Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Khâu nhục -- Món ăn trong ngày Tết của người Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.86 KB, 52 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>Phần II: </b></i>

<b> </b>

<b>LỊCH SỬ VIỆT NAM</b>



<i><b>Chương I:</b></i>

<b> </b>

<b>VIỆT NAM TỪ 1919-1930</b>



<b>I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU CTTGI:</b>


<b> 1/ Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, tình hình thế giới có những chuyển biến mới gì? Chuyển biến mới </b>
<b>ấy có tác động như thế nào đến Việt Nam?</b>


- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, tình hình thế giới có những chuyển biến mới:


+ Các nước đế quốc thắng trận đã họp để phân chia lại thế giới, thiết lập một trật tự hồ bình, an ninh mới
theo hệ thống hồ ước Véc xai – Oasinh tơn.


+ Chiến tranh thế giới đã tàn phá, làm cho các nước tư bản gặp nhiều khó khăn, nước Pháp thiệt hại nặng nề.
+ Cách mạng Tháng 10 Nga thành công (11-1917), nước Nga Xô viết ra đời, đã thúc đẩy phong trào giải
phóng dân tộc ở phương Đơng, phong trào cơng nhân và lao động ở phương Tây phát triển mạnh mẽ, gắn bó
mật thiết với nhau thành một cao trào.


+ Các Đảng cộng sản lần lượt thành lập ở nhiều nước: Đảng cộng sản Đức (1-1919), Đảng cộng sản Anh
(8-1920), Đảng cộng sản Mĩ (1921), Đảng cộng sản Iđônêxia (5-1920), Đảng cộng sản Trung Quốc (7-1921)
+ Quốc tế Cộng sản (Quốc tê thứ ba) được thành lập ở Mátxcơva (3-1919) đảm nhận sứ mệnh tập hợp, lãnh
đạo phong trào cách mạng vô sản và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới.


+ Đảng cộng sản Pháp được thành lập (12-1920)


- Những chuyển biến mới của tình hình thế giới có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển phong trào giải phóng dân
tộc ở Việt Nam, thúc đẩy cách mạng VN chuyển sang thời kỳ mới: Phát triển cao hơn.


<b> 2/ Trình bày chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân pháp và tác động của nó đến tình</b>
<b>hình kinh tế và giai cấp xã hội ở việt nam ?</b>



<i><b> a. Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp:</b></i>


<i><b> - Nguyên nhân: Sau CTTG I, tuy thắng trận nhưng Pháp bị tàn phá nặng nề về kinh tế, với hơn 1,4 triệu</b></i>
người chết và thiệt hại về vật chất lên tới 200 tỉ phrăng. Để bù đắp các thiệt hại do chiến tranh gây ra và nhằm
khơi phục địa vị kinh tế chính trị, Pháp vừa thúc đẩy sự phát triển trong nước, vừa đẩy mạnh khai thác thuộc địa,
trước hết là các nước ở Đông Dương và châu Phi.


- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đơng Dương do Anbe Xarơ – Tồn quyền Đơng
Dương vạch ra chính thức được triển khai từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất và kéo dài cho đến trước cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933).


- Đặc điểm nổi bật nhất so với cuộc khai thác lần thứ nhất là Pháp tăng cường đầu tư vốn vào Đông Dương
với tốc độ và quy mơ lớn chưa từng thấy. Chỉ tính từ 1924 đến 1929, tổng số vốn đầu tư vào Đông Dương tăng
gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh, chủ yếu là Việt Nam lên đến 4 tỉ phrăng, nhiều nhất là vào nông
nghiệp.


<b> </b>

<b>- </b>

<i><b>Hoạt động khai thác:</b></i>


+ Nông nghiệp (chủ yếu là đồn điền cao su): Năm 1924 vốn đầu tư vào nông nghiệp là 52 triệu phrăng, đến
1927 đã lên đến 400 triệu phrăng, diện tích cao su tăng từ 1.500 hecta (1918) lên 78.620 hecta (1930), nhiều
công ti trồng cao su ra đời: Công ti đất đỏ, công ti Misơlanh, công ti Trồng cây nhiệt đới…


+ Sau nông nghiệp, tư bản Pháp chú trọng đầu tư vào khai mỏ, trước hết là mỏ than. Nhiều công ti khai mỏ
than mới được thành lập như công ty than Hạ Long - Đồng Đăng, cơng ti than và kim khí Đơng Dương, Cơng ti
than Tun Quang, Cơng ti than Đơng Triều ….Ngồi than, các cơ sở khai thác mỏ thiếc, kẽm, sắt đều được bỏ
xung thêm vốn, tăng thêm công nhân và đẩy mạnh tiến độ khai thác.


+ Mở thêm một số cơ sở chế biến quặng kẽm, thiếc, các nhà máy sợi Hải Phòng, Nam Định, nhà máy rượu
Hà Nội, Nam Định, nhà máy diêm Hà Nội, Bến thuỷ, nhà máy đường Tuy Hoà, nhà máy xây xát gạo Chợ lớn đã


được nâng cấp và mở rộng quy mô.


+ Về thương nghiệp: Đối với ngoại thương đánh thuế nặng hàng hóa từ Trung Quốc, Nhật Bản nhằm độc
chiếm thị trường Đông Dương, hàng hóa Pháp tăng vọt, trước chiến tranh mới chiếm 37%, đến những năm
1929-1930 đã tăng lên 63%. Quan hệ giao lưu buôn bán nội địa cũng được đẩy mạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Tài chính: Thành lập ngân hàng Đông Dương đại diện cho TBản Pháp nắm quyền chỉ huy kinh tế ở Đông
Dương, phát hành tiền giấy và cho vay lãi.


+ Pháp cịn tăng cường bóc lột bằng thuế khóa (từ 1912 đến 1930) ngân sách Đông Dương thu được 1930
tăng gấp 3 lần 1912.


<i><b> b.Tác động của chính sách khai thác đến tình hình kinh tế và giai cấp xã hội ở việt nam:</b></i>


<i><b> - Kinh tế: Làm biến đổi kinh tế ở Việt Nam. Pháp đã du nhập vào Việt Nam quan hệ SXTBCN trong một</b></i>
chừng mực nhất định xen kẻ với quan hệ SX phong kiến. Kinh tế Việt Nam có chuyển biến ít nhiều, song chỉ có
tính chất cục bộ ở một số vùng, còn phổ biến vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn. Kinh tế Đơng Dương ngày
càng bị cột chặt vào kinh tế Pháp và Đông Dương vẫn là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.


- Các giai cấp xã hội: Với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có
sự phân hóa sâu sắc:


+ Giai cấp địa chủ: bị phân hoá thành 3 bộ phận khá rõ rệt là tiểu địa chủ, trung địa chủ và đại địa chủ (một
số đồng thời là tư sản). Địa địa chủ là chỗ dựa của đế quốc Pháp, chúng cấu kết với nhau để cướp đoạt ruộng
đất, đàn áp chính trị đối với nơng dân. Một bộ phận khơng ít tiểu và trung địa chủ có ý thức dân tộc chống thực
dân Pháp và tay sai.


+ Giai cấp nông dân: là lực lượng đông đảo nhất, bị thống trị, bị tướt đoạt ruộng đất, bần cùng hóa. Mâu
thuẫn giữa nơng dân Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai hết sức gây gắt. Đó là cơ sở của sự bùng nổ các cuộc
đấu tranh của nông dân trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập và tự do.



+ Tầng lớp tiểu tư sản: sau chiến tranh số lượng tăng nhanh, gồm những người buôn bán, chủ xưởng, viên
chức, trí thức, học sinh, sinh viên … Tầng lớp này cũng bị tư sản Pháp chèn ép, bạc đãi, đời sống bấp bênh. Họ
có ý thức dân tộc dân chủ, chống thực dân Pháp và tay sai. Đặc biệt một bộ phận trí thức, học sinh sinh viên có
điều kiện tiếp xúc với các trào lưu tư tưởng tiến bộ bên ngồi nên có tinh thần hăng hái tham gia các cuộc đấu
tranh vì độc lập, tự do của dân tộc.


+ Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất và phân hoá thành 2 bộ phận là tư sản mại bản và
tư sản dân tộc. Tư sản mại bản là những chủ tư bản lớn, mở xí nghiệp gia công và nhận thầu cho đế quốc, cho
nên quyền lợi gắn chặt vào đế quốc. Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có tinh
thần dân tộc dân chủ chống đế quốc và phong kiến, tuy không kiên định.


+ Giai cấp công nhân: Ngày càng đông đảo. Trước chiến tranh thế giới thứ nhất số lượng khoảng 10 vạn, đến
1929 lên tới 22 vạn, phần lớn tập trung tại các trung tâm kinh tế, công nghiệp của đế quốc Pháp. Công nhân Việt
Nam bị thực dân và giới tư sản bóc lột. Giai cấp cơng nhân VN ngồi những đặc điểm chung của giai cấp công
nhân quốc tế, cịn có những đặc điểm riêng: Bị ba tầng áp bức của đế quốc, phong kiến và tư sản người Việt; có
quan hệ tự nhiên, gắn bó với giai cấp nông dân; kế thừa truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc …


Đặc biệt, vừa ra đời và phát triển, CNVNam đã tiếp thu được ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới.
CM tháng Mười Nga và Chủ nghĩa Mác Lênin. Vì vậy giai cấp cơng nhân Việt Nam đã nhanh chóng vươn lên
trở thành một động lực mạnh mẽ của phong trào dân tộc theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến của thời đại.
Tóm lại từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20 của thế kỉ XX, trên đất nước Việt Nam
đã diễn ra những biến đổi quan trọng về kinh tế và giai cấp xã hội. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng
sâu sắc, chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phản động. Cuộc đấu tranh
của nhân dân ta chống đế quốc và tay sai diễn ra ngày càng gây gắt.


<b> 3/ Phân tích thái độ các giai cấp trong xã hôi việt Nam đối với sự thống trị của thực dân Pháp và tay sai</b>
<b>như thế nào ? </b><i>( Học sinh phân tích như phần phân hố xã hội việt nam nói trên</i><b>)</b>


<b> 4/ Chính sách về chính trị, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp ở Đông Dương ?</b>


<i><b> a. Về chính trị: </b></i>


- Tiếp tục thực hiện chính sách chuyên chế, mọi quyền hành đều nằm trong tay Pháp và bọn tay sai trung
thành với chúng. Tăng cường bộ máy đàn áp khủng bố.


- Thực hiện một số cải cách chính trị- hành chính để đối phó với những biến động đang diễn ra ở Đông
Dương, như tăng thêm số người Việt trong các phong thương mại và canh nông ở các thành phố lớn, lập Viện
Dân biểu Trung Kì (2-1926), Viện Dân biểu Bắc Kì (4-1926).. . , thực hiện chính sách cải lương hương chính
tuyên truyền chủ nghĩa Pháp - việt đề huề. Chúng thông qua bộ phận cầm đầu tại hương thơn để xâm nhập, kiểm
sốt xuống các làng xã.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b> c. Văn hóa, giáo dục:</b></i>


- Sác báo được xuất bản ngày càng nhiều nhằm tun truyền văn hố Pháp. Chính vì vậy các trào lưu tư
tưởng, khoa học –kĩ thuật, văn hoá - nghệ thuật phương Tây có điều kiện tràn vào Việt Nam; nội dung, phương
pháp tư duy sáng tác có những chuyển biến mới; diễn ra một cuộc đấu tranh giữa các yếu tố văn hoá truyền
thống, văn hoá mới, văn hố ngoại lai, nơ dịch.


<b>II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 -1925:</b>


<b> 1/ Nêu những hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh và một số người việt Nam</b>
<b>sống ở nước ngoài trong những năm 1919 -1925 ? </b>


<b> a. Hoạt động của Phan Bội Châu: </b>


- Sau những năm bôn ba hoạt động ở Nhật Bản và Trung Quốc không thành công. Phan Bội Châu bị bọn quân
phiệt Trung Quốc bắt giam (1913), đến cuối 1917 mới được trả tự do. Phan Bội Châu, tuy vẫn nặng lòng u
nước song đã khơng thể tiếp tục tìm được phương lược cứu nước đúng đắn. Viên toàn quyền Pháp Anbe Xarơ
tìm cách dụ dỗ, mua chuộc nhưng đã bị Phan Bội Châu khước từ.



- Trong bối cảnh đó, ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời của nước Nga Xô viết đã đến
với Phan Bôi Châu như một luồng ánh sáng mới.


- Cuối 1920, Phan Bội Châu dịch ra chữ Hán cuốn Điều tra chân tướng <i>Nga La Tư </i>của một tác giả Nhật Bản,
viết truyện Phạm Hồng Thái, ngợi ca tinh thần yêu nước, hi sinh anh dũng của người thanh niên họ Phạm.
- Tháng 6-1925, giữa lúc chưa thể thay đổi được tổ chức, hình thức đấu tranh cho thích hợp với chuyển biến
mới của đất nước và thời đại, Phan Bội Châu bị thực dân Pháp bắt tại Thượng Hải (Trung Quốc), kết án tù rồi
đưa về an trí tại Huế. Từ đó trở đi trong hồn cảnh một người tù bị giam lỏng. Phan Bội Châu không thể tiến
theo nhịp bước đấu tranh mới của dân tộc.


b. Hoạt động của Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam yêu nước:


- Sau khi ra khỏi tù Côn Đảo, Phan Châu Trinh sang Pháp (1911) tiếp tục hoạt động. Ơng có quan hệ với
Nguyễn Ái Quốc trong những năm hoạt động ở Pháp.


