Tải bản đầy đủ (.pdf) (222 trang)

Gốm lái thiêu (qua các sưu tập ở thành phố hồ chí minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.2 MB, 222 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA LỊCH SỬ

NGUYỄN THỊ TÚ ANH

GỐM LÁI THIÊU
(QUA CÁC SƯU TẬP
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KHẢO CỔ HỌC
Mã số: 60.22.60

TP. HỒ CHÍ MINH, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA LỊCH SỬ

NGUYỄN THỊ TÚ ANH

GỐM LÁI THIÊU
(QUA CÁC SƯU TẬP
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KHẢO CỐ HỌC
Mã số: 60.22.60

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ HẬU

TP. HỒ CHÍ MINH, 2014




LỜI CÁM ƠN
Luận văn hồn thành là q trình tổng hợp các nguồn tư liệu lưu trữ,
đóng góp của các đồng nghiệp đi trước, công tác điền dã, đặc biệt là sự
góp ý quý báu của các nhà sưu tập gốm Lái Thiêu tại thành phố Hồ Chí
Minh như: Nhà sưu tập Nguyễn Anh Kiệt, nhà sưu tập Lê Nhân Kiệt, nhà
sưu tập Mai Công Chánh, nhà sưu tập Ung Thanh Dũng, với kiến thức về
những nét đẹp riêng có của gốm Lái Thiêu mà các ơng đã tích luỹ trong
nhiều năm qua.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn - Tiến sĩ Nguyễn
Thị Hậu đã tận tình hướng dẫn phương pháp nghiên cứu từ khi lập đề
cương đến khi luận văn hoàn thành những trang cuối cùng.
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô, anh, chị,
em, các bạn đồng nghiệp, Ban quản lý di tích tỉnh Bình Dương, các bảo
tàng tại thành phố Hồ Chí Minh đang lưu giữ những hiện vật gốm Lái
Thiêu, Thư viện… đã cung cấp tư liệu, hình ảnh trong q trình làm luận
văn của tơi.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2014

NGUYỄN THỊ TÚ ANH


1

MỤC LỤC
DẪN NHẬP ......................................................................................................................... 7
1.

Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 7


2.

Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 9

3.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................... 9

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 16

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................... 17

6.

Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ....................................................... 18

7.

Bố cục luận văn ................................................................................................. 19

Chương 1 SƠ LƯỢC VỀ VÙNG GỐM LÁI THIÊU ...................................................... 21
1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 21


1.1.1.

Vị trí địa lý ......................................................................................................... 21

1.1.2.

Địa hình ............................................................................................................. 21

1.1.3.

Khí hậu .............................................................................................................. 22

1.1.4.

Đất đai và khống sản ....................................................................................... 23

1.1.5.

Sơng ngịi ........................................................................................................... 25

1.2.

Q trình hình thành và phát triển của gốm sứ Lái Thiêu .............................. 26

1.2.1.

Giai đoạn tiền sơ sử ........................................................................................... 26

1.2.2.


Giai đoạn lịch sử ................................................................................................ 28

1.3.

Vài nét về gốm Lái Thiêu .................................................................................. 29

1.3.1.

Sự hình thành và phát triển nghề gốm Lái Thiêu ............................................ 29

1.3.2.

Không gian phân bố .......................................................................................... 33

1.3.3.

Chủ thể “gốm Lái Thiêu”.................................................................................. 41

Tiểu kết ........................................................................................................................... 44
Chương 2 KHẢO SÁT MỘT SỐ SƯU TẬP GỐM LÁI THIÊU Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ............................................................................................................................. 47
2.1. Sưu tập gốm Lái Thiêu đang lưu giữ tại các bảo tàng ở thành phố Hồ Chí Minh .. 47
2.1.1.

Gốm dùng trong tơn giáo, tín ngưỡng............................................................... 47

2.1.1.1. Bát hương ........................................................................................................... 48
2.1.1.2. Tượng ................................................................................................................. 50
2.1.1.3. Bình hoa.............................................................................................................. 58
2.1.1.4. Đĩa chân cao........................................................................................................ 60

2.1.2.

Gốm dùng trong sinh hoạt ................................................................................ 61

2.1.2.1. Hũ ....................................................................................................................... 61


2
2.1.2.2. Vịm..................................................................................................................... 62
2.1.2.3. Ấm. ..................................................................................................................... 62
2.1.2.4. Thố ..................................................................................................................... 64
2.1.2.5. Bình đựng nước................................................................................................... 65
2.1.2.6. Bình lọc nước ...................................................................................................... 66
2.1.2.7. Khay trà .............................................................................................................. 66
2.1.2.8. Ống đũa .............................................................................................................. 67
2.1.2.9. Ống bút ............................................................................................................... 67
2.1.2.10. Gối gốm .............................................................................................................. 68
2.1.2.11. Thìa (Muỗng) ...................................................................................................... 69
2.1.2.12. Bát ...................................................................................................................... 70
2.1.2.13. Đĩa ...................................................................................................................... 71
2.1.2.14. Nồi lẩu gốm ........................................................................................................ 73
2.1.2.15. Cốc và Chén uống trà. ......................................................................................... 74
2.1.2.16. Chai .................................................................................................................... 75
2.1.2.17. Các loại đèn và chân đèn ..................................................................................... 75
2.1.2.18. Chóe ................................................................................................................... 78
2.1.2.19. Bình hoa treo tường ............................................................................................. 80
2.1.2.20. Chậu hoa ............................................................................................................. 81
2.1.2.21. Ống nhổ .............................................................................................................. 81
2.1.3.


Gốm trang trí kiến trúc ..................................................................................... 81

2.2.
Gốm Lái Thiêu đang lưu giữ trong các sưu tập tư nhân ở thành phố Hồ Chí
Minh .................................................................................................................................. 82
2.2.1.

Sưu tập của Mai Công Chánh – quận Tân Phú. ............................................... 82

2.2.1.1. Gốm dùng trong tơn giáo, tín ngưỡng .................................................................. 82
2.2.1.2. Gốm dùng trong sinh hoạt ................................................................................... 86
2.2.2.

Sưu tập của Lê Nhân Kiệt – quận 8 .................................................................. 89

2.2.2.1. Gốm dùng trong tôn giáo, tín ngưỡng .................................................................. 89
2.2.2.2. Gốm dùng trong sinh hoạt ................................................................................. 103
2.2.3.

