Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÙNG NUÔI NHUYỄN THỂ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.5 KB, 15 trang )

BÁO CÁO
KẾT QUẢ KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN VÙNG NUÔI NHUYỄN THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
Đánh giá hiện trạng và đưa ra mơ hình hay giải pháp quản lý phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước và đáp ứng phần nào tiêu chí
phát triển nghề nuôi nhuyễn thể bền vững.
2. Nội dung
Định điểm thu thập thông tin qua phiếu khảo sát, phỏng vấn  Khảo sát,
phỏng vấn  Phân tích số liệu  Kết quả  Đánh giá kết quả và đề xuất giải
pháp. Trong đó:
- Khảo sát hiện trạng về tình hình nuôi trồng thủy sản tại cơ quan quản lý
địa phương.
- Khảo sát sát hiện trạng về tình hình ni trồng Nhuyễn thể của cơ sở.
- Đánh giá công tác quản lý và đề xuất giải pháp phát triển vùng nuôi
Nhuyễn thể trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Phương pháp
- Phương pháp gián tiếp: Tập hợp và tham khảo các tài liệu có liên quan
đến cơng tác ni trồng thủy sản tại địa phương; Thu thập các tài liệu, số liệu
thông tin từ các báo cáo, tổng hợp, thống kê, qui hoạch,… của cơ quan quản lý
Nhà nước về các vấn đề trong công tác quản lý nuôi trồng thủy sản và quản lý
Nhuyễn thể.
- Phương pháp trực tiếp: Cán bộ trực tiếp đi khảo sát, thu thập thông tin
(theo biểu mẫu phiếu điều tra) từ cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản cấp
huyện/thị xã/thành phố; UBND các xã/phường/thị trấn liên quan và các cơ sơ/hộ
nuôi trồng thủy sản nhuyễn thể tại địa phương.
- Phương pháp tổng hợp, báo báo: Tổng hợp phân tích số liệu báo cáo
theo phương pháp thống kê; xử lý số liệu trên bảng Excel.


III. SƠ LƯỢC VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên
a) Về vị trí địa lý
- Quảng Ninh nằm trong hành lang biển lớn của Bắc Bộ, có mạng lưới
đường bộ, đường sắt và cảng biển lớn đang được mở rộng và phát triển. Cùng
với Hải Phòng, Quảng Ninh giữ vai trò cửa mở lớn ra biển cho cả vùng Bắc Bộ.
Tỉnh nằm trong giới hạn toạ độ 20040’- 21040’ vĩ độ Bắc và 106026’ - 108031’
kinh độ Đơng. Phía Đơng Bắc giáp nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, Tây
-1-


Bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương, phía Đơng giáp Vịnh Bắc
Bộ và phía Nam giáp Thành phố Hải Phòng.
- Quảng Ninh thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội gắn với thủ đô Hà Nội
và các thành phố lớn của khu vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ như Hải Phòng,
Hải Dương, đồng thời là “cửa ngõ” của cả vùng đồng bằng sông Hồng, Trung du
miền núi phía Bắc ra biển và nối với vùng duyên hải Nam Trung Quốc qua cửa
khẩu Móng Cái.
- Quảng Ninh có 14 đơn vị hành chính, với 181 xã/phường/thị trấn trong đó
có 9 đơn vị cấp huyện trong đó có 02 huyện Đảo là Cơ Tơ và Vân Đồn; 02 thị xã
đó là Tx. Đơng Triều và Tx. Quảng Yên; 04 thành phố đó là Tp. Móng Cái, Tp.
Cẩm Phả, Tp. Hạ Long và Tp. ng Bí.
b) Về địa hình
- Quảng Ninh mang tính chất là một vùng miền núi, trung du và ven biển,
hình thành 3 vùng tự nhiên rõ rệt: vùng núi có diện tích gần 4.580 km2 chiếm
77,10%; diện tích các đảo là 662 km2 chiếm khoảng 11,14 % tổng diện tích.
- Vùng núi phía Bắc là cánh cung Đơng Triều - Bình Liêu nối liền với dãy
Thập Vạn Đại Sơn (Trung Quốc), có độ cao trung bình trên 500m, trong đó có
một số đỉnh núi cao trên 1.000m như: n Tử (ng Bí, 1.068 m), Am Vát

(Hồnh Bồ, 1.094 m), Cao Xiêm (Bình Liêu 1.330 m), Nam Châu Lãnh (Hải Hà,
1.506 m). Từ cánh cung phía Bắc, độ cao thấp dần về phía Nam rồi đổ ra biển
hình thành hệ thống hàng nghìn hịn đảo và quần đảo lớn nhỏ trên biển tạo nên
cảnh quan đa dạng.
c) Về khí hậu
- Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam có nét
riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Các quần đảo ở huyện Cơ Tơ và Vân
Đồn,...có đặc trưng của khí hậu đại dương.
- Quảng Ninh là tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ
nóng ẩm, mưa nhiều; một mùa đơng lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là
bao trùm nhất.
d) Về sơng ngịi và chế độ thuỷ văn
- Quảng Ninh có đến 30 sông, suối dài trên 10km nhưng phần nhiều đều
nhỏ. Diện tích lưu vực thơng thường khơng q 300km 2, trong đó có 4 con sơng
lớn là hạ lưu sơng Thái Bình, sơng Ka Long, sơng Tiên n và sơng Ba Chẽ;
mỗi sơng hoặc đoạn sơng thường có nhiều nhánh, các nhánh đa số đều vng
góc với sơng chính.
- Đại bộ phận sơng có dạng x hình cánh quạt, trừ sơng Cầm, sơng Ba
Chẽ, sơng Tiên n, sơng Phố Cũ có dạng lơng chim.
- Ngồi 4 sơng lớn trên, Quảng Ninh cịn có 11 sơng nhỏ, chiều dài các
sơng từ 15 - 35 km; diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300km 2, chúng được phân
bố dọc theo bờ biển, gồm sông Tràng Vinh, sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông
Đồng Cái Xương, sông Hà Thanh, sông Đồng Mỏ, sông Mông Dương, sơng
Diễn Vọng, sơng Man, sơng Trới, sơng Míp.
-2-


