Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.35 KB, 17 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Một lần tình cờ đọc <i>“Chuyện khơng có trong sự thật”</i> của nhà văn Nguyễn Quang Lập, đằng
sau những riết róng về bi kịch bản năng giới tính trong câu chuyện, tơi cứ mãi bị ám ảnh bởi một
câu nói của nhân vật nữ chính – người chị - một nhà giáo mẫu mực:
<i>Chị ngã vào vai tơi thì thầm: “Em khun chị kiếm lấy một tình vờ phải khơng? Chị khơng làm </i>
<i>thế được...”- “ Chị yêu anh quá phải không?”-“ Ừ, yêu muốn chết đi được. Với lại... chị nhỡ </i>
<i><b>sắm vai sang trọng mất rồi”. Chị ôm tôi nấc lên. Tôi ngậm ngùi đưa chị về nhà, khơng nói một </b></i>
<i>lời.</i>
Hóa ra, nghề giáo, nhất là những nhà giáo mẫu mực, đều là những người sang-trọng cả.
Cũng đúng thôi, bởi dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống “Tơn sư trọng đạo”. Bước vào lớp
học, các em học sinh mỗi khi nhìn lên bảng, nếu khơng bắt gặp khẩu hiệu trên, thì cũng lại là
“Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, “Kính thầy, u bạn”… Ra ngồi xã hội, phụ huynh và các cá nhân,
đoàn thể lại càng thấm nhuần, nghề giáo là “nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý”.
Bất giác, tôi nhớ lại những người thầy, người cô trong cuộc đời đi học của mình, xem họ có sang
trọng khơng nhỉ?
Cơ giáo lớp Một lớn tuổi, người thấp, đậm, không đẹp, bàn tay phải bị tật. Cơ sống một mình,
khơng chồng khơng con, trong căn nhà nhỏ ở đầu ngõ nhà tôi. Hàng xóm quen miệng gọi cơ
Minh kho. Trong trí nhớ của tôi, cô viết chữ rất đẹp, bằng tay phải.
Cơ giáo lớp Hai cũng lớn tuổi nhưng có gương mặt đẹp, giọng nói giịn giã, người cao lớn. Cơ bỏ
chồng, một mình ni hai anh con trai học đại học. Đôi lần, cô chở tôi về tận nhà trên chiếc xe
đạp cũ cũ, vì tơi khơng có ai đưa đón.
Cơ giáo dạy lớp Bốn và Năm thì rất trẻ, người nhỏ xíu, so với chúng tơi chẳng khác gì chị em.
Lên lớp Mười, lần đầu tiên tôi học một lớp do thầy giáo làm chủ nhiệm. Thầy ngồi 50 tuổi
nhưng chưa/khơng lấy vợ, ăn cơm bụi, sống một mình trong căn phịng hẹp chưa tới 15m2<sub> trong </sub>
quét nhà được trang trí cẩn thận thay cho cái chổi đã cùn vẹt. Đổi lại, thầy mời chúng tôi các loại
trà mà thầy mới mua hoặc được tặng.
Tôi về Hải Dương thực tập Sư phạm, thầy giáo hướng dẫn có hai ao cá thênh thang sau nhà.
Thầy ni gia đình bằng tiền làm kinh tế từ hai cái ao cá. Tiền dạy học chỉ đủ để phục vụ cho
đam mê nghề nghiệp của thầy: theo đuổi văn chương và trợ giúp học trị. Đến thăm thì thấy thầy
vừa từ ao cá đi lên, bùn đất lấm lem, trông giống một bác nông dân khắc khổ hơn là một ông tổ
trưởng tổ văn vẫn hay giảng những lời bay bổng, thiết tha.
<i>Cho đến giờ, tôi vẫn không hề thấy thầy cơ mình là những người sang trọng. Hoặc giả, họ đã </i>
<i>khơng sắm-vai-sang-trọng. Nhưng tơi đã lớn lên, đã trót nặng lịng với nghề giáo vì những </i>
<i>người-khơng-sang-trọng ấy.</i>
<b>Song, quả là tơi đã gặp khơng ít giáo viên sang-trọng lắm. </b>
Thầy giáo dạy Hóa cấp 2 nổi tiếng khắp trường về khoản hào hoa phong nhã. Lên lớp, thầy ung
dung xỏ hai tay vào túi quần, đứng nói thao thao bất tuyệt về những điều rất đỗi cao siêu rùng
rợn. Lần đầu tiên thầy rút tay khỏi túi, chúng tôi cứ ngỡ sẽ được cho xem một cẩm nang Hóa học
gì đó. Khơng, chỉ đơn giản là một mẩu phấn. Miệng đọc, tay viết, thầy thoăn thoắt post cái đề bài
lên bảng cho chúng tôi làm, rồi lại ung dung xỏ hai tay vào túi quần, đi ra khỏi lớp. Uhm, thầy đi
luyện đội tuyển. Năm đó, chúng tơi tạ ơn trời đất vì khơng phải thi tốt nghiệp Hóa. Mặc dù kết
Tơi học trường chuyên nên rất nhiều cô giáo giàu. Các cô đi xe ga, mặc váy đầm, mà ít khi diện
trùng nhau lắm. Đi từ xa đã thấy các cô thơm phưng phức. Nhưng đến gần thì ngài ngại vì khơng
rõ nét mặt thực sự của các cô như thế nào, cười hay nghiêm nghị, trìu mến hay lạnh nhạt, đằng
sau lớp phấn son dày cộp.
Thời phổ thông, quả là nhiều lúc tôi thấy thầy cô cũng sang-trọng thật.
Lên đại học, thấy hãnh diện lắm vì bước chân vào trường Sư phạm, nghe các thầy cơ trên trường
nói rất nhiều điều cao đẹp về lý tưởng, niềm tin, lòng u nghề. Chống ngợp vì những nhân
cách, đạo đức, tài năng đang hiện thân sừng sững trước mặt mình, được “thực mục sở thị” những
cái tên trên sách vở, báo chí mà trước đây chỉ dám “kính nhi viễn chi”. Há hốc miệng nghe các
thầy cô giảng giải về đạo lý làm thầy, về nghiệp vụ sư phạm, về tri thức văn chương.
Ồ, ồ, nghề giáo đúng là sang-trọng thật, không phải sang trọng theo kiểu “mạnh vì gạo, bạo vì
tiền” nữa, mà là sang trọng về tinh thần, giàu đẹp về tâm hồn và trí tuệ.
Tơi cứ gật gù với mình như thế, năm thứ nhất, rồi năm thứ hai… Nhưng mỗi ngày, cái sự gật gù
càng trở nên nhát gừng, miễn cưỡng… Rồi một ngày, tôi tự nhủ, <i>rằng bên trong những bức </i>
<i>sự thật, dẫu sự thật đôi lúc rất đắng lịng.</i>
Tơi về trường thực tập, mon men bước chân vào ngưỡng cửa của cái nghề vẫn được người đời
gọi là sang-trọng. Tôi thấy dinh cơ của thầy hiệu trưởng rộng mênh mông với hồ lớn, với thủy
đình, với bon sai, chó cảnh, một kiểu đại gia nơng thơn, sang trọng kiểu Nghị Quế. Cịn học trị
của thầy, học trong dãy nhà cấp bốn, mái ngói xô lệch, tường và trần lở loét, không hề
sang-trọng, giáo sinh thực tập ở nhờ khu tập thể giáo viên lụp xụp, khơng có cơng trình phụ, khơng hề
Nhưng bất chấp cái cảnh sống nhếch nhác, khó khăn, ngày ngày, những giáo sinh như chúng tôi,
và cả các giáo viên khác vẫn phải diện những bộ cánh chỉn chu và đạo mạo lên lớp, phải nghiêm
túc và đứng đắn, phải nói với các em những điều tưởng như chân lý, vẽ lên trước mắt các em
những bức tranh thành tích xán lạn, khuyên răn các em những bài học làm người cao quý. Và khi
đã đi khuất khỏi bức tường bao của nhà trường, bao nhiêu điều khơng mấy sang-trọng lại kín đáo
phơi bày. Các thầy cô cũng ăn tham và ăn bẩn từ những giáo sinh thực tập. Cô giáo trẻ ăn cơm
trước kẻng ngay trong khu tập thể của nhà trường. Thầy giáo thiên vị học trò này, trù dập học trò
khác. Khốn nỗi, khơng phải chúng tơi, mà chính các em học sinh và cả các thầy cô mới là những
người rỉ tai nhau những câu chuyện không mấy sang-trọng và sạch sẽ này.
