiến trúc của hai nhà thờ Thị Nghè và Tân Định.
Trên đây là một số tác phẩm tiêu biểu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Những
cơng trình này đã cung cấp một số kiến thức cơ bản ở nhiều phương diện khác nhau,
giúp cho người viết phần nào có cái nhìn tổng quan về các vấn đề có liên quan đến đề
tài nghiên cứu. Tuy nhiên, một cơng trình nghiên cứu chun sâu về sự giao lưu tiếp
biến văn hóa Việt - Pháp thông qua các kiến trúc nhà thờ tại Sài Gịn – Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn cuối thế kỉ XIX – giữa thế kỉ XX vẫn chưa được quan tâm một
cách có hệ thống, ngoại trừ những bài viết lẻ tẻ hay những ý kiến khái quát chung.
17
Chúng tôi rất trân trọng công lao và kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước và coi
đó là nguồn tư liệu quý giá giúp cho việc thực hiện luận văn của mình.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu của luận văn, chúng tôi đã sử dụng chủ yếu các phương
pháp sau:
Phương pháp liên ngành. Đây là phương pháp nghiên cứu liên khoa học, là
liên kết các môn học, các ngành học với nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài,
chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm mục đích tổng hợp tri thức và thiết lập các
mối quan hệ qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau giữa ba ngành học: Việt Nam học, Văn hóa
học và Kiến trúc, trong đó Việt Nam học là ngành chính.
Phương pháp khảo sát thực địa. Chúng tơi sử dụng phương pháp này để
phục vụ cho việc tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại các nhà thờ trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay. Cụ thể, chúng tôi đã đến và khảo sát rất kĩ các chi tiết của từng
ngơi nhà thờ, chụp hình, quay phim…nhằm đảm bảo tính xác thực cho luận văn.
Phương pháp phỏng vấn sâu (dân tộc học). Theo phương pháp này sẽ có
nhiều hình thức phỏng vấn khác nhau. Tuy nhiên, hình thức phỏng vấn được chúng tơi
sử dụng đa phần là chuyện trị, trao đổi thơng tin hoặc phỏng vấn không cơ cấu. Với
cách thức phỏng vấn này, người được phỏng vấn sẽ nói chuyện thoải mái hơn, khơng
bị cảm giác “trách nhiệm” chi phối và dễ dàng hợp tác với người phỏng vấn. Phương
pháp phỏng vấn sâu giúp chúng tôi thu thập được một số thông tin liên quan rất bổ ích.
7. Cấu trúc đề tài luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục; luận văn bao gồm 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Trình bày những vấn đề lý luận về văn hóa, kiến trúc, giao lưu tiếp
biến văn hóa và những vấn đề thực tiễn về bối cảnh lịch sử, đời sống văn hóa – xã hội
của Việt Nam và Sài Gòn thời Pháp thuộc
18
Chương 2: Trình bày về đặc điểm nhà thờ Cơng giáo Việt Nam từ cuối thế kỉ
XIX đến giữa thế kỉ XX để làm cơ sở nhận diện đặc điểm của nhà thờ Cơng giáo ở Sài
Gịn - Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Trình bày về đặc điểm của nhà thờ Cơng giáo ở Sài Gịn – Thành
phố Hồ Chí Minh, khảo sát các kiến trúc nhà thờ tiêu biểu và các biểu hiện của giao
lưu tiếp biến văn hóa Việt – Pháp thơng qua các nhà thờ này.
19
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.
Các khái niệm và lý thuyết cơ sở
1.1.1. Văn hóa và văn hóa kiến trúc
1.1.1.1.
Văn hóa
“Văn hóa” có nhiều cách hiểu và nhiều cách định nghĩa. Tuy nhiên khi được
nhìn nhận dưới góc độ là một khái niệm khoa học thì nội hàm của văn hóa rất rộng lớn,
khơng chỉ bó hẹp trong những giá trị tốt đẹp. Thuật ngữ “văn hóa” đã thâm nhập vào
đời sống xã hội một cách sâu sắc, làm thay đổi nhận thức của con người về nó. Các nhà
nghiên cứu văn hóa trên thế giới đã và đang tiếp tục đưa ra nhiều định nghĩa về văn
hóa, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Cho đến nay, vẫn chưa có sự thống nhất
nào cho việc đưa ra một định nghĩa về văn hóa.