Sưu tập của Ung Thanh Dũng – quận 12 ........................................................ 106

2.2.3.1. Loại hình chậu hoa ............................................................................................ 106
2.2.3.2. Loại hình đơn .................................................................................................... 107
2.2.4.

Sưu tập của Nguyễn Anh Kiệt – quận 1.......................................................... 108

2.2.4.1. Gốm dùng trong tơn giáo, tín ngưỡng ................................................................ 108



3
2.2.4.2. Gốm dùng trong sinh hoạt ................................................................................. 113
Tiểu kết ......................................................................................................................... 115
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM, KỸ THUẬT SẢN XUẤT, MỐI QUAN HỆ VÀ GIÁ TRỊ CỦA
GỐM LÁI THIÊU .......................................................................................................... 118
3.1.

Đặc điểm .......................................................................................................... 118

3.1.1.

Kiểu dáng......................................................................................................... 118

3.1.2.

Xương gốm ...................................................................................................... 119

3.2.

Kỹ thuật sản xuất ............................................................................................ 121

3.2.1.

Tạo hình, phơi sấy, tráng men, nung .............................................................. 121

3.2.1.1. Tạo hình ............................................................................................................ 121
3.2.1.2. Phơi sấy sản phẩm ............................................................................................. 123
3.2.1.3. Tráng men ......................................................................................................... 123
3.2.1.4. Nung ................................................................................................................. 125
3.2.2.


Trang trí mỹ thuật........................................................................................... 127

3.2.2.1. Hoa văn trang trí dạng đề tài .............................................................................. 128
3.2.2.2. Hoa văn trang trí dạng chữ viết .......................................................................... 130
3.3.

Gốm Lái Thiêu trong mối quan hệ về thời gian và không gian...................... 132

3.3.1.

Quan hệ thời gian ............................................................................................ 132

3.3.2.

Quan hệ không gian ........................................................................................ 134

3.4.

Giá trị của gốm Lái Thiêu ............................................................................... 136

3.4.1.

Giá trị lịch sử ................................................................................................... 136

3.4.2.

Giá trị văn hóa................................................................................................. 140

3.4.3.


Giá trị nghệ thuật ............................................................................................ 144

Tiểu kết ......................................................................................................................... 148
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 156


4

DANH MỤC BẢN ĐỒ, BẢN VẼ, SƠ ĐỒ
SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

Bản đồ 1.1:

Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương

Bản đồ 1.2:

Ba trung tâm sản xuất gốm tại tỉnh Bình Dương

Bản đồ 1.3:

Gia Định thành năm 1815 do Trần Văn Học vẽ

Sơ đồ 1.1:

Hiệu đề nội dung bài thơ “Lậu thất minh”

Sơ đồ 1.2:


Hiệu đề “Tử Đức tiên sinh bãi điếu”

Sơ đồ 1.3:

Hiệu đề “Thôi Oanh Oanh đãi nguyệt Tây sương ký”

Sơ đồ 1.4:

Hiệu đề mang nội dung kỷ niệm năm sản xuất

Bản vẽ 1.1:

Bát hương, kí hiệu BTLS-24720

Bản vẽ 1.2:

Bát hương, kí hiệu BTTPHCM-7109

Bản vẽ 1.3:

Bát hương, kí hiệu NAK-138

Bản vẽ 1.4:

Bát hương, kí hiệu NAK-139

Bản vẽ 1.5:

Bình, kí hiệu LNK-09


Bản vẽ 1.6:

Bình, kí hiệu LNK-12

Bản vẽ 1.7:

Bình, kí hiệu LNK-07

Bản vẽ 1.8:

Bình, kí hiệu LNK-24

Bản vẽ 1.9:

Bình, kí hiệu LNK-25

Bản vẽ 1.10:

Bình, kí hiệu MCC-10

Bản vẽ 1.11:

Bình, kí hiệu MCC-22

Bản vẽ 1.12:

Bình, kí hiệu MCC-12

Bản vẽ 1.13:


Bình, kí hiệu NAK-123

Bản vẽ 1.14:

Bình, kí hiệu NAK-125

Bản vẽ 1.15:

Bình, kí hiệu NAK-127

Bản vẽ 1.16:

Bình, kí hiệu NAK-132

Bản vẽ 1.17:

Thố, gốm Lái Thiêu, kí hiệu BTMT-14447

Bản vẽ 1.18:

Thố, gốm Cây Mai – Sài Gịn, kí hiệu MPL-042013


5

Bản vẽ 1.19:

Nồi lẩu gốm, kí hiệu BTPNNB-0135


Bản vẽ 1.20:

Đĩa, kí hiệu NAK-27

Bản vẽ 1.21:

Đĩa chân cao, kí hiệu NAK-115

Bản vẽ 1.22:

Bình đựng nước, kí hiệu NAK-100

Bản vẽ 1.23:

Chai, kí hiệu NAK-165

Bản vẽ 1.24:

Chai, kí hiệu NAK-166

Bản vẽ 1.25:

Chai, kí hiệu NAK-167


6

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

BTLS


Bảo tàng Lịch sử

BTMT

Bảo tàng Mỹ thuật

BTTPHCM

Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh

BTPNNB

Bảo tàng Phụ nữ Nam bộ

BTBD

Bảo tàng Bình Dương

ĐH KHXH & NV

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

MCC

Mai Công Chánh

LNK

Lê Nhân Kiệt


UTD

Ung Thanh Dũng

NAK

Nguyễn Anh Kiệt

MPL

Mai Phước Lâm

KHLS

Khoa học Lịch sử

KHXH

Khoa học Xã hội

NPHMVKCH

Những phát hiện mới về Khảo cổ học

NXB

Nhà xuất bản

TP.HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

tr.