- Tất cả các sông suối ở Quảng Ninh đều ngắn, nhỏ, độ dốc lớn. Lưu
lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa đông, các sông cạn nước, có
chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao rất nhanh. Lưu

lượng mùa khô 1,45m3/s, mùa mưa lên tới 1.500 m3/s, chênh nhau 1.000lần.
2. Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên biển và sinh vật
- Biển Quảng Ninh là một hệ sinh thái đa dạng cao về cảnh quan và các hệ
động thực vật phong phú. Có tới trên 400 lồi cá, 500 lồi động vật biển, 160
lồi san hơ, 140 lồi rong biển,…
- Quảng Ninh có trên 40.000 ha bãi triều, 20.000 ha eo vịnh và hàng chục
vạn hecta vũng nông ven bờ thuộc Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long là môi trường
rất thuận tiện để phát triển nuôi tôm, cá và hải đặc sản xuất khẩu.
b) Về tài nguyên đất
- Quảng Ninh có quỹ đất dồi dào với 611.081,3ha, trong đó 75.370ha đất
nông nghiệp đang sử dụng, 146.019 ha; đất lâm nghiệp với nhiều diện tích đất
có thể trồng cỏ phù hợp cho chăn ni, khoảng gần 20.000ha.
- Trong tổng diện tích đất đai tồn tỉnh, đất nơng nghiệp chỉ chiếm 10%,
đất có rừng chiếm 38%, diện tích chưa sử dụng cịn lớn (chiếm 43,8%) tập trung
ở vùng miền núi và ven biển, còn lại là đất chuyên dùng và đất ở.
c) Về tài nguyên nước ngọt
- Là tỉnh miền núi, địa hình bị chia cắt mạnh nên nguồn nước bị hạn chế.
Tồn tỉnh tuy có khá nhiều sơng suối chảy qua nhưng đều ngắn, hẹp và dốc. Lưu
lượng nhỏ từ vài chục đến trên dưới 100m 3/s. Mật độ sông trung bình 1,0 - 1,9
km/km2 nhưng các sơng đều bắt nguồn từ khá cao (trên 500m) và khơng có
trung lưu.
- Điều này ảnh hưởng đến dòng chảy lên xuống thất thường, dễ lụt về mùa
mưa và dễ kiệt vào mùa khô. Những năm gần đây đã có hiện tượng nước mặn
xâm nhập khá sâu vào trong đất liền.
d) Về tiềm năng phát triển thủy sản
- Quảng Ninh có một tiềm năng đất mặt nước rất thuận lợi cho phát triển
nuôi các giống lồi thuỷ sản. Diện tích rừng ngập mặn là 43.093 ha phân bố dọc
theo bờ biển từ Tx. Quảng n đến Tp. Móng Cái. Rừng ngập mặn khơng
những có tác dụng to lớn trong việc bảo về bờ biển, bờ sơng, điều hồ khí hậu,

hạn chế xói lở bảo vệ đê điều các ao đầm NTTS…. mà còn là nơi cư trú sinh sản
của nhiều loại hải sản. Ngoài rừng ngập mặn Quảng Ninh cịn có hệ thống
chương bãi với diện tích khoảng 21.000ha, phân bố rải rác dọc theo bờ biển.
Hình thái của các chương bãi rất đa dạng, chất đáy thuần tuý là cát bùn, bùn pha
cát hoặc xen kẽ nhau trên cùng một bãi.
- Vùng biển Quảng Ninh địa hình chia cắt phức tạp tạo thế xen kẽ giữa
núi, eo vụng kín gió, có hàng ngàn đảo lớn nhỏ tạo thành những quần đảo lớn
như Cô Tô, Cái Bầu, Vĩnh Thực,….tạo thế ổn định cho dải ven bờ. Với trên
2.000 ha diện tích eo biển của vịnh, đây là môi trường thuận lợi cho sự phát triển
-3-


các gống lồi thuỷ sản. Trên các vịnh cịn có nhiều cồn, rạn đá và rạn san hơ đó
là cái nơi của nhiều loại hải sản q hiếm có giá trị đồng thời tạo thêm sự phong
phú cho hệ sinh thái vùng biển Quảng Ninh.
e) Về nguồn lợi giống loài
- Nguồn lợi hải sản vùng biển Quảng Ninh rất đa dạng và phong phú,có
giá trị kinh tế cao. Trong tổng số 555 loài động vật đáy được thống kê ở vùng
biển Quảng Ninh, có nhiều lồi có sản lượng rất lớn như: cá song, cá mú, cá
hồng, cá cam, cá giò, cá vược,…
- Nguồn lợi nhuyễn thể cũng rất phong phú như: hầu, trai ngọc, bào ngư,
vẹm xanh, ngán, tu hài, ốc hương, sò huyết….Chúng sinh trưởng và phát triển
tập trung ở vùng bãi triều ven biển và quanh các đảo. Ngoài ra nguồn lợi giáp
xác ở vùng biển Quảng Ninh là một tiềm năng có trữ lượng lớn như: các lồi
tơm biển (tơm he, tơm sú, tơm rảo….), cua, ghẹ; có các bãi đẻ tự nhiên của các
giống lồi thuỷ sản tập trung quanh đảo và vùng biển cạn gần bờ trong đó biển
Cơ Tơ là nơi tập trung những bãi cá nổi có trữ lượng nguồn lợi thuỷ sản lớn và
bãi tôm miều ở huyện Hải Hà.
3. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Theo số liệu thống kê, năm 2015 tồn tỉnh có trên 1,23 triệu người, tỷ lệ

