Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

TIỂU LUẬN (KHOA học xã hội) bổ sung hình ảnh trong dạy học phần sâu bệnh hại cây trồng môn công nghệ 10 ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 40 trang )

Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thơng
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cũng như các môn học khác trong nhà trường phổ thông môn công nghệ
cũng đang đứng trước những vận hội và thách thức mới. Để phù hợp với đặc
trưng môn học đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới phương pháp giáo dục
theo hướng tích cực hố hoạt động của học sinh thì việc dạy và học mơn cơng
nghệ trong nhà trường phổ thơng muốn đạt hiệu quả cao cần phải có sự kết hợp
nhuần nhuyễn trong việc khai thác hệ thống kênh chữ và kênh hình. Sở dĩ như
vậy vì kênh hình ngồi chức năng đóng vai trị là phương tiện trực quan minh
họạ cho kênh chữ nó cịn là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Bên cạnh đó
thơng qua kênh hình con đường nhận thức của học sinh được hình thành, giúp
cho học sinh tự mình phát hiện và khắc sâu kiến thức. Sử dụng kênh hình cịn
giúp cho giáo viên tổ chức việc dạy và học theo đặc trưng bộ môn nhằm đạt hiệu
quả cao.
Trong thời gian gần đây sách giáo khoa cơng nghệ đã có nhiều thay đổi
phù hợp hơn với nhu cầu đổi mới dạy và học. Trong đó, số lượng kênh hình
chiếm tỉ lệ khá cao với nội dung phong phú: sơ đồ, tranh ảnh, bảng số liệu và
được thể hiện bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan cao đảm bảo thuận lợi
cho việc dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
Để có thể khai thác được tối đa hệ thống kiến thức của sách giáo khoa việc
hướng dẫn cho học sinh phương pháp khai thác hệ thống kênh hình là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên cơng nghệ. Vì vậy, tơi chọn để
tài nghiên cứu: “Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông”.

SVTH: BÙI THỊ KIỀU

1




2. Mục tiêu đề tài
Việc đổi mới phương pháp dạy học luôn là vấn đề cần thiết đối với mọi
môn học, bậc học trong đó sử dụng kênh hình trong giảng dạy công nghệ đang là
xu hướng được quan tâm. Trong đề tài này chúng tôi chú trọng nghiên cứu việc
sử dụng kênh hình trong mơn cơng nghệ lớp 10. Quan trọng hơn là nghiên cứu
cách sửdụng kênh hình khác nhau sao cho có hiệu quả và hợp lý nhất.
Trên cơ sở đó xâydựngmột số giáo án mẫu và tiến hành thực nghiệm
để thấyđược giá trị thực tiễncủa đề tài nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài lấy việc sử dụng kênh hình trong giảng dạy môn công nghệ lớp10
làm đối tượng nghiên cứu trên cơ sở đối tượng thực nghiệm là học sinh lớp 10 ở
trường THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Kênh hình có rất nhiều nguồn, nhiều cách phân loại khác nhau tuy nhiên
trong phạm vi nghiên cứu đề tài khoa học của sinh viên chúng tôi đặc biệt chú
trọng nghiên cứu các kênh hình trong SGK cơng nghệ 10.
Các loại kênh hình chủ yếu được nghiên cứu là: sơ đồ và tranh ảnh có nội
dung cơng nghệ. Ngồi ra đề tài cũng mở rộng đối chiếu kênh hình từ các nguồn
khác nhau cơ bảnlà từ mạng internet.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp tài liệu: chúng tôi nghiên cứu các tài liệu có liên
quan đến đề tài gồm các tài liệu lí luận dạy học, các phương pháp dạy học môn
công nghệ thông qua nhiều nguồn khác nhau như: sách báo, báo cáo khoa học,
mạng internet, đặc biệt là các sách chuyên ngành như: sách giáo khoa, sách giáo
viên, tài liệu bồi dưỡng giáo viên. Qua nghiên cứu như vậy sẽ kế thừa và phát
huy được kết quả của các cơng trình khoa học có liên quan đến đề tài.



Từ đó xác lập được các kênh hình cụ thể và lựa chọn phương pháp khai thác
kênh hình nhằm lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng.
- Phương pháp điều tra: đối tượng điều tra là các em học sinh và giáo
viên trực tiếp giảng dạy. Thông qua việc xây dựng bảng hỏi đo thái độ và các
phiếu khảo sát hiện trạng giúp người nghiên cứu nắm được thực trạng hiện nay.
-Phương pháp phân tích hình ảnh: dựa vào hình ảnh để từ đó làm rõ được
nội dung kiến thức mà ta cần truyền đạt, hình ảnh sinh động giúp học sinh để
nắm bắt, tiếp thu hơn.
5. Giả thuyết khoa học
- Đề tài thiết kế một số hình ảnh phục vụ môn công nghệ 10-phần sâu
bệnh hại cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả học tập và giảng dạy môn học này,
đề tài được áp dụng vào thực tế có thể gây hứng thú cho học sinh, giúp học sinh
tiếp thu bài hiệu quả hơn, đáp ứng nhu cầu của người học, nâng cao chất lượng
dạy và học ở trường THPT.
6. Cấu trúc đề tài
- Gồm 2 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu
bệnh hại cây trồng môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng môn
Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông.


NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc bổ sung hình ảnh trong dạy học phần
Sâu bệnh hại cây trồng môn Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ
thông
1. Tình hình bổ sung hình ảnh trong dạy học ở Việt Nam và thế giới
1.1. Tình hình trên thế giới
Trên thế giới hoạt động giảng dạy ln có những khó khăn, thách thức.

Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
như: Tác giả P.V.Zimin, M.I.Kođakhốp, N.I.Saxerđôlôlốp nhận định: “công tác
quản lý hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường là khâu then chốt trong
hoạt động quản lý trường học”.
Quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường phổ thông không chỉ chú
trọng đến việc quản lý phương pháp giảng dạy, quản lý nội dung chương trình mà
cịn phải chú trọng đến nhiều yếu tố khác vì chúng có mối quan hệ hỗ trợ cho
nhau về nội dung kiến thức. Bổ sung kênh hình thu hút sự chú ý, tị mị của học
sinh, góp phần làm cho tiết dạy thêm sinh động, hấp dẫn. Thực tế cho thấy với đội
ngũ GV có năng lực chuyên môn vững vàng, thường xuyên được bồi dưỡng nâng
cao tay nghề thì cơng tác đào tạo sẽ đạt hiệu quả cao.
1.2. Tình hình ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nhận thức được vai trị to lớn của cơng tác QLGD (quản lý
giáo dục) đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, nhiều cơng trình
nghiên cứu về quản lý nói chung và QLGD nói riêng đã có nhiều đóng góp về lý
luận và thực tiễn, tiêu biểu là các tác giả: Phạm Minh Hạc,Đặng Quốc Bảo, Trần
Kiểm, Hà Sỹ Hồ, Vỗ Quang Phúc…
Nhiều tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động giảng dạy trong
đó có các vấn đề liên quan như tổ chức quản lý hoạt động giảng dạy trong đó các
vấn đề liên quan như tổ chức quản lý tốt các hoạt động giảng dạy trong nhà
trường bao gồm: điều kiện phương tiện phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học,


quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp, giảng dạy một cách khoa học…thực hiện kiểm
tra thường xuyên các hoạt động giảng dạy của GV, phát hiện và phổ biến kinh


nghiệm giảng dạy, các biện pháp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để xây dựng
tiềm lực giảng dạy cho đội ngũ GV, đánh giá tầm quan trọng của công tác thi đua
khen thưởng trong quá trình quản lý nhà trường nhằm động viên, phát huy hết

khả năng, trí tuệ của GV…
Một số đề tài luận văn gần đây về PPDH, chất lượng giảng dạy của các tác
giả ở Huế, TP Hồ Chí Minh, Cà Mau, Cần Thơ rất đáng quan tâm, các tác giả
của luận văn này đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, thực tiễn và đề ra những
biện pháp nâng cao chất lượng dạy học dưới những góc độ khác nhau.
2. Một số khái niệm cơ bản
2.1. Dạy học tích cực
2.1.1. Khái niệm tích cực
- Tích cực là khái niệm chỉ phẩm chất, thể hiện sự chủ động, sự lạc quan, nhiệt
tình hăng say, hoạt động theo hướng phát triển
-Tính tích cực là phẩm chất vốn có của con người, con người khơng chỉ
tồn tại mà cịn cải tạo xã hộivì vậy việc hình thành phát triển tính tích cực con
người là nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, là một điều kiện đồng thời là kết quả
quá trình phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.
- Tích cực là một nét quan trọng của nhân cách, là một đức tính rất quý báu
của con người.
2.1.2. Tích cực trong học tập
- Bắt đầu bài học khi mà mọi học sinh đều được tham gia, tổ chức các hoạt
động học tập có ý nghĩa, thú vị và mang tính thách thức, lơi cuốn mọi học sinh
tham gia vào hoạt động học tập, tạo môi trường học tập thoải mái và thân
thiện cho học sinh
- Tính tích cực trong học tập là q trình học có mục đích có sự tiếp thu kiến
thức. Ngồi việc tiếp thu kiến thức, trong học tập cịn có sự tương tác và học
tập hợp tác giữa thầy và trò, hoạt động này cần được tăng cường, tương tác
giữa giáo viên với học sinh và tương tác giữa học sinh với học sinh


- Giáo viên đưa ra các hướng dẫn rõ ràng và dể hiểuscho các hoạt động làm bài
tập
- Tính tích cực liên quan đến động cơ học tập, động cơ tạo hứng thú, hứng thú là

tiền đề cho tính tự giác. Hứng thú và tự giác tạo nên hai yếu tố tâm lí tích cực.
-Tích tích cực sản sinh nếp sống tư duy độc lập, suy nghĩ độc lập là mầm
mống của sự sáng tạo, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển
tích tự giác, hứng thúbồi dưỡng động cơ học tập.
- Biểu hiện của tính tích cực là sự hăng hái, phát biểu xây dựng bài…nó đạt từ
cấp độ từ thấp đến cao: bắt chước,tìm tịi,sáng tạo.
- Tính tích cực bao gồm cả phương pháp dạy và học, hướng tới việc hoạt động
hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, phát huy tính tích cực
của người học chứ khơng phải phát huy tính tích cực của người dạy.
2.1.3. Hoạt động của giáo viên, học sinh trong phương pháp dạy học tích cực.
2.1.3.1. Hoạt động của giáo viên
- Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động do thầy làm chủ thể. Dạy học tích
cực là một hình thức dạy học mà giáo viên không đưa ra tri thức cho học
sinh dưới dạng có sẵn mà hướng dẫn, tổ chức cho các em tự tìm ra tri thức
bằng các phương pháp dạy học tích cực và để tránh tình trạng kiến thức
chun mơn của giáo viên cịn chưa sâu nên sự tìm tịi và khai thác chưa hết
tác dụng của kênh hình, giáo viên sử dụng kênh hình chưa đúng lúc, đúng
chỗ và đúng phương pháp sử dụng, giáo viên cần có sự chuẩn bị kỹ càng về
bài giảng trước khi lên lớp, khơng bỏ qua kênh hình cũng khơng chỉ chú ý đến
kênh chữ…
2.1.3.2. Hoạt động của học sinh
-Hoạt động học do học sinh làm chủ thể. Đây là một hoạt động cơ bản, có
tính chất chủ động ở lứa tuổi học sinh phổ thông. Học sinh phải thực hiện các
thao tác tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá…).
Qua các hoạt động này mà học sinh giải quyết được nhiệm vu học tập, chiếm
lĩnh tri thức, hình thành và phát triển nhân cách.