Cuối cùng, tuy không chọn con đường trở thành người-sang-trọng, nhưng tôi, tôi cũng
không đủ can đảm để vật lộn với nghề, với tất cả sự thật trần trụi và cay đắng về nghề. Còn
những người thầy không-sang-trọng của tôi, họ hoặc đã nghỉ hưu, hoặc chuyển sang nghề khác,
hoặc vẫn đi nốt những năm cuối cùng trong sự nghiệp làm thầy của mình, lầm lụi và cô đơn với
đôi mắt đã vằn đỏ. <i><b>Và nghề giáo, vẫn là nghề của những người sang-trọng hoặc đang </b></i>
<i><b>sắm-vai-sang-trọng.</b></i><b> </b>
<b> (Sưu tầm)</b>
Người gửi: Tưởng Thị Vĩnh Hồ
<b>NÊN NHÌN NHẬN VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRONG NHỮNG</b>
<b>NĂM QUA NHƯ THẾ NÀO?</b>
Trong vài thập kỷ qua hiện tượng đáng buồn về thực trạng đổi mới phương pháp
dạy học. Những đợt phát động phong trào đổi mới phương pháp dạy học rầm rộ không chỉ
Vậy chẳng nhẽ bao cơng sức, trí tuệ, tiền bạc của cả một đội ngũ đông đảo các nhà khoa học
giáo dục, cán bộ, giáo viên đang hàng ngày hàng giờ tìm tòi, thể nghiệm, áp dụng những
thành tựu mới của khoa học giáo dục, đặc biệt là phương pháp dạy học vào các nhà trường từ
phổ thông đến đại học lại chẳng có vai trị gì trong thành quả vĩ đại của nền giáo dục cách
mạng?
bục giảng, ai cũng trải qua tình trạng vẫn là nội dung SGK đó, bài đó nhưng mỗi năm học,
thầy dạy theo cách khác nhau và nói chung chất lượng giờ dạy có khác nhau. Điều này được
minh chứng rõ hơn khi trong một giờ dạy, giáo viên phải sử dụng nhiều phương pháp giảng
dạy khác nhau theo các quan điểm khác nhau. Chúng ta phê phán cách dạy đọc chép, nhưng
cũng sẽ phê phán kiểu áp dụng máy móc (ví như cứ phải phát vấn trong giờ dạy đến nỗi chỉ
còn những câu hỏi kiểu để học sinh "đớp lời") rồi nói rằng đó là cải tiến phương pháp dạy
học. Gần đây phương pháp chia nhóm được cổ động và quả thực rất hay và phù hợp với SGK
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khắc phục những "lỗi" đã mắc và bớt đi những "hiện tượng
đáng buồn" trong phương pháp dạy học như các tác giả đã nêu?
Theo chúng tơi, ngồi việc cải cách nội dung học theo SGK, tăng cường cơ sở vật chất cho
các trường như chúng ta đang làm, cịn có một số hướng chính sau:
Trước hết, khoa học giáo dục của ta nên tập trung nghiên cứu theo hướng hội nhập, đón đầu
nhưng phải rất Việt Nam.
Trong một năm có khơng ít những cơng trình nghiên cứu, đề tài, luận văn về phương pháp
dạy học, nhưng số phận của những cơng trình đó chắc cũng khơng khác mấy so với những đề
tài nghiên cứu khoa học bấy lâu nay của ta. Điều đó có nghĩa là dù cơng trình có được tham
khảo nhiều sách Tây, Tàu bao nhiêu, có hiện đại bao nhiêu mà khơng có tính thực tiễn, khơng
đội ngũ giáo viên trẻ luôn là đội ngũ dễ tiếp thu và áp dụng những phương pháp dạy học mới
hơn cả, nhưng hiện nay đại đa số giáo sinh khi đi thực tập hoặc mới ra trường vẫn rất "ngơ
ngác" với những phương pháp giảng dạy mới, một phần vì họ có được tiếp cận các khoa học
giáo dục mới đâu; mặt khác, các phương pháp được các thầy cô ở trường phổ thông hướng
dẫn vẫn như hàng chục năm trước. Một vấn đề nữa là đội ngũ giảng viên về phương pháp
giảng dạy cũng chưa được các trường sư phạm quan tâm đúng với vị trí của nó.
Thứ ba là, cần phổ biến áp dụng các phương pháp dạy học mới phù hợp với nội dung dạy
học, điều kiện dạy học và với đội ngũ giáo viên. Đã đến lúc chúng ta cần tổng kết một cách
tồn diện về hiệu quả, tính khả thi của các phương pháp dạy học đã được triển khai để trên cơ
sở đó mở các lớp bồi dưỡng hè, các khóa đào tạo về phương pháp dạy học đạt hiệu quả hơn,
và cũng trên cơ sở đó, có những quy định nghiêm ngặt về việc triển khai các phương pháp
dạy học thích hợp (ví như chia nhóm, sử dụng thiết bị dạy học, dùng cơng nghệ thơng tin...).
Tiếp theo là nội dung, hình thức thi cử. Nếu nội dung thi coi trọng việc nắm bắt các kiến thức
cơ bản trên cơ sở một phương pháp tư duy khoa học thì khơng thể tồn tại phương pháp dạy
học kiểu "luyện gà chọi" như trên đã nói mà buộc học sinh phải học theo đúng quá trình nhận
thức như chương trình quy định. Đúng là trong một bài học với nội dung ôn tập thì phải dùng
phương pháp "luyện" nhưng cũng khơng thể không cải tiến cách dạy để học sinh được học
như những "người đã biết" chứ không bị "dắt đi" một cách "nghiêm túc" làm giờ học nặng nề
như TS Nguyễn Lộc đã nêu.
Cịn hình thức thi, chúng tơi đồng tình với ý kiến của tác giả Lê Nguyên Long. Thi tuyển sinh
trắc nghiệm quả thực cũng có những "cái hay" nhưng mục đích chính lại "dở đi" thì khơng
hiểu đổi mới để tiến hay lùi. Do vậy cần cẩn trọng trong bất cứ một cải cách nào trên cơ sở
Theo Báo Giáo dục và Thời đại
Người gửi: Nguyễn Văn Liệu
,
<b>Mỹ, nền giáo dục danh tiếng trên thế giới khó có thể áp dụng những ưu</b>
<b>việt của cải cách giáo dục ở Thụy Điển do sự khác biệt về văn hóa. Vậy</b>
<b>Việt Nam thì sao?</b>
<b>Bài 1: Cận cảnh "nền giáo dục tiên tiến nhất trên thế giới"</b>
HS Thụy Điển học tập với tinh thần thoải mái và
vui vẻ.