Trang


7

DẪN NHẬP
1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xưa, con người đã tìm ra lửa, rồi biết cách tạo ra lửa và sử
dụng lửa một cách hiệu quả để phục vụ cuộc sống của mình. Đồ gốm chính
là kết tinh từ lửa và đất, nhờ bàn tay và khối óc của con người, đồ gốm ngày
càng trở nên hoàn thiện hơn, đẹp hơn. Càng ngày, gốm càng giữ vai trị
khơng thể thiếu trong đời sống con người, gốm hiện diện trong mỗi gia
đình, góp phần phát triển nền kinh tế hàng hóa, mang đặc trưng văn hóa –
xã hội qua từng thời kì lịch sử.
Ở Việt Nam, nhiều làng quê có nghề làm gốm truyền thống đã sản
xuất những sản phẩm đáp ứng nhu cầu đời sống hàng ngày của con người,
rất nhiều sản phẩm gốm khơng chỉ có giá trị phục vụ nhu cầu dân sinh mà
những người nghệ nhân làm gốm còn tạo ra những tác phẩm nghệ thuật vô
giá. Gốm là một vật chứng của lịch sử, thơng qua gốm, người ta có thể đọc
được lịch sử và bối cảnh xã hội lúc bấy giờ.
Gốm Lái Thiêu là một trong những dòng gốm như thế. Từ khi ra đời
cho đến nay, gốm Lái Thiêu đã hòa vào dòng chảy gốm Việt, làm nên đặc
thù riêng, mang đậm dấu ấn của con người và văn hóa Nam bộ, đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nhu cầu trang trí mỹ thuật, ngồi ra cịn đáp
ứng một phần khơng nhỏ nhu cầu về thờ cúng và lễ nghi tâm linh truyền

thống.
Theo thời gian, q trình đơ thị hóa và sự phát triển của khoa học
công nghệ đã làm ra nhiều sản phẩm bằng vật liệu mới với mẫu mã đa dạng,
giá thành rẻ, thuận tiện cho việc sử dụng đã làm những loại hình sản phẩm
gia dụng làm bằng gốm nói chung và các sản phẩm gốm Lái Thiêu nói riêng
ít phổ biến hơn.
Những năm gần đây, hầu hết các làng gốm nổi tiếng một thời trải dài


8

khắp đất nước như Phù Lãng, Đông Triều, Bát Tràng, Thổ Hà… đã có
những thay đổi đáng kể theo hướng cơng nghiệp hóa. Các quy trình tạo
dáng sản phẩm bằng bàn xoay, trang trí và phủ men theo phương pháp thủ
cơng đều được thay thế bằng máy móc và ngun liệu làm sẵn. Dù sản
phẩm làm ra đẹp hơn, được thị trường tiêu dùng chấp nhận rộng rãi nhưng
khơng cịn những chi tiết “ngẫu hứng” của người thợ thể hiện trên từng sản
phẩm. [94].
Gốm Lái Thiêu cũng khơng nằm ngồi xu hướng chuyển đổi như
trên. Thêm nữa là quyết định di dời các làng nghề thủ công gây ô nhiễm
môi trường ra khỏi khu vực thị xã, thay thế các lò nung truyền thống, với
nguồn chất đốt chủ yếu là củi sang nung bằng khí đốt… đó là chủ trương
đúng của lãnh đạo tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, một số cơ sở làm nghề
truyền thống từ trước đến nay theo quy mô nhỏ, họ không đủ khả năng để
thực hiện theo chính sách đã nêu nên nhiều cơ sở sản xuất đã chuyển sang
hình thức kinh doanh khác, bỏ hẳn nghề truyền thống của gia đình, các lị
nung xây cất bằng gạch nay bị bỏ hoang tàn, cỏ mọc che phủ…
So với các dịng gốm khác thì gốm Lái Thiêu không thu hút được sự
quan tâm của giới sưu tập do mới chỉ xuất hiện trong khoảng trên dưới 100
năm. Nghề làm gốm ở vùng đất Bình Dương được hình thành cùng với quá

trình khẩn hoang vùng đất mới của những di dân. Họ đã biết sử dụng nguồn
tài nguyên đất để sản xuất gốm và nguồn chất đốt dồi dào một cách hiệu
quả. Mặt khác giao thông đường bộ và đường thủy đều thuận lợi cho vận
chuyển hàng hóa đi khắp nơi tiêu thụ. Theo những biến động khách quan
của lịch sử đất nước, nghề làm gốm ở Bình Dương cũng trải qua nhiều
thăng trầm để tồn tại và phát triển đến ngày nay.
Gốm Lái Thiêu gắn liền với khái niệm “gốm dân dụng”, nghĩa là bao
hàm cả những loại hình gốm phục vụ cho người lao động bình dân và cả
người có đời sống khá giả. Nhưng giữa chúng chắc chắn có nhiều yếu tố


9

khác nhau được thể hiện ngay trên sản phẩm gốm. Cần được làm rõ hơn
trong quá trình tồn tại và phát triển của gốm Lái Thiêu, các yếu tố giao lưu
văn hóa giữa người Việt và người Hoa thể hiện trên các sản phẩm gốm
thông qua những họa tiết trang trí, kiểu dáng… Tiếp theo đó là làm nổi bật
yếu tố du nhập từ văn hóa phương tây thể hiện trên dịng sản phẩm gốm Lái
Thiêu bên cạnh những mơ tả về hình dáng và màu sắc trang trí trên sản
phẩm.
Gốm Lái Thiêu hiện nay đã được sưu tầm và lưu giữ trong các bảo
tàng nhưng vẫn chỉ chiếm số lượng khiêm tốn trong sưu tập các hiện vật
thuộc loại hình gốm Nam bộ nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu Gốm Lái Thiêu (Qua các sưu tập ở thành phố Hồ Chí
Minh) nhằm tìm hiểu về kĩ thuật sản xuất, các loại hình và đặc trưng cơ bản
cũng như xác định chủ nhân và niên đại của từng loại hình gốm Lái Thiêu,
nâng cao giá trị lịch sử văn hóa vật thể và cả phi vật thể của loại hình gốm
Lái Thiêu trong giai đoạn lịch sử này. Đồng thời góp phần vào việc tìm hiểu
lịch sử, văn hóa tỉnh Bình Dương, văn hóa của cộng đồng các dân tộc sinh

sống tại Bình Dương và vùng đất Nam Bộ nói chung. Qua đó đề xuất giải
pháp bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa gốm sứ truyền thống – một di sản
văn hóa của tình Bình Dương nói riêng và nghề làm gốm truyền thống ở
của vùng đất Nam bộ trước đây.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dưới thời Nguyễn, các tư liệu ghi chép chữ Hán – Nôm bao gồm
những ghi chép về vùng đất Đồng Nai – Gia Định, và địa danh gốm Sài
Gịn nói chung. Cho đến khoảng đầu thế kỉ XIX nguồn tư liệu Hán - Nơm
viết về nghề gốm chưa mang tính chun khảo sâu mà mới chỉ đưa những
thông tin liên quan đến nghề gốm như sách Đại Nam thực lục có ghi về ty
thợ gốm được thành lập năm 1791 trong tổng số 62 ty thợ được hình thành