- Nếu như học sinh khơng biết cách phân tích kênh hình, khơng quan tâm đến
kênh hình trong lúc học do giáo viên chưa đề cao được vai trò của kênh hình

trong giảng dạy, giả sử như sự thường xuyên sử dụng kênh hình trong giảng
dạy của giáo viên cịn ít nhưng phản ứng từ phía học sinh khi được học bằng
kênh hình thì rất tích cực và các em cũng đánh giá việc học khi có sử dụng
kênh hình hiệu quả hơn, gây hứng thú hơn, kích thích được tính tị mị, sự
chú ý của các em.
2.2. Hình ảnh
2.2.1.Khái niệm hình ảnh
-Hình ảnh là những gì chúng ta thấy được thơng qua thị giác rồi sau đó
chuyển về não giúp ta cảm nhận nhận hình ảnh đó một cách chân thực nhất
từ đó đưa ra những phản xạ, cảm nhận về hình ảnh mà ta vừa thu nhận.
-Hình ảnh trong dạy học nói chung và phần sâu bệnh hại cây trồng nói riêng
vừa là nguồn cung cấp thơng tin vừa là phương tiện trưc quan sinh động dễ hiểu.
-Từ lâu hình ảnh đã trở thành một loại hình ngơn ngữ-ngơn ngữ hình ảnh. Nó có
khả năng thơng tin chính xác một nội dung mang tính vật chất nhất định. Khả
năng thơng tinbằng hình ảnh đã mở rộng tầm nhìn của con mắt người
học,giúp học sinh nắm kiến đầy đủ hơn, chính xác và sâu sắc hơn.Trong các lĩnh
vực khác sử dụnghình ảnh làm phương tiện thơng tin, miêu tả, bình luận cũng là
vì tính xác thực trực tiếp và tính nhanh chóng của nó.
2.2.2. Vai trị của hình ảnh trong dạy học
2.2.2.1. Cập nhật, bổ sung, mở rộng kiến thức trong sách giáo khoa
-Theo đánh giá chung của Bộ, chương trình phân ban là theo đúng quan điểm,
lập trường của chủ nghĩa Mac–Lenin, có cập nhật tư liệu mới, đảm bảo tính
khoa học chính xác và phù hợp với trình độ của học sinh. Hạn chế của
chương trình là mơn học cịn u cầu cao, nặng về kiến thức mà chưa “mở” để
phát huy tính tích cực của học sinh, ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn hạn chế.


Những hạn chế trên được các cấp, các ngành rút kinh nghiệm triển khai cho các
đợt đổi mới sách giáo khoa tiếp sau.
-Nhưng mặc dù có những cải tiến nhất định, sách giáo khoa trung học phổ

thông vẫn không tránh được những hạn chế nhất định. Năm 2012, trong bài viết
đã báo cáo cho hội thảo: “Đổi mới sách giáo khoa để chấn hưng giáo dục”, TS
Hồ Thiệu Hùng đã nói lên tình trang sách giáo khoa cấp 3 bị các nhà trường là:
1. Nội dung ôm đồm, dư nhiều kiến thức chưa thiết thực (thậm chí xa rời nhu
cầu thực tế), nhưng thiếu nhiều kiến thức rất cần cho cuộc sống hiện tại và tương
lai
2. Thiếu tính tích hợp các kiến thức
3. Hình thức chưa thu hút người học, sau khi học xong khơng đọng lại gì trong
lịng
4. Xu hướng muốn chiếm vị trí độc tơn suốt mọi bậc học.
-Sách giáo khoa được xuất bản nhằm phục vụ việc dạy học trong 1 giai đoạn
lịch sử với trình độ phát triển nhất định của xã hội. Xu hướng này mạnh hay yếu
còn tùy thuộc vào ý thức của người dạy, vì vậy cần phải liên tục bổ sung
hình ảnh phục vụ cho giảng dạy.
-Như vậy, qua sơ lược lịch sử giáo dục Việt Nam đặc biệt là ở trung học phổ
thơng, ta thấy sách giáo khoa mặc dù có những cải cách, để ra các ưu điểm
nhất định nhưng đồng thời cũng “trả lại” cho giáo dục Việt Nam khá nhiều
khuyết điểm cần được khắc phục.
2.2.2.2. Củng cố, hoàn thiện kiến thức
-Khi nghiên cứu bài viết của sách giáo khoa, giáo viên cần căn cứ vào các ý trong
nội dung để xây dựng cấu trúc bài giảng nhằm giúp học sinh nắm vững kiến
thức cơ bản, dễ học và dễ nhớ. Muốn vậy, các công việc giáo viên cần làm là:


-Đối với các bài viết quá dài mà không thể tách thành các mục nhỏ, để giúp học
sinh dễ theo dõi bài và nắm vững kiến thức, giáo viên tách nhỏ các ý, tìm các
tiêu đề sát hợp trên cơ sở hệ thống kiến thức cơ bản của sách giáo khoa.
-Nếu cấu trúc trong nội dung bài viết của sách giáo khoa có nhiều điểm chưa thật
hợp lý, giáo viên có thể thay đổi, gộp lại, thêm hoặc bớt các mục nhỏ (tùy theo
sự sáng tạo của giáo viên).