- 1922, nhân dịp vua Khải Định sang dự cuộc triển lãm thuộc địa để khuếch trương “Công lao khai hoá” của
pháp, Phan Châu Trinh viết <i>Thất điều thư</i>, vạch ra 7 tội đáng chém của Khải Định. Ông tổ chức diễn thuyết, lên
án chế độ quân chủ và quan trường ở Việt Nam; tiếp tục hô hào “Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”...
- Năm 6-1925, Phan Châu Trinh về nước. Ông tiếp tục tuyên truyền, đả phá chế độ quân chủ, đề cao dân
quyền ... Nhiều tầng lớp nhân dân, nhất là thanh niên, rất mến mộ và hưởng ứng hoạt động của Ông.


- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nhiều Việt kiều tại Pháp đã tham gia hoạt động như chuyển tài liệu, sách
báo tiến bộ về nước. Một số thuỷ thủ Việt Nam đã hoạt động trong Hội Liên hiệp thuộc địa. Năm 1925, “Hội
những người lao động trí óc Đơng Dương” ra đời.


- 1923, tại Quảng Châu (Trung Quốc) Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Công Viễn ..., lập ra tổ chức <i>Tâm</i>
<i>Tâm xã</i>. Ngày 19-6-1924, Phạm Hồng Thái thực hiện việc mưu sát viên tồn quyền Đơng Dương Méclanh ở Sa
Diện (Quảng Châu) nhưng thất bại, Phạm Hông Thái hi sinh, sự kiện đó đã cổ vũ tinh thần chiến đấu của nhân
dân ta. Sự kiện đó “như chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân”



2/Nêu những hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và các cuộc đấu tranh của công nhân trong những năm
<b>1919-1925?</b>


a. Hoạt động của tư sản và tiểu tư sản:
* <i>Hoạt động của tư sản:</i>


- 1919 tư sản Việt Nam đã tổ chức cuộc tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động người Việt Nam chỉ mua hàng
Việt Nam, “chấn hưng nội hoá”, “bài trừ ngoại hoá”


- 1923, địa chủ và tư sản Việt Nam đấu tranh chống tư bản Pháp độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất
cảng lúa gạo ở Nam Kì.


- Một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì (đại biểu là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long..) lập ra Đảng
Lập hiến (1923), đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ. Nhưng khi được thực dân Pháp nhượng bộ cho 1 số
quyền lợi (như cho tham gia Hội đồng Quản hạt Nam Kì) thì họ lại thoả hiệp với chúng.


- Ngoài Đảng Lập hiến cịn có nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ thuyết “quân chủ lập hiến”, nhóm
Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao tư tưởng “trực trị”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Tầng lớp tiểu tư sản trí thức (gồm học sinh, sinh viên, giáo viên, viên chức, nhà văn, nhà báo ...) sơi nổi đấu
tranh địi quyền tự do, dân chủ. Một số tổ chức chính trị được thành lập như: Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục
Việt, Đảng Thanh niên với nhiều hoạt động phong phú và sơi động như mít tinh, biểu tình, bãi khố...., nhiều tờ
báo tiến Pháp ra đời như Chuông Rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, hay báo tiếng Việt có Hữu thanh, Tiếng dân,
Đơng Pháp thời báo, Thực nghiệp dân báo ...Một số nhà xuất bản tiến bộ như <i>Nam Đồng thư xã</i> (HNội), <i>Cường</i>
<i>học thư xã </i>(SGòn), <i>Quan hải tùng thư </i>(Huế)...


- Những cuộc đấu tranh tiểu biểu của tiểu tư sản như: Cuộc đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp trả tự do cho
Phan Bội Châu (1925), các cuộc triệu, để tang cụ Phan Châu Trinh (1926).


b<i>. <b>Các cuộc đấu tranh của công nhân trong những năm 1919 -1925?</b></i>



- Các cuộc đấu tranh của cơng nhân ngày càng nhiều hơn, tuy vẫn cịn lẻ tẻ và tự phát. Ở Sài Gòn - Chợ Lớn
đã thành lập Cơng hội (bí mật) do Tơn Đức Thắng đứng đầu.


- Mở đầu là cuộc đấu tranh công nhân viên chức các sở công thương của tư nhân ở Bắc Kì địi chủ phải cho
nghỉ ngày chủ nhật có lương (1922). Cùng năm đó cịn có cuộc bãi cơng của thợ nhuộm ở Chợ Lớn (11-1922).
Sang 1924, có nhiều cuộc bãi cơng của cơng nhân các nhà máy dệt, rượu, xay gạo ở Nam Định, Hà nội Hải
Dương ...Quan trọng hơn là cuộc bãi cơng của cơng nhân đóng và sửa chữa tàu của xưởng Ba son ở cảng Sài
Gòn để ngăn cản tàu chiến của Pháp chở lính sang tham gia đàn áp phong trào đấu tranh cách mạng của nhân
dân và thuỷ thủ Trung Quốc (8-1925), đã đánh dấu một bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam, giai
cấp công nhân nước ta từ đây bước đầu đi vào đấu tranh tự giác.


<b> 3/ Nhận xét về phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam trong những năm (1919-1925) ? (Đặc điểm của</b>
<b>của phong trào)</b>


<b> - </b><i>Mục tiêu đấu tranh:</i><b> Thể hiện rõ mục tiêu chống đế quốc, phong kiến, đòi các quyền tự do dân chủ</b>
- Lực lượng: Đông đảo các lực lượng tham gia, bao gồm cả lực lượng trong và ngoài nước.


- Hình thức: Phong phú


- Tính chất: Phong trào thể hiện ý thức dân tộc, dân chủ và mang tính quần chúng rộng rãi


- Hạn chế: mang tính tự phát; chủ yếu giới hạn trong mục tiêu kinh tế; các cuộc đấu tranh thiếu liên hệ với
nhau … Hạn chế lớn nhất của phong trào trong thời kì này là còn thiếu một giai cấp lãnh đạo tiên tiến với một
đường lối cách mạng đúng đắn.


4/ Nêu những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 -1925 ?


<b> - Từ 1911-1917: sau nhiều năm bôn ba hầu khắp các châu lục trên thế giới, cuối 1917 Nguyễn Tất Thành trở</b>
lại Pháp và gia nhập Đảng xã hội Pháp (1919)



<b> - 18 -6 -1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Tất Thành với tên gọi mới là</b>
Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vecxai <i>Bản yêu sách của nhân dân An Nam</i> (bản yêu sách gồm 8 điểm), địi
chính phủ Pháp và các nước đồng minh thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, các quyền bình đẳng và quyền tự
quyết của dân tộc Việt Nam


- Tháng 7 – 1920: Nguyễn Ái Quốc đọc được bản <i>Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân</i> tộc


<i>và thuộc</i> <i>địa</i> của Lênin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng xã hội Pháp.Luận cương của Lênin đã giúp Nguyên
Ái Quốc khẳng định, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản.


- Tháng 25-12-1920: Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại Hội Tua của Đảng Xã hội Pháp, Người bỏ phiếu tán thành
gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp. Nguyễn Ái Quốc trở thành đảng viên cộng sản,
đòng thời là một trong những người tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.


* Tóm lại: Đây chính là bước ngoặt trong hoạt động của Người: từ chủ nghĩa yêu nước truyền thống đến Chủ
nghĩa Mác- Lênin và đi theo con đường CM vô sản. (cũng là nét độc đáo khác với còn đường truyền thống của
lớp người đi trước). Từ đây Nguyễn Ái Quốc càng tích cực hoạt động và tiếp tục học tập, nghiên cứu lí luận
cách mạng dân tộc ở thuộc địa theo con đường cách mạng vô sản để truyền bá về nước.


- 1921: Người tham gia sáng lập “<i>Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa</i>” ở Pari để đoàn kết các lực lượng cách
mạng chống chủ nghĩa thực dân.


- 1922: Người ra tờ báo “<i>Người cùng khổ</i>” để vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ nghĩa đế
quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng, Người cịn bài cho báo <i>Nhân đạo</i>, <i>Đời</i>
<i>sống công nhân, </i>và đặc biệt là tác phẩm <i>Bản án chế độ thực dân Pháp</i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- 1924: Người tham dự Đại hội V Quốc tế cộng sản và trình bày lập trường, quan điểm của mình về vị trí,
chiến lược của cách mạng các nước thuộc địa … về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các nước
thuộc địa.



- 11-11- 1924: Người về Quảng Châu (TQ) để trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách
mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân việt Nam.


* Tất cả những hoạt động trên đây của Nguyễn ái Quốc có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là với sự sự hình
thành hệ thống các quan điểm lí luận, góp phần giải quyết sự khủng hoảng về đường lối của cách mạng giải
phóng dân tộc việt Nam và chính là bước chuẩn bị quan trọng về chính trị, tư tưởng cho sự thành lập chính
đảng vô sản ở nước ta giai đoạn tiếp sau.


<b>III/ PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1925 ĐẾN 1930:</b>


1/Trình bày sự ra đời và hoạt động của các tổ chức: Hôi Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Tân Việt
<b>Cách mạng đảng và Việt Nam Quốc dân đảng ?</b>


<b> a. Hội việt Nam Cách mạng Thanh niên:</b>


- Sự ra đời: Tháng 11 -1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (TQ) liên lạc với những người yêu nước
trong tổ chức Tâm tâm xã, chọn một số thanh niên tích cực lập ra Cộng sản đồn (2-1925). Tháng 6-1925, thành
lập Hội Việt Nam các mạng Thanh niên.


<i><b> - Tơn chỉ mục đích: Tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đánh đổ đế quốc để tự giải phóng.</b></i>


<b> - Thành phần tham gia: Thanh niên, học sinh, trí thức tiểu tư sản Việt Nam u nước, cơng , nơng, nịng cốt</b>
là trí thức.


- Địa bàn hoạt động: Cả Bắc Kì, Trung Kì, Nam kì, Quảng Châu (Trung Quốc), Thái Lan ..
- Hoạt động:


<b> + Mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo thành những chiến sĩ cách mạng rồi đưa về nước hạot động.</b>
Ngày 21-6, báo Thanh niên – cơ quan ngôn luận của Hội, ra số đầu tiên.



+ Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được in thành sách <i>Đường Kách mệnh</i> làm tài liệu tuyên
truyền lí luận cách mạng đến giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam.


+ <i>Báo Thanh niên</i> và tác phẩm <i>Đường Kách mệnh</i> chỉ rõ đường lối, phương hướng cách mạng giải phóng
dân tộc ở Việt Nam – vũ trang lí luận cách mạng cho cán bộ Hội và cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam.


+ 1928, Hội tổ chức phong trào “Vơ sản hố”, đưa hội viên vào các hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, đồn
điền ....cùng sống và hoạt động để phát triển hội viên, tổ chức và tuyên truyền cách mạng, nâng cao ý thức
chính trị cho cơng nhân. Nhờ đó thúc đẩy phong trào cơng nhân phát triển mạnh mẽ từ tự phát lên tự giác.
<i><b> - Ý nghĩa: Đây chính là bước chuẩn bị về chính trị, tổ chức cho việc thành lập Đảng CSVN, là tiền thân của</b></i>
chính Đảng vơ sản.


<b> b. Tân Việt Cách mạng đảng:</b>


- <i>Thành lập:</i> Ngày 14-7-1925, một số tù chính trị ở Trung Kì và một nhóm thanh niên trường Cao đẳng Hà
Nội thành lập Hội Phục Việt. Trải qua nhiều lần đổi tên đến ngày 14-7 -1928, lấy tên là Tân Việt Cách mạng
đảng.


- <i>Thành phần</i>: Trí thức, thanh niên tiểu tư sản yêu nước.
- <i>Địa bàn hoạt động</i> : chủ yếu ở Trung kì


- <i>Chủ trương, đường lối</i>: Liên hợp các lực lượng trong và ngoài nước nhằm đánh đổ đế quốc chủ nghĩa, nhằm
thiết lập một xã hội bình đẳng và bác ái.


- <i>Những hoạt động chính:</i>


+ Giáo dục huấn luyện đảng viên.


+ Tuyên truyền phổ biến sách báo mác xít. Từ cuối 1928 cũng chủ trương thực hiện phong trào “ vơ sản hố”


+ Lãnh đạo một số cuộc đấu tranh của học sinh, tiêu thương và công nhân.


Do tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc được truyền bá sâu rộng, Tân Việt bị phân hoá: một bộ phận
gia nhập Hội việt Nam cách mạng Thanh niên, số còn lại chuẩn bị thành lập một đảng riêng theo học thuyết
Mác – Lênin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b>c.</b><b>Việt Nam Quốc dân đảng </b></i>


- <i>Thành lập:</i> Ra đời trong phong trào yêu nước nhưng chịu ảnh hưởng của khuynh hướng dân chủ tư sản.Với
cơ sơ hạt nhân là Nam đồng thư xã, VNQDĐ ra đời vào ngày 25-12-1927 do Nguyễn Thái Học, Phó Đức
Chính....thành lập. Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.
- <i>Thành phần:</i> Trí thức, học sinh, giáo viên, một số người làm nghề tự do, thân hào, thân sĩ ở nông thôn, một
số binh lính việt trong quân đội Pháp.


- <i>Địa bàn</i>: Bó hẹp một số địa phương ở Bắc Kì
- <i>Tơn chỉ, mục đích: </i>


+ Lúc mới thành lập chưa có đường lối rõ ràng. Năm 1928, nêu chủ nghĩa của Đảng là “chủ nghĩa xã hội
dân chủ” 1929 nêu nguyên tắc “tự do- bình đẳng – bác ái”


- Phương thức đấu tranh:


+ Ít chú ý đến tuyên truyền huấn luyện đảng viên và quần chúng. Lí luận nghèo nàn.


+ Chủ trương tiến hành “cách mạng bằng sắt và máu”, chú trọng dựa vào lực lượng binh lính người Việt
trong quân đội Pháp.


- <i>Hoạt động chủ yếu: </i>


+ Xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở các địa phương (chủ yếu ở Bắc Kì)


+ Tổ chức các cuộc khủng bố, ám sát cá nhân.


+ Tổ chức khởi nghĩa ở Yên Bái và một số địa phương khác nhưng thất bại.