Năm 1871, E.B. Tylor đưa ra định nghĩa “Văn hóa hay văn minh, theo nghĩa
rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật
pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được con người chiếm lĩnh với tư
cách một thành viên của xã hội” [21, tr.13] . Năm 1940, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử
dụng – Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa” [49, tr.43]. Federico
Mayor, tổng giám đốc UNESCO thì cho rằng: “Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm
cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho
đến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động” [89, tr.21]. Các cách định
nghĩa nêu trên thuộc kiểu định nghĩa miêu tả, liệt kê các thành tố của văn hóa, cho rằng
văn hóa sẽ bao gồm tồn bộ những gì do con người sáng tạo và phát minh ra.
20
Trần Ngọc Thêm thì nhìn văn hóa như một hệ giá trị khi cho rằng: “Văn hóa là
một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy
qua q trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường
tự nhiên và xã hội” [88] [89].
Chúng tôi dựa theo kiểu định nghĩa miêu tả, liệt kê các thành tố văn hóa nêu trên
cùng với quan niệm về văn hóa của Trần Ngọc Thêm để xác định một cách hiểu về
“văn hóa” phù hợp với đề tài nghiên cứu. Theo đó, có thể hiểu “văn hóa là một hệ
thống bao gồm nhiều yếu tố tạo thành, từ những yếu tố vật chất cho đến những yếu tố
tinh thần, do con người sáng tạo ra để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống”. Văn hóa len lỏi
và có mặt ở tất cả các lĩnh vực của đời sống như: phong tục tập quán, lễ hội, văn học
nghệ thuật, ngôn ngữ, chữ viết, ẩm thực, trang phục… Sở dĩ chúng tơi dựa vào khái
niệm văn hóa bằng cách liệt kê các thành tố bên trong nó là vì đề tài này nghiên cứu về
bình diện văn hóa kiến trúc. Vậy, cách khái niệm về văn hóa đã xác định ở trên có thể
lý giải được kiến trúc (đặc điểm cư trú) là một thành phần của văn hóa, được hình
thành trong q trình con người ứng xử với mơi trường tự nhiên (thời tiết, khí hậu).
1.1.1.2.
Kiến trúc và văn hóa kiến trúc
Kiến trúc
Ban đầu, con người chỉ biết trú ngụ trong các hang động để tránh mưa tránh
nắng. Về sau, đứng trước nhu cầu tự bảo vệ mình khỏi các tác động thiên nhiên thời
tiết, con người đã biết tạo nên những những túp lều rồi dần dần biết làm nhà cửa để
đảm bảo cuộc sống. Đó là nguồn gốc và cũng chính là những dạng thức đầu tiên của
kiến trúc. Càng về sau, khi nhu cầu về công năng sử dụng của con người đối với các
cơng trình xây dựng tăng lên thì kiến trúc ngày càng phát triển.
Có ý kiến cho rằng “kiến trúc có thể được xem là một nghệ thuật tổ chức – nó
tạo ra một thực thể thống nhất từ các yếu tố đối lập, đa thành phần, đa nguồn gốc, đáp
ứng những nhu cầu khác nhau của nhiều đối tượng sử dụng” [29]. Cũng có cách định
nghĩa “kiến trúc là nghệ thuật tổ chức khơng gian”. Tóm lại, kiến trúc là nghệ thuật và
21
khoa học thiết kế những cơng trình xây dựng bền vững, đáp ứng được những công
năng cần thiết, và mang trong mình những ý nghĩa tinh thần nhất định. Kiến trúc có
chức năng thỏa mãn những nhu yêu cầu sinh hoạt vật chất và văn hóa tinh thần của con
người cũng như đáp ứng những yêu cầu kinh tế, xã hội, chính trị.
Rõ ràng, kiến trúc là để giải quyết nhu cầu về việc ở, sinh hoạt của con người.
Chính vì thế nên kiến trúc chịu sự chi phối từ nhận thức con người. Theo đó nó phải
phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu của nơi mà con người sinh sống cũng như
phong tục tập quán, lề lối và quan niệm sống của chính con người. Các yêu cầu này
được giải quyết khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử cụ thể, nhưng ln có mặt trong
mọi giai đoạn. Đó là mặt văn hóa của kiến trúc.
Văn hóa kiến trúc
Văn hóa kiến trúc là một bình diện của văn hóa. Nó nghiên cứu kiến trúc dưới
góc độ văn hóa học. Văn hóa và kiến trúc có mối quan hệ biện chứng với nhau. Cho
nên, văn hóa kiến trúc vừa có nhiệm vụ tìm hiểu những giá trị văn hóa ẩn chứa trong
kiến trúc,vừa cho thấy được sự ảnh hưởng của văn hóa đến sự hình thành kiến trúc.
