Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.77 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Abstract: </b>Khái quát những vấn đề lý luận về vai trò lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với chính
quyền địa phương nói chung. Nghiên cứu thực tiễn sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Nam Định
trước và trong thời kỳ đổi mới hiện nay về chủ trương, đường lối, định hướng cho sự phát
triển của địa phương, công tác tổ chức cán bộ trong bộ máy chính quyền. Kiểm tra, giám
sát đảng viên và các tổ chức cơ sở Đảng trong việc chấp hành, tổ chức thực hiện đường
lối chính sách, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trên cơ sở đó, đưa ra một
số giải pháp hoàn thiện, xây dựng quy chế, tăng cường trách nhiệm của bí thư Tỉnh ủy,
tăng cường cơng tác kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng;
nâng cao năng lực trách nhiệm của cán bộ đảng viên; Tỉnh ủy cần linh hoạt căn cứ vào
thực tế địa phương, phát huy tính chủ động sáng tạo và trách nhiệm cao của chính quyền
trong nền kinh tế thị trường
<b>Keywords: </b>Chính quyền địa phương; Nam Định; Tỉnh ủy; Đảng Cộng sản Việt Nam
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Sau khi Liên Xơ tan rã, mơ hình XHCN truyền thống dường như bị sụp đổ. Tuy nhiên, một
số nước vẫn kiên định đi lên CNXH theo cách riêng của mình, trong đó có Việt Nam.
đất nước. Đặc biệt hiện nay, trong quá trình xây dựng Nhà nước Pháp quyền, hội nhập kinh tế
quốc tế, bên cạnh những cơ hội, chúng ta phải đối mặt với những thách thức khó khăn. Điều đó
địi hỏi chúng ta phải khẳng định sự lãnh đạo của Đảng để nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước nói chung, vai trị lãnh đạo của Tỉnh uỷ đối với chính quyền địa phương nói
riêng.
Văn kiện Đại hội X của Đảng ghi rõ “Trong những năm tới, phải dành nhiều công sức tạo
được chuyển biến rõ rệt về xây dựng Đảng, phát huy truyền thống cách mạng bản chất giai cấp
công nhân và tính tiên phong của Đảng…, có phương thức lãnh đạo khoa học” [10, tr. 159].
Xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN Việt Nam, chúng ta cần phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị, mà hệ thống chính trị vận hành theo cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Như vậy vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là điều
kiện tiên quyết.
Những thách thức hiện nay mà chúng ta phải đối mặt trong nền kinh tế thị trường, hội nhập
kinh tế quốc tế trong quá trình xây dựng NNPQ là:
- Phát triển đất nước theo chế độ một đảng hay đa đảng?
- Vai trò lãnh đạo của Đảng có thể bị lu mờ
- Các thế lực thù địch từ bên ngồi ln tìm cách chia rẽ sự đồn kết dân tộc, làm giảm lịng
tin của nhân dân đối với Đảng nhằm âm mưu lật đổ chính quyền…
Điều đó địi hỏi chúng ta cần nghiên cứu, có biện pháp nâng cao vai trị lãnh đạo của Đảng
để phát huy lợi thế, đẩy lùi nguy cơ thách thức, đưa đất nước vững vàng vượt qua mọi khó khăn,
xây dựng đất nước phát triển theo hướng văn minh, hiện đại. Văn kiện Đại hội khẳng định vai trò
lãnh đạo của Đảng và “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước” [9, tr.114] đòi hỏi
Đảng phải tự đổi mới, nhạy bén trong quyết sách đường lối để vận dụng phù hợp với hoàn cảnh
<b> 2. Tình hình nghiên cứu </b>
Nghiên cứu vấn đề Đảng lãnh đạo Nhà nước, nhiều cơng trình nghiên cứu mới dừng lại ở
tầm vĩ mô như : “Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện xây dựng
Nhà nước Pháp quyền XHCN của dân do dân vì dân” của Phạm Ngọc Quang, Ngô Kim Ngân
đồng chủ biên (2007).