-Sử dụng sơ đồ để khai thác nội dung bài viết trong sách giáo khoa là một biện
pháp sư phạm có ý nghĩa quan trọng. Nó giúp giáo viên tránh được xu
hướng vẫn thường xảy ra là thoát ly sách giáo khoa hoặc nói lại nội dung sách
giáo khoa. Giải quyết tốt mối tương quan giữa nội dung bài viết trong sách giáo
khoa và nội dung bài giảng của giáo viên sẽ làm bài giảng sinh động, hấp dẫn để
phát huy tính tích cực của học sinh, góp phần nâng cao hiệu qua dạy học bộ
môn.
-Trong sách giáo khoa, thông thường đến cuối mỗi đề mục, cuối bài học thì
những người soạn sách đặt ra các câu hỏi. Mục địch của các câu hỏi này là
giúp học sinh củng cố kiến thức đã nắm được khi học xong phần đó hay mục đó,
và giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào các vấn đề thực tế (cũng thuộc
nội dung bài học). Thơng thường, giáo viên căn cứ vào vị trí nội dung câu hỏi,
mục đích đặt câu hỏi để hướng dẫn học sinh trả lời. Để làm được điều này,
chúng tôi gợi ý một số cách sử dụng:
- Sử dụng câu hỏi trong sách giáo khoa, thường là ở cuối bài để làm bài
tập nêu vấn đề.
Điều này có tác dụng rất lớn, thu hút sự chú ý, động viên khả năng nhận
thức của học sinh vào bài mới và câu hỏi dạng này thường là kiến thức cơ bản
học sinh cần nắm vững trong bài học. Để làm được điều này, giáo viên cần:
+ Trả lời được các câu hỏi để nắm nội dung chính của bài.
+ Gia cơng sư phạm một số câu hỏi thành các bài tập nhân thức.
Ví dụ, khi dạy bài 17 “phịng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng” giáo viên có thể
hỏi những câu đại loại như: “Nguyên lý cơ bản và các biện pháp chủ yếu sử


dụng trong phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng?” giáo viên có thể dựa vào
sách giáo khoa, sách giáo viên kết hợp các câu hỏi cuối mục để tìm ra nội dung
chính của bài giúp học sinh nhận thức, từ đó xây dựng bài tập nêu vấn đề.
- Sử dụng câu hỏi trong sách giáo khoa làm câu hỏi gợi mở trong quá
trình tiến hành bài học.

Các câu hỏi trong sách giáo khoa chủ yếu yêu cầu học sinh nắm vững
những vấn đề cụ thể, giúp học sinh hiểu từng bộ phận, từng phần ở trong bài. Sử
dung các câu hỏi này giúp học sinh tìm được những ý cần thiết để trả lời vấn đề
đặt ra ở đầu bài học. Ví dụ ở bài 17, “em hãy cho biết tác dụng của các biện
pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng là gì?” Trả lời được những câu hỏi
này tức là học sinh đã nắm vũng những ý cần thiết cho bài tập nêu vấn đề ở đầu
bài. Trong trường hợp câu hỏi trong sách quá dài, giáo viên gia công thêm cho
câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu và học sinh dễ trả lời, nếu cần thiết giáo viên có thể bổ
sung các câu hỏi khác...
Đối với học sinh thì người giáo viên phải hướng dẫn học sinh biết cách sử
dụng sách giáo khoa trong việc học mơn cơng nghệ 10.
2.2.2.3. Góp phần đa dạng hố phương tiện và đổi mới phương pháp dạy học
- Nói chung, trong quá trình dạy học, phương tiện - đồ dùng dạy học giảm nhẹ
công việc của giáo viên và giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách
thuận lợi. Có được các phương tiện, đồ dùng thích hợp, người giáo viên sẽ phát
huy hết năng lực sáng tạo của mình trong cơng tác giảng dạy, làm cho hoạt động
nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh
những tình cảm tốt đẹp với mơn học.
- Do đặc điểm của q trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của học
sinh tăng dần theo các cấp độ của tri giác: nghe-thấy-làm được (những gì
nghe được khơng bằng những gì nhìn thấy và những gì nhìn thấy thì khơng bằng
những gì tự tay làm), nên khi đưa những phương tiện vào q trình dạy học, giáo
viên có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của học sinh và từ đó nâng


cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kĩ năng kĩ
xảo cho các em.
- Tính chất của phương tiện – đồ dùng dạy học biểu thị nội dung thơng tin học,
hình thức thơng tin và phương pháp cho thông tin chứa đựng trong phương
tiện- đồ dùng và phải dưới sự tác động của giáo viên hoặc học sinh tính chất đó

mới đựơc bộc lộ ra. Như vậy đã có mối liên hệ chặt chẽ giữa tính chất và chức
năng của phương tiện dạy học.
- Trong quá trình dạy học, chức năng của các phương tiện – đồ dùng dạy học thể
hiện sự tác động đạt được mục đích dạy-học.
2.2.2.4. Góp phần gây hứng thú học tập cho học sinh
- Việc sử dụng sơ đồ vừa có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc, giúp giáo
viên khắc phục được mâu thuẫn trong quá trình dạy học, tránh được tình
trạng quá tải và tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học. Tuy nhiên, giáo viên cũng nên lưu ý rằng việc sử dụng sơ
đồ cần linh hoạt, không công thức, tùy theo nội dung bài giảng và trình độ cụ thể
của học sinh cũng như điều kiện cụ thể của dạy học.
- Cùng với việc sử dụng bài viết trong sách giáo khoa (kênh chữ), giáo viên
cũng quan tâm đến việc sử dụng kênh hình. Bởi vì, kênh hình khơng chỉ làm
nội dung sách giáo khoa thêm sinh động, bài giảng hấp dẫn mà cịn là nguồn
kiến thức, một bộ phận khơng thể tách rời khỏi bài viết. Do đó kênh hình có tác
dụng khơng chỉ là giáo dục mà cịn tác dụng về giáo dưỡng và phát triển. Vấn đề
đặt ra ở đây là làm thế nào sử dụng được kênh hình trong sách giáo khoa.
- Sử dụng lược đồ: Để sử dụng tốt hình ảnh trong sách cơng nghệ vào bài giảng,
giáo viên cần làm các công việc sau:
+ Chuẩn bị: Đối với sách giáo khoa có kèm theo hình ảnh in sẵn dùng
chung cả lớp thì giáo viên phải nghiên cứu hình ảnh này. Nếu trong sách giáo
khoa có hình ảnh nhưng khơng có hình phóng to, giáo viên và học sinh có thể tự
vẽ trên giấy khổ lớn (khổ A1, A0) hoặc vẽ ra bảng phụ.