<b>Mỹ không thể cải cách như Thụy Điển, tại sao?</b>
Một trong những lý do khiến Mỹ không thể áp dụng hướng cải cách của
Thụy Điển chính là ở chỗ nền dân chủ xã hội ở Thụy Điển không cho phép
sự cách biệt quá lớn về mức thu nhập kinh tế giữa các cơng dân.
Chính phủ Thụy Điển đã chủ tâm thực thi một hệ thống kinh tế cho phép mọi
cơng dân có quyền lợi đồng đều, đồng thời cung cấp phụ phí làm việc, được
xem như hệ thống an sinh xã hội. Do đó, tạo sự đồng đều về lợi ích cho tất
cả người có việc làm, ngay cả chỉ làm bán thời gian. Do đó, sự cách biệt về
mức sống của một người lao động bình thường với một người có chun
Bên cạnh đó, người Thụy Điển chấp nhận cải cách mà người Mỹ không
chấp nhận do sự khác biệt về chủ nghĩa cá nhân trong hai nền văn hoá.
Nền văn hoá Thụy Điển (cũng như các nước Na Uy, Phần Lan, Đan Mạch)
tuy thiên về cá nhân hơn tập thể, nhưng là chủ nghĩa cá nhân nằm ngang.
Nghĩa là tuy mỗi người chịu trách nhiệm chính yếu về sự phát triển của riêng
mình, nhưng họ sẽ cảm thấy hổ thẹn như có tội khi quá giàu hay đã làm
những điều khiến cho người khác trở nên nghèo. Trong thâm tâm, họ e ngại
việc chấp nhận sự cách biệt quá lớn về tài sản giữa các công dân trong xã
hội.
Trái lại, người Mỹ theo chủ nghĩa cá nhân thẳng đứng, nghĩa là ai có sức, có
tài thì cứ làm giàu, cứ lên cao còn mặc kệ thiên hạ nằm bẹp dí dưới chân.
Cho nên, họ sẵn sàng chấp nhận sự cách biệt lớn lao về tài sản, mà khơng
muốn tạo ra hình thức an sinh xã hội kiểu Thụy Điển.
Phong cách sống của người Thụy Điển là: “Khơng một lá cỏ nào có thể vượt
cao hơn những lá cỏ khác, vì lá cỏ ấy sẽ bị cắt trước tiên”. Do đó, người
Thụy Điển biết sống có tình người hơn, khơng có cái tâm lấn lướt, chà đạp
người khác để mình đi lên, hay vơ vét hết về cho mình, mặc kệ thiên hạ đói
khổ.
Lí do thứ 3 khiến nền giáo dục Mỹ khó áp dụng hướng cải cách như ở Thụy Điển là
do hiện nay, việc điều hành nhà trường trong hệ K-12 ở Mỹ là theo sự chỉ đạo rất
quan liêu từ trên xuống.
Các thầy giáo và học sinh bắt buộc phải làm theo hướng dẫn để làm sao cuối cùng
học sinh đạt được 3 chỉ tiêu: đúng giờ, biết vâng lời, và làm được bài kiểm tra chuẩn
Hệ thống giáo dục K-12 của Mỹ đang có 49 tiêu chuẩn khác nhau về chất lượng học
tập tuỳ theo từng bang, chỉ trừ bang Iowa không áp đặt tiêu chuẩn chung cho bang
mình. Chính cơ cấu quản lý nhà trường theo tinh thần quan liêu và phương pháp
giảng dạy có tính áp đặt khiến học sinh cảm thấy bị buộc phải học để đối phó với thi
kiểm tra, nên họ mất hứng thú và mất tính tự giác trong việc học.
<b>Khả năng áp dụng tại Việt Nam</b>
Phương pháp giảng dạy truyền thống khó đạt
hiệu quả cao.
Ở nước ta, cũng có những nhà giáo đầy tâm huyết. Phương pháp giảng dạy
truyền thống là thầy giảng, trò chép, học những kiến thức “chết cứng” trong
sách, rồi lặp lại các kiến thức ấy trong các bài thi để có bằng cấp là sai lầm.
Người học trị ngồi thụ động chờ thầy rót kiến thức vào. Đó là kiến thức áp
đặt từ bên ngồi chứ khơng phải do học trị tự thân chứng nghiệm. Do đó,
kiến thức ấy đã khơng hồ tan trong máu thịt học trị, khơng giúp chúng có
thể có những phát kiến vượt qua kiến thức, tạo ra cái mới, góp phần cải tiến
xã hội hiện tại và tương lai.
Trong truyền thống mấy nghìn năm văn hiến, dân tộc ta đã có những giá trị
đạo lý làm người như từ bi, hỷ xả; nhân, nghĩa, lễ, trí, tín; cần, kiệm, liêm,
chính; chí cơng, vơ tư; công bằng, bác ái,... Phương hướng nhận thức thực
tại trong kinh sách nhà Phật vốn đã tiềm tàng trong văn hố dân tộc từ hai
nghìn năm nay. Những kiến thức đó thừa sức để chúng ta đúc kết lại thành
chuẩn mực văn hoá đạo lý sống như lagom của Thụy Điển.
Và để xây dựng nền giáo dục phù hợp với tiến bộ khoa học nhưng nhân
bản, coi trọng giá trị đạo lý làm người, biết học hỏi và giúp nhau cùng thăng
tiến... Tiếc rằng, chúng ta chưa làm được như vậy.
Đất nước ta đã hịa bình hơn một phần ba thế kỷ, nền giáo dục đã được cải
cách nhiều lần, nhưng vẫn cịn đó nhiều vấn đề. Cho nên những người lãnh
đạo giáo dục ở mọi cấp tự biết rằng mình đang đảm trách một nhiệm vụ rất
nặng nhọc.
Những vị lãnh đạo giáo dục rút ra được những bài học kinh nghiệm mà cải
tiến, hướng tới nền giáo dục tiên tiến, thì vịng nguyệt quế vinh quang sẽ
đến.
Nhưng nếu không làm được như thế, thì sẽ có lỗi với nhân dân.
<i> </i>
<i> (Theo Tạp chí Xưa và Nay số tháng 12/2009)</i>
<b>NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG CỦA BAN NỮ CƠNG CƠNG ĐỒN CƠ SỞ</b>
<b>I. TỔ CHỨC NỮ CÔNG</b>
<b> 1. Ban Nữ công</b>
Ban nữ công công đoàn cơ sở do Ban thường vụ hoặc Ban chấp hành cơng đồn cơ sở (CĐCS) ra quyết định thành lập.
Để hoạt động của Ban nữ cơng có hiệu quả, số lượng Ban nữ công cần gọn nhẹ, Trưởng Ban nữ cơng nên là đồng chí ủy viên
BCH cơng đồn. BCH cơng đồn cần qn triệt và triển khai đầy đủ kế hoạch hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đối với CĐCS
Ban chấp hành cần cử một đồng chí phụ trách cơng tác nữ.
<b> 2. Tổ, nhóm nữ cơng</b>
CĐCS có trên 30 nữ thì có thể chia thành nhiều nhóm. Mỗi nhóm gồm chị em trong một hay một số tổ cơng đồn ghép lại
và bầu ra một người làm tổ trưởng, hai nhóm trở lên ghép lại thành tổ nữ công. Việc thành lập tổ, nhóm nữ cơng cịn tùy thuộc
vào tình hình thực tế ở mỗi trường học, mỗi cơ quan giáo dục để tổ chức như thế nào cho chị em tiện lợi trong sinh hoạt nữ
công.