Trong phạm vi địa phương, nghiên cứu về vai trị lãnh đạo của Tỉnh uỷ đối với chính quyền là
vấn đề mới, chưa có cơng trình lớn nào nghiên cứu, hiện nay chỉ có một vài bài viết về nhỏ đề cập
lĩnh vực hẹp ở một số địa phương trên các tạp chí chuyên ngành xây dựng Đảng, tạp chí Cộng sản,
hơn nữa tài liệu của Đảng ở dạng chủ trương, thường là tài liệu “mật” liên quan đến những vấn đề
nhạy cảm vì vậy người nghiên cứu khó tiếp cận tài liệu. Tuy nhiên trên cơ sở:
- Theo sự hướng dẫn của thầy giáo
- Tham khảo ý kiến của cán bộ, đảng viên, trao đổi cùng đồng nghiệp
- Tìm hiểu thực tiễn, đọc tài liệu
- Tham khảo, kế thừa các bài viết về vấn đề này
Tác giả đã hồn thành luận văn “Vai trị lãnh đạo của Tỉnh uỷ đối với chính quyền địa phương
trong giai đoạn hiện nay (qua ví dụ của tỉnh Nam Định)”.
<b>3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn </b>
Luận văn nghiên cứu về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước nói chung, vai trị lãnh
đạo của Tỉnh uỷ đối với chính quyền địa phương nói riêng qua thực tiễn tại tỉnh Nam Định với
- Làm rõ những vấn đề phù hợp và chưa phù hợp, gắn lý luận với thực tiễn để luận giải vấn
đề.
- Đề xuất phương hướng nhằm nâng cao vai trị lãnh đạo của Tỉnh uỷ đối với chính quyền
địa phương trong giai đoạn xây dựng Nhà nước Pháp quyền Việt Nam hiện nay, góp phần xây
dựng Đảng vững mạnh, đảm bảo là lực lượng lãnh đạo Nhà nước có hiệu quả, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.
<b>Nhiệm vụ của luận văn: </b>
- Nghiên cứu thực tiễn sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ Nam Định trước thời kỳ đổi mới và trong
thời kỳ mới hiện nay.
- Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, luận văn đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò
lãnh đạo của Tỉnh uỷ, tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả trong lãnh đạo của Tỉnh uỷ đối với
chính quyền trong giai đoạn xây dựng Nhà nước Pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
<b>4. Giới hạn của luận văn </b>
Tỉnh uỷ với vai trò là hạt nhân của hệ thống chính trị ở địa phương lãnh đạo toàn diện các
hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị ở địa phương, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu hẹp
hơn, luận văn chỉ đề cập đến vai trò lãnh đạo của Tỉnh uỷ đối với chính quyền, cụ thể như:
- Đề ra chủ trương, đường lối, định hướng cho sự phát triển địa phương trong từng thời kỳ.
- Thông qua công tác tổ chức cán bộ trong bộ máy chính quyền.
- Kiểm tra, giám sát đảng viên và các tổ chức Đảng trong việc chấp hành, tổ chức thực hiện
đường lối, chính sách, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
<b> 5. Phương pháp nghiên cứu </b>
Luận văn dùng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận của phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp phân tích, quy nạp, tổng hợp
- Phương pháp khảo sát thực tế, thống kê
- Phương pháp so sánh, logic…
<b> 6. ý nghĩa của luận văn </b>
- Luận văn giúp tôi hiểu hơn về sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong phạm vi địa
phương.
<b> 7. Bố cục của luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 2 chương
<i><b>Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò lãnh đạo của tỉnh uỷ đối với chính quyền </b></i>
<i><b>địa phương </b></i>
<i><b>Chương 2: Vai trò lãnh đạo của Tỉnh uỷ đối với chính quyền Địa phương qua thực tiễn tại </b></i>
<i><b>tỉnh Nam Định </b></i>
<b>References </b>
Văn bản của Đảng:
<i>1. </i> Ban chấp hành Trung ương Đảng (2005), <i>Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận – </i>
<i>thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986 – 2006), </i>Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
<i>2. </i> Ban chấp hành Trung ương Đảng (2003), <i>Hướng dẫn số 01 – HD/TW của Ban bí thư </i>
<i>về nhiệm vụ và quan hệ cơng tác của thường trực Tỉnh uỷ, Thành uỷ ngày 03/4/2003, </i>
Hà Nội.
<i>3. </i> Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), <i>Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI</i>, Nxb.
Sự thật, Hà Nội.