* Hạn chế : Cương lĩnh chính trị khơng rõ ràng; thành phần phức tạp, tổ chức lỏng lẻo, kết nạp thiếu thận trọng
nên đã để cho bọn mật thám, tay sai chui được vào tổ chức; coi nhẹ công tác tuyên truyền nên cơ sở bị hạn chế;
coi trọng bạo động vũ trang.


<b> 2. Cuộc khởi nghia Yên Bái diễn ra như thế nào? Ý nghĩa lịch sử?</b>


<b> a. Nguyên nhân: 9-2-1929 VNQDĐ tổ chức vụ ám sát tên trùm mộ phu đồn điền Badanh ở Hà Nội. Sau đó,</b>
thực dân Pháp đã tiến hành cuộc khủng bố dã man. Hàng loạt đảng viên và quần chúng cảm tình với Đảng bị
bắt. VNQDĐ bị khủng bố nặng nề. Các lãnh tụ của VNQDĐ như Nguyễn Thái Học, Nguyễn Khắc Nhu .. bị
truy lùng ráo riết, nội bộ lãnh đạo bị chia rẽ.


- Bị động trước tình thế, những cán bộ lãnh đạo chủ chốt còn lại quyết định khởi nghĩa với ý tưởng: “Không
thành công cũng thành nhân”


<i><b> b. Diễn biến: </b></i>


- Cuộc khởi nghĩa bùng nổ đêm 9-2-1930 tại Yên Bái. Cùng đêm, khởi nghĩa nổ ra ở Phú Thọ, Sơn Tây, sau
đó là Hải Dương, Thái Bình .... Ở Hà Nội có cuộc đánh bom của quân khởi nghĩa để phối hợp.


- Cuộc khởi nghĩa cũng giành được những thắng lợi nhất định, nhưng cuối cùng bị thất bại nhanh chóng và bị
đàn áp dã man. Nguyễn Thái Học và 12 đồng chí khi lên máy chém đã hiên ngang hô to: “Việt Nam vạn tuế”
<i>c.</i> Nguyên nhân thất bại:


- Khách quan: Lúc này Pháp còn mạnh đủ sức để đàn áp một cuộc khởi nghĩa vừa đơn độc, vừa non kém như
khởi nghĩa Yên Bái



- Chủ quan: VNQDĐ chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần ơ hợp, không tập hợp được đông đảo quần
chúng nhân dân tham gia. Khởi nghĩa bị động, không chuẩn bị kĩ càng.


Khởi nghĩa Yên Bái thất bại thể hiện tính non yếu của một tổ chức chính trị, đại diện cho xu hướng dân tộc
tư sản cách mạng Việt Nam.


<i><b> d. Ý nghĩa lịch sử:</b></i>


- Cổ vũ lịng u nước và chí căm thù của nhân dân ta đối với thực dân Pháp, nối tiếp tuyền thống yêu nước
bất khuất của dân tộc việt Nam.


<b>3/ Nêu những nét chính về phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và tâng lớp nhân dân Việt Nam</b>
<b>trong những năm 1926 -2919 ?</b>


- Thời kỳ 1926-1939: Phong trào công nhân đã đi vào đấu tranh “Tự giác”:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>



+ Cuộc bãi công đã vượt ra ngoài phạm vi một xưởng, một địa phương, một ngành. Bắt đầu có sự liên kết, có
khẩu hiệu đấu tranh chung như đòi tăng lương nhất loạt, đã kết hợp cả mục tiêu kinh tế và chính trị …


+ Phong trào đấu tranh của nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh cũng đã diến ra một số nơi.


Tất cả các cuộc đấu tranh trên thể hiện tính tiên phong của giai cấp công nhân trong phong trào dân tộc bắt
đầu được biểu hiện rõ rệt.


<b>4/ Sự hình thành ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam 1929? Ý nghĩa ? </b>
<i><b> a. Hoàn cảnh ra đời:</b></i>


- Thế giới : Các nghị quyết quan trọng về phong trào giải phóng dân tộc của Đại hội Quốc tế Cộng sản lần 5


(1924); công xã Quảng Châu thất bại(1927), để lại nhiều bài học kinh nghiệm.


- Trong nước:


+ 1928-1929: Phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản phát triển mạnh trên quy mô lớn, giai cấp
công nhân đã trưởng thành, đặt ra yêu cầu phải gấp rút có một đảng cộng sản để kịp thời đưa Cmạng tiến lên.
+ Hoàn cảnh trên dẫn đến sự phân liệt của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh Niên và Tân Việt để hình thành 3
tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam.


<i> <b>b. Quá trình xuất hiện ba tổ chức cộng sản:</b></i>


<i> * Đông dương cộng sản đảng:</i>


- 3/1929: Một số hội viên tiến tiến của VNCMTN Hội ở Bắc Kỳ đã lập chi bộ Cộng sản đầu tiên tại số nhà
5D phố Hàm Long (Hà Nội).


- 5/1929: Tại Đại Hội I của VNCMTN Hội họp ở Hương Cảng, đại biểu Thanh niên Bắc Kỳ đề nghị thành
lập Đảng cộng sản nhưng không được chấp nhận, họ bỏ Đại hội về nước.


-17/ 6/1929: Nhóm trung kiên Cộng sản Bắc kỳ họp đại hội quyết định thành lập Đông Dương CSĐ thông
qua tuyên ngôn , điều lệ Đảng, ra báo Búa liềm. Đảng mới ra đời được quần chúng nhân dân ủng hộ, hoạt động
chủ yếu ở Bắc Kỳ.


- Ý nghĩa: Đánh dấu sự thắng lợi của quan điểm vô sản đối với quan điểm tư sản trong tổ chức Thanh Niên.
Điều đó đã đáp ứng được yêu cầu của cách mạng.


* An Nam Cộng sản Đảng: Sau khi Đông dương cộng sản đảng thành lập, các hội viên tiên tiến của Hội
Việt nam cách mạng thanh niên ở Nam Kỳ và ở Trung Quốc quyết định thành lập An Nam cộng sản Đảng
(7/1929).



* Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn: Sự ra đời của hai tổ chức ở Bắc Kỳ và Nam Kỳ đã tác động mạnh tới
Tân Việt. Các đảng viên tiên tiến của Tân Việt từ lâu đã chịu ảnh hưởng của Hội Việt nam cách mạng thanh
niên cũng tách ra để thành lập Đơng dương cộng sản liên đồn (9/1929).


c. Ý nghĩa : Sự xuất hiện 3 tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu , là sự chuẩn bị trực tiếp cho sự
ra đời của ĐCS Việt Nam.


<i><b>5/ Hoàn cảnh lich sử, nội dung của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản VN ?</b></i>
<i><b> a. Hoàn cảnh lịch sử: </b></i>


- Phong trào công nhân và phong trào nông dân phát triển rất mạnh do tác động của CN Mác - Lênin, trong
đó giai cấp cơng nhân đã trở thành lực lượng tiên phong.


- 1929 ba tổ chức Cộng sản ra đời và tích cự hoạt động tuyên truyền, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu
tranh . song tình trạng tồn tại riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng giữa 3 tổ chức đã khiến cho phong trào cách mạng
cả nước có nguy cơ bị chia rẽ lớn. Do đó yêu cầu cấp thiết của cách mạng Vnam là phải có sự thống nhất ý chí
và hành động của các tổ chức cộng sản.


- Quốc tế cộng sản chỉ thị phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành 1 chính đảng duy nhất. Được Quốc tế
Cộng sản ủy nhiệm, NAQ triệu tập hội nghị đại biểu các tổ chức cộng sản họp ở Cửu long (Hương Cảng, TQ) từ
ngày 6/1/1930.


<i><b> b. Nội dung hội nghị:</b></i>


- NAQ đã phân tích tình hình thế giới và trong nước, phê phán những hành động thiếu thống nhất vừa qua và
đề nghị thống nhất thành một đảng duy nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Nội dung cương lĩnh:


+ Xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách


mạng để đi tới xã hội cộng sản.


+ Nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ đế quốc phong kiến, tư sản mại bản, làm cho nước Việt Nam độc lập
tự do, dựng nên chính phủ cơng nông binh, tổ chức quân đội công nông, tịch thu sản nghiệp của đế quốc, lấy
ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày ..


+ Lực lượng cách mạng: công nông là gốc của cách mạng đồng thời đoàn kết với tiểu tư sản tư sản dân
tộc, trung và tiểu tư sản chưa lộ mặt phản cách mạng


+ Vai trò lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ
nghĩa Mác Lê nin làm nền tảng tư tưởng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam


+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và
vô sản trên thế giới.


Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn sáng tạo, biết kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc
và giai cấp, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn với tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc và tự do


<b> c. Ý nghĩa của hội nghị thành lập Đảng: Hội nghị có ý nghĩa, giá trị như một Đại Hội thành lập Đảng </b>
* <i>Nguyên nhân thành công của hội nghị</i>:


- Giữa đại biểu các tổ chức cộng sản khơng có mâu thuẫn về ý thức hệ, đều có xu hướng vơ sản, đều tuân
theo điều lệ của Quốc tế cộng sản.


- Đáp ứng yêu cầu thực tiễn của cách mạng lúc đó.


- Do sự quan tâm của Quốc tế Cộng sản và uy tín cao của lãnh tụ NAQ.


<b> 6/Trình bày nội dung chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của ĐCSVN ?</b>(<i>Cương lĩnh chính trị đầu tiên</i>
<i>của Đảng)</i>



<b> a. Nội dung </b>


- Xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản.


- Nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ đế quốc phong kiến, tư sản mại bản, làm cho nước Việt Nam độc lập
tự do, dựng nên chính phủ cơng nông binh, tổ chức quân đội công nông, tịch thu sản nghiệp của đế quốc, lấy
ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày ..


- Lực lượng cách mạng: công nông là gốc của cách mạng đồng thời đoàn kết với tiểu tư sản tư sản dân tộc,
trung và tiểu tư sản chưa lộ mặt phản cách mạng


- Vai trò lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa
Mác Lê nin làm nền tảng tư tưởng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam


- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
<i><b> b. Ý nghĩa:</b></i>


- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là cương lĩnh
cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn sáng tạo, biết kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp, thấm đượm
tính dân tộc và tính nhân văn với tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc và tự do


<b> 7/ Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu 1930 có ý nghĩa như thế nào ? (</b><i>Tại sao nói ĐCS VN ra đời</i>
<i>là sản phẩm lịch sử cuộc đấu tranh yêu nước của nhân dân Việt Nam trong 3 thập niên đầu thế kỉ XX ?)</i>


- Đảng CSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của nhân dân Việt Nam<i>. Đảng</i>
<i>là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Vnam </i>
<i>trong thời đại mới.</i>



- Đảng ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Vnam:


+ Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng VNam
+ Từ đây cách mạng VNam có đường lối đúng đắn khoa học sáng tạo


+ Cách mạng VNAm thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.


- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt tiếp
theo trong lịch sử dân tộc Vnam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>CHƯƠNG II: </b></i>

<b>LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1930-1945</b>


<b>I/ PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1935</b>



<b>1/ Nêu thực trang kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 ?</b>
<b> a. Tình hình kinh tế: </b>


<b> - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) từ các nước tư bản đã lan nhanh sang các nước thuộc địa và</b>
phụ thuộc, trong đó có Việt Nam. Đế quốc Pháp đã tìm mọi cách để trút gánh nặng của cuộc khủng hoảng lên
vai nhân dân các thuộc địa của chúng. Nền kinh tế Việt Nam vốn hoàn toàn phụ thuộc vào đế quốc Pháp, càng
phải chịu những hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng.


- Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thối, bắt đầu từ nơng nghiệp. Lúa gạo bị sụt giá xuống
68%. Ruộng đất bỏ hoang rất nhiều, năm 1930 là 200.000 hécta, năm 1933 là 500.000 hécta. Giá nông phẩm chỉ
bằng 2/10 hoặc 3/10 so với trước kia.


- Sản xuất công nghiệp cũng bị suy giảm. 1929, tổng giá trị sản lượng khai khống của Đơng Dương là 18
triệu đồng, năm 1933 chỉ còn 10 triệu đồng. Trong thương nghiệp, xuất nhập khẩu đình đốn. Hàng hố khan
hiếm, giá cả đắt đỏ.


- Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam rất nặng nề so với các thuộc địa khác của Pháp cũng như


so với các nước trong khu vực.


b. Tình hình xã hội:


<b> - Hậu quả lớn nhất mà cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra đối với xã hội là làm trầm trọng thêm tình trạng đói</b>
khổ của tất cả các tầng lớp nhân dân lao động.


+ Nhiều công nhân bị sa thải, số người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.


+ Nông dân phải chịu cảnh thuế cao, vay nợ nặng lãi, giá nông phảm thấp. Ruộng đất bị địa chủ người Pháp
và người việt chiếm đoạt. Nơng dân ngày cang fbị bần cùng hố.


+ Các tầng lớp nhân dân lao động khác cũng không tránh khỏi tác động xấu của cuộc khủng hoảng kinh tế.
- Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc. Chính vì vậỷCtong những năm cuối thập kỉ XX, phong trào công nhân
và phong trào yêu nước phát triển mạnh, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Sau cuộc khởi nghĩa
Yên Bái thất bại, thực dân Pháp tiến hành khúng bố dã man những người yêu nước. Điều đó càng làm tăng thêm
mâu thuẫn và trình trạng bất ổn trong xã hội.


<b>2/ Phong trào cách mạng 1930-1931 </b>
<b> a. Nguyên nhân:</b>


- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 -1933) tác động mạnh mẽ tới Việt Nam. Thực dân Pháp thi hành
chính sách bóc lột, vơ vét rất phản động, đã trút hậu quả khủng hoảng lên đầu nhân dân ta. Nhân dân lao động,
trước hết là công nhân và nông dân chịu nhiều tai hoạ nhất. Số công nhân mất việc ngày càng tăng, số còn làm
việc thì bị tăng giờ làm, giảm tiền lương, bị cúp phạt đánh đập. Nông dân tiếp tục bần cùng hoá, bị mất đất,
chịu sưu cao thuế nặng. các tầng lớp khác cũng lâm vào tình cảnh điêu đứng.