+ Xác định phương pháp, cách sử dụng và thời điểm sử dụng. Trong khi
sử dụnghình ảnh, giáo viên ln chú ý đến sự tri giác của học sinh, giúp các em
đọc được ký hiệu, phân tích, rút ra kết luận khái quát… về kiến thức được phản
ánh trong hình ảnh.
- Sử dụng tranh ảnh trong sách giáo khoa công nghệ 10: khai thác nội dung

tranh ảnh trong dạy học công nghệ là một biện pháp sư phạm quan trọng, giúp
học sinh hình dung rõ hơn được kiến thức, làm phong phú kiến thức cho các
em. Song công việc này cũng hết sức khó khăn với giáo viên, nó địi hỏi
giáo viên phải có trình độ hiểu biết nhất định để trình bày một tranh ảnh. Trên
thực tế khơng ít giáo viên không nắm được nội dung tranh ảnh và dùng như
phương tiện minh họa cho học sinh ngắm nhìn, bàn tán mà khơng giúp các em
hiểu được chính xác kiến thức được phản ánh qua tranh ảnh, học sinh gây ồn ào,
mất trật tư và làm ảnh hưởng đến chất lượng bài giảng. Do đó, để sử dụng tranh
ảnh có hiệu quả phải chuẩn bị kỹ nội dung, xây dựng các bài tường thuật, miêu
tả.
- Cùng với chữ viết, tranh vẽ dần dần được phổ biến. Điều này thật dễ
hiểu,bởi con người cần thiết phải sử dụng giác quan để tìm hiểu thực tại
và mở rộng tri thức.Nhưng “trăm nghe không bằng một thấy” ảnh đã ra
đời để đáp ứng nhu cầu này.
2.2.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
1. Những yêu cầu sư phạm cần tuân thủ khi đánh giá kết quả học tập của học
sinh:
- Đánh giá phải xuất phát từ mục tiêu dạy học.
- Công cụ đánh giá phải đảm bảo mức độ chính xác nhất định.
- Đánh giá phải mang tính khách quan, tồn diện, có hệ thống và cơng
khai.
- Đánh giá phải đảm bảo tính thuận tiện của việc sử dụng công cụ đánh
giá.


2. Những nguyên tắc để đánh giá kết quả học tập của học sinh:
- Đánh giá là quá trình tiến hành, có hệ thống để xác định phạm vi đạt được
của các mục tiêu đề ra. Vậy, phải xác định rõ mục tiêu đánh giá là gì?
- Khi đánh giá phải chọn mục tiêu đánh giá rõ ràng, các mục tiêu phải được
biểu hiện dưới dạng những điều có thể quan sát được.

- Giáo viên cần phải biết rõ những hạn chế của từng công cụ đánh giá để sử
dụng chúng có hiệu quả.
- Đánh giá bao giờ cũng gắn với việc học tập của học sinh, nghĩa là trước tiên
phải chú ý đến việc học tập của học sinh. Sau đó mới kích thích sự nỗ lực học
tập của học sinh, cuối cùng mới đánh giá bằng điểm số.
- Đánh giá bao giờ cũng đi kèm theo nhận xét để học sinh nhận biết những
sai sót của mình về kiến thức kỹ năng, phương pháp để học sinh nghiên cứu,
trao đổi thêm kiến thức.
- Qua những lỗi mắc phải của học sinh, giáo viên cần rút kinh nghiệm để phát
hiện ra những sai sót trong q trình dạy và đánh giá của mình để thay đổi cách
dạy sao cho phù hợp với học sinh.
- Trong đánh giá nên sử dụng nhiều phương pháp và hình thức khác nhau nhằm
tăng độ tin cậy và chính xác.
- Giáo viên phải thơng báo rõ các loại hình câu hỏi để kiểm tra đánh giá giúp
học sinh định hướng khi trả lời.
- Phải dựa trên những cơ sở của phương pháp dạy học mà xem xét kết quả của
một câu trả lời, của một bài kiểm tra, kết hợp với chức năng chẩn đoán hoặc
quyết định về mặt sư phạm.
- Phương pháp và cách thức tiến hành kiểm tra đánh giá phải diễn ra trong hoàn
cảnh thoải mái, học sinh cảm thấy tự nguyện, không lo lắng hay sợ sệt.
- Không nên đặt những câu hỏi mà bản thân giáo viên không thể trả lời một
cách chắc chắn được.
3. Vai trò của kiểm tra-đánh giá trong dạy học hiện nay:


- Trong nhà trường hiện nay, việc dạy học không chỉ chủ yếu là dạy cái gì mà cịn
dạy học như thế nào. Đổi mới phương phá dạy học là một u cầu cấp bách có
tính chất đột phá để nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới phương pháp dạy
học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ đổi mới từ nội dung chương
trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học cho đến kiểm tra đánh kết quả dạy

học. Kiểm tra đánh giá có vai trị rất to lớn đến việc nâng cao chất lượng đào
tạo. Kết quả của kiểm tra đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt
động học và quản lý giáo duc. Nếu kiểm tra đánh giá sai dẫn đến nhận định sai
về chất lượng đào tạo gây tác hại to lơn trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Vậy
đổi mới kiểm tra đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành giáo dục và
toàn xã hội ngày nay. Kiểm tra đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan
sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập.
2.2.3. Các loại tư liệu hình ảnh trong dạy học
Như trên đã phân tích, hình ảnh dạy học là các dạng vật chất được sử
dụng trong dạy học. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm và cách sử dụng của các vật
chất mà hình ảnh trong dạy học được chia ra các loại khác nhau:
- Sơ đồ, biểu đồ.
- Hình vẽ, ảnh chụp.
- Mơ hình mô phỏng.
Trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng mơn Cơng nghệ 10, tư liệu
hình ảnh được thu thập dưới nhiều dạng khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau:
- Giáo viên tự thiết kế trên các phần mềm thông dụng.
- Thu thập từ máy scan, máy ảnh kỹ thuật số, mạng internet…
- Từ các nguồn phim tư liệu, phim phổ biến kỹ thuật cho nông dân. Từ các phim
này, giáo viên có thể biên tập lại bằng các phần mềm cắt phim, chụp ảnh theo ý
muốn phù hợp với nội dung bài học.