10

ở vùng Gia Định.
Sách Phủ Biên Tạp lục của Lê Quý Đôn ghi về nhu cầu sử dụng
nguyên liệu gỗ rừng làm chất đốt ở đất Gia Định như sau “Cung cấp cho
nghề làm ngói, gạch, đá, chum thì có đến hàng ức, hàng vạn không thể nào
kể xiết…”
Sách Gia Định thành Thơng chí của Trịnh Hồi Đức viết về sông Mã
Trường (kênh Ruột ngựa) giai đoạn đầu thế kỉ XIX có đoạn như sau
“nguyên xưa từ cửa Rạch Cát ra phía bắc đến Lị Ngói có một đường nước
đọng móng trâu, ghe thuyền khơng đi lại được…” về sau người con thứ
năm của Chính thống Vân Trường hầu đã cho “đào con kinh thẳng như ruột
ngựa nên mới đặt ra tên ấy…” [25: 44].
Nghề gốm và địa danh lò gốm Sài Gòn còn được nhắc đến trong bài
phú cổ Gia Định phong cảnh vịnh sáng tác vào những năm cuối thế kỉ
XVIII đầu thế kỉ XIX.
Kế đến là những tư liệu tiếng Pháp nói về vùng Đồng Nai – Gia

Định, gồm có: Năm 1882, Derbès cơng bố tài liệu đề cập đến mốc ra đời
của các lò gốm ở Bình Dương nhan đề Nghiên cứu về việc sản xuất đồ gốm
ở Nam Kỳ (Etude sur le industries de terres cuites en Cochinchine). Ông
ghi lại các cơ sở làm gốm ở Nam Kỳ, với khoảng 05 lò sản xuất gạch ngói
và các loại đồ gốm tại các làng Bình Dương và An Xuân thuộc tỉnh Biên
Hòa [88: 383-450].
Trong Niên giám và địa chí Thủ Dầu Một, người Pháp ghi nhận giai
đoạn khoảng cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX như sau: “Ở Thủ Dầu Một
cịn có mỏ cao lanh, 10 lị gốm và nhiều mỏ đá”, khi đó các lò gốm được
xây dựng dọc theo bờ rạch Tân Thới [36: 17].
Theo Monographie de Thu Dau Mot, BSEI, 1910, trang 23-24 có
đoạn ghi “Le nombre de potteries installe1es dans la province est de 40,
don’t 5 à An Thanh, 8 à Hung Dinh, 1 à Tan Thoi, 14 à Phu Cuong, 3 à


11

Binh Chuan et 9 à Tan Khanh. La principale fabrique est etablie à Lai
Thieu, centre le plus commercant de l’arrondissement. De cette fabrique
sorten des produits du genre “Cay Mai” mais bien inférieurs comme
matière et sortant comme fini” [87: 23-24]. Tạm dịch “Số lượng các lò gốm
trong tỉnh là 40 lò, phân bố 5 lò ở An Thạnh, 8 lò ở Hưng Định, 01 lò ở Tân
Thới, 14 lò ở Phú Cường, 3 lị ở Bình Chuẩn và 9 lị ở Tân Khánh. Lái
Thiêu đã trở thành trung tâm sản xuất và thương mại phát triển nhất về
gốm. Từ xưởng này đã cho ra sản phẩm với hiệu Cây Mai thành công rất
tuyệt với chất liệu hàng đầu”.
Từ sau khi đất nước thống nhất, có một số ghi nhận về hoạt động
cơng – kỹ – nghệ năm 1975, trong đó có ngành sản xuất đồ gốm được sách
Địa phương chí tỉnh Bình Dương năm 1975, trang 110 có ghi: Vào thời
điểm này, tỉnh Bình Dương có 108 lị lớn, nhỏ sản xuất các loại đồ gốm mỹ

thuật và thực dụng, tọa lạc tại các xã Phú Cường 43 lị, Bình Nhâm 18 lò,
Hưng Định 10 lò, Tân Phước Khánh 21 lò, Vĩnh Trường 6 lị, Phú Hịa 2 lị,
Tương Bình Hiệp có 1 lị và xã Tân An có 7 lị (ngưng hoạt động). Tài liệu
này cũng chỉ đề cập đến nguồn gốc ra đời nghề làm gốm tại Bình Dương,
và dựa theo thơng tin truyền miệng, cho rằng các lị gốm tại Bình Dương đã
xuất hiện từ hơn 100 năm qua, chủ yếu sản xuất các loại gốm gia dụng, chủ
nhân thường là các Hoa kiều thuộc họ Phước Kiến [24: 110].
Trong Địa chí tỉnh Sơng Bé năm 1991, tác giả Sơn Nam cho rằng
gốm Bình Dương có nguồn gốc từ vùng Gốm Cây Mai (Đề Ngạn/Sài Gòn
xưa – tức Chợ Lớn) chuyển dần lên Lái Thiêu [21: 346]. Hay trong Bình
Dương một thế kỷ (2007) cũng nhắc đến sự kiện một số lò gốm ở Cây Mai
đã dời về Lái Thiêu vào cuối thế kỷ XIX. Tác giả viết: “Lái Thiêu chỉ cách
Cây Mai 15km (lò gốm cổ của thành Phố Hồ Chí Minh) khi các lị ở Cây
Mai phát triển thiếu nguồn nguyên liệu, trong đó ở Lái Thiêu có điều kiện
tự nhiên thuận lợi như hệ thống giao thơng thủy bộ, có nguồn đất sét trù


12

phú, rừng bạt ngàn thuận lợi trong việc sản xuất, vận chuyển nên một số lò
gốm ở Cây Mai đã dời về Lái Thiêu”. Về niên đại ra đời và hình thành gốm
Lái Thiêu, tác giả "Căn cứ vào năm thành lập và trùng tu chùa Bà ở Lái
Thiêu ta đoán chắc nghề gốm ở đây khởi đầu từ năm 1867”. [83: 11].
Tác giả Huỳnh Ngọc Trảng trong tác phẩm Gốm Cây Mai thì lại cho
rằng các nghệ nhân gốm Cây Mai - kể cả các chủ lò gốm, họ đã chuyển về
vùng Biên Hòa, Lái Thiêu từ khoảng cuối thế kỷ XIX [66: 40].
Sách viết về Gốm Biên Hòa lại ghi nhận “Vào khoảng giữa thế kỷ
XIX, nguyên liệu đất sét vùng Đề Ngạn/Chợ Lớn cạn kiệt, nhiều chủ lò gốm
Cây Mai người Hoa đã trở về Biên Hòa, Thủ Dầu Một (vùng Lái Thiêu,
Búng, Tân Uyên) mở lò gốm. Họ chấp hành sự chỉ đạo phân công chung