<b> 3. Nhiệm vụ của Ban nữ công</b>
<i><b> 3.1. Nhiệm vụ</b></i>
- Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình cơng tác nữ của đơn vị trên cơ sở thực hiện nghị quyết của
BCH cơng đồn cấp trên hướng dẫn.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, công nhân, viên chức. Trên cơ sở đó kịp
thời giải quyết hoặc đề xuất, phản ảnh những vướng mắc, kiến nghị của quần chúng đối với chính quyền, cơng đồn. Đại diện
cho nữ đoàn viên và lao động trong đơn vị, tham gia vào một số hội đồng (hội đồng xét khen thưởng hoặc kỷ luật đối với nữ,
Ban vì sự tiến bộ phụ nữ hoặc các hội đồng liên quan đến lao động nữ và trẻ em).
- Tìm hiểu, lắng nghe, nắm vững tâm tư nguyện vọng, những ý kiến đề xuất hoặc kiến nghị của nữ cán bộ giáo viên,
công nhân, viên chức và lao động với cơng đồn, chính quyền, tìm biện pháp giải quyết kịp thời.
- Tổ chức, hướng dẫn, vận động nữ đoàn viên và lao động học tập, quán triệt hoặc tham gia các hoạt động mang tính
đặc thù về giới theo đúng chức năng, nhiệm vụ của Ban nữ công CĐCS.
<i><b> 3.2. Trách nhiệm</b></i>
Ban nữ công CĐCS chịu trách nhiệm trước Ban thường vụ, BCH CĐCS về việc nghiên cứu chỉ đạo hoạt động nữ công,
được mời dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo do Ban nữ công cấp trên triệu tập, được thay mặt CĐCS trực tiếp làm việc với các
phòng ban chức năng tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến đoàn viên lao động nữ, được đề nghị với CĐCS và Công
<b>II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA BAN NỮ CÔNG CĐCS</b>
<b> 1. Tổ chức và chỉ đạo tổ, nhóm nữ cơng trong các đơn vị triển khai có hiệu quả cơng tác tun truyền trong nữ </b>
<b>đồn viên và lao động</b>
- Tuyên truyền, tổ chức học tập nghị quyết của Cơng đồn cấp trên CĐCS, nghị quyết của đại hội phụ nữ về các nội
dung có liên quan đến lao động nữ, trẻ em trong CNVC, lao động của ngành.
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp lệnh hướng dẫn thực hiện Bộ Luật Lao động sửa đổi, bổ sung, Luật Giáo dục
và các văn bản có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ lao động phụ nữ trong tình hình mới.
- Tiếp tục tuyên truyền đến các tổ cơng đồn, tổ nữ cơng nội dung pháp lệnh dân số, kế hoạch tuyên truyền phòng chống
tệ nạn xã hội trong nữ CNVC, lao động.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về giới; các chuẩn mực xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc và bền vững; các kiến thức làm vợ, làm mẹ, kỹ năng giao tiếp ứng xử trong gia đình, trong tập thể và cộng đồng.
<b> 2. Vận động nữ CNVC tích cực học tập nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kỳ cơng </b>
<b>nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước</b>
- Học tập và quán triệt chuẩn mực của người phụ nữ Việt Nam “Xây dựng người phụ nữ Việt Nam yêu nước, có tri thức,
có sức khoẻ, năng động sáng tạo, có lối sống văn hóa, có lịng nhân hậu, quan tâm đến lợi ích xã hội và cộng đồng”.
- Vận động nữ cán bộ, giáo viên học tập nâng cao trình độ đạt chuẩn và vượt chuẩn (đến năm 2010) giảng viên đại học
có trình độ sau đại học trở lên 65% trong đó tiến sĩ 25%.
- Vận động chị em chủ động tham gia vào quá trình đổi mới nội dung và phương pháp dạy học.
- Động viên phụ nữ tham gia cơng tác quản lý và nghiên cứu khoa học, tích cực học tập để khơng ngừng nâng cao trình
độ lý luận và bản lĩnh chính trị, chun mơn nghiệp vụ. Mỗi nữ đồn viên, lao động ln có ý thức học hỏi, chủ động tiếp cận
thông tin mới, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn giảng dạy và công tác.
<b> 3. Động viên nữ CNVC tham gia tích cực các phong trào thi đua, các cuộc vận động lớn của ngành, của Cơng </b>
<b>đồn Giáo dục Việt Nam, của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ, của đơn vị.</b>
công; phấn đấu nữ cán bộ, giáo viên đạt tỷ lệ 85% - 90% danh hiệu “Giỏi việc trường, Đảm việc nhà”.
- Cùng với cơng đồn, chính quyền tổ chức các hoạt động mang màu sắc chuyên môn nhằm nâng cao ý thức trách
nhiệm của chị em trong cơng tác chun mơn, đồn thể, phát huy tính sáng tạo, chủ động trong q trình triển khai nhiệm vụ. Tổ
chức gặp mặt nữ CNVC đạt thành tích xuất sắc trong nghiên cứu, giảng dạy và quản lý.
- Tổ chức việc thực hiện cuộc vận động “Dân chủ - Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm”; cuộc vận động “Xây dựng
nhà giáo văn hóa”. Đồng thời tuyên truyền và giới thiệu những gương điển hình trong đơn vị.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao, tham quan du lịch, trao đổi kinh nghiệm hoạt động nữ công, hoạt động nhân
đạo từ thiện, uống nước nhớ nguồn, ủng hộ nữ cán bộ giáo viên miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc cịn gặp nhiều khó
khăn.
<b> 4. Ban nữ công đại diện cho nữ CNVC trong đơn vị có trách nhiệm chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích </b>
<b>hợp pháp, chính đáng của người lao động, nhằm nâng cao ý thức chấp hành luật pháp và tự bảo vệ mình trong quan </b>
<b>hệ lao động cũng như trong quan hệ xã hội</b>
- Phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với nữ đoàn viên, lao
động trong đơn vị.
- Tổ chức các chuyên đề, hội nghị, hội thảo nhằm nâng cao vai trò và vị thế của chị em trong cơ quan giáo dục. Xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng nữ cán bộ giáo viên, giới thiệu với chính quyền, Đảng ủy để quy hoạch, đề bạt cán bộ nữ.
- Triển khai các hoạt động chăm sóc giáo dục thế hệ trẻ. Tăng cường các hoạt động nhân tháng hành động vì trẻ em và
ngày gia đình Việt Nam, nâng cao hiệu quả của chiến lược chăm sóc giáo dục trẻ em giai đoạn 2001 – 2010.
- Đề nghị với cơng đồn cơ sở, chính quyền tổ chức các hoạt động, tham gia các cơng trình nhằm nâng cao điều kiện
sinh hoạt và làm việc cho phụ nữ.
- Ban nữ công cùng với các tổ chức đồn thể, chính trị - xã hội khác trong nhà trường nghiên cứu và tổ chức các hoạt
động liên quan đến công tác nữ sinh.
- Nghiên cứu đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động nữ công phù hợp với điều kiện của cơ sở, tạo nên sự
chuyển biến về chất lượng hoạt động nữ cơng, góp phần xây dựng đội ngũ nữ cán bộ đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đội
ngũ của đơn vị, của ngành.
<b>III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NỮ CƠNG Ở CƠNG ĐỒN CƠ SỞ </b>
<b> 1. Tổ chức hội thi đối với nữ CNVC</b>
<i><b> 1.1. Mục đích yêu cầu</b></i>
- Thông qua hội thi giúp cho nữ CNVC nâng cao nhận thức về chính trị, văn hóa, xã hội, trình độ chun mơn nghiệp vụ,
từ đó có thái độ hành vi đúng đắn trong học tập, lao động, công tác và trong cuộc sống hàng ngày.
- Hội thi là môi trường, là cơ hội tốt nhất để nữ đoàn viên và lao động thể hiện khả năng của mình, tự khẳng định những
thành tích, kết quả của q trình học tập, cơng tác và rèn luyện trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao.