tăng dân số bình quân trong giai đoạn 2010 - 2015 của tỉnh đạt 1,3%/năm. Dân
cư tập trung đông tại các thành phố, thị xã của tỉnh, tỷ lệ dân sống ở thành thị
chiếm 61,4% tổng số dân toàn tỉnh, tại các vùng nông thôn chiếm 38,6%. Tỷ lệ
dân số nam chiếm 50,5%, nữ chiếm 49,5%. Nhìn chung dân số Quảng Ninh
khơng có sự mất cân bằng về giới và có sự di dân mạnh từ khu vực nơng thôn ra
thành thị, chứng tỏ kinh tế tỉnh Quảng Ninh đang có những chuyển biến tích
cực. Tuy nhiên, điều này sẽ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro về nguồn nhân lực đối với
phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh trong giai đoạn tới, đặc biệt là
lao động trong khai thác thủy sản.
- Tóm lại, Quảng Ninh có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đối
thuận lợi cho việc tham gia hoạt động phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Dân số
đông, số người trong độ tuổi lao động nhiều là nguồn cung cấp nhân lực dồi dào
cho các ngành kinh tế, mặt khác dân số đông sẽ tiêu thụ lượng sản phẩm thuỷ
sản rất lớn, nhất là khi mức độ tiêu thụ thuỷ sản bình quân trên đầu người tăng.
Kinh tế thuỷ sản của tỉnh có bước phát triển tiến bộ trong các năm gần đây, cơ
sở hạ tầng được quan tâm đầu tư ngày càng hoàn thiện phục vụ cho phát triển
kinh tế của tỉnh.
IV. KẾT QUẢ KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÙNG NUÔI NHUYỄN
THỂ TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Kết quả thu thập thơng tin
Trong khn khổ của Chương trình, kết quả đã khảo sát được tổng số 168
phiếu phỏng vấn từ các cơ quan quản lý cấp địa phương và các cơ sở nuôi.
Bảng 1. Tổng hợp số phiếu phỏng vấn tại các địa phương trên địa bàn tỉnh
TT

Địa phương

ĐVT

Kết quả phỏng vấn

-4-

Ghi chú


Tổng số
phiếu
điều tra

Số điều
tra cấp
huyện,
Tx, Tp

Số phiếu
điều tra
xã,
phường,
thị trấn

Số phiếu
điều tra
cơ sở
nuôi
thủy sản

1

Huyện Cô Tô


14

1

3

10

07/8 - 10/8/2018

2

Huyện Vân Đồn

32

1

2

29

20/8 - 25/8/2018

3

Tp. Móng Cái

32


1

1

30

11/9 - 15/9/2018

4

Huyện Hải Hà

25

1

2

22

24/9 - 29/9/2018

5

Huyện Tiên Yên

4

1


1

2

16/10 - 18/10/2018

6

Tx. Quảng Yên

31

1

1

29

28/10 - 01/11/2018

7

Huyện Đầm Hà

30

1

2


27

12/11 - 16/11/2018

168

7

12

149

Phiếu

Tổng cộng

2. Kết quả thông qua một số chỉ tiêu khảo sát cụ thể
a) Về đối tượng ni
- Các lồi nhuyễn thể nuôi tại các địa phương hiện nay chủ yếu là: Ngao
hoa, ngao/nghêu, tu hài, hầu thái bình dương, hầu cửa sông, hầu sú và nhuyễn thể
khác (vẹm xanh, sị huyết, ốc, trai cấy ngọc…).
- Mùa vụ ni: Các đối tượng nuôi thả thường được áp dụng thả gối vụ
quanh năm (nuôi thả quanh năm). Tuy nhiên mùa vụ thả ni chính được xác
định chủ yếu vào tháng 3-5 hàng năm.
b) Hình thức ni
Hoạt động ni nhuyễn thể tại các địa phương trong tỉnh, chủ yếu theo
các hình thức nuôi cơ bản sau:
- Nuôi chương bãi: Chủ yếu đối với các đối tượng ngao/nghêu, sò, ốc...
tập trung chủ yếu ở huyện Đầm Hà, huyện Hải Hà và thành phố Móng Cái.
- Ni lồng bè: Áp dụng ni chủ yếu đối với Ngao hoa, ngao hai cùi, tu hài

và ốc hương, vẹm xanh... Hình thức này khá phổ biến ở các huyện thị như: Vân
Đồn, Hạ Long, Hải Hà, Đầm Hà,…
- Nuôi giàn treo, dây treo, khay treo, lồng treo: Áp dụng với ni hầu thái
bình dương, hầu cửa sơng, hà sú và tu hài,... Hình thức này khá phổ biến ở các
huyện thị như: Vân Đồn, Quảng yên, Móng Cái,… Người dân thường kết hợp treo
dây nuôi nhuyễn thể với nuôi cá lồng bè.
- Nuôi lồng thả đáy: Đây là hình thức ni khá phổ biến đặc biệt là đối với
nuôi Ngao Hao, Ngao hai cùi, Tu hài. Mô hình này mang lại hiệu quả kinh tế cao
và đang phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các xã đảo và xã ven biển.
c) Về diện tích ni
- Qua kết quả thống kê tại các địa phương cho thấy, tổng diện tích ni
nhuyễn thể đạt được đến nay là 3.799 ha (năm 2018).

-5-


- Riêng một số đối tượng nuôi truyền thống như Nghêu Bến Tre, hầu thái
bình dương, sị huyết,... vẫn được phát huy tốt và ổn định chiếm ưu thế trong cơ
cấu đối tượng nuôi thủy sản của tỉnh; một số đối tượng mới như Ngao hoa, ngao
hai cùi, hầu cửa sông, hầu sú,… ngày càng nhân rộng và đang dần chiếm cơ cấu
các đối tượng nuôi thủy sản.
Bảng 2. Diện tích ni nhuyễn thể tại các địa phương giai đoạn 2016 -2018
TT

Đơn vị hành chính

ĐVT

Năm 2016


Năm 2017

Năm 2018

1

Tp. Móng Cái

Ha

278

171

278,3

2

Huyện Hải Hà

Ha

412

350

350

3


Huyện Đầm Hà

Ha

246

246

248

4

Huyện Tiên Yên

Ha

38

38

30

5

Huyện Vân Đồn

Ha

-


-

2.610

6

Huyện Cô Tô

Ha

39

27

50

7

Tx. Quảng Yên

Ha

233

233

233

1.246


1.065

3.799

Tổng cộng

d) Về năng suất, sản lượng
- Năng suất: Qua sơ bộ đánh giá năng suất trung bình ni nhuyễn thể của
các địa phương theo từng đối tượng cụ thể: Nuôi Hầu cửa sông ước đạt 2.500 5.000 kg/ bè/81 m2; Nuôi ngao, nghêu ước đạt 8-10 tấn/ha; Nuôi ngao giá, ngao
hai cùi ước đạt 03- 05kg/lồng (50cm x 35 cm x27cm); Ni hầu Thái Bình
Dương ước đạt 2.000 - 2.500kg/lồng/100m2.
- Sản lượng: Qua sơ bộ thống kê tại các địa phương, tổng sản lượng nuôi
nhuyễn thể ước đạt được đến nay là 16.613 tấn; tập trung chủ yếu ở khu vực
Móng Cái, Quảng n năng suất bình qn nuôi nhuyễn thể đạt 4,37 tấn/ha. Các
đối tượng nuôi nhuyễn thể chủ yếu tập trung nuôi tại các vùng biển mở và trên
những mặt nước lớn do vậy ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố thời tiết. Năm 2018,
điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, có mưa lớn, bão xuất hiện thường xuyên
vào tháng 7 - 9, có đường đi phức tạp, khó dự báo đã gây khó khăn cho việc
NTTS trên biển, nên diện tích, sản lượng ni nhuyễn thể có phần giảm nhẹ.
Bảng 3. Sản lượng ni nhuyễn thể tỉnh Quảng Ninh 2016 -2018
TT