của các bang trưởng người Hoa trong sản xuất gốm: Biên Hòa làm lu, vại,
hũ bằng sành nâu, Thủ Dầu Một làm chén, bát, đĩa, Cây Mai (Chợ Lớn)
làm sản phẩm mỹ nghệ (tượng, chậu….)” [15: 54].
Cuốn Sơ khảo lịch sử phát triển thủ công nghiệp Việt Nam của tác giả
Phan Gia Bền có đề cập đến nghề làm gốm ở Việt Nam và các làng nghề
truyền thống lâu đời như Bát Tràng, Quảng Ninh, Sài Gòn – Chợ Lớn, Thủ
Dầu Một, Biên Hòa… với khoảng 3 trang đề cập đến yếu tố kĩ thuật, thợ
sản xuất, nguồn nguyên liệu nói chung.
Theo Nguyễn An Dương, Trường Ký, Lưu Ngọc Vang trong tài liệu
“Gốm sứ Sông Bé”, nhận định “khởi phát đầu tiên là Tân Phước Khánh bởi
địa điểm gần với làng gốm Tân Vạn (Biên Hịa) và từ đó nghề gốm lan
truyền đến Chánh Nghĩa, Lái Thiêu, Thuận An” [17: 10-12]. Cũng trong
cơng trình này, các tác giả đã thống kê khoảng 303 cơ sở sản xuất gốm,
trong đó phân bố ở Thủ Dầu Một là 65 cơ sở, Thuận An là 153 cơ sở và
huyện Tân Uyên là 85 cơ sở;
“Sự phát triển của ngành tiểu thủ công nghiệp gốm sứ Tỉnh Bình
Dương trong thời kỳ 1986 – 2000” - Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Minh Giao.


13

Tác giả dựa trên tài liệu sử học, điều tra dân tộc học tại các cơ sở làm gốm
có nguồn gốc lâu đời còn tồn tại đến ngày nay. Theo đó, tác giả định mốc
thời gian xuất hiện các lị gốm ở Bình Dương vào khoảng giữa thế kỷ XIX,
bởi những di dân từ Trung Hoa sang, họ cũng chính là những người đầu
tiên đặt nền móng cho nghề làm gốm của Thủ Dầu Một xưa [36: 21].
“Làng nghề gốm sứ Lái Thiêu, huyện Thuận An” (1997) - Luận văn
Thạc sĩ Văn hóa học của tác giả Nguyễn Xuân Dũng với hai mục tiêu chính
là tìm hiểu giá trị văn hóa của cơng nghệ truyền thống và đề xuất giải pháp
phát huy những nét hay, nét đẹp của làng nghề truyền thống [16].

“Nghề gốm ở Bình Dương từ cuối thế kỷ XIX đến năm 1975” xác
định giai đoạn 1861 – 1975 là cột mốc đánh dấu quá trình hình thành và
phát triển của nghề gốm tại vùng đất Bình Dương xưa. Đây cũng là giai
đoạn người Việt bắt đầu tiếp thu nghề làm gốm của người Hoa, điều này thể
hiện qua số lượng các lò gốm do người Việt làm chủ, văn hóa và truyền
thống của người Việt cũng được thể hiện trên các sản phẩm gốm này - Luận
văn Thạc sĩ của Nguyễn Văn Thủy. [56: 45].
Sách “Gốm Lái Thiêu” của Huỳnh Ngọc Trảng chủ biên, do Bảo tàng
Mỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2009. Nhóm tác giả Lý
Lược Tam, Nguyễn Anh Kiệt, Nguyễn Đại Phúc, Trương Ngọc Tường,
Huỳnh Duy Thiết, Trần Phương Thảo cũng xác định về nguồn gốc gốm Lái
Thiêu nói chung xuất phát từ Tân Vạn (Biên Hòa) và nguồn gốc ra đời và
hình thành gốm Lái Thiêu vào khoảng năm 1860, nêu lên các khía cạnh về
mỹ thuật, kỹ thuật, một vài yếu tố có liên quan đến thợ gốm Sài Gòn. [64:
31].
Một số bài viết, bài nghiên cứu thuộc nhiều chuyên đề đăng tải trên
các báo, thông tin khoa học lịch sử tỉnh Bình Dương như: Bản khắc trên
bức hồnh phi bằng gỗ tại Thiên Hậu cung (tức Phú Tân Hội – thị trấn Lái
Thiêu) ghi năm Quý Mão (1843) là mốc thời gian xác định sự có mặt của


14

người Hoa tại vùng đất này – dựa theo tài liệu điều tra mới nhất của Hội
khoa học Lịch sử tỉnh Bình Dương năm 2009. Bài viết xác định về những
người đặt dấu ấn nghề làm gốm đầu tiên tại vùng Chánh Nghĩa (Phú
Cường) là người Hoa di cư từ huyện An Khê, thành phố Tuyền Châu thuộc
tỉnh Phúc Kiến – Trung Quốc, thơng qua hàng loạt các di tích văn hóa cịn
lưu lại đến ngày nay như Miếu Thiên Hậu - xây dựng năm 1867.
Một nguồn tài liệu khác viết về Miếu Thiên Hậu lại cho rằng vào năm

1867 một ngôi chùa của lưu dân người Hoa xây dựng bên bờ rạch Hương
Chủ Hiếu, sau khi bị cháy đã dời đến vị trí ở đường Nguyễn Du hiện nay.
Trong số đồ cúng nhân ngày khánh thành ngôi “Chùa Bà” có cái lư hương
và bình hoa bằng gốm. Lư hương màu nâu nhạt lẫn xanh rêu, làm bằng gốm
men, đắp nổi các hình tượng; cao 33.5cm, đường kính miệng 44cm, đường
kính thân (nơi rộng nhất – có 2 đầu hổ phù đắp nổi): 53cm, đường kính đế:
29cm. Đề chữ Hán đọc theo thứ tự từ phải sang trái: “Thiên Hậu Nguyên
Quân” hàng giữa thân; “Kính Luân Nhuận Phát tống” hàng dưới và 8 chữ
xen ở 3 kẽ giữa các chữ, 2 hàng chữ trên dưới có các chữ “Nhị bình”, “Thất
Nguyệt”, “Mậu Thân”, và “Tuế thứ”; Tạm dịch nghĩa là “Ngày 2 an lành,
tháng 7, năm Mậu Thân, lần trùng tu thứ 2”.
Hai chiếc bình hoa màu xanh rêu, cao 47.5cm, đường kính miệng
19cm, đường kính đáy 21cm. Bình có hình dáng hồ lơ có chân đế, làm bằng
chất liệu gốm men, đắp nổi các hình tượng theo bố cục từ cổ xuống thân.
Quanh cổ bình là hình tượng cành mai; quanh thân bình trang trí hình Bát
tiên gồm quạt ba tiêu, kiếm, sáo, giỏ hoa, hồ lô, lá sen, hoa sen và quả đào
tiên. Riêng chiếc thứ nhất, ở một mặt phần thân có các chữ Hán Phước Lộc
Thọ, Song Hỷ được bố trí giữa bình xung quanh có các hoa văn hình mây
cuộn, mặt sau giữa bình có các chữ Thiên Hậu Nguyên Quân và Kính Luân
Nhuận Phát Tống (Tạm dịch là bình hoa do Luân Nhuận Phát dâng cúng).
Chiếc thứ 2, chỉ khác nhau phần nội dung chữ Hán đắp nổi trên bình, ý