- Về chính trị: từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái, thực dân Pháp thi hành chính sách “khủng bố trắng” hòng dập
tắt phong trào cách mạng càng làm cho dân thêm căm thù và quyết tâm đấu tranh giành quyền sống.



- Trong bối cảnh đó Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã kịp thời lãnh phong trào đấu tranh của quần chúng
công – nông rộng khắp trên cả nước.


<i><b>b. Diễn biến chính:</b></i>


- Phong trào được mở đầu bằng hàng loạt cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân trong cả nước ở những
tháng đầu năm 1930:


+ 2/1930 cuộc bãi công của 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng.


+ Trong tháng 4/1930 các cuộc bãi công của 4000 công nhân nhà máy sợi Nam Định, của hơn 400 nhà máy
diêm và nhà máy cưa Bến Thủy, hãng dầu Nhà Bè (Sài gòn), đồn điền Dầu Tiếng …


+ Phong trào đấu tranh của nông dân cũng diễn ra ở các nơi như Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh …
+ Truyền đơn, cơ đỏ búa liềm của ĐCS đã xuất hiện ở Hà Nội và một số địa phương khác


- Mục tiêu đấu tranh: đòi cải thiện đời sống (cơng nhân địi tăng lương, giảm giờ làm; nơng dân địi giảm sưu,
thuế…), bên cạnh đó, cũng xuất hiện những khẩu hiệu chính trị như “Đả đảo CNĐQ! Đả đảo pkiến!”, “Thả tù
chính trị” …


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+ Ngày 1/5/1930 lần đầu tiên công nông và dân chúng Đông Đương dưới sự lãnh đạo của Đảng, kỉ niệm ngày
quốc tế lao động.


+ Trên cả ba miền đất nước đã xuất hiện truyền đơn, cờ đỏ búa liềm, diễn ra các cuộc mitting, biểu tình …
các cuộc đấu tranh của cơng nhân, các cuộc nổi dậy của nông dân …


+ Chỉ riêng tháng 5/1930 trong cả nước có 16 cuộc đấu tranh của cơng nhân, 34 cuộc đấu tranh của nông dân,
4 cuộc đấu tranh của học sinh và dân nghèo thành thị.


- Trong các tháng 6,7,8 liên tiếp nổ ra các cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp khác trên


phạm vi cả nước.


- Phong trào tiếp tục phát triển trong tháng 9/1930 và lên tới đỉnh cao với sự kiện ngày 12/9/1930 diễn ra cuộc
biểu tình khổng lồ của hơn hai vạn người ở Hưng Ngun và sự xuất hiện chính quyền Xơ Viết -Nghệ Tĩnh hình
thức sơ khai của chính quyền cơng nơng ở nước ta.


<b>3. Xô Viết Nghệ ra đời và hoạt động như thế nào?</b>
<b> a. Hoàn cảnh lịch sử:</b>


- Trong hoàn cảnh chung của cả nước: chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933)
của CNTB, làm cho kinh tế nước ta tiêu điều, đời sống nhân dân lao động ngày càng cơ cực, nhất là 2 tỉnh Nghệ
An và Hà Tĩnh.


- Chính sách khủng bố tàn khốc của thực dân Pháp làm cho nhân dân căm thù và quyết tâm tranh đấu để
giành quyền sống của mình.


- ĐCSVN ra đời với đường lối chính trị đúng đắn đã kịp thời lãnh đạo phong trào cách mạng. Do đó nửa
đầu năm 1930 phong trào đấu tranh cách mạng bùng lên sôi nổi, thống nhất trên qui mô cả nước.


- Từ phong trào cách mạng quần chúng, chính quyền Xơ Viết Nghệ - Tĩnh ra đời.
<b> b.Quá trình ra đời:</b>


- Nghệ - Tĩnh là nơi phong trào phát triển mạnh mẽ nhất của cao trào cách mạng 1930 - 1931. Những cuộc
đấu tranh từ ngày 1-5-1930 đến 1-8-1930 ở Nghệ - Tĩnh diễn ra liên tục, sôi nổi và ngày càng quyết liệt, vì
phong trào đấu tranh ở đây có sự liên kết rộng lớn giữa thành phố và nông thôn, giữa công nhân và nông dân.
+ Cuộc biểu dương lực lương 1-5-1930: từ thành thị đến nông thôn khắp cả nước diễn ra nhiều cuộc bãi
cơng, míttinh, biểu tình của cơng nơng địi tăng lương, giảm sưu thuế, chống khủng bố.


+ 1-8-1930: Công nhân khu Vinh - Bến Thủy tổng bãi cơng, đánh dấu thời kì đấu tranh kịch liệt đã đến.
- Tháng 8 và 9: hàng nghìn nơng dân biểu tình có vũ trang tự vệ, bao vây huyện lỵ, phá nhà lao, phá đồn điền,


đốt văn kiện hành chính (tiêu biểu là cuộc đấu tranh của nông dân huyện Nam Đàn, Thanh Chương, Can Lộc).
- 12/9/1930: tại phủ Hưng Ngun, 2 vạn nơng dân biểu tình để ủng hộ cuộc đấu tranh của cơng nơng, phản
đối chính sách khủng bố. Pháp đàn áp dã man làm 217 người chết và 125 người bị thương. Nhân dân vô cùng
căm phẩn và đẩy mạnh đấu tranh hơn.


- Tháng 9 và 10: nông dân các huyện Thanh Chương, Diễn Châu, Hương Sơn đã khởi nghĩa vũ trang.
- Công nhân Vinh- Bến Thủy tiếp tục bãi công để ủng hộ phong trào nơng dân.


Trước khí thế đấu tranh của quần chúng đã làm cho chính quyền đế quốc phong kiến ở nhiều thôn xã Nghệ
-Tĩnh bị tan rã. Các tổ chức Đáng thôn xã địa phương đứng ra quản lí xã hội, làm nhiệm vụ của một chính quyền
nhân dân theo kiểu Xơ viết. Lần đầu tiên, trong khoảng thời gian 5 tháng, nhân dân ta nắm được chính quyền ở
địa phương.


<b> c. Những hoạt động của Xô Viết Nghệ Tĩnh </b><i>(Chứng minh XVNT là chính quyền của dân, do dân và vì dân)</i>


- Tại Nghệ An Xô Viết ra đời từ tháng 9 -1930 ở các xã thuộc huyện Thanh Chương, Nam Đàn, một phần
huyện Anh Sơn, Nghi Lộc, hưng Nguyên, Diễn Châu. Ở Hà Tĩnh, Xơ viết hình thành ở các xã thuộc huyện Can
Lộc, Nghi Xuân, Hương Khê vào cuối 1930 - đầu 1931. Các Xô viết đã thực hiện quyền làm chủ của quần
chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội.


+ Chính trị: Quần chúng được tự do tham gia hoạt động trong các đoàn thể cách mạng, tự do hội họp. Các
đội tự vệ đỏ và toà án nhân dân được thành lập.


+ Kinh tế: Chia lại ruộng đất công cho dân cày nghèo, giảm tơ, xóa nợ, bỏ các thứ thuế vơ lý, tu sửa cầu
cống, đường giao thông, lập các tổ chức để nông dân giúp đỡ nhau sản xuất.


+ Quân sự: trấn áp bọn phản cách mạng, bằng lực lượng vũ trang nhân dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>




* Nhận xét: Bộ máy chính quyền này vẫn chưa hồn chỉnh, chưa giải quyết triệt để vấn đề ruộng đất cho nông
dân nhưng những hoạt động trên đây của chính quyền XVNTchứng tỏ chính quyền XVNT là chính quyền của
dân, do dân và vì dân vì chính quyền này do dân lập nên dưới sự lãng đạo của Đảng và đem lại nhiều lợi ích căn
bản cho nhân dân.


- Tóm lại Xơ viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào 1930-1931. Tuy chỉ tồn tại được 4-5 tháng, nhưng
đó là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần chúng nhân dân trong cả nước.


<i><b>4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931?</b></i>


- Phong trào 1930-1931 chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn nhưng có ý nghĩa lịch sử to lớn. Phong trào
khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông
Dương. Từ phong trào, khối liên minh cơng nơng được hình thành, cơng nhân và nơng dân đã hoàn đoàn kết
trong đấu tranh cách mạng.


- Phong trào 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng
sản đã công nhận ĐCSĐD là bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.


- Phong trào 1930-1931 để lại cho Đảng ta nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối
liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh


- Vì vậy Đảng ta coi cao trào 1930-1931 là cuộc diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của
Đảng, chuẩn bị cho thắng lợi của cách mạng Tháng Tám sau này.


<b>5. Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị 10-1930 của ĐCS Đông Dương. Uư điểm và hạn chế của </b>
<b>Luận cương này là gì ?</b>


<b> - 10-1930, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của ĐCS VN họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng </b>
(TQuốc).



+ Hội gnhị quyết định đổi tên Đảng thành ĐCS Đông Dương


+ Bầu BCH TW chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư và thơng qua Luận cương chính trị của Đảng
- Nội dung của Luận cương chính trị:


+ Tính chất của cách mạng: Trải qua 2 giai đoạn, cách mang tư sản dân quyền và cách mạng XHCN. Hai giai
đoạn này kế tiếp nhau


+ Nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ phong kiến, đánh đổ đế quốc, 2 nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít
với nhau


+ Lực lượng cách mạng: Công nhân và nông dân


+ Vai trò lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng cộng sản
+ Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
* Ưu điểm và hạn chế của Luận cương chính trị:


- <i>Ưu điểm:</i> Những nội dung cơ bản nêu trên cho thấy Luận cương chính trị đã xác định được nhiều vấn đề
chiến lược cách mạng như hình thức và phương pháp đấu tranh, về mối quan hệ giữa cách mạng Việt nam với
cách mạng thế giới.


<i>- Hạn chế:</i> Luận cương chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Phương Đông, không đưa ngọn cờ dân
tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấpvà cách mạng ruộng đất; đánh giá không đúng khả năng cách
mạng của tầng lớp tiểu tư sản, và khả nặng liên minh có điều kiện với giai cấp tư sản dân tộc; không thấy được
khả năng phân hố và lơi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc.


<b>6. Phong trào cách mạng nước ta được phục hồi trong những năm 1932-1935</b><i>. (Chứng minh sự phục hồi</i>
<i>của lực lượng cách mạng nước ta trong những năm 1932-1935?)</i>


- Cuối năm 1931, cách mạng việt Nam bước vào thời kì vơ cùng khó khăn. Đế quốc và phong kiến tay sai


thẳng tay thi hành một chính sách khủng bố cực kì tàn bạo, đã làm cho lực lượng cách mạng tổn thất nặng nề.
Hàng vạn người bị bát giam trong các nhà tù ở Hà Nội , Sài Gòn , Côn đảo , Kon tum , Lao Bảo… hầu hết các
ủy viên trung ương ĐCSĐD cũng bị bắt.


- Cùng với việc khủng bố Pháp sử dụng các thủ đoạn mị dân, lừa bịp:
+ <i>Về chính trị</i> : tăng người VN vào cơ quan lập pháp.


+ <i>Về kinh tế</i> : cho người bản xứ được tham gia đấu thầu một số cơng trình cơng cộng .


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ <i>Trong nhà tù</i> : những người cộng sản đã kiên trì đấu tranh bảo vệ lập trường cách mạng, chỉ đạo phong
trào, tổ chức vượt ngục.


+ <i>Bên ngồi</i> : tìm cách gây dựng lại các tổ chức đảng và quần chúng.


+ Năm 1932, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí nhận đươc chỉ thị của QTCS <i>tổ chức ban lãnh đạo </i>
<i>Trung ương của Đảng</i>


+ 6-1932 <i>Ban lãnh đạo Trung ương thảo ra </i>Chương trình hành động của Đảng, chủ trương đấu tranh đòi các
quyền tự do dân chủ, cũng cố phát triển các đoàn thể cách mạng  phong trào được nhen nhóm, các tổ chức
lãnh đạo của Đảng được phục hồi.


+ Cuối 1933 các tổ chức Đảng dần dần được phục hồivà củng cố.


+ Cuối 1934- đầu 1935, các xứ uỷ Bắc Kì, Trung Kì và Nam Kì được lập lại.


- Như vậy, đến đầu 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được phục hồi.
<b>7. Nêu nội dung và ý nghĩa Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng (3-1935) ?</b>


- Từ ngày 27đến 31-3-1935, Đại hội đại lần thứ nhất của Đảng họp tại Ma Cao (Trung Quốc).



+ Xác định nhiệm vụ trước mắt: củng cố và phát triển Đảng , tranh thủ quần chúng rộng rãi, chống chiến
tranh đề quốc.


+ Thơng <i>qua Nghị quyết chính trị ,Điều lệ Đảng</i> và nhiều nghị quyết khác về vận động các tầng lớp nhân dân.
+ Bầu BCH TW do Lê Hơng Phong làm tổng bí thư, NAQ cử làm đại diện của Đảng tại QTCS.


-Ý nghĩa: Đánh dấu một mốc quan trọng: Đảng đã khôi phục được hệ thống tổ chức từ TW đến địa phương,
cũng như khôi phục được các tổ chức quần chúng.


<b>II/ PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939:</b>



1. Phong trào dân chủ 1936-1939 đã diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào? <i>(Những nét chính về tình hình kinh</i>
<i>tế - xã hội việt Nam trong những năm 1936-1939)</i>


<b> a. Tình hình chính trị:</b>
<b> * Thế giới</b>


- <i>CNPX xuất hiện và nắm chính quyền</i> ở Đức, Ý, Nhật ráo riết chạy đua vũ trang để chuẩn bị chiến tranh thế
giới.