- Khi tham gia hội thi, mỗi cá nhân sẽ nâng cao được lịng tự tin, tính tự chủ, tác phong nhanh nhẹn và khả năng ứng xử
linh hoạt.
- Thông qua kết quả của hội thi, mỗi cá nhân, đơn vị có thể rút kinh nghiệm, tổ chức các hoạt động hiệu quả hơn, đồng
thời rèn luyện ý chí vươn lên, khơi dậy niềm say mê sáng tạo, tinh thần thi đua để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Việc tổ chức hội thi giúp cơng đồn – nữ cơng, nhà trường phát hiện chăm sóc bồi dưỡng cán bộ nữ trong đơn vị.
<i><b> 1.2. Công tác chuẩn bị</b></i>
a) Soạn thảo kế hoạch hội thi
- Về thời gian
- Định hướng chủ đề hội thi
- Giới thiệu nội dung, mục đích thi đến từng tổ cơng đồn, tổ nữ công, nhất là những người trực tiếp tham gia hội thi
- Chọn địa điểm tổ chức hội thi phù hợp
- Các cơng đồn bộ phận, tổ nữ cơng cử người dự thi
- Phổ biến điều lệ, qui định cụ thể của hội thi
- Dự kiến thời gian sơ khảo, chung khảo
- Dự trù kinh phí
b) Thành lập Ban tổ chức hội thi
Ban tổ chức bao gồm:
- Trưởng ban tổ chức chịu trách nhiệm điều hành chương trình và tổng kết kinh nghiệm.
- Hai phó ban: một người phụ trách nội dung, một người phụ trách cơ sở vật chất.
- Ban giám khảo: từ 3 – 5 người, ngoài trưởng ban cịn có phó ban và các thành viên phải là người có kiến thức về
những vấn đề do hội thi yêu cầu.
- Chuẩn bị 2 người dẫn chương trình và thực hiện kịch bản đã được duyệt, tạo bầu khơng khí sơi động, tránh nhàm
chán.
c) Triển khai ở các tổ, nhóm nữ cơng
<i><b> 1.3. Tổ chức buổi công diễn hội thi</b></i>
a) Tuyên truyền cho hội thi trên các phương tiện thông tin
b) Kiểm tra công tác chuẩn bị của các tổ, nhóm nữ cơng tham gia hội thi
c) Sắp xếp và thông báo chương trình hội thi
d) Chương trình khai mạc
+ Khai mạc:
- Trưởng ban tổ chức (hoặc một người trong Ban tổ chức) tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, công bố thành phần
Ban Giám khảo
- Tất cả thí sinh lần lượt được giới thiệu với khán giả
+ Tóm tắt vịng sơ khảo
- Động viên thí sinh bình tĩnh, tự tin, khiêm tốn học hỏi
+ Thực hiện từng nội dung thi và chấm điểm công khai
e) Hoạt động của Ban Giám khảo và tổ thư ký
<i><b> 1.4. Tổng kết hội thi</b></i>
Trưởng Ban giám khảo thay mặt Ban giám khảo, ban tổ chức nhận xét chung về thành tích hội thi
- Công bố kết quả và trao thưởng
- Ban nữ công họp với Ban tổ chức và các thành viên có liên quan để rút kinh nghiệm và chuẩn bị cho các hội thi sau đạt
<b> 2. Tổ chức hội thảo</b>
+ Ban nữ công hoặc ban tổ chức hội thảo cần thông báo nội dung hội thảo tới đoàn viên để họ chuẩn bị ý kiến, thu thập
tư liệu hoặc viết bài tham gia hội thảo. Trong thơng báo phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian tổ chức hội thảo.
+ Ban tổ chức chuẩn bị báo cáo đề dẫn. Nội dung báo cáo này khái quát lý do tổ chức hội thảo, vấn đề cần xin ý kiến,
những vấn đề cần thảo luận.
+ Cấu trúc nội dung của buổi hội thảo
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu
- Giới thiệu người chủ trì hội thảo và thư ký ghi chép diễn biến của hội thảo.
- Chủ trì hội thảo giới thiệu, điều khiển hội thảo
+ Tổng kết hội thảo: khẳng định những vấn đề đã được thống nhất trong hội thảo, những kiến nghị, đề xuất từ hội thảo.
<b> 3. Tổ chức câu lạc bộ</b>
<i><b> 3.1. Sơ lược về câu lạc bộ (CLB)</b></i>
Câu lạc bộ là một loại hình hoạt động thiết thực, hiệu quả, có khả năng tập hợp và giáo dục đoàn viên, lao động trên
nhiều phương diện, đặc biệt là trong lĩnh vực văn hóa – giáo dục truyền thống.
Có thể nói hình thức sinh hoạt câu lạc bộ rất phong phú. Tuy nhiên đối với câu lạc bộ nữ cơng thường bao gồm các hình
thức: CLB nữ cơng, CLB văn hóa thể thao, CLB gia đình văn hóa, CLB khoa học . . .
<i><b> 3.2. Chức năng của câu lạc bộ</b></i>
- Chức năng giáo dục
<i><b> 3.3. Một số nội dung và hình thức chủ yếu trong sinh hoạt CLB</b></i>
<i> a) Nội dung:</i>
- Bồi dưỡng giáo dục nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị cho đồn viên và lao động.
- Trao đổi, nói chuyện về những thơng tin khoa học
- Cung cấp những thông tin về thành tựu khoa học, kiến thức mới ở Việt Nam và trên thế giới.
Về các nội dung, CLB nữ cơng có thể xây dựng nhiều chủ đề sinh hoạt khác nhau; các nội dung đó được thể hiện trong
các buổi nói chuyện, tổ chức dưới dạng hội thảo, triển lãm, giới thiệu mô hình có hiệu quả.
- Giáo dục lối sống văn hóa
<i> b) Hình thức chủ yếu trong sinh hoạt câu lạc bộ</i>
- Báo tường, giới thiệu mơ hình
- Đọc sách báo, tạp chí
- Diễn đàn, đối thoại, hội thảo
- Sinh hoạt văn nghệ - thể thao
- Biểu diễn nghệ thuật – chiếu phim
- Nói chuyện chuyên đề.