15

nghĩa các chữ đọc từ phải sang trái, hàng thứ nhất: “Thiên Hậu Nguyên
Quân”; hàng thứ hai: “Kính Tân Đức Hợp tuyển tống”.
Đó cũng chính là tư liệu để xác định chính xác năm xây dựng của
miếu Thiên Hậu.
Ngồi ra cịn có Phước An Miếu xây dựng năm 1882, Phước Võ điện

– xây dựng năm 1885… chủ yếu là nhà thờ họ của người Hoa – Phúc Kiến
xây dựng… Gốm Lái Thiêu chủ yếu được phân định theo từng thời kì lịch
sử tác động đến quá trình phát triển của các lị làm gốm.
Ngồi những cơng trình khoa học lớn, nhiều bài viết chuyên khảo của
một số tác giả như Nguyễn Thị Tuyết Hồng với bài viết “Vài nét về gốm
mỹ thuật Đồng Nai”; tác giả Diệp Đình Hoa với “Ngành tiểu thủ công
nghiệp gốm tại Tân Vạn – Biên Hịa trước năm 1975”; “Gốm mỹ nghệ
Đơng Nam Bộ - sắc thái văn hóa và ý nghĩa kinh tế “ của Võ Cơng Nguyện;
Luận án Phó tiến sĩ sử học “Tiểu thủ cơng vùng Sài Gịn – Chợ Lớn – Gia
Định và vùng phụ cận từ năm 1954 - 1975” của Huỳnh Thị Ngọc Tuyết
(1993). Cơng trình khoa học gần đây nhất nghiên cứu về gốm là luận án
Tiến sĩ sử học “Nghề gốm ở thành phố Hồ Chí Minh từ thế kỉ XVIII đến
nay” của Phí Ngọc Tuyến (2005).
Ngồi ra, cịn có những bài viết nghiên cứu về các loại hình gốm như
tác giả Đặng Văn Thắng với “Lị gốm Sài Gịn”, “Gốm Sài Gịn”, “Chín bộ
tượng gốm ngũ hành chùa Trường Thọ”, “Gốm thời Nguyễn (1802 - 1945)”
(2005); “Chậu kiểng của gốm Sài Gịn xưa” và “Đơn gốm Sài Gòn” của Mã
Thanh Cao; nhiều bài viết đề cập đến lò gốm như “Báo cáo khai quật lò
gốm Hưng Lợi quận 8” của Nguyễn Thị Hậu, Phí Ngọc Tuyến, Trần Sung
(1998); “Gốm Cây Mai Sài Gòn xưa” của Huỳnh Ngọc Trảng, Nguyễn Đại
Phúc.
Tất cả những cơng trình nghiên cứu, bài viết chuyên khảo về gốm
vùng Đồng Nai – Gia Định, đặc biệt là gốm Lái Thiêu chủ yếu hướng vào


16

liệt kê, phân loại những loại hình gốm, xác định chủ nhân và mốc thời gian
xuất hiện, định phong cách của từng sản phẩm, phân biệt từng đặc trưng của
các dịng gốm Nam bộ… Đó chính là nguồn tư liệu làm cơ sở cho cơng

trình này, tác giả muốn góp thêm tư liệu vào việc nghiên cứu gốm Lái
Thiêu nói riêng và gốm Nam bộ nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các sản phẩm gốm Lái Thiêu như các
loại tượng thờ và trang trí, các loại hình tơ, bát, đĩa, thìa, bình hoa, bình có
vịi, khay trà, các loại đồ đựng, thố, gối gốm, chai gốm, gối gốm... các sản
phẩm gốm men nhiều màu, có hoa văn trang trí hoặc khơng có hoa văn...
Trong đó, đồ án trang trí trên một số sản phẩm dựa theo các tích truyện cổ,
hoặc các đề tài mang hàm ý như lời chúc tốt lành, dùng làm vật dụng bày trí
mỹ thuật trong gia đình hoặc quà tặng trong những dịp đặc biệt; hoặc đơi
khi là những sản phẩm gốm mà trên đó lưu giữ những lời hay ý đẹp được
dùng làm vật bày trí ở những nơi trang trọng như phịng khách hoặc phòng
làm việc, với mong muốn răn dạy con cháu hoặc thỏa mãn nhu cầu thưởng
lãm mỹ thuật của cá nhân người sử dụng.
Phạm vi nghiên cứu là sản phẩm gốm Lái Thiêu được làm ra và tiêu thụ
khắp nơi trong cả nước. Tuy nhiên, để lưu giữ và giới thiệu đến đơng đảo
cơng chúng nét đẹp của loại hình gốm này lại chính là các bảo tàng, đặc biệt
là các bảo tàng ở thành phố Hồ Chí Minh đã sưu tập gốm Lái Thiêu, phong
phú về loại hình hiện vật và số lượng, cũng như góp phần lưu giữ một nét
đẹp văn hóa của dân tộc. Có thể kể đến các bộ sưu tập tại Bảo tàng Thành
phố Hồ Chí Minh, Bảo tàng Mỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, Bảo tàng
Lịch sử Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh, Bảo tàng Phụ nữ Nam bộ thành
phố Hồ Chí Minh. Ngồi ra cịn phải kể đến sưu tập gốm Lái Thiêu của Bảo
tàng tỉnh Bình Dương, Bảo tàng Lịch sử - Văn hóa của trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.