Đơn vị hành chính

ĐVT

Năm 2016

Năm 2017


Năm 2018

1

Tp. Móng Cái

Tấn

7.150

7.936

5.920

2

Huyện Hải Hà

Tấn

3.200

3.250

2.320

3

Huyện Đầm Hà


Tấn

1.500

1.310

1.645

4

Huyện Tiên Yên

Tấn

6.200

60

1.000

-6-


5

Huyện Vân Đồn

Tấn

-


-

-

6

Huyện Cơ Tơ

Tấn

59

41

78

7

Tx. Quảng n

Tấn

4.879

4.557

5.650

22.988


17.694

16.613

Tồn tỉnh

e) Về sản xuất và nhu cầu con giống nhuyễn thể:
- Toàn tỉnh có 18 cơ sở sản xuất và kinh doanh giống thủy sản; năm 2018
ước tính tồn tỉnh cung cấp được gần 10% giống so với nhu cầu giồng thủy sản
toàn tỉnh; các cơ sở sản xuất giống nhuyễn thể hiện nay là tận dụng cơ sở của
trại sản xuất tôm trước đây nên có nhiều hạn chế trong q trình sản xuất, cơ sở
chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, nguồn bố mẹ tham gia sinh sản không
được kiểm sốt (cận huyết), chưa có nguồn giống thuần chủng.
- Việc cung ứng và chất lượng con giống chưa đáp ứng được nhu cầu;
hiện nay nguồn giống bố mẹ đang là vấn đề bất cập về chất lượng nguồn giống,
đối với giống bố mẹ hàu Thái Bình Dương thì thường xuyên phải nhập từ nước
ngoài. Nguồn giống ngao hoa, ngao hai cùi, hầu cửa sông, hà sú bố mẹ chủ yếu
thu gom từ các bãi tự nhiên, ít có sự kiểm tra, kiểm dịch chất lượng bố mẹ, một
số cơ sở lấy giống bố mẹ từ vụ nuôi trước để cho sinh sản vào năm sau. Năm
2018 nhu cầu giống nhuyễn thể đạt gần 2.139 triệu con. Trong đó: ngao hoa 50
triệu con; Ngao/nghêu 1.190 triệu con; Tu hai 12 triệu con; hầu cửa sông 750
triệu con; nhuyễn thể khác 137 triệu con. Nhu cầu giống ở Tx. Quảng Yên,
huyện Hải Hà và Tp. Móng Cái.
Bảng 4. Nhu cầu con giống nhuyễn thể tại các địa phương năm
2018
Nhu cầu con giống nhuyễn thể năm 2018
TT

Địa phương


ĐVT

Tổng
số
lượng

Ngao
Hoa

Ngao/
Nghêu

Tu
Hài

12

1

Tp. Móng Cái

Tr. con

512

250

2


Huyện Hải Hà

Tr. con

620

620

3

Huyện Đầm Hà

Tr. con

120

4

Huyện Tiên Yên

Tr. con

50

5

Huyện Vân Đồn

Tr. con


-

6

Huyện Cơ Tơ

Tr. con

37

7

Tx. Quảng n

Tr. con

800

Tổng cợng

2.139

50

Hầu
thái
bình
dương

Hầu

cửa
sơng

Hầu


Nhuyễn
thể
khác

-

-

250

70
50

-

-

-

-

-

37

200
50

1.190

500
12

0

750

100
0

137

f) Về nguồn gốc và chất lượng con giống nhuyễn thể
Qua kết quả khảo sát cho thấy: Nguồn giống nhân tạo chiếm 82,5%; hiện
các cơ sở nuôi trồng thủy sản đang dần chuyển nguồn giống từ khai thác giống
tự nhiên sang nguồn giống sản xuất nhân tạo; về hồ sơ, chứng từ phần lớn các cơ
sở nuôi nhuyễn thể chưa quan tâm nên tỷ lệ chiếm 81% khơng hóa đơn, chứng
-7-


từ, ảnh hưởng rất lớn đến q trình thơng kê số lượng giống thả nuôi cũng như
hỗ trợ khi gặp thiên tai, dịch bệnh.
Bảng 5: Nguồn gốc và chất lượng giống nhuyễn thể tại các địa phương năm 2018
Kết quả tỷ lệ (%) nguồn gốc, chất lượng con giống năm 2018
Loại hình giống