- <i>Đại hội VII QTCS ( 7/1935) </i>đề ra chủ trương thành lập MTND các nước chống phát xít , chiến tranh.
- <i>Tháng 6.1936 Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền</i> ở Pháp đã cho thực hiện một số chính sách tiến bộ ở
thuộc địa.


<b> * Trong nước</b>


-Chính phủ Pháp cử phái viên sang điều tra tình hình, cử Tồn quyền mới , nới rộng các quỳền tự do dân chủ..
-Có nhiều đảng phái hoạt động tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng nhưng chỉ có ĐCSĐD là mạnh nhất.
<b> b. Tình hình kinh tế-xã hội </b>



<b> a/Kinh tế:Pháp tập trung đầu tư khai thác để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế “chính quốc”</b>


<i> -Về nơng nghiệp:</i>


+ chiếm đoạt ruộng đất 2/3 nông dân khơng có ruộng
+ Độc canh cây lúa.


+Các đồn điền trồng cây cao su , cà phê , chè, đay , gay..


<i> - Về công nghiệp:</i>ngành khai mỏ được đẩy mạnh , sản lượng các ngành dệt , xi măng tăng.


<i> - Về thương nghiệp:</i> chính quyền thực dân độc quyền buôn bán thuốc phiện , rượu , muối , nhập máy móc và
hàng cong nghiệp tiêu dùng , xuất khẩu khống sản , nơng sản.


 nhìn chung kinh tế phục hồi và phát triển nhưng chỉ tập trung một số ngành đáp ứng cho nhu cầu chiến
tranh.Kinh tế VN vẫn là nền kinh tế lạc hậu và lệ thuộc Pháp


b/Xã hội : đời sống của các tầng lớp nhân dân chưa đựoc cải thiện nhiều;thất nghiệp , nợ nần , đói kém vẫn
diến ra ở cả thành thị và nơng thơn


- Chính vì vậy họ hăng hái tham gia phong trào đấu tranh địi tự do, cơm áo, hồ bình dưới sự lãnh đạo của
Đảng Công sản Đông Dương.


<b>2. Nội dung của Hội nghị BCHTW ĐCS Đông Dương tháng 7 năm 1936 ?(</b><i>Nhiệm vụ, mục tiêu, hình thức</i>
<i>đấu tranh trong thời kì 1936-1939)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

+ Nhiệm vụ chiến lược cách mạng: chống đế quốc, chống phong kiến; nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu
tranh chống bọn phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh địi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo,
hồ bình.



+ Phương pháp đấu tranh: kết hợp cơng khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.


+ Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế ĐDương. ( 3/1938 đổi thành Mặt trận Thống
nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dương)


<b>3. Các phong trào đấu tranh tiêu biểu trong thời kì 1936-1939?</b>
a/Đấu tranh địi tự do, dân sinh, dân chủ.


- Chủ trương mới của Đảng đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng bức thiết của quần chúng, đã dấy lên trong cả
nước phong trào đấu tranh sôi nổi, mạnh mẽ nhằm vào mục tiêu trước mắt là tự do dân chủ, cơm áo, hoà bình.
- <i>Phong trào Đơng Dương Đại hội (1936</i>): Giữa 1936, được tin Quốc hội Pháp sẽ cử một phái đồn sang điều
tra tình hình ở Đơng Dương, Đảng chủ trương vận động và tổ chức nhân dân họp bàn về các yêu cầu tự do, dân
chủ để thảo ra các bản “dân nguyện” gởi tới phái đồn, tiến tới triệu tập Đại hội Đơng Dương (6-1936).Hưởng
ứng chủ trương trên, các uỷ ban hành động nối tiếp nhau ra đời ở nhiều địa phương trong cả nước. Quần chúng
sơi nổi míttinh, hội họp, diễn thuyết để thu thập “dân nguyện” gửi lên phái đoàn điều tra của chính phủ Pháp.
- <i>Phong trào đón Gơ- Đa ( 1937):</i> Đầu 1937, phái viên của chính phủ Pháp G. Gơđa sang điều tra tình hình
Đơng Dương và Brêviê nhậm chức Tồn quyền Đông Dương. lợi dụng sự kiện này, Đảng đã tổ chức quần
chúng mít tinh “đón rước”, nhưng thực chất là biểu dương lực lượng.


- Cuộc mitting lớn tại Hà Nội (1.5.1938): Trong những năm 1937-1939, các cuộc mít tinh, biểu tình địi
quyền sống của các tầng lớp nhân dân vẫn tiếp tục diễn ra. Đặc biệt là cuộc đấu tranh nhân ngày 1-5 -1938. Lần
đầu tiên trong ngày Quốc tế lao động, các cuộc mít tinh của 2 vạn rưỡi người được tổ chức công khai ở Hà Nội
và nhiều nơi khác, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.


b/ Đấu tranh nghị trường:


- Trong những năm 1937-1938, Đảng cộng sản Đơng Dương cịn lợi dụng khả năng hợp pháp để tham gia các
cuộc tranh cử, đưa người của Đảng và Mặt trận vào Hội đồng quản hạt ở Nam Kì, viện dân biểu ở Bắc Kì và
Trung Kì, Hội đồng kinh tế - lí tài Đông Dương nhằm mở rộng công tác tuyên truyền giáo dục và đấu tranh cho
quyền lợi của quần chúng, vạch tần chính sách phản động của thực dân Pháp.



c/ Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.


- Đảng xuất bản các tờ báo công khai: Tiền Phong, Lao động . Tin tức …nhiều sách chính trị-lý luận. Các tác
phẩm văn học hiện thực phê phán…được xuất bản.


- Tác động: các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường CM của Đảng.
<b>3/Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939</b>


<b> a/Ý nghĩa:</b>


- Cuộc vận động dân chủ 1936- 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, do Đảng lãnh đạo,
buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh dân chủ…


- Quần chúng được giác ngộ, tham gia vào mặt trận , trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và ngày càng trưởng thành.


<b> b/ Bài học kinh nghiệm: </b>


- Tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.tổ chức, lãnh
đạo quần chúng đấu tranh công khai.Đồng thời thấy được hạn chế của mình.


 Có thể nói, phong trào dân chủ 1936-1939 như một cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng
Tám sau này.


<b>4. So sánh chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng, hình thức và lực lượng đấu tranh giữa thời kì </b>
<b>1936-1939 với thời kì 1930-1931? </b>


<i><b> * Về chủ trương sách lược cách mạng:</b></i>
- Nhận định kẻ thù:



+ 1930-1931: Đế quốc và phong kiến (theo Luận cương chính trị năm 1930)( có tính chất chiến lược.)
+ 1936-1939: Kẻ thù trước mắt là bọn phản động Pháp và tay sai.


- Mục tiêu đấu tranh:


+ 1930-1931: Độc lập dân tộc, người cày có ruộng (theo Luận cương chính trị 1930) (có tính chất lâu dài).
+1936-1939: Tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hồ bình.(những u cầu trước mắt).


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

+ 1930-1931: bước đầu thực hiện liên minh công nông (chủ yếu mới thực hiện ở Nghệ - Tĩnh)


+ 1936-1939: Thành lập mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (sau đổi thành Mặt trận dân chủ Đông
Dương), tập hợp mọi lực lượng yêu nước, dân chủ tiến bộ.


* Về hình thức đấu tranh:


+ 1930- 1931: Sử dụng các hình thức đấu tranh chính trị của quần chúng là chủ yếu: từ bãi cơng nhanh chóng
chuyển sang biểu tình quần chúng hoặc biểu tình có vũ trang (ví dụ cuộc đấu tranh 1-5-1930 và 1-8- 1930 ..)
+ 1936- 1939: Sử dụng các hình thức đấu tranh cơng khai, hợp pháp, nửa hợp pháp như phong trào Đông
Dương đại hội, đấu tranh bằng báo chí, đấu tranh nghị trường, bãi cơng, bãi thị, bãi khóa, míttinh....


* Về lực lượng đấu tranh:


+ 1930-1931: Lực lượng chủ yếu là công -nông, chưa thu hút các lực lượng khác tham gia nên địa bàn chủ
yếu là nông thôn, ở thành thị chủ yếu trong các nhà máy, xí nghiệp.


+ 1936-1939: Lực lượng đấu tranh rất đông đảo, không phân biệt thành phần giai cấp. Đặc biệt phong trào ở
thành thị khá sôi nổi, tạo nên một đội quân chính trị khá hùng hậu.


- Tóm lại sự khác nhau về các mặt nói trên của cao trào 1930-31 với 1936-1939 có thể thấy là do hồn cảnh


thế giới, trong nước khác nhau ở mỗi thời kì nên chủ trương sách lược, hình thức tập hợp lực lượng và hình thức
đấu tranh phải khác nhau mới phù hợp. Những chủ trương của Đảng trong thời kì 1936-1939 chỉ có tính chất
sách lược nhưng rất kịp thời và phù hợp với tình hình, nên đã tạo ra được cao trào đấu tranh sôi nổi. Những sự
đổi mới đó đã cho thấy rõ Đảng đã trưởng thành có đủ khả năng đối phó với mọi tình hình diễn biến phức tạp,
đưa cách mạng tiến lên khơng ngừng.


<b>III. PHONG TRÀO GIẢI PHĨNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM </b>


<b>(1939-1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HỒ RA ĐỜI.</b>



<b>1. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939-1945:</b>
<b> a. Tình hình chính trị:</b>


<b> -Tháng 9/1939, CTTG II bùng nổ. Pháp đầu hàng Đức</b> tác động lớn đến tình hình ĐDương.


- Ở ĐDương, đơ đốc Đờcu lên làm tồn quyền đã thực hiện nhiều chính sách nhằm vơ vét sức người sức của
phục vụ chiến tranh.


- Cuối 9/1940, Quân Nhật tiến vào miền Bắc. Pháp ở ĐDương nhanh chóng đầu hàng. <i>Phát xít Pháp -Nhật</i>
<i>câu kết với nhau để bóc lột kinh tế và đàn áp về chính trị đối với nhân dân ta.</i>


-Nhật và tay sai ra sức tuyên truyền về văn minh và sức mạnh Nhật Bản , về thuyết Đại Đông Á, dọn đường
cho việc hất cẳng Pháp.


-Đến năm 1945, quân Đức-Nhật thất trận nặng nề.


- Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp.Các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động.<i>Quần chúng nhân dân sục</i>
<i>sơi khí thế CM , săn sàng vùng lên khởi nghĩa</i>.


b. Tình hình kinh tế- xã hội



<b> -Thực dân Pháp thực hiện chính sách </b><i>kinh tế chỉ huy</i> : tăng thuế cũ , đặt thêm thuế mới , kiểm soát việc sản
xuất và phân phối, ấn định giá cả…


- Phát xít Nhật:


+ Buộc Pháp phải để cho Nhật sử dụng các sân bay, phương tiện giai thơng, kiểm sốt hệ thóng đường sắt và
các tàu biển, hàng năm phải nộp khoản tiền lớn và xuất khẩu các nguyên liệu sang Nhật như: than, sắt , cao su,
xi măng…


+ Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân phá lúa trồng đay , thầu dầu phục vụ chiến tranh.
+ Một số công ty Nhật đầu tư vào khai thác mănggan , sắt , apatit…phục vụ nhu cầu quân sự.


 Chính sách vơ vét , bóc lột của Pháp - Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chổ cùng cực. Hậu quả là cuối năm 1944
đầu 1945 2 triệu đồng bào chết đói  tất cả các tầng lớp giai cấp (trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại
bản) đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp - Nhật.


<b> Tóm lại: Những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước đặt ra cho Đảng ta nhiệm vụ phải nắm bắt và</b>
đánh giá chính xác, kịp thời tình hình, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp.


<b>2. Nêu nội dung cơ bản của Nghị quyết hội nghị TW Đảng tháng 11-1939 ?</b>


- Hai tháng sau khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, từ ngày 6-8/11/1939, Hội nghị BCHTW Đảng được
triệu tập tại Bà Điểm (Hóc Mơn- Gia Định), do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

+ Xác định <i>nhiệm vụ , mục tiêu trước mắt</i>: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng dân tộc , làm cho ĐD hồn
tịan độc lập


+ <i>Tạm gác khẩu hiệu</i> cách mạng ruộng đất và lập chính quyền Xơ viết thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất
của bọn thực dân đế quốc và địa chủ tay sai đế quốc , thành lập chính phủ dân chủ cộng hịa.



+ <i>Vềmục tiêu phương pháp đấu tranh</i>: chủ trương: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ đế
quốc và tay sai; Từ hoạt động hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp; Chủ trương thành lập Mặt trận
Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận phản đế Đông dương) thay cho mặt trận dân chủ
Đông Dương.


<b>- Ý nghĩa: đánh dấu bước chuyển</b>hướng quan trọng –đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, thể hiện
sự nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng.


<b>3. Trình bày nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịch sử của Khởi nghĩa Bắc sơn, Nam kì và Binh biến Đô </b>
<b>Lương </b><i>( Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới )</i>


<b> a. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940):</b>


- Nguyên nhân: Ngày 22/9/1940 quân Nhật tiến vào Lạng Sơn, quân Pháp thua rút chạy qua châu Bắc Sơn về
Thái Nguyên. Thừa cơ, nhân dân Bắc Sơn nổi dậy k/nghĩa.


- Diễn Biến:


+ Đêm 27-9-1940, nhân dân Bắc sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã nổi dậy chặn đánh quân
Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhài. Nguỵ quyền ở Bắc Sợ tan rã. Nhân dân làm chủ châu lị và các vùng lân cận. Đội du
kích Bắc Sợ được thành lập.