17

Tư liệu hiện vật gốm Lái Thiêu lưu giữ tại các bảo tàng trong thành phố có

khung niên đại được xác định vào khoảng cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
Gốm Lái Thiêu không chỉ được lưu giữ tại các bảo tàng nêu trên, nhiều
nhà sưu tập tư nhân cũng đang góp phần cùng với các bảo tàng của nhà
nước tìm kiếm và lưu giữ các tác phẩm gốm Lái Thiêu cùng với những tinh
hoa văn hóa của lịch sử nước nhà. Phần nhiều những nhà sưu tập loại hình
gốm này hiện ở tại thành phố Hồ Chí Minh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Gốm Lái Thiêu (qua các sưu tập ở thành phố Hồ Chí Minh) nhằm
góp phần làm rõ nguồn gốc, q trình phát triển và đặc trưng của một loại
hình gốm nổi tiếng của Đơng Nam bộ. Góp phần nghiên cứu về gốm sứ
Việt Nam (trong ngành khảo cổ học gốm sứ Việt Nam nói chung), đồng
thời nghiên cứu làng nghề truyền thống của Việt Nam về khía cạnh lịch sử
văn hóa.
Gốm Lái Thiêu mang nét văn hóa lịch sử truyền thống của riêng
mình, đã và đang đóng góp một phần đáng kể vào quá trình phát triển kinh
tế của Bình Dương, gốm Lái Thiêu khơng cịn đơn thuần là vật dụng sinh
hoạt hằng ngày mà đã trở thành bảo vật với tính chất nghệ thuật đặc trưng
mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam. Gốm Lái Thiêu với ba phong cách
gốm đặc trưng, trong đó gốm mang phong cách Triều Châu chiếm số lượng
nhiều nhất, loại hình sản phẩm chủ yếu thường là đồ gia dụng có thể nhận
biết thơng qua các vật dụng sinh hoạt hàng ngày như tơ, dĩa, chén, muỗng,
bình hoa…; gốm mang phong cách Phúc Kiến có đặc trưng màu da bò, da
lươn, loại gốm mang phong cách này là đơn giản nhất, vốn ngày xưa người
ta dùng bàn xoay để tạo dáng, chi tiết trên sản phẩm ít và có màu rất mộc
mạc, chính cái vẻ dân giã này mà hiện nay còn rải rác trong những gia đình
ở thơn q vẫn cịn lưu giữ và sử dụng; cuối cùng là gốm mang phong cách
Quảng Đông với phần nhiều là đồ thờ cúng, có màu men thường thấy là


18


màu xanh ve chai và màu xanh cơ ban, vì thiên nhiên nơi đây có nguồn
khống dồi dào; về kĩ thuật họ dùng khuôn in và nung lửa trực tiếp nên màu
men có những đặc trưng riêng…
Đề tài Gốm Lái Thiêu (qua các sưu tập ở thành phố Hồ Chí Minh)
nhằm tìm hiểu quy trình sản xuất, yếu tố “ngẫu hứng” của người thợ trong
từng sản phẩm, cách tạo dáng, tráng men, trang trí, chỉnh sửa, sắp xếp sản
phẩm vào lò nung, thành phẩm… Những yếu tố mang giá trị “phi vật thể”
trên từng sản phẩm gốm Lái Thiêu. Ngoài ra, cịn tìm hiểu thêm q trình
sưu tầm và bảo tồn cũng như phát huy giá trị loại hình hiện vật này trong
giới sưu tầm cổ vật ở thành phố Hồ Chí Minh. Góp phần nhỏ vào chủ
trương xã hội hóa cơng tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân
tộc, liên kết phát triển kinh tế với giữ gìn phát huy văn hóa truyền thống của
nhà nước đã và đang thực hiện trong hơn 10 năm qua.
6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
Gốm Lái Thiêu (qua các sưu tập ở thành phố Hồ Chí Minh) là đề tài
nghiên cứu khảo cổ học lịch sử chuyên về khảo cổ học gốm sứ, để nghiên
cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp khảo cổ học: điều tra, khảo tả, đo, vẽ, thống kê, phân
loại, so sánh… Phương pháp so sánh: giúp so sánh đặc trưng của
gốm Lái Thiêu với các dòng gốm đương thời ở các vùng sản xuất
gốm lân cận.
- Phương pháp hệ thống – loại hình: giúp định vị đối tượng nghiên cứu
để thấy được đặc trưng của loại hình gốm Lái Thiêu.
- Phương pháp loại hình học: giúp mơ tả các loại hình hiện vật và các
loại hình hoa văn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tập hợp và xử lý các tư liệu, các
kết quả nghiên cứu của các cơng trình có liên quan trong và ngoài
nước.



19

Bên cạnh đó có sự hỗ trợ bổ sung thêm nguồn tư liệu từ các phương
pháp khác như nghiên cứu gốm sứ học (men màu, độ nung, kỹ thuật
nung…). Đề tài có liên ngành với các ngành khoa học xã hội khác như: Dân
tộc học, Văn hóa học, Xã hội học, Mỹ thuật…
Gốm Lái Thiêu (qua các sưu tập ở thành phố Hồ Chí Minh) tập trung
xử lý nguồn tư liệu, điều tra, khảo sát các sưu tập gốm của Bảo tàng Thành
phố Hồ Chí Minh, Bảo tàng Mỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, Bảo tàng
Lịch sử Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh, Bảo tàng Phụ nữ Nam bộ thành
phố Hồ Chí Minh, bởi các bảo tàng này có lịch sử thành lập lâu đời, kèm
theo đó là sưu tập các hiện vật gốm Lái Thiêu đã được xây dựng từ nhiều
năm qua. Đề tài cũng khảo sát sưu tập gốm Lái Thiêu của một số nhà sưu
tập tư nhân đang lưu giữ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn cịn đối chiếu và so sánh với sưu tập hiện vật gốm Lái
Thiêu của Bảo tàng tỉnh Bình Dương, và sưu tập gốm Lái Thiêu của Bảo
tàng Lịch sử - Văn hóa thuộc trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
thành phố Hồ Chí Minh, bảo tàng chính thức mở cửa đón khách thăm quan
vào năm 2007.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Dẫn nhập và Kết luận, Luận văn gồm 3 chương: Chương
1: Cơ sở lý luận và thực tiễn: nêu những nhận thức chung về điều kiện tự
nhiên, lịch sử hình thành và phát triển của nghề gốm ở Bình Dương từ thời
kì tiền sơ sử cho đến khi gốm Lái Thiêu ra đời, cùng với đó là sự hình thành
của ba trung tâm sản xuất gốm chính là làng gốm Tân Phước Khánh (huyện
Tân Uyên), làng gốm Chánh Nghĩa (phường Phú Cường – thành phố Thủ
Dầu Một ngày nay), và làng gốm Lái Thiêu (xã Thuận An). Đó chính là cơ
sở để xác định tên gọi gốm lái Thiêu, không chỉ là tên địa danh mà còn là
thương hiệu chung của dòng gốm nổi tiếng một thời; Chương 2: Gốm Lái