Cập nhật gần nhất ( Tuesday, 21 March 2006 )
<b>KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CƠNG ĐỒN - NĂM HỌC 2009 - 2010</b>
<b>CĐ NGÀNH GD&ĐT QUẢNG TRỊ CỘNG HÒA XÃ HỘ CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>CĐ TRƯỜNG THPT PHAN CHÂU TRINH Đọc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>
<b>CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG CƠNG TÁC CƠNG ĐỒN</b>
<b>Năm học 2009 - 2010</b>
<b>I/ Tháng 9/2009:</b>
<b>Chào mừng Quốc khánh 2/9, khai giảng năm học mới</b>
<b>1. Động viên cán bộ giáo viên tham gia đầy đủ ngày khai giảng năm học mới, hoàn chỉnh hồ sơ giáo</b>
<b>viên, chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động, qui chế chuyên mơn.</b>
<b>2. Họp BCH để thống nhất chương trình hoạt động Cơng đồn trong năm học, qui chế hoạt động </b>
<b>trình Chi ủy chi bộ duyệt, thơng qua Chính quyền nhà trường để phối kết hợp trong công tác.</b>
<b>3. Xây dựng kế hoạch hoạt động Nữ công, nữ sinh trong năm học.</b>
<b>4. Phối hợp Đoàn TN tổ chức tết trung thu cho các cháu là con em CBGV trong trường.</b>
<b>5. Phổ biến kiến thức về tổ chức Cơng đồn cho CBGV mới, tổ chức kết nạp đoàn viên mới nhân </b>
<b>dịp Hội nghị CBCC.</b>
<b>6. Cùng với chính quyền nhà trường tổ chức tốt Hội nghị CBCC đầu năm học mới.</b>
<b>7. Đăng ký danh hiệu thi đua cá nhân, tập thể với cơng đồn ngành.</b>
<b>8. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “ Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và </b>
<b>bệnh thành tích trong giáo dục”; hưởng ứng cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo </b>
<b>đức Hồ Chí Minh”. Vận động CBGV thực hiện tốt phong trào thi đua “ Trường học thân thiện, học </b>
<b>sinh tích cực”</b>
<b>9. Động viên CBGV tích cực đổi mới phương pháp trong giảng dạy, tham gia đầy đủ việc dự giờ, </b>
<b>II/Tháng 10/2009:</b>
<b>Chào mừng ngày Bác Hồ gửi thư cho ngành giáo dục 15/10 và ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ </b>
<b>Việt Nam (20/10)</b>
<b>1. Họp BCH Cơng đồn để thống nhất qui chế hoạt động BCH Cơng đồn, qui chế chi tiêu nội bộ </b>
<b>Cơng đồn trong năm học.</b>
<b>2. Gửi các báo cáo sau Hội nghị CBCC về Cơng đồn ngành Giáo dục Quảng trị.</b>
<b>3. Ban Nữ công xây dựng kế hoạch năm 2009 – 2010</b>
<b>4. Phát động CBGV nữ lập nhiều thành tích trong giảng dạy chào mừng ngày thành lập Hội Liên </b>
<b>hiệp Phụ nữ Việt Nam 20/10.</b>
<b>5. Tổ chức các hoạt động chào mừng ngày thành lập HLHPN Việt Nam (20/10); Gặp giáo dục giới </b>
<b>tính – SKSSVTN cho các em nữ sinh.</b>
<b>6.Phát động toàn thể CBGV lập nhiều thành tích chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.</b>
<b>8. Tiến hành tổ chức sinh hoạt cơng đồn.</b>
<b>9. Động viên ĐVCĐ tham gia và đạt hiệu quả cao trong đợt dự giờ, thao giảng rút kinh nghiệm về </b>
<b>thực hiện chương trình thay sách giáo khoa lớp 12, chọn GV giỏi cấp trường và bồi dưỡng giáo </b>
<b>viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh .</b>
<b>10. Động viên GV tham gia và hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy ôn tập các lớp mũi nọn, lớp 12, </b>
<b>phụ đạo HS yếu kém.</b>
<b>11. Phối hợp chính quyền nhà trường tổ chức diễn đàn trao đổi biện pháp tham gia thực hiện cuộc </b>
<b>12. Cùng với chính quyền nhà trường làm tốt công tác giáo dục trong nhà trường.</b>
<b>III/ Tháng 11/2009:</b>
<b>Kỷ niệm 27 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 – 20/11/2009)</b>
<b>1. Báo cáo Cơng đồn Giáo dục Quảng trị về kết quả hoạt động kỷ niệm 79 năm</b>
<b>ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10/1930 – 20/10/2009).</b>
<b>2. Tiếp tục quán triệt một cách sâu sắc vai trị, vị trí của tổ cơng đồn, quyền và nghĩa vụ trách </b>
<b>nhiệm của ĐVCĐ đến từng cơng đồn viên.</b>
<b>3. Vận động cán bộ giáo viên, nhân viên hưởng ứng và tham gia tích cực các hoạt động thi đua lập </b>
<b>nhiều thành tích chào mừng 27 năm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11</b>
<b>4. Phối hợp với chuyên môn, tổ chức và động viên giáo viên dự thi chọn giáo viên giỏi cấp trường, </b>
<b>bồi dưỡng giáo viên tham dự thi giáoviên dạy giỏi cấp tỉnh, GVCN nhiệt tình bám lớp, tổ chức và </b>
<b>hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động của nhà trường.</b>
<b>thành SKKN; làm tốt việc theo dõi, giúp đỡ giáo viên trong giai đoạn thử việc; xây dựng mối đoàn </b>
<b>kết, gắn bó, tương trợ trong tổ chức Cơng đồn.</b>
<b>6. Phối hợp chính quyền nhà trường tổ chức tốt các hoạt động chào mừng 27 năm ngày Nhà giáo </b>
<b>Việt Nam (20/11/1982 – 20/11/2009)</b>
<b>7. Làm tốt công tác thăm hỏi, hiếu hỉ, động viên tinh thần ĐVCĐ. Tổ chức Cơng đồn cần chủ động </b>
<b>trong việc thăm hỏi cơng đồn viên: nắm bắt thơng tin, báo cáo để xin kinh phí (thực hiện theo qui </b>
<b>chế chi tiêu Cơng đồn), tổ chức thăm hỏi kịp thời.</b>
<b>8. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc qui định trang phục công sở, qui ước nếp sống văn hóa của cơ </b>
<b>quan. Đơn đốc, nhắc nhở ĐVCĐ làm tốt công tác vệ sinh nơi làm việc , sắp xếp các phòng làm việc </b>
<b>gọn gang, ngăn nắp, khoa học.</b>
<b>9. Họp BCH Cơng đồn để bàn và thống nhất biện pháp thực hiện nhiệm vụ trong tháng.</b>
<b>10. Động viên CBGV tham gia thi giáo viên giỏi cấp tỉnh.</b>
<b>IV/ Tháng 12/2009:</b>
<b>Chào mừng ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và này Quốc phịng tồn dân (22/12).</b>
<b>1. Động viên CBGV thực hiện tốt công tác chuyên môn, chấm trả bài thường xuyên, cập nhật điểm </b>
<b>thành phần đúng tiến độ, chuẩn bị cho việc tổng kết điểm kết thúc học kì I.</b>
<b>2. Phát động phong trào CBGV tham gia luyện tập bóng bàn để chuẩn bị tham gia giải bóng bàn </b>
<b>Cụm Đơng hà tiến tới tham gia giải bóng bàn tồn Tỉnh đồng thời để nâng cao sức khỏe và đời </b>
<b>sống tinh thần, tăng cường sự gắn bó đồn kết tập thể.</b>
<b>3. Họp BCH Cơng đồn để bàn và thống nhất biện pháp thực hiện nhiệm vụ trong tháng.</b>
<b>4. Tiến hành tổ chức sinh hoạt Công đồn.</b>
<b>5. Tiến hành ơn tập cho HS, ra đề, coi thi, chấm thi HK I .Phối hợp với chuyên môn tổ chức một kỳ </b>
<b>thi " Nghiêm túc, trung thực"</b>