3. Mục tiêu, cấu trúc, nội dung phần Sâu bệnh hại cây trồng
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Về kiến thức
- Học xong phần sâu bệnh hại cây trồng học sinh phải:
+ Hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện ổ dịch, các điều kiện về
khí hậu về giống, về chế độ chăm sóc có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát sinh,
phát triển của sâu bệnh hại cây trồng.

+ Biết được đặc điểm gây hại, đặc điểm hình thái và nhận dạng được một
số sâu, bệnh hại lúa phổ biến
+ Trình bày được các ngun lý cơ bản phịng trừ tổng hợp dịch hại cây
trồng, nêu được các biện pháp chủ yếu của phòng trừ tổng hợp dịch hại cây
trồng (biện pháp kỹ thuật, biện pháp sinh học, biện pháp hóa học, biện pháp cơ
giới, vật lý, biện pháp sử dụng giống cây trồng chống chịu sâu, bệnh, biện pháp
điều hòa).
3.2. Nội dung
-Kiến thức cơ bản của phần sâu bệnh hại cây trồng bao gồm các nội dung sau:
+ Bài 15: Điều kiện phát sinh, phát triển của sâu, bệnh hại cây trồng. Nội
dung bài này gồm 4 phần: nguồn sâu, bệnh hại; điều kiện khí hậu, đất đai; điều
kiện về giống cây trồng và chế độ chăm sóc và điều kiện để sâu, bệnh phát triển
thành dịch.
+ Bài 16: Thực hành: nhận biết một số loại sâu, bệnh hại lúa bao gồm các
quy trình thực hành giới thiệu đặc điểm gây hại, đặc điểm hình thái và nhận biết
một số loại sâu, bệnh hại lúa phổ biến ở nước ta.
+ Bài 17: Phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng có gồm 3 phần: khái niệm
về phịng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng, nguyên lý cơ bản phòng trừ tổng hợp
dịch hại cây trồng và biện pháp chủ yếu của phòng trừ tổng hợp dịch hại cây
trồng.
3.2.1. Về kỹ năng


- Học sinh biết được kĩ năng phân tích kênh hình thơng qua tranh ảnh, slide,
hình ảnh trong sách giáo khoa.
- Phát triển tư duy logic, sáng tạo thông qua việc phân tích, tổng hợp kênh
hình liên hệ với thực tiễn.


- Phát triển kỹ năng phân tích, tổng hợp nhận biết một số loại sâu bệnh hại lúa.

3.2.2. Về ý thức, thái độ
- Học sinh phải có ýthức về tầm quan trọng của việc bảo vệ cây trồng khỏi
sâu, bệnh hại, ngoài ra phải sử dụng hợp lý phải tránh thuốc hóa học bảo
vệ thực vật ảnh hưởng xấu đến quần thể sinh vật cũng như môi trường
xung quanh.
- Từ những kiến thức học được học sinh phải biết vận dụng vào thực tế một cách
có khoa học và chính xác.
- Hình thành cho học sinh có thái độ và phong cách làm việc mang tính khoa học và
hiệu quả cao.
4. Hình ảnh trong phần Sâu bệnh hại cây trồng– sách giáo khoa Công nghệ 10
4.1. Số lượng và chức năng chính
4.1.1. Số lượng
-Số lượng hình
ảnh:
+ Bài 15: 2 hình
+ Bài 16: 6 hình
+ Bài 17: 1 hình
4.1.2. Chức năng chính
- Minh họa một số sâu, bệnh hại cây trồng
- Minh họa điều kiện phát sinh, phát triển của sâu bệnh hại cây trồng
- Minh họa các biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng
- Minh họa một số loài thiên địch


Chương 2: Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10 ở trường trung học phổ thơng
1. Ngun tắc bổ sung hình ảnh
1.1. Bám sát mục tiêu dạy học
Mục tiêu dạy học được hiểu là cái đích và yêu cầu phải đạt được của q
trình dạy học. Đó là các phẩm chất của học sinh về kiến thức, kỹ năng, thái độ.

Các hình ảnh được bổ sung cho quá trình dạy học phải hướng vào mục tiêu bài
học. Tiến trình tổ chức học sinh khai thác hình ảnh đồng thời là quá trình thực hiện
mục tiêu bài học đã đề ra.
1.2. Nguyên tắc khoa học
Trong dạy học, sử dụng hình ảnh là điều cần thiết, tuy nhiên hình ảnh dạy
học phải được xây dựng trên mối quan hệ giữa các thành tố của q trình dạy
học; nội dung thơng tin trong hình ảnh phải chính xác, rõ ràng, phản ánh nội dung
bài học và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
1.3. Nguyên tắc sư phạm
Hình ảnh được bổ sung để phục vụ cho q trình dạy học, do đó thơng tin
của hình ảnh phải ngắn gọn, súc tích, hình ảnh phải rõ ràng, phù hợp với ý đồ sư
phạm.
1.4. Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh
Ngày nay, việc dạy học không dừng lại ở dạy kiến thức mà quan trọng hơn
là dạy cách học cho học sinh để các em tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng
lực tự học, tự nghiên cứu suốt đời, từ đó trở thành con người tự chủ, năng động.
Do đó phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh. Để phát huy tính tích cực thì hình ảnh bổ sung phải súc tích, rõ
ràng, phù hợp với tâm sinh lý.
1.5. Đảm bảo tính hệ thống
- Là quá trình hệ thống những hành động liên tiếp và thâm nhập vào nhau của
thầy và trò dưới sự hướng dẫn của thầy, nhằm đạt được mục đích dạy học và qua
đó phát triển nhân cách của trị, kiến thức trong phần sâu bệnh hại cây trồng