+ Sau mấy ngày: Nhật đã thảo hiệp để cho Pháp quay trở lại đàn áp.


+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương, nhân dân đã đấu tranh quyết liệt chống khủng bố, đàn áp.
+ Cuộc khởi nghĩa tồn tại đến 10/1940 thì tan vỡ.


- Ý nghĩa: K/n Bắc sơn có ý nghĩa lịch sử quan trọng - mở đầu cho phong trào đấu tranh vũ trang giải phóng
dân tộc. Giúp Đảng ta rút ra bài học kinh nghiệm quý báu về k/n vũ trang, chọn thời cơ k/n.



<i><b> b. Cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ (23/11/1940):</b></i>
- <i>Nguyên nhân</i>:


+Tháng 11/1940 xung đột Pháp - Thái diễn ra ở biên giới Lào, Campuchia và Thái Lan. Thực dân Pháp đã đẩy
nhân dân ta làm bia đỡ đạn cho chúng. Nhân dân Nam Kì và binh lính đấu tranh phản đối việc đưa binh lính ra
mặt trận.


+ Trước tình hình đó, Xứ uỷ Nam Kỳ chủ trương k/nghĩa mặc dù chưa có sự chuẩn y của Trung ương đảng.


<i> - Diễn biến:</i>


+ Ngay đêm 22 rạng ngày 23/11/1940 cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở hầu khắp các tỉnh Nam Kỳ


+ Nghĩa quân đã làm chủ nhiều nơi, chính quyền nhân dân và tòa án cách mạng được thành lập ở nhiều địa
phương. Trong cuộc khởi nghĩa, lần đầu tiên lá cờ đỏ sao vàng đã xuất hiện.


+ Do chuẩn bị chưa chu đáo, kế hoạch lại bị lộ nên địch đã kịp thời đối phó. Cuối cùng cuộc khởi nghĩa đã bị
thực dân Pháp đán áp hết sức dã man. Nhiều cán bộ ưu tú của đảng bị bắt trước cuộc khởi nghĩa, cũng nhân dịp
này chúng đưa ra xử bắn như: Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Thị Minh Khai, Phan Đăng Lưu …


- Ý nghĩa: Mặc dù thất bại nhưng cuộc k/n Nam Kì chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân
miền Nam sẵn sàng đứng lên chiến đấu chống quân thù.


<i><b> c. Binh biến Đô Lương (13/1/1941)</b></i>


<i> - Nguyên nhân</i>:


+ Do phong trào cách mạng trong nước dâng cao đã ảnh hưởng đến tinh thần giác ngộ của binh lính người
Việt trong quân đội Pháp.



+ Do sự bất bình của binh lính bị bắt đi làm bia đỡ đạn cho Pháp
- <i>Diễn biến:</i>


+ Ngày 13/1/1941 Đội Cung và binh lính đồn Chợ Rạng đã nổi dậy đánh chiếm đồn Đô Lương và tiến về để
chiếm Vinh. Nhưng kế hoạch không thực hiện được. Ngày 11-2-1941, Đội Cung và một số binh lính bị bắt.
Cuộc binh biến thất bại.


+ Ngày 24-4-1941, thực dân Pháp xử bắn Đội Cung cùng 10 đồng chí của ông. Nhiêu người khác bị kết án
khổ sai, đưa đi đày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

* Tóm lại: Trong thời gian hơn 3 tháng, 3 cuộc nổi dậy nối tiếp nhau nổ ra ở 3 miền của đất nước, do nhiều
tầng lớp nhân dân và binh lính tham gia, đã nêu cao tinh thần bất khuất của dân tộc. Các cuộc nổi dậy đã thất bại
vì điều kiện chưa chính muồi, nhưng “đó là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc k/n toàn quốc, là bước đầu đấu
tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương”


<b>4. Nội dung cơ bản của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 BCHTW (5-1941)</b>


<b> -Ngày 28/1/1941, NAQ về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, đã triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ 8</b>
BCHTWĐ tại Pắc Bó (Hà Quảng-Cao Bằng) từ ngày 10-19/5/1941.


- Nội dung Hội nghị:


+ <i>Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt</i> là giải phóng dân tộc, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
+<i>Thay tên</i> các hội Phản đế thành hội Cứu quốc, <i>thành lập Mặt trận VN độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt</i>
<i>Minh) </i>thay cho Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương


+ Xác định <i>hình thức khởi nghĩa</i> : khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh:chuẩn bị khởi
nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân trong giai đoạn hiện tại.


+ Bầu BCH mới, bầu Trường Chinh làm Tổng bí thư.



-Ý nghĩa hội nghị: <i>hồn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược</i> nhằm gải quyết mục tiêu số một của
cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.


-Ngày 19/5/1941, VNĐLĐM (VM ) ra đời sau đó Tun ngơn, Chương trình, Điều lệ của VM được công bố và
được đông đảo các tầng lớp nhân dân ủng hộ.


<b>5. Công cuộc chuẩn bị k/n của Đảng từ sau Hội nghị Trung ương 8 (5-1941) đã diễn ra như thế nào? </b>
<b>(</b><i>Hoạt động của Mặt tận Việt Minh từ tháng 5-1941- tháng 3- 1945 và vai trị của nó đối với thắng lợi của Cách</i>
<i>mạng tháng Tám ?)</i>


<i><b> a/Bước đầu xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang</b></i>
<b> - </b><i>Xây dựng lực lượng chính trị:</i>


+ <i>Ở Cao Bằng</i>: năm 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn,
Ủy ban VMinh Cao bằng và liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng đựoc thành lập.


+ <i>Ở nhiều tỉnh</i> Bắc kỳ ,Hà Nội , Hải Phòng và 1 số tỉnh Trung kỳ , <i>các Hội cứu quốc</i> phát triển rất mạnh.
+ Năm 1943, Đảng đề ra <i>Đề cương văn hóa Việt Nam</i> .Năm 1944: thành lập<i>Hội văn hóa cứu quốc </i>và <i>Đảng</i>
<i>Dân chủ VN </i>tập hợp tầng lớp nhân dân ở thành thị nhất là tầng lớp trí thức.Chú trọng vận động binh lính
ngoại kiều .


- <i>Xây dựng lực lượng vũ trang</i><b>: tháng 2/1941, các đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh và thống nhất thành </b><i>Trung</i>
<i>đội cứu quốc quân</i> I ,hoạt động ở các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang , Lạng Sơn. Đến tháng 9/1941,<i> Trung đội</i>
<i>cứu quốc quân II ra đời.</i>


- <i>Xây dựng căn cứ địa:</i><b> Bắc Sơn-Võ Nhai và Cao Bằng là hai căn cứ địa đầu tiên của CM nước ta. Trong</b>
những vùng căn cứ cách mạng, hằng ngày diễn ra hoạt động sản xuất, xây dựng, chiến đấu, hoạt động của các
đoàn thể cứu quốc, lực lượng vũ trang.



<i><b> b/Gấp rút chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.</b></i>


-Từ đầu năm 1943, Hồng quân LX chuyển sang phản công quân Đức, sự thất bại của phe phát xít đã rõ ràng.
Tình hình đó địi hỏi Đảng ta phải đẩy mạnh hơn nữa công tác chuẩn bị khởi nghĩa.


-Từ 25-28/ 2/1943, Ban Thường vụ TW Đảng họp đã vạch ra kế hoạch cụ thể cho việc chuẩn bị khởi nghĩa
giành chính quyền.


+ <i>Tổ chức VMinh và các hội Cứu quốc</i> đựoc xây dựng và phát triển ở nhiều địa phương trong cả nước.


+<i>Tại các căn cứ địa Trung ương,</i> công cuộc chuẩn bị k/n diễn ra khẩn trương. Ở Bắc Sơn-Võ Nhai:Cứu quốc


<i>quân hoạt động mạnh</i><i> Trung</i> đội cứu quốc quân III ra đời (25-2-1944); Ở Cao Bằng: nhiều đội tự vệ võ trang
và du kích được thành lập. Năm 1943, ban VM liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng lập ra 19 ban: “ xung phong Nam tiến”
để liên lạc với Bắc Sơn – Vũ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi.


-Tháng 7/5/1944, Tổng bộ Vminh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”. Ngày 10/8 1944 TWĐảng kêu gọi nhân
dân “Sắm vũ khí đuổi thù chung”


- Ngày 22/12/1944 theo chỉ thị của chủ tịch HCM , Đội VNTTGPQuân được thành lập.Hai ngày sau đội đã hạ
đồn Phay Khắt – Nà Ngần. Quần chúng phấn khởi, quân địch hoang man lo sợ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Mặt trận Việt Minh đã tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân hình thành nên lực lượng chính trị đông
đảo của cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng; động viên được sức mạnh của cả dân tộc, phân hố và cơ lập kẻ
thù.


- Trên cơ sở phát triển các đoàn thể cứu quốc trong mặt trận Việt minh, lực lượng vũ trang cách mạng hình
thành và phát triển cùng với lực lượng chính trị quần chúng đơng đảo tạo nên sức mạnh tổng hợp tạo tiền đề cho
cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám 1945.



- Sau Cách cách mạng Tháng Tám thắng lợi, Mặt trận Việt minh tiếp tục củng cố khối đoàn kết toàn dân, lãnh
đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ chính quyền mới, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến.


- Tóm lại Mặt trận Việt Minh là sáng tạo của Đảng ta và chủ tịch hồ Chí Minh là một điển hình trong cơng tác
mặt trận của Đảng.


<b>6. Hoàn cảnh lịch sử và diễn biến khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8-1945?</b>
a. Hoàn cảnh:


- <i>Thế giới:</i>


+ Ở Mặt trận châu Âu: Đầu 1945, Hồng quân Liên Xô truy kích chủ nghĩa phát xít Đức, một loạt các nước
châu Âu được giải phóng.


+ Ở Mặt trận châu Á- Thái Bình Dương: phát xít Nhật liên tiếp thất bại
- <i>Trong nước:</i>


+ Bọn Pháp ở Đơng Dương ngóc đầu dậy chờ thời cơ phản công quân Nhật Bản, mâu thuẫn Nhật – Pháp trở
nên gây gắt.


+ Đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên tồn Đong Dương, quân Pháp chốnh trả yếu ớt và nhanh chóng
đầu hàng.


<b> b/Chủ trương của Đảng: </b>


<b> - Ngày 12/3/1945, BTVTWĐ họp, ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”:</b>
+ Xác định kẻ thù chính: phát xít Nhật


+ Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp -Nhật ” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”



+ Chuyển hình thức đấu tranh từ bãi cơng, bãi thị sang biểu tình thị uy, vũ trang du kích và sẳn sàng tổng
khởi nghĩa khi có điều kiện.


+ “Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”
c/Diễn biến:


<b> -Ở căn cứ Cao-Bắc-Lạng: đội VNTTGPQ và Cứu quốc quân giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện. Chính </b>
quyềncách mạng được thành lập.


- Ở Bắc kỳ: Đảng đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc, gải quyết nạn đói” đáp ứng đựoc nguyện vọng của nhân
dântạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ.


- Khởi nghĩa từng phần còn diễn ra ở nhiều nơi khác: Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân ( Hưng Yên)….
- Ở Quãng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng k/n, thành lập chính quyền cách
mạng (11-3), tổ chức đội du kích Ba Tơ.


- Ở Nam Kì: phong trào Việt Minh hoạt động mạnh nhất tại Mỹ Tho và Hậu Giang.
<b> 7. Công tác chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng k/n tháng Tám/1945?</b>


- Hội nghị Quân sự Bắc Kỳ( 4/1945): thống nhất và phát triên hơn nữa các lực lượng vũ trang , phát triển chiến
tranh du kích và xây dựng chiến khu chuẩn bị cho cuộc TTổng k/n khi thời cơ đến.


- Ngày 16/4/1945 , Ủy ban dân tộc giải phóng VN và các cấp đựoc thành lập.


- Ngày 15/5/1945 , hai đội VNTTGPQ và Cứu quốc quân thống nhất thành VNGPQuân.


- Tháng 5/1945, HCM rời Pác Bó về Tân Trào ( Tuyên Quang)  trung tâm chỉ đạo PTCM cả nước.


- Tháng 6/1945, khu giải phóng Việt Bắc đựoc thành lập bao gồm nhiều tỉnh thượng du và trung du thuộc
Đơng Bắc bộ; Ủy ban lâm thời khu giải phóng được thành lập.



<i><b>8. Hoàn cảnh lịch sử và diễn biến của cuộc Tổng k/n tháng Tám 1945?</b></i>
<i><b> a. Hoàn cảnh:</b></i>


- Ngày 6 và 9/8/1945, Mỹ thả hai quả bom nguyên tử xuống Hirôsima và Nagadaki.
- Ngày 9/8/1945, Hồng quân LX tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc TQ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Ngày 13/8/1945, TWĐảng và Tổng bộ <i>VMinh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc</i>, ra “Quân lệnh số 1”
phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.


- Ngày 14-15/8: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào thông qua kế hoạch khởi nghĩa.


-Ngày 16-17/8:<i>Đại hội Quốc dân</i> ( Tân Trào) tán thành chủ trương Tổng k/n, thơng qua 10 chính sách của
VMinh , cử ra <i>Ủy ban dân tộc giải phóng Vnam </i>do HCM làm chủ tịch , qui đinh quốc kỳ , quốc ca.
b/Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa:


- Từ ngày 14/8, nhiều xã , huyện trong cả nước đã khởi nghĩa giành chính quyền.


- Chiều 16/8 , một đơn vị quân giải phóng do đ/c Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng
Thái Nguyên


- Ngày 18/8: có 4 tỉnh giành đựoc chính quyền ở tỉnh lỵ sớm nhất là Bắc Giang , Hải Dương , Hà Tĩnh ,
Quảng Nam


- Ở Hà Nội:


+ Ngày 17/8: một cuộc mitinh lớn được tổ chức sau đó chuyển thành cuộc biểu tình tuần hành qua các
đường phố kêu gọi khởi nghĩa.