TT

Nguồn gốc giống

Chất lượng giống

Địa phương
Nhân
tạo

Tự
nhiên

Trong
tỉnh

Tỉnh
ngồi

Nước
ngồi

Kiểm
dịch

Khơng
qua
kiểm
dịch


Hóa đơn, chứng từ

Hóa
đơn,
chứng
từ

Khơng
hóa
đơn,
chứng
từ

1

Tp. Móng Cái

-

-

-

-

-

-


-

-

-

2

Huyện Hải Hà

100

0

0

100

0

10

90

10

90

3


Huyện Đầm Hà

50

50

70

30

0

90

10

15

85

4

Huyện Tiên n

100

0

0


40

60

40

60

40

60

5

Huyện Vân Đồn

80

20

20

70

10

10

90


10

90

6

Huyện Cơ Tơ

-

-

-

-

-

-

-

-

-

7

Tx.Quảng n


-

-

12

88

-

-

-

-

-

82,5

17,5

20,4

65,6

14

37,5


62,5

19

81

Tổng cợng

g) Về tình hình dịch bệnh trong nuôi nhuyễn thể
- Dịch bệnh tại các vùng nuôi trồng nhuyễn thể diễn biến phức tạp. Bệnh đã
xuất hiện ở các giai đoạn phát triển từ con giống đến nuôi thương phẩm. Bệnh
bắt gặp ở tất cả các phương thức nuôi (nuôi chương bãi, nuôi dây treo, nuôi lồng
bè, nuôi lồng trên bãi).
- Từ đầu năm đến nay, dịch bệnh thủy sản ni trên địa bàn tỉnh có nhiều
diễn biến phức tạp, đặc biệt là bệnh chết không rõ nguyên nhân trên ngao hai cùi
giống tại vùng biển Vân Đồn đầu năm 2018 và bệnh trên Ngao/nghêu tại huyện
Hải Hà cuối năm 2018. Nguyên nhân là thả giống nhỏ, dày, thời tiết (lượng mưa
thấp, nắng nóng kéo dài, rét) làm gia tăng độ mặn làm cho sức đề kháng của
nhuyễn thể giảm, dẫn đến bệnh do yếu tố môi trường.
h) Về hiện trạng số cơ sở nuôi nhuyễn thể tại địa phương năm 2018
- Năm 2018, tổng số cơ sở tham gia hoạt động nuôi nhuyễn thể 2.272 cơ
sở ni (trong đó số tổ chức chiểm khoảng 10%; số cá nhân 90% nuôi trồng
thủy sản nhuyễn thể). Huyện Vân Đồn có số lượng cơ sở tham gia hoạt động
ni nhuyễn thể lớn nhất Tỉnh, tổng số 1.068 cơ sở ni (chiếm 47%); thị xã
Quảng n có 561 cơ sở (chiếm 24%); thành phố Móng Cái có 309 cơ sở
(chiếm 13%); cịn lại các địa phương khác chiếm 16%.
- Ngồi ra, số cơ sở ni Ngao/nghêu vẫn là chính chiếm 39%, hầu sú
ngày càng tăng cao chiếm 23% và nhuyễn thể khác chiếm 38%. Ước tổng số
người tham gia hoạt động nuôi Nhuyễn thể là 5.000 người, chiếm 39,6% tổng số
lao động tham gia hoạt động nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh.


-8-


- Nhìn chung lao động trong NTTS của tỉnh lực lượng tương đối trẻ, song
trình độ văn hố cịn thấp, tay nghề không cao. Phần lớn là không được đào tạo
qua các trường lớp, mà chỉ được truyền nghề dưới hình thức cha truyền con nối
hoặc qua cá lớp tập huấn kỹ thuật ngắn hạn. Đại đa số ngư dân sống phân bố ở
vùng ven biển và hải đảo xa đất liền, thành phố, điều kiện kinh tế khó khăn, nơi
ở phân tán, phần lớn là ngư dân nghèo, văn hố thấp khó có điều kiện tiếp cận
với kiến thức, khoa học kỹ thuật hiện đại. Do đó việc hoạch định chính sách để
đào tạo nguồn nhân lực cho lao động nuôi trồng thủy sản mặn, lợ hiện nay gặp
rất nhiều khó khăn. Như vậy những năm gần đây số lao động hoạt động trong
nuôi Nhuyễn thể tăng cao, tạo công ăn việc làm tại cho hộ nuôi, người dân tại
vùng biển, giúp nâng cao đời sống và đảm bảo an sinh khu vực.
Bảng 6: Số cơ sở nuôi nhuyễn thể trên địa bàn Tỉnh năm 2018
Kết quả số lượng các cơ sở ni nhuyễn thể năm 2018

TT
1
2
3
4
5
6
7

Địa phương
Tp.Móng Cái
Huyện Hải Hà

Huyện Đầm Hà
Huyện Tiên Yên
Huyện Vân Đồn
Huyện Cô Tô
Tx. Quảng Yên
Tổng cộng

Tổng cơ
sở nuôi

309
120
190
4
1.068
20
561
2.272

Ngao
Hoa

Ngao/
Nghêu

6

179
120
22

1
650

6

18
990

Tu Hài

Hầu
TBD

Hầu sú

Nhuyễn
thể khác

2

160

150

3
3

15

150


16
109

517
534

250
20
10
440

43

43

Hầu
cửa
sông

87

i) Về hiệu quả kinh tế về nuôi trồng nhuyễn thể: Qua khảo sát tại các
huyện, thị xã và thành phố có hoạt động ni trồng thủy sản bãi triều thì hiệu
quả kinh tế của hoạt động nuôi thủy sản Nhuyễn thể khá cao trung bình trên 80
triệu đồng/ha/năm.
k) Về những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi Nhuyễn thể:
- Thời tiết: Những năm gần đây thời tiết ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
nuôi Nhuyễn thể tại Quảng Ninh như bão lớn, mưa lớn, rét đậm, nắng nóng....
làm năng suất ni nhuyễn thể suy giảm. Qua khảo sát tại huyện Hải Hà, cuối

năm 2018 nghêu, ngao chết từ 30- 40%, cá biệt có hộ chết 80- 90% do thời tiết
nắng nóng và mật độ dày ảnh hửởng rất lớn đến người ni. Ngồi ra, thời tiết
khắc nghiệt cịn dẫn đến phát sinh dịch bệnh trên nhuyễn thể nuôi ảnh hưởng rất
lớn tới cơ sở nuôi nhất là các cơ sở nuôi tại huyện Vân Đồn.
- Quy hoạch: Công tác quy hoạch cịn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, có
khu vực nằm trong quy hoạch nhưng thực tế lại không phù hợp với đối tượng
ni, có khu vực quy hoạch ni bãi triều nhưng lại nằm sát cơng trình giao
thơng đường thuỷ và cảng biển cũng dẫn đến chất thải từ hoạt động cảng và đặc
biệt là váng dầu mỡ trong nước gây bất lợi cho nhuyễn thể bắt mồi, cạn kiệt
nguồn thức ăn tự nhiên của các đối tượng nuôi bãi triều. Ngồi ra cịn một số địa
-9-