phải đảm bảo sắp sếp theo trình tự logic, có hệ thống chặt chẽ giúp học sinh tò
mò,tư duy, sáng tạo.
1.6. Đảm bảo tính thực tiễn
- Trong diễn văn khai mạc lớp học lý luận khoá I tại trường Nguyễn Ái Quốc
đã nhấn mạnh cách học "lý luận phải liên hệ với thực tế". Hơn 50 năm đã trôi

qua, những lời chỉ dẫn ấy vẫn nguyên giá trị, mang tính thời sự cho việc chỉ đạo
q trình học tập lí luận chính trị của các thế hệ hơm nay và mai sau.
- Hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập là 2 mặt cơ bản gắn liền với nhau,
quy định lẫn nhau trong quá trình đào tạo. Chủ thể của hoạt động học tập là
người học - học viên. Đây là chủ thể trong nhận thức, rèn luyện và tu dưỡng
bản thân thông qua sự chỉ dẫn, truyền thụ kiến thức và phương pháp trong hoạt
động dạy của người thầy hoặc sự chỉ dẫn trong sách, báo, tài liệu và các phương
tiện thông tin đại chúng khác.
- Đối tượng của hoạt động học tập là hệ thống tri thức đã được tổng kết, là kinh
nghiệm thực tiễn được thể hiện dưới dạng các chương trình với nội dung theo
yêu cầu đào tạo. Mục đích, động cơ của hoạt động học tập là vận dụng
những tri thức và kinh nghiệm đã được tiếp thu vào thực tế cuộc sống cá nhân và
đời sống xã hội. Từ đây có thể rút ra bản chất của hoạt động học tập là tiếp nhận,
thấu hiểu, nắm vững những tri thức đã được tổng kết từ thực tế và chuyển hoá
thành phương pháp vận dụng, kỹ năng thực hành theo nghề nghiệp của người
học trong thực tế.
- Như vậy, đối với hoạt động học tập, thực tế vùa là cơ sở sản sinh ra những
"vật liệu" cho sự tiếp nhận, cho việc hình thành phương pháp tư duy và kỹ
năng thực hành, vừa là mục tiêu của chính hoạt động đó để thực hiện lợi ích
của chủ thể. Thơng qua thực hành và vận dụng vào thực tế của chủ thể có tri
thức sẽ làm cho thực tế biến đổi ngày càng phong phú, đa dạng. Chính sự biến
đổi của thực tế lại tạo ra tiền đề cho việc bổ sung, hoàn thiện tri thức, lý luận đã
có.


2. Cơ sở bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10
Khi bổ sung hình ảnh để dạy học phần “Sâu bệnh hại cây trồng” theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh, cần dựa trên các cơ sở chủ yếu sau:
- Dựa vào mục tiêu dạy học của phần “Sâu bệnh hại cây trồng” – Công nghệ

10”
- Dựa vào nguyên tắc, mục tiêu biên soạn sách giáo khoa mới của bộ giáo dục
.
và đào tạo là giảm thông báo kiến thức, tăng lượng hình ảnh.
- Dựa vào cách trình bày nội dung sách giáo khoa theo hướng gợi mở, nêu vấn đề,
cung cấp thơng tin qua hình ảnh. Cơ sở này đã tạo thuận lợi cho giáo viên bổ
sung hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức.
- Dựa vào chức năng của hình ảnh: Hình ảnh có chức năng kép là vừa minh hoạ
kiến thức, vừa chứa đựng nguồn kiến thức mới.
- Dựa vào trình độ nhận thức của học sinh: Nhìn chung trình độ nhận thức của học
sinh lớp 10 đã hình thành và phát triển. Cùng với đặc điểm tâm lý lứa tuổi các em
rất hứng thú khi tự mình khám phá kiến thức từ hình ảnh. Đây là điều kiện thuận
lợi để bổ sung hình ảnh theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
3. Quy trình bổ sung hệ thống hình ảnh
3.1. Nghiên cứu bài dạy giáo khoa
- Giáo viên sử dụng nhiều câu hỏi phát hiện để gợi ý cho học sinh quan sát và
nghiên cứu kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa để trả lời, khi các kênh chữ
không nêu rõ được đặc điểm, chi tiết của đối tượng thì giáo viên phải kết hợp
với việc bổ sung các hình vẽ trên bảng hoặc các vật mẫu.
- Trước hết giáo viên trước hết phải nắm được yêu cầu trong sách giáo khoa,
biết lồng ghép các phần kiến thức đã học vào trong thực tiễn giúp học sinh nhớ
lại và có thể nhớ lâu, và sâu sắc về những phần kiến thức đã học.
- Giáo viên nên để tự học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, mình chỉ là người
hướng dẫn để học sinh quen dần với cách vừa học vừa hành, không lệ thuộc,
ỷ lại vào giáo viên hoặc chỉ biết xem kết quả chứ không biết làm.


3.2. Phân tích nhu cầu
- Trong dạy học phần sâu bệnh hại cây trồng giáo viên cần phân tích rõ nhu cầu
của từng phần trong bài, phần nào yêu cầu kênh chữ hơn, phần nào chú trọng