Thiêu qua các sưu tập ở thành phố Hồ Chí Minh gồm những hiện vật đang


20

được lưu giữ tại các bảo tàng của nhà nước và trong các sưu tập tư nhân.
Phân loại các loại hình gốm theo cơng dụng, nhận định chủ đề các hoa văn
trang trí theo các tích truyện cổ, nêu lên ý nghĩa văn hóa, các hàm ý trong
các hoa văn trang trí, sự giao lưu văn hóa với truyền thống bản địa, phù hợp
với truyền thống văn hóa của vùng đất và con người Nam bộ; Chương 3:
Đặc điểm kỹ thuật sản xuất và mối quan hệ và giá trị của gốm Lái Thiêu:
Nêu lên những đặc trưng về màu men, kỹ thuật sản xuất và hoa văn trang trí
tiêu biểu của gốm Lái Thiêu, để từ đó thấy được sự phong phú và đa dạng,
đồng thời thấy được sự giao lưu văn hóa, những chuyển biến về nhận thức,
tính ngẫu hứng của người thợ thể hiện thông qua đề tài trang trí trên các sản
phẩm gốm Lái Thiêu. Tìm hiểu mối quan hệ của gốm Lái Thiêu cũng như
những giá trị văn hóa, xã hội, lịch sử trong thời kỳ này, từ đó thêm quý và
trân trọng một loại hình di sản văn hóa đang dần vắng bóng trong cuộc sống
hiện đại ngày nay.


21

Chương 1
SƠ LƯỢC VỀ VÙNG GỐM LÁI THIÊU
1.1.

Điều kiện tự nhiên

1.1.1. Vị trí địa lý

Tỉnh Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đơng Nam bộ, diện tích tự
nhiên khoảng 2.695,54km2, có tọa độ địa lý 10°52’00” - 11°30’00” vĩ độ
Bắc và 106°20’00’ - 106°57’00” kinh độ Đông, Đông giáp tỉnh Đồng Nai,
Tây giáp tỉnh Tây Ninh, Bắc giáp tỉnh Bình Phước, Nam giáp với thành phố
Hồ Chí Minh. (Bản đồ 1.1).
Tỉnh Bình Dương ngày nay gồm 03 thị xã, trong đó thị xã Thủ Dầu
Một là trung tâm hành chính – kinh tế và văn hóa của tỉnh, cùng với 06
huyện và 08 thị trấn.
1.1.2. Địa hình
Vùng đất Bình Dương ngày nay chịu nhiều ảnh hưởng của quá trình
vận động tân kiến tạo vỏ trái đất vào thời đại Tân Sinh, cùng với đó là các
hoạt động phong hóa, xâm thực, bào mòn… Đặc biệt là các hoạt động phun
trào của núi lửa ở kỷ Pleistocene, các dạng vật chất bị rửa trôi theo sông
suối, bị lắng đọng lâu dần tạo thành các lớp trầm tích – hay cịn gọi là thềm
phù sa cổ - một dạng địa hình đặc trưng của vùng đất Bình Dương.
Tỉnh Bình Dương nằm ở vị trí rìa tiếp xúc của đới sụt lún tích tụ đồng
bằng sơng Cửu Long và đới nâng bóc mịn Đà Lạt. Địa hình tồn tỉnh có
đặc điểm dốc thoải thấp, trải dài theo hướng từ bắc xuống nam, với 03 loại
địa hình chính gồm:
Vùng thung lũng bãi bồi: có chiều cao trung bình khoảng 6m – 10m,
phân bố dọc theo các con sơng chính như sơng Đồng Nai, Sơng Bé, sơng
Sài Gịn, đất đai phì nhiêu màu mỡ


22

Vùng địa hình bằng phẳng: chiếm phần lớn diện tích đất Bình
Dương, nối tiếp với thung lũng bãi bồi, đất đai thích hợp cho trồng các loại
cây cơng nghiệp như hồ tiêu, khoai mì…
Vùng địa hình đồi thấp: chủ yếu nằm trên các nền phù sa cổ, bao gồm

các vùng đồi thấp, đỉnh rộng, độ dốc chỉ khoảng 10° nhưng khá bằng phẳng,
phân bố chủ yếu ở các vùng từ Thuận An đến Bến Cát, Dầu Tiếng, Tân
Uyên.
1.1.3. Khí hậu
Khí hậu tỉnh Bình Dương giống với các tỉnh khác ở miền Đơng Nam
bộ, tỉnh nằm trong vùng cận xích đạo nên khí hậu mang đầy đủ sắc thái của
khí hậu cận xích đạo, với đặc trưng là nền nhiệt độ cao, nóng ẩm quanh
năm, đồng thời chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa
rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa diễn ra từ cuối tháng 4 đến tháng
11 hàng năm; mùa khô là các tháng cịn lại.
Vào mùa mưa, hướng gió thịnh hành là hướng tây, tây-nam. Mùa
mưa là hướng Bắc, Tây bắc và Đơng bắc. Lượng mưa trung bình hàng năm
đạt 1.800 mm – 2.000 mm, tuy nhiên lại phân bố khơng đều ở nhiều nơi
trong tỉnh, cùng với đó là ảnh hưởng của q trình biến đổi khí hậu nói
chung, lượng mưa trung bình hàng năm của tồn tỉnh cũng bị ảnh hưởng ít
nhiều.
Nền nhiệt ở Bình Dương cao và ít có thay đổi đáng kể trong năm,
nhiệt độ trung bình dao động khoảng từ 27°C đến 28°C, chênh lệch nhiệt độ
trung bình của tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khơng q 4°C - 5°C. Số
giờ nắng trung bình trên 2.300 giờ/năm, độ ẩm trung bình đạt từ 76% - 80%
và biến đổi theo mùa.
Chế độ gió gồm gió mùa mùa đơng và gió mùa mùa hè. Gió mùa
đơng bắc ảnh hưởng đến Bình Dương từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chủ


×