<i>4. </i> Đảng Cộng sản Việt Nam (1991),<i> Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII</i>,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
<i>5. </i> Đảng Cộng sản Việt Nam (1992),<i> Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung </i>
<i>ương khố VII</i>, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
<i>6. </i> Đảng Cộng sản Việt Nam (1995),<i> Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung </i>
<i>ương khố VII</i>, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
<i>7. </i> Đảng Cộng sản Việt Nam (1996),<i> Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII</i>,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
<i>8. </i> Đảng Cộng sản Việt Nam (1997),<i> Văn kiện hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung </i>
<i>ương khố VIII</i>, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
<i>9. </i> Đảng Cộng sản Việt Nam (2001),<i> Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I X</i>,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
<i>11. </i> Đảng Cộng sản Việt Nam (2006),<i> Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam, </i>Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
<i>12. </i> Tỉnh uỷ Hà Nam Ninh (1977), <i>Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam </i>
<i>Ninh lần thứ nhất</i>, Hà Nam Ninh.
<i>13. </i> Tỉnh uỷ Hà Nam Ninh (1979), <i>Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam </i>
<i>Ninh lần thứ hai</i>, Hà Nam Ninh.
<i>14. </i> Tỉnh uỷ Hà Nam Ninh (1983), <i>Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam Ninh </i>
<i>lần thứ III (đợt 2)</i>, Hà Nam Ninh.
<i>15. </i> Tỉnh uỷ Hà Nam Ninh (1986), <i>Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Hà Nam </i>
<i>Ninh lần IV, </i>Hà Nam Ninh.
<i>16. </i> Tỉnh uỷ Nam Hà (1992), <i>Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Nam Hà lần thứ </i>
<i>VIII</i>, Nam Hà.
<i>17. </i> Tỉnh uỷ Nam Hà (1996), <i>Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Nam Hà lần thứ I </i>
<i>X</i>, Nam Hà.
<i>18. </i> Tỉnh uỷ Nam Định (1997), <i>Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Nam Định lần </i>
<i>XV</i>, Nam Định.
<i>19. </i> Tỉnh uỷ Nam Định (2001), <i>Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Nam Định lần </i>
<i>XVI</i>, Nam Định.
<i>20. </i> Tỉnh uỷ Nam Định (2006), <i>Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Nam Định lần </i>
<i>XVII</i>, Nam Định.
<i>21. </i> Tỉnh uỷ Nam Định (2003), <i>Chương trình cơng tác trọng tâm của Ban chấp hành Đảng </i>
<i>bộ tỉnh (nhiệm kỳ 2001 – 2005)</i>, Nam Định.
<i>22. </i> Tỉnh uỷ Nam Định (2006), <i>Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam </i>
<i>Định khoá XVII (nhiệm kỳ 2005 – 2010), </i>Nam Định.
<i>23. </i> Tỉnh uỷ Nam Định (2006), <i>Quy chế làm việc của Văn phòng Tỉnh uỷ Nam Định</i>, Nam
Định.
<i>24. </i> Tỉnh uỷ Nam Định (2006), <i>Quy chế làm việc của Uỷ ban kiểm tra Tỉnh uỷ Nam Định</i>,
Nam Định.
<i>26. </i> Tỉnh uỷ Nam Định (2007), <i>Báo cáo tổng kết Chỉ thị số 29 – CT/TW tháng3/ 2007</i>,
Nam Định.
<i>27. </i> Tỉnh uỷ Nam Định, <i>Báo cáo kết quả đổi mới phương thức lãnh đạo của Tỉnh uỷ Nam </i>
<i>Định đối với hoạt động của hệ thống chính trị tháng</i>, Nam Định.
Văn bản pháp luật:
<i>28. </i> Quốc hội (2003), <i>Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980, </i>
HN.
<i>29. </i> Quốc hội (2003), <i>Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992,</i>
HN.
<i>30. </i> Quốc hội (2004), <i>Luật tổ chức HĐND và UBND</i>, HN.
Sách tham khảo, tạp chí, luận án, giáo trình:
<i>31. </i> Phan Xuân Biên (2005), <i>Một số vấn đề đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và </i>
<i>nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cấp cơ sở,</i> Nxb. Đại học Quốc gia, TPHCM.
nước”, <i>Tạp chí Xây Dựng Đảng</i> (số 4), tr.