phương trên địa bàn chưa thực hiện quy hoạch chi tiết vùng ni biển nên khó
trong giao/cho th mặt nước biển, bãi triều hoặc một số địa phương đã thực
hiện việc giao (cho thuê) đất nhưng đã hết hạn và cịn chậm trễ trong cơng tác
gia hạn để cơ sở nuôi chưa yên tâm sản xuất, đầu tư phát triển kinh tế ni
Nhuyễn thể.
- Trình độ khoa học, kỹ thuật: Hiểu biết về trình độ khoa học, kỹ thuật của
người ni thủy sản cịn thấp, chủ yếu ni theo kinh nghiệm, phương pháp nuôi
chủ yếu truyền miệng (học nhau) là chính. Nhiều nơi người dân cịn ni dưới
hình thức tự phát, chưa áp dụng khoa học kỹ thuật nên năng suất ni cịn thấp.
- Về giống: Nhu cầu con giống nuôi Nhuyễn thể rất cao nhưng trên địa
bàn tỉnh sản xuất giống trong tỉnh chưa đủ đáp ứng, chủ yếu là giống nhập từ các
tỉnh khác (Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Phú n, Khánh Hịa, Bình
Thuận, Ninh Thuận,…) và nguồn giống Trung Quốc, hầu hết giống thu mua
khơng có hóa đơn, khơng được kiểm dịch nên chất lượng con giống khơng được
đảm bảo.
- Cơ chế, chính sách: Người dân vẫn cịn thiếu hiểu biết về các chính sách
vay vốn hỗ trợ sản xuất, ngồi ra do cơ sở ni chưa được giao hoặc thuê đất

nuôi bãi triều, mặt biển nên khó vay lãi suất ưu đãi của nhà nước cũng như chưa
có chính sách ưu đãi về đất đai và thuế, chính sách bảo hộ sản phẩm.
3. Đánh giá chung
a) Những kết quả đạt được: Qua kết quả khảo sát, thu thập thơng tin về
tình hình ni nhuyễn thể tại các địa phương cho thấy:
- Dưới sự chỉ đạo của các cấp, các ngành việc sử dụng đất bãi triều/mặt
nước biển nuôi trồng thủy sản của các cơ sở (hộ) nuôi trên địa bàn tỉnh trong
những năm qua về cơ bản đã phát huy được hiệu quả sản xuất trong nuôi trồng
thủy sản; phát huy được hiệu quả, sử dụng đất bãi triều/mặt nước biển đúng mục
đích được giao; tạo ra các sản phẩm nhuyễn thể lớn như Tu hài, Hầu biển, Hầu
cửa sông, ngao hoa, ngao giá,... cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Khắc phục được sự mâu thuẫn giữa diện tích người ni trồng thủy sản
và người khai thác thủy sản tự nhiên, đảm bảo hài hịa lợi ích xã hội và phát
huy hiệu quả của bãi triều trong việc phát triển kinh tế, xã hội: Xác định, phân
định rõ điểm (vùng) bãi triều, mặt nước biển được giao, cho thuê hoặc thực
hiện đồng quản lý, khai thác tự nhiên, bảo vệ tái tạo nguồn lợi thủy sản dưới sự
quản lý của chính quyền địa phương.
- Việc quy hoạch chi tiết vùng nuôi nhuyễn thể đã và đang được triển
khai, là căn cứ pháp lý quan trọng trọng để tổ chức công tác giao, cho thuê, đấu
thầu quyền sử dụng bãi triều/mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản, trên cơ sở
xác định tọa độ, mốc cụ thể và thuận lợi trong việc xác định những tổ chức, cá
nhân lấn chiếm bãi triều làm căn cứ xử lý, quản lý đúng theo pháp luật.
- Các cơ sở/hộ nuôi được xác lập chủ quyền sử dụng bãi triều/mặt nước
biển để nuôi trồng thủy sản (nuôi nhuyễn thể); một số cơ sở/ hộ nuôi trồng thuỷ
sản được cấp giấy chứng nhận sử dụng bãi triều, mặt nước biển để nuôi nhuyễn
-10-


thể; một số địa phương đã triển khai tốt, điển hình như: Hải Hà, Đầm Hà, Cẩm
Phả và Tiên Yên.

- Các hộ dân khi được giao, cho thuê mặt nước đã yên tâm sản xuất, phát
triển kinh tế gia đình, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của ngành thuỷ sản,
cụ thể: Các hộ nuôi Hàu Cửa sông, Hàu Thái Bình Dương, Ngao,… hiện nay các
cơ sở ni đã và đang từng bước đầu tư nâng cấp bè nuôi, lồng ni, thực hiện
chăm sóc theo đúng kỹ thuật,… ; giá bán các sản phẩm nhuyễn thể cũng được
giá, trung bình Hàu Thái Bình Dương, Hàu Cửa sơng tại bè ni, cả vỏ khoảng
27.000 đ/kg, có thời điểm lên đến 35.000 đ/kg; giá bán trung bình ngao Giá,
ngao Hoa dao động trong khoảng 50.000 - 75.000 đ/kg tùy vào thời điểm; giá
bán Nghêu bến tre (Nghêu trắng) trung bình khoảng 12.000 đ/kg,…
b) Tồn tại, hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những tồn
hạn chế trong hoạt động nuôi nhuyễn thể tại các địa phương, cụ thể như sau:
- Đa số diện tích đất khu vực bãi triều (đất ngập nước) nuôi trồng thủy hải
sản chưa được đo vẽ cập nhật trong bản đồ địa chính, khó xác định ranh giới nên
khó khăn cho cơng tác quản lý. Hiện nay, số hộ gia đình và diện tích đất bãi
triều/mặt nước biển nuôi trồng thủy sản của các cơ sở đã sử dụng nhưng chưa
làm thủ tục giao, thuê và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng còn lớn.
- Triển khai Quyết định 209/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ninh,
hiện nay các địa phương đã chủ động thông tin rộng rãi đến cộng đồng ni
trồng thủy sản, bố trí nguồn lực kinh phí để triển khai thực hiện quy hoạch chi
tiết,…Từ công tác triển khai cho thấy:
+ Tiến độ xây dựng quy hoạch chi tiết vùng nuôi trồng thủy sản tại một số
địa phương thực hiện còn chậm; do vậy khó khăn cho cơng tác giao và cho th
diện tích bãi triều để ni trồng thuỷ sản.
+ Cơng tác tuyên truyền, hướng dẫn triển khai thực hiện giao/cho thuê
mặt nước biển để NTTS mặc dù đã được triển khai thực hiện, song do trình độ
hiểu biết của một số bộ phận ngư dân cịn hạn chế (Khơng biết chữ), do vậy vẫn
cịn gặp khó khăn cho cơng tác quản lý, đặc biệt việc triển khai hoàn thiện hồ sơ.
+ Tại một số địa phương, hiện nay việc xác định danh giới, tọa độ của các
hộ nuôi trồng thủy sản để lập bản đồ vị trí xin giao theo Quyết định 209. Tuy
nhiên, cịn gặp khó khăn do các quy hoạch NTTS của địa phương trước đây đã