Có thể nói, văn hóa kiến trúc là một trong những bộ phận khá quan trọng của
văn hóa bởi nó góp phần thể hiện diện mạo, bộ mặt của các nền văn hóa khác nhau.
Các đặc điểm về chế độ chính trị, hồn cảnh xã hội, điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời
tiết, đặc trưng văn hóa... ở từng vùng miền, từng khu vực khác nhau sẽ sản sinh ra
những nền văn hóa kiến trúc khác nhau. Nhà kiến trúc lừng danh Marcus Vitruvius
Pollio, ở thời La Mã, trong cuốn De architectura1 (Mười cuốn sách về kiến trúc), đã
viết rằng: “…Rõ ràng là phong cách của những ngơi nhà phải có sự khác nhau giữa Ai
Cập và Tây Ban Nha, giữa Hy Lạp và La Mã; giữa các nước và các vùng phải có sự
phân biệt bằng những đặc điểm cơ bản. Vì rằng vùng đất này thì nằm ngay trên đường
1
“De architectura” được coi là tác phẩm viết về lý thuyết kiến trúc cổ nhất. Trong cuốn sách này, tác giả đã đưa
ra ba quan điểm là Firmitas-Ultilitas-Venustas (Bền vững-Thích dụng-Đẹp), cịn được gọi là “tam giác
Vitruvius”, có ảnh hưởng mạnh mẽ đối với sự phát triển của lịch sử kiến trúc. Nguồn:
/>
22
chuyển động của mặt trời, vùng kia thì nằm xa và vùng khác lại ở quãng trung độ” [46,
tr.7].
1.1.2. Lý thuyết về giao lưu tiếp biến văn hóa
1.1.2.1. Giao lưu tiếp biến văn hóa (acculturation )
Khi nhìn vào lịch sử vận động và phát triển của các nền văn hóa trên thế giới, ta
thấy khơng thể thiếu vắng q trình giao lưu, tiếp biến văn hóa. Có thể nói, giao lưu
tiếp biến văn hóa là một hiện tượng phổ biến và mang tính qui luật. Một nền văn hóa sẽ
ngày càng tàn lụi và chết đi nếu khơng có sự tiếp xúc, giao tiếp với các yếu tố ngoại
sinh. Trong tự nhiên cũng như trong xã hội, khơng có hiện tượng nào thuần túy tinh
khiết, khơng pha trộn. Văn hóa càng như thế. Phan Ngọc đã nhận định: “Khơng có văn
hóa tự lực cánh sinh. Khơng có văn hóa tự túc” [59]. Thật vậy, mỗi nền văn hóa trong
q trình phát triển phải mở cửa, giao lưu với thế giới bên ngồi để có thể vừa học hỏi
được cái hay cái tốt của nhân loại vừa quảng bá được những sản phẩm văn hóa truyền
thống của mình. Giao lưu tiếp biến văn hóa là điều kiện để mỗi nền văn hóa có thể phát
triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Tây phương hay Đơng phương có cái gì tốt ta học
lấy để tạo ra một nền văn hóa Việt Nam. Nghĩa là lấy kinh nghiệm tốt của văn hóa xưa
và nay, trau dồi cho văn hóa Việt Nam có tinh thần thuần túy Việt Nam, để hợp với
tinh thần dân chủ” [82]. Đặc biệt, trong xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu
rộng như hiện nay, văn hóa truyền thống càng khơng nên bảo thủ với quan niệm đóng
cửa hay co cụm lại để bảo vệ bản sắc dân tộc mà cần phải thích ứng với mọi sự thay
đổi, sẵn sàng cho những cuộc tiếp xúc, những mối quan hệ mới.
“Giao lưu tiếp biến văn hóa là khái niệm do các nhà dân tộc học Pháp và nhân
học phương Tây đưa ra vào cuối thế kỉ XIX để chỉ sự tiếp xúc trực tiếp và lâu dài giữa
hai nền văn hóa khác nhau và hậu quả của cuộc tiếp xúc này là sự thay đổi hoặc biến
đổi của một số loại hình văn hóa của một hoặc cả hai nền văn hóa đó. Giao lưu tiếp
biến văn hóa là q trình trong đó một nền văn hóa thích nghi, ảnh hưởng một nền văn
hóa khác bằng cách vay mượn nhiều nét đặc trưng của nền văn hóa ấy” [96].