+ Uỷ Ban Khởi nghĩa HNội quyết định k/n giành chính quyền vào ngày 19/8/1945.


+ Ngày 18-8: Cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường chính ở Ha Nội.


+ Ngày 19/8: nhân dân ngoại , nội thành xuống đường biểu dương lực lượng .Quần chúng cách mạng , có sự
hỗ trợ của các đội tự vệ chiến đấu đã tiến chiếm các cơ quan chính quỳên địch ở Hà Nội.Tối 19/8: khởi nghĩa
thắng lợi.


- Ở Huế : Ngày 20-8, Uỷ Ban k/n được thành lập. Ngày 23/8 khởi nghĩa giành thắng lợi.
-Ở Sài Gòn : Ngày 25/8 : khởi nghĩa thắng lợi.


 khởi nghĩa thắng lợi ở HN , H , SG có tác dụng thúc đẩy các địa phương khởi nghĩa giành chính quyền .Địa
phương giành chính quyền cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên( 28/8) .Như vậy, cuộc Ttổng khởi nghĩa
đã giành thắng lợi trong vòng 14 ngày (14-28/8).


- Ngày 30/8 : vua Bảo Đại tuyên bố thối vị, chế độ phong kiến hồn tồn sụp đổ.


<b> 9. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập như thế nào? Nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc</b>
<b>lập (2-9-1945) ? Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa?</b>


<i><b> a. Sự ra đời của nước VNDCCH:</b></i>


- Ngày 25/8: chủ tịch HCM, TWĐ và Ủy ban dân tộc giải phóng VN từ Tân Trào về Hà Nội.


- Ngày 28/8 : Ủy ban dân tộc gải phóng VN được chuyển thành Chính phủ lâm thời nước VNDCCH và Hồ
Chí Minh soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập


-Ngày 2/9/1945 tại Quảng trường Ba Đình HNội, chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố
nước VNDCCH được thành lập


- Ngày 2-9-1945 mãi mãi đi vào lịch sử Việt Nam là một trong những ngày hội lớn nhất, vẻ vang nhất của dân
tộc.



<i><b> b. Nội dung của bản Tuyên ngôn độc lập:</b></i>


- Bản Tuyên ngôn nêu rõ: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực
dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi
thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hoà”


-Cuối bản Tun ngơn, Hồ Chí Minh khẳng định ý chí sắt đá của nhân dân Việt Nam là quyết giữ vững nền tự
do, độc lập vừa giành được: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập, và sự thật đã thành một nước tự
do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững tự do, độc lập ấy”


<b> c. Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa</b>


- Nước VNDCCH ra đời là một biến cố lịch sử vĩ đại của dân tộc ta, là sự phủ định chế độ áp bức, bóc lột của
bọn phong kiến đế quốc.


- Đưa nước ta vào kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập-tự do và CNXH


- Nước VNDCCH ra đời, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á đã cổ vũ mạnh mẽ tinh thần
đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới.


- Sự ra đời của nước VNDCCH cịn gắn bó với tên tuổi Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc
Việt nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i><b> a.Ý nghĩa lịch sử </b></i>


-Phá tan xiềng xích nơ lệ của thực dân-phát xít , xóa bỏ nền qn chủ tồn tại lâu đời , lập nên nước
VNDCCH.



-Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của CMVN, <i>mở ra kỷ nguyên mới: độc lập tự do</i> , giả phóng dân tộc gắn
liền với CNXH.


-Góp phần vào chiến thắng chống CNFX, làm lung lay hệ thống thuộc địa của CNĐQ , cổ vũ mạnh mẽ
PTGPDT thế giới (trực tiếp là Miên và Lào)


<i> <b>b.Nguyên nhân thắng lợi </b></i>
- Nguyên nhân chủ quan:


+ Truyền thống yêu nước , tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của dân tộc.


+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và chủ tịch HCM đã đề ra đường lối CM đúng đắn, sáng tạo.


+ Đảng ta đã có q trình chuẩn bị trong 15 năm ( 1930-1945) qua các PTCM đã rút ra đựoc những bài
học kinh nghiệm , nhất là về xây dựng lực lượng , căn cứ địa CM…


+ Toàn Đảng , toàn dân đồng lòng .Các cấp bộ Đảng và VM đã linh hoạt , sáng tạo trong khởi nghĩa.
- Nguyên nhân khách quan : Quân đồng minh đánh bại FX Đức, Nhật, cổ vũ, tạo thời cơ cho nhân dân ta
đứng lên Tổng khởi nghĩa.


<i> c. <b>Bài học kinh nghiệm :</b></i>


- Đảng phải có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo CN Mác- Lênin vào thực tiễn cách mạng VN
- Đảng tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước rộng rãi trong mặt trận dân tộc thống nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>CHƯƠNG III. </b></i>

<b>VIỆT NAM TỪ 1945 ĐẾN 1954</b>



<b>I.NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19/12/1946</b>
<b> 1.Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám 1945 có những thuận lợi và khó khăn gì?</b>



<i><b>a. Thuận lợi:</b></i>


- Thế giới: Sau chiến tranh thế giới thứ 2, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, hệ thống
các nước tư bản (trừ đế quốc Mĩ) đã suy yếu nhiều. Lực lượng so sánh giữa cách mạng và phản cách mạng có
lợi cho ta.


- Trong nước: Nhân dân ta đang phấn khởi, tin tưởng ở sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh nên sẵn
sàng chiến đấu, quyết tâm bảo vệ thành quả của Cách mạng Tháng Tám.


<i><b>b. Khó khăn:</b></i>


<i> - Về đối nội:</i>


+ Nạn đói: Nạn đói xảy ra cuối 1944 đầu 1945 vẫn còn nghiêm trọng (hơn 2 triệu đồng bào chết đói) , thì tiếp
đó nạn lụt lớn làm vỡ đê 9 tỉnh ở Bắc Bộ. Sau lụt lớn là hạn hán kéo dài làm cho sản xuất đình đốn … nạn đói
mới lại đe dọa đến đời sống nhân dân.


+ Nạn dốt: Trên 90% dân số mù chữ (do chính sách ngu dân của đế quốc và phong kiến), các tệ nạ xã hội như
rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan .. . vẫn cịn phổ biến.


+ Tài chính: Ngân quỹ nhà nước trống rỗng, chỉ cịn 1.230.000 đồng trong đó gần một nửa là rách nát, lạm
phát tăng, giá sinh hoạt đắt đỏ…


- <i>Đối ngoại</i>: Nạn ngoại xâm đe dọa


+ Ở miền Bắc: Từ vĩ tuyến 16 trở ra hơn 20 vạn quân Tưởng dưới danh nghĩa quân đồng minh gải giáp quân
Nhật, ồ ạt kéo vào nước ta với âm mưu thủ tiêu chính quyền cách mạng lập chính quyền tay sai. Vì vậy chúng
kéo theo bọn phản động trong các tổ chức: Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Cách) và Việt Nam Cách mạng đồng
minh hội(Việt Cách). Bọn này dựng chính quyền phản động ở một số nơi như: Yên Bái, Vĩnh Yên, Móng Cái
gây ra các vụ cướp bóc, giết người…



+ Miền Nam: Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam hơn 1 vạn quân Anh cũng núp dưới danh nghĩa quân đồng minh giải
giáp quân Nhật, giúp Pháp trở lại xâm lược nước ta. Ngày 23/9/1945, thực dân Pháp nổ súng xâm chiếm Nam
Bộ.


- Tất cả những khó khăn đó đã đặt cách mạng nước ta trong tình thế “ Ngàn cân treo sợ tóc”.


<i><b>2. Hãy nêu những kết quả đã đạt được trong năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết khó </b></i>
<i><b>khăn của đất nước sau cách mạng tháng Tám?(giải quyết về mặt đối nội)</b></i>


<i><b> a. Về chính trị- quân sự (xây dựng chính quyền cách mạng)</b></i>


<i><b> - 6/1/1946,Tổng tuyển cử trong cả nước bầu Quốc hội khóa đầu tiên và sau đó là Hội đồng nhân dân ở các địa</b></i>
phương.


- 2/3/46, QH họp thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do chủ tịch HCM đứng đầu.
- 9/ 11/1946 thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước VN DCCH.


- 9/1945, VN giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn.


- 5/1946, Vệ quốc đoàn đổi thành Quân đội Quốc gia Việt Nam.
- Lực lượng dân quân, tự vệ phát triển hầu khắp các địa phương.


<b> * Ý nghĩa: Những thắng lợi trên là một đòn giáng mạnh vào âm mưu chia rẽ, lật đổ và xâm lược của đế quốc</b>
tay sai. Đồng thời đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho nhà nước VN DCCH.


<i><b> b. Kinh tế - tài chính</b></i>


<i><b> * Giải quyết nạn đói: Chính phủ CM đề ra nhiều biện pháp kinh tế nhằm giải quyết nạn đói:</b></i>



- Những biện pháp trước mắt: tổ chức quyên góp, phát huy tinh thần “lá lành đùm lá rách”, “nhường cơm sẻ
áo”,điều hịa thóc gạo trong cả nước, phát động phong trào “<i>Hũ gạo tiết kiệm</i>”, tổ chức “ <i>Ngày đồng tâm</i>”.
- Những biện pháp hàng đầu, có tính chất lâu dài: phát động phong trào thi đua “tăng gia sản xuất”, “Tấc đất
tấc vàng”, “không một tấc đất bỏ hoang” khai hoang phục hóa.


- Chính phủ CM đề ra những sắc lệnh, thông tư đem lại quyền lợi cho nhdân: bãi bỏ thuế thân, giảm tô 25%,
giảm thuế ruộng 20%, chia lại ruộng đất công.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

* Về tài chính: Chính phủ kêu gọi nhân dân đóng góp, các phong trào “Quỹ độc lập” “Tuần lễ vàng” được
nhân dân hưởng ứng. Đồng bào cả nước đã góp được 20 triệu đồng và 370 kg vàng. Ngày 31-1-1946 chính phủ
kí sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23-11-1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam
trong cả nước. Khó khăn về tài chính dần dần vượt qua.


<i><b>c. Văn hố – giáo dục:</b></i>


<i><b> - 8-9-1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập </b>Nha bình dân học vụ</i> - cơ quan chuyên trách việc
chống “giặc dốt”và kêu gọi tồn dân tham gia phong trào xố mù chữ. Đến 8/9/1946 trên toàn quốc đã tổ chức
gần 76.000 lớp học, xoá mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.Trường học các cấp sớm được khai giảng, nội dung và
phương pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.


3. Cuộc đấu tranh của quân và dân ta với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng đã diễn ra
<b>như thế nào ở phí Bắc sau cách mạng tháng Tám 1945 ?</b>


* Đối với TH Dân quốc: Sách lược đấu tranh của Đảng là tránh một mình đối phó với nhiều kẻ thù cùng một
lúc, ta chủ trương hịa hỗn, tránh xung đột với qn THDQ:


+ Nhường cho tay sai VQuốc,VCách 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp, nhân
nhượng quân THDQuốc một số quyền lợi kinh tế như cung cấp một phần lương thực, tiêu tiền Trung Quốc..
+ Đảng Cộng sản ĐDương tuyên bố “tự gải tán” (11/11/1945) rút vào hoạt động bí mật , tiếp tục lãnh đạo đất
nước, lãnh đạo chính quyền CMạng.



*Đối với các tổ chức tay sai phản CM ( VQ,VC), vạch trần âm mưu hành động chia rẽ, phá hoại, ban hành một
số sắc lệnh trấn áp bọn phản CM.


Kết quả: hạn chế mức thấp nhất hành động chống phá, lật đổ chính quyền CM của quân THDQ và tay sai.
<b>4. Hiệp định sơ bộ việt – Pháp được kí kết trong hồn cảnh nào? Nêu nội dung và ý nghĩa?</b>


a. Hoàn cảnh: Ngày 28-2-1946, Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa- Pháp, Pháp sẽ thay quân Tưởng giải giáp
quân Nhật ở miền Bắc. hiệp ước Hoa – Pháp đặt nhân dân ta trước 3 con đường phải lực chọn, hoặc là đứng lên
chống Pháp ngay, hoặc chủ động đàm phán với Pháp để tranh thủ thời gian hồ hỗn, xây dựng cũng cố lực
lượng. Ngày 3-3 -1946, BTV TW Đảng họp, do Hồ chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp “hoà để tiến”giải pháp.
Ngày 6-3 -1946 Chủ tịch Hồ chí Minh kí với Pháp hiệp định sơ bộ.


<i><b> b. Nội dung:</b></i>


<i><b> - Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, có nghị viện riêng, qn đội riêng, tài </b></i>
chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối liên hiệp Pháp.


- Ta thoả thuận cho Pháp đưa 15.000 quân ra Bắc thay thế thay quân THDQuốc làm nhiệm vụ giải giáp quân
đội Nhật Bản và sẽ rút dần trong vòng 5 năm.


- Hai bên ngừng bắn, tạo khơng khí thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.
<i><b> c. Ý nghĩa:</b></i>


- Tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.
- Đẩy được 20 vạn quân THDQ và tay sai ra khỏi nước ta.


- Có thêm thời gian để củng cố chính quyền CM , chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài
chống thực dân Pháp.