cũ khơng cịn phù hợp, khơng có bản đồ số hóa.
+ Một số địa phương chưa quy hoạch diện tích ni thủy sản bãi triều,
trong khi đó, nhu cầu bãi triều cho người dân nuôi trồng thủy sản là rất lớn; các
khu vực này người dân tự ý lấn chiếm diện tích để nuôi trồng thuỷ sản; khi lực
lượng các cơ quan chức năng yêu cầu dừng các hoạt động nuôi thả giống thuỷ
sản để trả lại diện tích lấn chiếm, thì người dân phản ứng, không đồng thuận với
cách xử lý của chính quyền địa phương.
V. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỀN VÙNG NUÔI NHUYỄN
THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
1. Về công tác quản lý quy hoạch
-11-


- Khẩn chương hồn thiện cơng tác xây dựng lập quy hoạch chi tiết cho
các vùng NTTS tập trung tại các địa phương (Lấy quy hoạch làm cơ sở để quản
lý hoạt động NTTS; tổ chức giao/cho thuê bãi triều, mặt nước biển để NTTS trên
địa bàn); công khai quy hoạch chi tiết NTTS đã được duyệt, để tổ chức/cá nhân
biết và thực hiện; đẩy nhanh công tác giao/cho thuê bãi triều, mặt nước biển để
NTTS, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đáp ứng nhu cầu cho
doanh nghiệp/cơ sở (hộ) nuôi trên địa bàn theo Quyết định 209/2017/QĐ-UBND
ngày 17/01/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh.
- Định hướng phát triển vùng nuôi nhuyễn thể tập trung theo quy hoạch,
cụ thể tại các địa phương sau: huyện Vân Đồn, huyện Đầm Hà, huyện Hải Hà,
Tx. Quảng Yên, huyện Tiên Yên, Tp. Móng Cái,…Phát triển ni tập trung các
đối tượng theo vùng nhằm mang lại giá trị cao như: Ngao giá, ngao hoa, hầu cư
sơng, Nghêu Bến Tre/ngao, sị huyết, hàu cửa sông, hà sú,....Cụ thể như sau:
+ Nuôi Tu Hài: Vân Đồn, Đầm Hà,...
+ Nuôi hàu, hà: Vân Đồn, Tiên n, Móng Cái, Quảng n,...
+ Nghêu, ngao, sị: Tiên n, Hải Hà, Đầm Hà, Móng Cái,...
+ Ni trai lấy ngọc: Vịnh Bái Tử Long (huyện Vân Đồn), Vịnh Hạ Long

(Tp. Hạ Long) và huyện Cô Tô.
2. Về khoa học công nghệ
- Phối hợp chặt chẽ với các Viện nghiên cứu, Trường Đại học chuyên
ngành tiếp nhận nuôi thử nghiệm các đối tượng mới có giá trị kinh tế phù hợp
với điều kiện tự nhiên của tỉnh.
- Xây dựng đầu mối về quy trình kỹ thuật từ đó chuyển giao cho cơng ty
các hộ ni trồng thủy sản có nhu cầu.
- Ngồi ra, cần tập huấn, hướng dẫn cho người ni về quy trình ni
nhuyễn thể và vật liệu làm lồng bè thân thiện với môi trường. Cũng các giải
pháp, biện pháp xử lý cát trong nuôi nhuyễn thể.
3. Về cơ sở hạ tầng
- Đây là vấn đề cấp thiết để đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững
trong Cơ sở hạ tầng tại các vùng nuôi nhuyễn thể tập trung còn chưa đáp ứng
được nhu cầu của những hộ nuôi trong vùng.
- Cần phải chủ động nâng cấp các vùng nuôi về hệ thống điện, nước, giao
thông cũng như hệ thống cấp và thoát nước nhất là hệ thống xử lý mơi trường.
- Bố trí nguồn vốn hàng năm về hộ trợ nuôi thủy sản hàng năm để nâng
cấp và xây dựng. Thành lâp tổ cộng đồng vùng nuôi tập trung để bảo vệ hệ
thống cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản.
4. Về sản xuất giống
- Cần xác định đối tượng giống cho các vùng, các khu bảo tồn giống thuỷ
sản tự nhiên, bãi đẻ và nơi cư trú của ấu thể thuỷ sản để tiến hành quy hoạch
thiết kế các trại sản xuất giống quy mô vừa và nhỏ phù hợp với tình hình điều
kiện tự nhiên.
-12-


- Hoàn thiện hệ thống giống từ sản xuất, lưu thông phân phối, quản lý
kiểm tra chất lượng con giống và nâng cao năng lực của hệ thống giống, đảm
bảo đáp ứng đủ giống tốt, đa dạng, đúng thời vụ, giá cả hợp lý. Hình thành các