<i>33. </i> Nguyễn Đăng Dung (2004), <i>Hình thức của các Nhà nước đương đại,</i> Nxb. Thế giới,
HN.
<i>34. </i> Nguyễn Đăng Dung chủ biên (2006), <i>Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam</i>, Nxb. Đại
học Quốc gia, HN.
<i>35. </i> Bùi Xuân Đức (2004), <i>Đổi mới, hoàn thiện Bộ máy Nhà nước trong giai đoạn hiện </i>
<i>nay</i>, Nxb. Tư pháp, HN.
<i>36. </i> Phạm Hồng Hà, “Công tác kiểm tra, giám sát – nhân tố căn bản bảo đảm thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị ở Nam Định”, Tạp chí Cộng sản (số 773), tr. 63-66.
<i>37. </i> Nguyễn Linh Khiếu (2007), “Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng để phát huy dân chủ
trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Cộng sản (số 774), tr. 57-61.
<i>38. </i> Nguyễn Ký, Nguyễn Hữu Đức, Đinh Xuân Hà đồng chủ biên (2006), <i>Đổi mới nội </i>
<i>dung hoạt động các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị trường và hội nhập </i>
<i>kinh tế quốc tế,</i> Nxb. Chính trị Quốc gia, HN.
<i>40. </i> Nguyễn Trọng Phúc (2003), <i>Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt nam trong thời </i>
<i>kỳ đổi mới</i>, Nxb. Chính trị Quốc gia, HN.
<i>41. </i> Nguyễn Trọng Phúc (2006), “Đổi mới tư duy chính trị của Đảng trong lãnh đạo sự
nghiệp đổi mới”, <i>Tạp chí Cộng sản</i> (số 10), tr. 13-18.
<i>42. </i> Trang Văn Phúc (2006), “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
<i>43. </i> Phạm Ngọc Quang, Ngô Kim Ngân đồng chủ biên (2007), <i>Phương thức lãnh đạo của </i>
<i>Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN của dân do dân vì dân</i>,
Nxb.Chính trị Quốc gia, HN.
<i>44. </i> Hoàng Thị Kim Quế chủ biên (2005), <i>Giáo trình lý luận chung về Nhà nước và Pháp </i>
<i>luật</i>, Nxb. Đại học Quốc gia, HN.
<i>45. </i> Bùi Tiến Quý, Dương Danh Mỵ (2005), <i>Một số vấn đề về hoạt động của tổ chức chính </i>
<i>quyền địa phương hiện nay,</i> Nxb. Chính trị Quốc gia, HN.
<i>46. </i> Tô Huy Rứa (2005), <i>Tăng cường sự lãnh đạo cả Đảng vì cơng cuộc đổi mới,</i> Nxb.
Chính trị Quốc gia, HN.
<i>47. </i> Tơ Huy Rứa, Hồng Chí Bảo, Trần Khắc Việt, Lê Ngọc Tòng đồng chủ biên (2006),
<i>Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ 1986 đến nay</i>, Nxb. Chính trị Quốc gia,
HN.
<i>48. </i> Đỗ Quốc Sam (2007), “Chương trình cải cách hành chính: thực trạng và vấn đề đặt
ra”, Tạp chí Cộng sản (số 772), tr. 78-84.
<i>49. </i> Trương Tấn Sang (2006), “Đổi mới và tiếp tục hoàn thiện phương thức lãnh đạo của
Đảng trước yêu cầu phát triển đất nước”, <i>Tạp chí Cộng sản</i> (số 24), tr. 3-10.
<i>50. </i> Nguyễn Xuân Tế, Nguyễn Ngọc Chung (2006), “Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Tỉnh uỷ đối với UBND tỉnh từ thực tiễn Tiền giang”, <i>Tạp chí Xây dựng Đảng</i> (số 9), tr.
42-44.
<i>51. </i> Trương Thị Mỹ Trang 2007), “Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
<i>53. </i> Trần Vĩnh Tuyến (2005), <i>Đổi mới phương thức lãnh đạo của thành uỷ đối với chính </i>
<i>quyền thành phố Hồ Chí Minh hiện nay – thực trạng và giải pháp</i>, Luận văn thạc sĩ
khoa học chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, HN.