kênh hình để giảng dạy có hiệu quả, nếu kênh hình trong sách giáo khoa ít, chưa
khái qt được một số nội dung thì giáo viên có thể linh động cập nhật hình ảnh,
bổ sung cho tiết dạy thêm sinh động, hấp dẫn đủ để giáo viên và học sinh có thể
khai thác tri thức, đạt được mục tiêu bài học.
- Ngoài ra, giáo viên có thể sử dụng nhiều câu hỏi phát hiện để gợi ý cho học
sinh nhìn và quan sát trên hình ảnh có sẵn trong sách giáo khoa để trả lời, khi
hình ảnh khơng nêu rõ được đặc điểm, chi tiết của đối tượng thì giáo viên
phải kết hợp với việc bổ sung các hình vẽ trên bảng hoặc các vật mẫu.
- Hình ảnh nên sử dụng đúng lúc, đúng chỗ thì mới phát huy được hết tác dụng
khơng làm cho học sinh giảm hứng thú hoặc phân tán tư tưởng
Ví dụ: Với nhu cầu đã phân tích, cần phải bổ sung hình ảnh minh họa cho
các biện pháp chủ yếu của phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng
3.3. Lựa chọn hình ảnh
- Kênh hình là một dụng cụ trực quan hóa vơ cùng hữu hiệu trong việc giảng
dạy, giúp học sinh vận dụng tối đa các giác quan cịn lại trong việc học tập, vì
thế việc lựa chọn hình ảnh phù hợp có những vai trị vơ cùng quan trọng:
- Kênh hình là có khả năng cung cấp thông tin một cách đầy đủ hơn khi sách
giáo khoa chưa trình bày đến nó.
- Giúp giáo viên tăng năng suất làm việc, giảm thiểu tính chất giảng dạy mang
tính thông báo một chiều.
- Học sinh dễ tiếp thu trong quá trình nhận thức, hỗ trợ việc cung cấp kiến thức,
giảm tính trừu tượng của kiến thức.
- Cải tiến phương pháp dạy học của giáo viên và thay đổi hình thức học của
học sinh theo hướng tích cực.
- Kênh hình có tác dụng minh hoạ cho các khái niệm, quá trình. Nó hỗ trợ và phát
huy mọi giác quan của người học, tăng độ tin cậy và khắc sâu kiến thức.


3.4. Xử lý sư phạm hình ảnh bổ sung
- Giáo viên sử dụng nhiều câu hỏi phát hiện để gợi ý cho học sinh nhìn và quan

sát trên hình ảnh có sẵn trong SGK để trả lời
- Khi hình ảnh không nêu rõ được đặc điểm, chi tiết của đối tượng thì giáo viên
phải kết hợp với việc bổ sung các hình vẽ trên bảng hoặc các vật mẫu.
- Hình ảnh nên sử dụng đúng lúc, đúng chỗ thì mới phát huy được hết tác dụng
không làm cho học sinh giảm hứng thú hoặc phân tán tư tưởng
- Quy trình bổ sung hệ thống hình ảnh phần Sâu bệnh hại cây trồng theo 4 bước
sau:
B1. Nghiên cứu tài liệu giáo khoa
B2.Phân tích nhu cầu
B3.Lựa chọn hình ảnh
B4.Xử lý sư phạm hình ảnh bổ sung
4. Bổ sung hình ảnh chung trong dạy học phần Sâu bệnh hại cây trồng
* Bài 15: Điều kiện phát sinh, phát triển của sâu, bệnh hại cây trồng
- Mục I: Biện pháp để ngăn ngừa sâu bệnh phát triển
Bổ sung các hình ảnh:
Hình 1.1 Biện pháp để ngăn ngừa sâu, bệnh phát triển
Hình 1.3 Sử dụng giống cây trồng sạch bệnh
Mục II: Điều kiện khí hậu, đất đai
Bổ sung các hình ảnh:
Hình 1.2: Ảnh hưởng của độ ẩm đến sâu, bệnh hại
*Bài 16: Thực hành: Nhận biết một số loại sâu, bệnh hại lúa
- Mục I, phần 1: Sâu hại lúa
Hình 2.2: Một số sâu, bệnh hại cây trồng
- Mục II, phần 2: Bệnh hại lúa
Bổ sung các hình ảnh:
Hình 2.1: Một số loại bệnh hại lúa
* Bài 17: Phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng


- Mục II: Biện pháp chủ yếu của phòng trừ tổng hợp dịch hại cây

trồng Bổ sung các hình ảnh:
Hình 3.1: Một số lồi thiên địch phổ biến
Hình 3.2: Biện pháp sinh học
Hình 3.3: Biện pháp hóa học
Hình 3.4: Biện pháp kĩ thuật
Hình 3.5: Biện pháp cơ giới, vật lý


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết
luận
- Việc sử dụng kênh hình trong việc giảng dạy vẫn chưa được chú trọng và quan
tâm đúng mức trong khi ý nghĩa của nó lại rất tốt.
- Kênh hình giúp học sinh thấy hứng thú với việc học mơn sinh học nói chung
và phần sâu bệnh hại cây trồng nói riêng.
- Hình ảnh trong sách giáo khoa bám sát vào chương trình học tuy nhiên chưa
được khai thác hợp lí.
- Qua bài nghiên cứu Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Sâu bệnh hại
cây trồng môn Công nghệ 10 ở trường trung học phổ thơng cho ta thấy vai trị
hết sức quan trọng của kênh hình trong việc giảng dạy, đạt được mục tiêu bài
học đồng thời nâng cao chất lượng dạy học. Đề tài nghiên cứu đã bổ sung một
số hình ảnh trong các bài: bài 15, bài 16, bài 17 phần Sâu bệnh hại cây trồng
môn Công nghệ 10.
2. Kiến nghị
* Về phía giáo viên
- Cần giúp giáo viên ý thức tốt hơn về ý nghĩa của việc sử dụng kênh hình trong
bài giảng.
- Cần giúp giáo viên chủ động tiếp cận với KHCN để dễ dàng sử dụng kênh hình
hơn.
- Giáo viên cần thường xuyên sử dụng kênh hình trong việc giảng dạy hơn nữa.

* Về phía nhà trường
- Tạo mọi điều kiện để giáo viên có thể áp dụng kênh hình vào việc giảng dạy.
- Tạo điều kiện để giáo viên có thể tham gia các lớp bồi dưỡng về phương pháp
giảng dạy mới.
- Thường xuyên tham khảo ý kiến của cả giáo viên và học sinh về phương pháp
dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.


×