<b>6. Kiểm tra tình hình thực hiện cuộc vận động "2 khơng" trong tồn thể CBGV- CNV</b>
<b>V/ Tháng 1/2010:</b>
<b>Chào mừng ngày học sinh, sinh viên toàn quốc (09/01).</b>
<b>1. Tổng kết điểm, Chuẩn bị sơ kết học kỳ I</b>
<b>2. Các tổ chức Cơng đồn bình xét các danh hiệu thi đua, sơ kết hoạt động của tổ trong học kỳ I</b>
<b>3. Họp BCH Cơng đồn: tổng hợp, đánh giá, nhận xét, xếp loại ĐVCĐ trong học kỳ I.</b>
<b>4. Nộp báo cáo sơ kết Cơng đồn học kì I về Cơng đồn Giáo dục tỉnh.</b>
<b>5. Thực hiện nghiêm túc những qui định đón tết âm lịch vui tươi, an toàn, lành mạnh.</b>
<b>6. Tiến hành tổ chức sinh hoạt Cơng đồn sơ kết học kì I.</b>
<b>7. Chỉ đạo Ban thanh tra nhân dân thực hiện công tác thanh tra học kỳ II.</b>
<b>VI/ Tháng 2/2010:</b>
<b>Mừng đảng - Mừng xuân - Mừng đất nước đổi mới và phát triển.</b>
<b>1. Phối hợp với chính quyền nhà trường tổ chức gặp gỡ CBGV nhân dịp đầu xuân.</b>
<b>2. Tiếp tục phát động phong trào CBGV tham gia luyện tập bóng bàn</b>
<b>3 . Họp BCH triển khai kế hoạch hoạt động học kỳ II</b>
<b>4. Phối hợp với chuyên môn tiến hành thanh tra toàn diện một số giáo viên</b>
<b>5. Tham gia giải bóng bàn cps Cụm và cấp Tỉnh</b>
<b>VII/ Tháng 3/2010:</b>
<b>Kỷ niệm ngày Quốc tế Phụ nữ và khởi nghĩa Hai Bà Trưng (8/3), ngày thành lập đoàn TNCS Hồ Chí </b>
<b>Minh (26/3)</b>
<b>1. Chỉ đạo Ban Nữ cơng: phát động phong trào thi đua trong nữ CBGV và Nữ sinh lập nhiều thành </b>
<b>tích chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ và khởi nghĩa Hai Bà Trưng (8/3).</b>
<b>2. Họp BCH Cơng đồn để bàn và thống nhất biện pháp thực hiện nhiệm vụ trong tháng.</b>
<b>4. Phối hợp với BGH tổ chức tọa đàm 8/3.</b>
<b>5. Báo cáo kết quả hoạt động sau 8/3 về Cơng đồn ngành..</b>
<b>6. Tiến hành tổ chức sinh hoạt Cơng đồn.</b>
<b>VII/ Tháng 4/2010:</b>
<b>Chào mừng ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước và ngày Quốc tế lao động (1/5).</b>
<b>1. Đồn viên Cơng đồn hồn thành chương trình giảng dạy.</b>
<b>2. Ơn tập ra đề thi hết năm học.</b>
<b>IX/ Tháng 5/2010:</b>
<b>Thi đua lập nhiều thành tích chào mừng ngày sinh nhật Bác (19/5)</b>
<b>1. Xem thi hết năm học, tổng kết điểm đúng thời gian, xem thi tốt nghiệp đúng qui chế.</b>
<b>2. Các tổ Cơng đồn bình xét danh hiệu thi đua cuối năm.</b>
<b>3. Họp BCH Cơng đồn tổng hợp, đánh giá, nhận xét, xếp loại ĐVCĐ trong học kỳ II.</b>
<b>4. Báo cáo các hoạt động, thành tích Cơng đồn năm học 2009 – 2010 đề nghị Cơng đồn cấp trên </b>
<b>khen thưởng.</b>
<b>5. Tổng kết hoạt động cơng đồn, báo cáo thu chi trong năm học.</b>
<b>6. Chỉ đạo Ban thanh tra nhân dân tiến hành công tác thanh tra kết thúc năm học.</b>
<b>7. Hoàn thành các loại hồ sơ, báo cáo nộp về Cơng đồn ngành.</b>
<b>X/ Tháng 6, 7, 8/2010:</b>
<b>Chào mừng ngày Quốc tế thiếu nhi (1/6), ngày cách mạng tháng tám thành công (19/8)</b>
<b>1.. Động viên ĐVCĐ thực hiện tốt nhiệm vụ coi thi, chấm thi tốt nghiệp lớp 12 và thi tuyển sinh vào </b>
<b>lớp 10.</b>
<b>2. Phối hợp các tổ chức khác trong nhà trường tổ chức tốt ngày Quốc tế thiếu nhi (01/6) cho con </b>
<b>em CBGV của trường.</b>
<b>3. Động viên ĐVCĐ tham gia các chương trình tập huấn do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.</b>
<b>4. Họp BCH chuẩn bị chương trình cơng tác Cơng đồn năm học 2010 – 2011.</b>
<b>T/M BCH CƠNG ĐỒN</b>
<b>CHỦ TỊCH</b>
<b>Nơi gửi</b>
<b>CĐ ngành (đểBC) ( Đã ký )</b>
<b>BTCB-HT (đểBC)</b>
<b>Lưu VP</b>
<b>Nguyễn Thọ</b>
CĐ NGÀNH GD&ĐT QUẢNG TRỊ CỘNG HÒA XÃ HỘ CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CĐ TRƯỜNG THPT PHAN CHÂU TRINH Đọc lập - Tự do - Hạnh phúc
CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG CƠNG TÁC CƠNG ĐỒN
Năm học 2009 - 2010
Chào mừng Quốc khánh 2/9, khai giảng năm học mới
1. Động viên cán bộ giáo viên tham gia đầy đủ ngày khai giảng năm học mới, hoàn chỉnh hồ sơ giáo viên,
chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động, qui chế chuyên môn.
2. Họp BCH để thống nhất chương trình hoạt động Cơng đồn trong năm học, qui chế hoạt động trình Chi
ủy chi bộ duyệt, thơng qua Chính quyền nhà trường để phối kết hợp trong công tác.
3. Xây dựng kế hoạch hoạt động Nữ công, nữ sinh trong năm học.
4. Phối hợp Đoàn TN tổ chức tết trung thu cho các cháu là con em CBGV trong trường.
5. Phổ biến kiến thức về tổ chức Cơng đồn cho CBGV mới, tổ chức kết nạp đoàn viên mới nhân dịp Hội
nghị CBCC.
6. Cùng với chính quyền nhà trường tổ chức tốt Hội nghị CBCC đầu năm học mới.
7. Đăng ký danh hiệu thi đua cá nhân, tập thể với cơng đồn ngành.
8. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “ Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục”; hưởng ứng cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”. Vận động CBGV thực hiện tốt phong trào thi đua “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
9. Động viên CBGV tích cực đổi mới phương pháp trong giảng dạy, tham gia đầy đủ việc dự giờ, đánh giá
rút kinh nghiệm (tập trung dự giờ giáo viên mới, )
II/Tháng 10/2009:
Chào mừng ngày Bác Hồ gửi thư cho ngành giáo dục 15/10 và ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam (20/10)
1. Họp BCH Cơng đồn để thống nhất qui chế hoạt động BCH Cơng đồn, qui chế chi tiêu nội bộ Cơng
đồn trong năm học.
2. Gửi các báo cáo sau Hội nghị CBCC về Cơng đồn ngành Giáo dục Quảng trị.
3. Ban Nữ công xây dựng kế hoạch năm 2009 – 2010
4. Phát động CBGV nữ lập nhiều thành tích trong giảng dạy chào mừng ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam 20/10.
5. Tổ chức các hoạt động chào mừng ngày thành lập HLHPN Việt Nam (20/10); Gặp giáo dục giới tính –
SKSSVTN cho các em nữ sinh.
9. Động viên ĐVCĐ tham gia và đạt hiệu quả cao trong đợt dự giờ, thao giảng rút kinh nghiệm về thực hiện
chương trình thay sách giáo khoa lớp 12, chọn GV giỏi cấp trường và bồi dưỡng giáo viên dự thi giáo viên
dạy giỏi cấp tỉnh .
10. Động viên GV tham gia và hồn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy ơn tập các lớp mũi nọn, lớp 12, phụ đạo
HS yếu kém.
11. Phối hợp chính quyền nhà trường tổ chức diễn đàn trao đổi biện pháp tham gia thực hiện cuộc vận
động “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Bác Hồ với giáo dục”.