trại giống quy mơ nhỏ (trại giống vệ tinh) làm nhiệm vụ cung cấp giống trực
tiếp đến các hộ nuôi trồng trong tỉnh.
- Xây dựng mạng lưới giống của tỉnh, ứng dụng đưa nhanh tiến bộ khoa
học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất ở các vùng địa lý - sinh thái và quản lý các
nhóm giống đặc trưng cho vùng.
- Cần sự quan tâm hơn nữa các cấp, các ngành nhất là đơn vị nhà nước về
cơ chế chính sách, về quy hoạch vùng ni và khuyến khích các cơng ty đâu tư.
- Cần tăng cương về quản lý giám sát của đơn vị quản lý về vùng nuôi tập
trung đảm bảo môi trường và ni trồng bên vững.
5. Về cơ chế chính sách
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển hỗ trợ phát triển các cơ sở sản
xuất và nuôi trồng giống mới, ưu tiên cho kinh phí thuê chuyên gia trong sản
xuất và nuôi trồng các đối tượng mới có giá trị kinh tế.
- Cần có chính sách ưu tiên cho việc sản xuất và nuôi trồng giống mới
bằng việc hỗ trợ kinh phí chuyển giao cơng nghệ và kỹ thuật như hầu cửa sông,
hà sú, ngao giá, ngao hoa, sá sùng, bào ngư, hải sâm trắng, ốc nhảy, ốc đẻ,....
- Cần có những chính sách ưu đãi về tín dụng, vốn cho cơ sở sản xuất
giống cũng như các hộ ni thủy sản bãi triều. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân nhận đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, có những chính sách ưu đãi về đất
đai và thuế, khi cần thiết nên có những chính sách bảo hộ sản phẩm.
6. Về phát triển các mơ hình ni nhuyễn thể
- Một số mơ hình ni Nghêu Bến Tre, Ngán, hàu cửa sông, hà sú,… ở
Quảng Yên, Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Móng Cái đang được triển khai có
hiệu quả, khai thác tốt tiềm năng diện tích vùng bãi triều ven biển.
- Mơ hình ni hàu Thái Bình Dương đã có gần 100 hộ dân, 3 doanh
nghiệp ni với quy mơ trên 300 ha diện tích mặt biển tại Vân Đồn, sản lượng
hàng trăm tấn thương phẩm mỗi năm. Đây là mơ hình thực sự có hiệu quả, phù
hợp với điều kiện tự nhiên, khả năng đầu tư của nhiều đối tượng người sản xuất,
nhất là ngư dân nghèo; từ kết quả mơ hình cho thấy, mỗi bè nuôi 100 m 2 (10 m x
10 m) đầu tư ban đầu 14 – 15 triệu đồng (gồm cả giống), sau 8 - 10 tháng nuôi

(chỉ làm vệ sinh định kỳ, trông coi bảo vệ, không phải đầu tư cho ăn), hàu đạt cỡ
thương phẩm 70 - 80 gam/con, sản lượng 2,5 - 3 tấn/bè, với giá bán hiện nay
11- 12 triệu đồng/tấn, người ni có thể lãi đến 20 triệu đồng/bè/vụ. Thời gian
tới, để nghề ni Hầu Thái Bình Dương phát triển bền vững, cần quan tâm đến
công tác quy hoạch vùng ni, kiểm sốt chất lượng ATTP, xây dựng thương
hiệu và phát triển thị trường xuất khẩu (EU, Nhật Bản, Đài Loan...).
- Mơ hình ni Ngao giá, Ngao hai cùi bằng lồng đặt đáy, lồng treo và
nuôi thả trực tiếp trên các bãi trên biển đã thực sự đem lại hiệu quả kinh tế xã
hội rất lớn. Nghề nuôi ngao giá, ngao hai cùi đã tạo được hàng ngàn việc làm,
-13-


nguồn thu nhập lớn của hàng trăm hộ dân. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân
như nuôi không theo quy hoạch, kiểm sốt chất lượng giống chưa tốt, mật độ
ni quá dày…dẫn đến bệnh dịch phát sinh, đến nay nghề ni tu hài khơng
phát triển được.
- Một số mơ hình nuôi thử nghiệm ốc hương trong lồng tại Hải Hà, Cô
Tô; nuôi hải sâm đen tại Cô Tô; nuôi hàu cửa sông, hà sú tại Quảng Yên; nuôi
ngao hoa, ốc đẻ đen, sá sùng, mơ hình làng nghề chế biến thủy sản kết hợp du
lịch, dịch vụ tại Vân Đồn đang triển khai thực hiện với những kết quả bước đầu.
VI. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN

1. Kết luận
Qua kết quả khảo sát cho thấy Quảng Ninh có tiềm năng lớn về diện tích
nhuyễn thể với hơn 40.000 ha trong đó khoảng 21.000 ha có thể phát triển ni
nhuyễn thể.
Việc phát triển nuôi nhuyễn thể tại các địa phương đã đạt được những kết
quả nhất định, song vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Cơ sở hạ tầng cho sản
xuất giống và ni nhuyễn thể cịn nghèo nàn, lạc hậu; trình độ kỹ thuật sản xuất
của các cơ sở ni cịn hạn chế, ni chủ yếu dựa theo kinh nghiệm là chính; đối

tượng ni sản xuất cịn đơn thuần, ít chú trọng vào nghiên cứu sản xuất các đối
tượng giống mới có giá trị kinh tế,....
2. Đề xuất ý kiến
(1) Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp vào đầu tư ni trồng thủy
sản; Khuyến khích, hỗ trợ các đơn vị du nhập các lồi giống mới có giá trị kinh
tế về nghiên cứu nuôi thương phẩm tiến tới cho sinh sản nhân tạo; Tăng cường
công tác tập huấn, đặc biệt là đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật tiếp
cận với phương pháp, kỹ thuật và đối tượng mới,...
(2) Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về điều kiện NTTS nói chung
và ni nhuyễn thể nói riêng; kiểm tra, kiểm sốt xử lý các sai phạm trong lĩnh
vực thủy sản theo quy định của pháp luật, đặc biệt xử lý nghiêm các trường hợp
NTTS (nuôi nhuyễn thể) tự phát, không nằm trong quy hoạch hoặc chưa được sự
đồng ý của cơ quan có thẩm quyền cho phép.
(3) Kiên quyết thu hồi diện tích bãi triều, mặt nước biển đầu tư NTTS
khơng đúng mục đích, sản xuất khơng hiệu quả hoặc khơng thực hiện dự án
NTTS theo quy định.
(4) Tuyên truyền, vận động các thành phần kinh tế khai thác tiềm năng,
thế mạnh đầu tư, nâng cấp đồng bộ hệ thống hạ tầng cho các vùng nuôi thủy sản
biển tập trung (hệ thống điện, giao thơng, khu xử lý rác thải,…); Khuyến khích
các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp tổ chức, cá nhân đầu tư, ứng dụng công
nghệ tiên tiến cho các đối tượng nuôi thủy hải sản trên biển gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái, đảm bảo ATTP.
(5) Trên cơ sở Luật thủy sản 2017 (chính thức có hiệu lực ngày
01/01/2019), cùng các Văn bản của Trung ương được ban hành hướng dẫn thi
hành Luật, đề nghị tham mưu xây quy chế quản lý bãi triều mặt nước biển nuôi
-14-


trồng thủy sản (thay thế Quyết định 209/2017/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 của
UBND tỉnh Quảng Ninh)./.

Quảng Ninh, ngày 17 thánh 12 năm 2018
TM. NHÓM THỰC HIỆN

Nguyễn Thế Hùng

-15-



×