12. Cùng với chính quyền nhà trường làm tốt cơng tác giáo dục trong nhà trường.
III/ Tháng 11/2009:
Kỷ niệm 27 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 – 20/11/2009)
1. Báo cáo Cơng đồn Giáo dục Quảng trị về kết quả hoạt động kỷ niệm 79 năm
ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10/1930 – 20/10/2009).
2. Tiếp tục qn triệt một cách sâu sắc vai trị, vị trí của tổ cơng đồn, quyền và nghĩa vụ trách nhiệm của
ĐVCĐ đến từng cơng đồn viên.
3. Vận động cán bộ giáo viên, nhân viên hưởng ứng và tham gia tích cực các hoạt động thi đua lập nhiều
thành tích chào mừng 27 năm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11
4. Phối hợp với chuyên môn, tổ chức và động viên giáo viên dự thi chọn giáo viên giỏi cấp trường, bồi
dưỡng giáo viên tham dự thi giáoviên dạy giỏi cấp tỉnh, GVCN nhiệt tình bám lớp, tổ chức và hướng dẫn
học sinh tham gia các hoạt động của nhà trường.
5. Tăng cường và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chức Cơng đồn, tập trung cơng tác bồi dưỡng nâng
cao trình độ chun mơn,nghiệp vụ sư phạm; ứng dụng CNTT trong giảng dạy; viết hoàn thành SKKN; làm
tốt việc theo dõi, giúp đỡ giáo viên trong giai đoạn thử việc; xây dựng mối đoàn kết, gắn bó, tương trợ trong
tổ chức Cơng đồn.
6. Phối hợp chính quyền nhà trường tổ chức tốt các hoạt động chào mừng 27 năm ngày Nhà giáo Việt
Nam (20/11/1982 – 20/11/2009)
7. Làm tốt công tác thăm hỏi, hiếu hỉ, động viên tinh thần ĐVCĐ. Tổ chức Công đồn cần chủ động trong
việc thăm hỏi cơng đồn viên: nắm bắt thông tin, báo cáo để xin kinh phí (thực hiện theo qui chế chi tiêu
Cơng đồn), tổ chức thăm hỏi kịp thời.
8. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc qui định trang phục công sở, qui ước nếp sống văn hóa của cơ quan. Đơn
đốc, nhắc nhở ĐVCĐ làm tốt công tác vệ sinh nơi làm việc , sắp xếp các phòng làm việc gọn gang, ngăn
nắp, khoa học.
9. Họp BCH Cơng đồn để bàn và thống nhất biện pháp thực hiện nhiệm vụ trong tháng.
10. Động viên CBGV tham gia thi giáo viên giỏi cấp tỉnh.
IV/ Tháng 12/2009:
Chào mừng ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và này Quốc phịng tồn dân (22/12).
1. Động viên CBGV thực hiện tốt công tác chuyên môn, chấm trả bài thường xuyên, cập nhật điểm thành
phần đúng tiến độ, chuẩn bị cho việc tổng kết điểm kết thúc học kì I.
2. Phát động phong trào CBGV tham gia luyện tập bóng bàn để chuẩn bị tham gia giải bóng bàn Cụm Đơng
hà tiến tới tham gia giải bóng bàn tồn Tỉnh đồng thời để nâng cao sức khỏe và đời sống tinh thần, tăng
cường sự gắn bó đồn kết tập thể.
3. Họp BCH Cơng đoàn để bàn và thống nhất biện pháp thực hiện nhiệm vụ trong tháng.
4. Tiến hành tổ chức sinh hoạt Cơng đồn.
5. Tiến hành ơn tập cho HS, ra đề, coi thi, chấm thi HK I .Phối hợp với chuyên môn tổ chức một kỳ thi "
Nghiêm túc, trung thực"
6. Kiểm tra tình hình thực hiện cuộc vận động "2 khơng" trong tồn thể CBGV- CNV
V/ Tháng 1/2010:
Chào mừng ngày học sinh, sinh viên toàn quốc (09/01).
1. Tổng kết điểm, Chuẩn bị sơ kết học kỳ I
2. Các tổ chức Cơng đồn bình xét các danh hiệu thi đua, sơ kết hoạt động của tổ trong học kỳ I
3. Họp BCH Cơng đồn: tổng hợp, đánh giá, nhận xét, xếp loại ĐVCĐ trong học kỳ I.
4. Nộp báo cáo sơ kết Cơng đồn học kì I về Cơng đồn Giáo dục tỉnh.
5. Thực hiện nghiêm túc những qui định đón tết âm lịch vui tươi, an tồn, lành mạnh.
6. Tiến hành tổ chức sinh hoạt Cơng đồn sơ kết học kì I.
7. Chỉ đạo Ban thanh tra nhân dân thực hiện công tác thanh tra học kỳ II.
VI/ Tháng 2/2010:
Mừng đảng - Mừng xuân - Mừng đất nước đổi mới và phát triển.
1. Phối hợp với chính quyền nhà trường tổ chức gặp gỡ CBGV nhân dịp đầu xuân.
2. Tiếp tục phát động phong trào CBGV tham gia luyện tập bóng bàn
3 . Họp BCH triển khai kế hoạch hoạt động học kỳ II
VII/ Tháng 3/2010:
Kỷ niệm ngày Quốc tế Phụ nữ và khởi nghĩa Hai Bà Trưng (8/3), ngày thành lập đồn TNCS Hồ Chí Minh
(26/3)
1. Chỉ đạo Ban Nữ công: phát động phong trào thi đua trong nữ CBGV và Nữ sinh lập nhiều thành tích
chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ và khởi nghĩa Hai Bà Trưng (8/3).
2. Họp BCH Công đoàn để bàn và thống nhất biện pháp thực hiện nhiệm vụ trong tháng.
3. Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức phát thanh chào mừng ngày 8/3.
4. Phối hợp với BGH tổ chức tọa đàm 8/3.
5. Báo cáo kết quả hoạt động sau 8/3 về Cơng đồn ngành..
7. Tiến hành tổ chức sinh hoạt Cơng đồn.
VII/ Tháng 4/2010:
Chào mừng ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước và ngày Quốc tế lao động (1/5).
2. Ơn tập ra đề thi hết năm học.
3. Thực hiện vệ sinh các phòng làm việc và các qui ước nếp sống văn hóa theo định kỳ.
4. Họp BCH Cơng đồn để bàn và thống nhất biện pháp thực hiện nhiệm vụ trong tháng.
5. Tiến hành tổ chức sinh hoạt Cơng đồn
IX/ Tháng 5/2010:
Thi đua lập nhiều thành tích chào mừng ngày sinh nhật Bác (19/5)
1. Xem thi hết năm học, tổng kết điểm đúng thời gian, xem thi tốt nghiệp đúng qui chế.
2. Các tổ Cơng đồn bình xét danh hiệu thi đua cuối năm.
3. Họp BCH Cơng đồn tổng hợp, đánh giá, nhận xét, xếp loại ĐVCĐ trong học kỳ II.
4. Báo cáo các hoạt động, thành tích Cơng đồn năm học 2009 – 2010 đề nghị Cơng đồn cấp trên khen
thưởng.
5. Tổng kết hoạt động cơng đồn, báo cáo thu chi trong năm học.
6. Chỉ đạo Ban thanh tra nhân dân tiến hành công tác thanh tra kết thúc năm học.
7. Hoàn thành các loại hồ sơ, báo cáo nộp về Cơng đồn ngành.
X/ Tháng 6, 7, 8/2010:
Chào mừng ngày Quốc tế thiếu nhi (1/6), ngày cách mạng tháng tám thành công (19/8)
1.. Động viên ĐVCĐ thực hiện tốt nhiệm vụ coi thi, chấm thi tốt nghiệp lớp 12 và thi tuyển sinh vào lớp 10.