5. Đảng và chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với Pháp và
<b>THDQuốc trong thời gian trước ngày 6-3 -1946 và từ ngày 6-3-1946? (Giải quyết khó khăn về mặt đối </b>
<i><b>ngoại) </b></i>


<i>- <b>Trước ngày 6-3-1946: Đảng sử dụng chính sách hồ với Tưởng để chống Pháp.</b></i>


+ Đối với Tưởng: Ta chủ trương tránh xung đột vũ trang, nhân nhương chúng một số yêu sách về kinh tế và
chính tri: Nhận cung cấp một phần lương thực thực phẩm cho Tưởng, nhận tiêu tiền “ quốc tệ”, “Quan kim”,
nhường cho bọn tay sai của tưởng 70 ghế trong quốc hội và 4 ghế bộ trưởng không thông qua bầu cử. Tuy nhiên
Đảng cũng lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu tranh chính trị với Tưởng một cách khơn khéo: các cuộc mít tinh,
biểu tình mang theo băng cờ, khẩu hiệu: “Nước Việt Nam của người việt Nam” “Ủng hộ Chính phủ lâm thời
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ” “ Ủng hộ Chủ tịch Hồ Chí Minh”..


+ Đối với Pháp ở miền Nam: ta tổ chức kháng chiến chống lại sự xâm lược của chúng, từ 23-9-1945 nhân dân
Nam Bộ đứng lên kháng chiến chống Pháp. Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào
“Ủng hộ Nam Bộ klháng chiến”, thanh niên miền Bắc, miền Trung hăng hái xung phong vào Nam đánh giặc,
nhân dân tổ chức quyên góp tiền của gửi vào Nma ủng hộ Nam Bộ kháng chiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

+ Ngày 28-2-1946, Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa- Pháp, Pháp sẽ thay quân Tưởng giải giáp quân Nhật ở
miền Bắc. hiệp ước Hoa – Pháp đặt nhân dân ta trước 3 con đường phải lực chọn, hoặc là đứng lên chống Pháp
ngay, hoặc chủ động đàm phán với Pháp để tranh thủ thời gian hồ hỗn, xây dựng cũng cố lực lượng. Ta chọn
giải pháp thứ hai. Ngày 6-3 -1946 Chủ tịch Hồ chí Minh kí với Pháp hiệp định sơ bộ, trong đó Pháp phải cơng
nhận ta là một quốc gia tự do, ta đồng ý để Pháp ra miền Bắc thay Tưởng.


+ Với việc kí hiệp định sơ bộ ta đã loại trừ được kẻ thù nguy hiểm là quân Tưởng và tay sai, tránh được một
cuộc chiến đấu bất lợi cùng một lúc phải chống lại nhiều kẻ thù, ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc
chiến đấu lâu dài, đồng thời cũng tỏ rõ thiện chí hồ bình để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp
và thế giới.


+ Tiếp đó ta lại kí tạm ước 14-9-1946 nhằm kéo dài thêm thời gian hồ bình để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến


mà ta biết chắc là không thể tránh khỏi.


- Việc giải quyết những khó khăn trên chứng tỏ những chủ trương, biện pháp của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh là sáng suốt tài tình, đưa cách mạng nước ta thốt khỏi tình thế hiểm nghèo “Ngàn cân treo sợ tóc”, sãn
sàng bước vào cuộc chiến đấu lâu dài với thực dân Pháp.


<b>6. Vì sao 19/12/1946 Đảng và chính phủ phát động cuộc kháng chiến tồn quốc chốnh thực dân Pháp?</b>
<b>Phân tích nội dùn cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta?</b>


<i><b> a. Hoàn cảnh:</b></i>


- Mặc dù đã kí Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946 nhưng thực dân Pháp vẫn đẩy mạnh việc
chuẩn bị chiến tranh xâm lược nước ta lần nữa:


- Ngay sau 6/3/1946, Pháp tấn công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
- Cuối tháng 11/1946, Pháp tấn cơng ở Hải Phịng và Lạng Sơn.


- Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư địi Chính phủ ta phải giải tán lực lượng vũ trang và giao quyền kiểm
sốt thủ đơ cho chúng.


<i><b> b. Nội dung của đường lối kháng chiến:</b></i>


- Ngay từ ngày đầu kháng chiến, Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra đường lối kháng chiến
để chỉ đạo mặt trận kháng chiến của quân và dân ta. Đường lối đó được thể hiện trong “Lời kêu gọi tồn quốc
kháng chiến” của Hồ Chí Minh(19-12-1946), trong chỉ thị “tồn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ TW
Đảng (22-12-1946) và sau đó được giải thích rõ trong tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường
Chinh. Đó là: Tồn dân, tồn diện, trường kì và tự lực cánh sinh.


+ Kháng chiến toàn dân: tức là toàn dân kháng chiến, toàn dân đánh giặc, mỗi người dân là một chiến sĩ.
+ Kháng chiến toàn diện: Kháng chiến trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế, văn hố-xã hội và ngoại


giao


+ Kháng chiến trường kì: Kháng chiến lâu dài, vừa kháng chiến vừa phát triển lực lượng một cách toàn diện
đặc biệt là lực lượng vũ trang, để tiến lên giành thắng lợi.


+ Tự lực cánh sinh: Dựa vào sức người, sức của, của đất nước nhằm phát huy cao độ sức mạnh tiềm tàng của
dân tộc, khơng ỷ lại vào bên ngồi, nhưng cũng tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.


- Đây là đường lối kháng chiến duy nhất đúng, thích hợp với hoàn cảnh cụ thể của nước ta, nên đã huy động
được cao nhất sức mạnh của toàn dân đánh thắng thực dân Pháp xâm lược.


<b>7. Trình bày tóm tắt diễn biến cuộc chiến đấu ở các đô thị phí Bắc vĩ tuyến 16 mở đầu kháng chiến tồn</b>
<b>quốc chống thực dân Pháp. Ý nghĩa của những cuộc chiến đấu đó ?</b>


- Trưa ngày 19-12-1946, TW Đảng CSản Đông Dương đã chỉ thị cho các mặt trận trong cả nước “Chỉ thị trong
vòng 24 giờ là cùng, giặc Pháp sẽ nổ súng. Tất cả hãy sẵn sàng!”


- Khoảng 20 giờ19/12/1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ (HNội) phá máy, cả thành phố tắt điện, cuộc
chiến đấu bắt đầu.


- Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt trên khắp hầu hết các đô thị từ vĩ tuyến 16 trở ra.


+ Tiêu biểu là cuộc chiến đấu trong 60 ngày đêm của quân dân HN. Với thế trận “trong đánh ngoài vây –
trong ngồi cùng đánh”, qn dân HNội đã biến mỗi góc phố, mỗi căn nhà thành một pháo đài và quyết tâm
chiến đấu với khẩu hiệu “sống chết với thủ đô”, “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, quân dân HNội đã giết và
làm bị thương hàng nghìn tên địch, phá huỷ hàng chục xe cơ giới, 5 máy bay ….


+ Ở các đô thị khác như Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng …quân dân ta bao vây, tấn
công, tiêu diệt nhiều tên địch.



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

* Kết quả và ý nghĩa:


+ ta đã hoàn thành nhiệm vụ làm tiêu hao một phần lực lượng quân Pháp; kìm chân giặc, tạo điều kiện cho cả
nước chuẩn bị kháng chiến lâu dài.


+ Đã đánh bại âm mưu và kế hoạch của địch muốn đánh úp cơ quan đầu não của ta tại Hà Nội và tiêu diệt lực
lượng vũ trang của ta, hòng kết thúc nhanh cuộc chiến tranh.


<b>8. Từ sau khi rút khỏi đô thị đến trước chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947, quân dân ta đã làm gì để</b>
<b>chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài?</b>


- Cơ quan Đảng, Chính phủ, Mặt trận, các đoàn thể,….chuyển lên căn cứ Việt Bắc.


- Tổ chức và vận động nhân dân tản cư; vận chuyển máy móc, dụng cụ sản xuất, nguyên vật liệu đến nơi an
tồn. Thực hiện “vườn khơng nhà trống”, “phá hoại để kháng chiến”


- Đảng và chính phủ lãnh đạo và tổ chức nhân dân cả nước xây dựng lực lượng kháng chiến về mọi mặt:
+ Về chính trị: các ủy ban hành chính chuyển thành Ủy ban kháng chiến hành chính, thành lập Hội Liên hiệp
quốc dân việt Nam(Liên Việt)


+ Về kinh tế: duy trì phát triển sản xuất, trước hết là sản xuất lương thực
+ Về quân sự: qui định độ tuổi (18 45t) tham gia các lực lượng chiến đấu.
+ Về văn hóa: phong trào Bình dân học vụ được duy trì và phát triển.
<b>9. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 diến ra và thắng lợi ntn ? </b>
<i><b> a. Âm mưu của địch: </b>(hoàn cảnh)</i>


- Sau 3 tháng mở rộng chiến tranh ra toàn cõi Việt Nam, thực dân Pháp bắt đầu lúng túng trong chiến lược đánh
nhanh thắng nhanh. Trong lúc đó nước Pháp đang gặp nhiều khó khăn, dư luận Pháp bắt đầu lên án cuộc chiến
tranh xâm lược Đơng Dương.



- Vì vậy tháng 3-1947 Bolae sang làm Cao ủy Pháp ở ĐD, đã thực hiện kế hoạch tấn công lên Việt Bắc nhằm
+ Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế của ta.


+ Cố giành một thắng lợi quân sự để tập hợp một lực lượng phản động thành lập chính phủ tay sai bù nhìn, kết
thúc chiến tranh nhanh chóng .


+ Phá các cơ sở kinh tế của ta.


- Ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương mở cuộc tiến công lên Việt
Bắc.


<i><b>b.Chủ trương của ta: Khi địch vừa tấn công lên Việt Bắc Đảng đã có chỉ thị “ Phải phá tan cuộc tấn cơng mùa</b></i>
đơng của giặc Pháp”, phân tích chổ mạnh, chổ yếu của địch đồng thời vạch rõ phương hướng hành động cụ thể
cho quân và dân ta.


<i><b>c. Diễn biến :</b></i>


- Tại Việt Bắc ta đẩy mạnh tấn công trên klhắp các mặt trận, từng bước đẩy lùi các cuộc tấn công của địch.
+ Tại Bắc Cạn, ta đã phục kích và bao vây địch ở Chợ Đồn, Chợ Mới, chợ Rã…, buộc Pháp rút khỏi chợ Đồn,
chợ Rã vào cuối tháng 11-1947.


+Ở Mặt trận hướng đơng: qn ta phục kích chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận đèo Bơng Lau
(30/10/1947), đánh trúng đồn xe cơ giới , thu nhiều vũ khí, quân trang, quân dụng của địch.


+ Ở mặt trận hướng tây: ta phục kích đánh địch ở trên sông Lô, nổi bật là trận Đoan Hùng, trận Khe Lau, bắn
chìm nhiều tàu chiến, ca nô địch.


- Phối hợp với Việt Bắc, các chiến trường khác trên toàn quốc cũng đẩy mạnh hoạt động, kìm chế khơng cho
chúng tiếp viện cho Việt Bắc và đập tan âm mưu của địch. Tình hình trên buộc địch phải rút khỏi Việt Bắc, trên
đường rút lui chúng bị ta truy kích đánh cho tơi bời.



- Ngày 19-12-1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc, đánh dấu một thất bại chiến lược quan trọng đầu
tiên trong cuộc chiến tranh xâm lược của chúng.


<i><b>d. Kết qủa và ý nghĩa:</b></i>


<i> - Kết qủa:</i> Trãi qua 75 ngày đêm chiến đấu ta đã tiêu diệt 6000 tên, hạ 16 máy bay, 11 tàu chiến và ca nô, phá
hàng trăm xe, thu hơn 100 khẩu pháo và hàng ngàn súng các loại. Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững, các cơ
quan đầu não của Đảng và nhà nước an toàn, quân đội ta trưởng thành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>10. Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của ta được đẩy mạnh như thế nào sau chiến thắng việt Bắc</b>
<b>thu - đông1947 ?</b>


<i><b> a. Âm mưu của Pháp sau thất bại ở Việt Bắc</b></i>


- Sau thất bại của quân Pháp ở việt Bắc, phong trào đấu tranh của nhân dân Pháp đòi giảm bớt ngân sách quân
sự, đòi chấm dứt chiến tranh xâm lược ở Đông Dương ngày càng lên cao. Pháp nợ Mĩ gần 6 tỉ USD, trong khi
vẫn phải tiêu phí cho cuộc chiến tranh Đơng Dương mỗi ngày 100 triệu Phrăng.


- Trước tình hình đó, Pháp buộc phải thay đổi chiến lược chiến tranh, từ “đánh nhanh, thắng nhanh” chuyển
sang “đánh lâu dài”, thực hiện chính sách “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”
- Để thực hiện âm mưu trên chính phủ Pháp đã cử tướng Bledơ sang thay tướng Valuy làm Tổng chỉ huy quân
Pháp ở Đông Dương. Chúng ra sức củng cố nguỵ quyền, phát triển nguỵ quân, mở rộng các vùng tề, tăng cường
những cuộc hành quân càn quét, ra sức bắt người, cướp của để cung cấp cho chiến tranh.


<i><b>b.Chủ trương của ta: </b></i>Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân , toàn diện


- Thực hiện phương châm chiến lược “đánh lâu dài” phá âm mưu mới của địch, Đáng và Chính phủ ta chủ
trương tăng cường sức mạnh và hiệu lực của chính quyền dân chủ nhân dân từ TW đến cơ sở, tăng cường lực
lượng vũ trang, đấy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện.



* Trên mặt trận chính trị:


+ Tháng 6-1948, chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào thi đau u nước tồn quốc. Phong trào lơi
cuốn mọi lực lượng tham gia thực hiện nhiệm vụ kháng chiến, kiến quốc.


+ Đầu năm 1949, tổ chức bầu cử HĐND và Uỷ ban kháng chiến hành chính các cấp.


+ Tháng 6/1949, Mặt trận VM và Hội Liên Việt thống nhất thành <i>mặt trận Liên Việt</i> nhằm củng cố khối
đoàn kết, phá âm mưu chia rẽ “dùng người Việt đánh người Việt” của Pháp.


* Trên mặt trận quân sự:


+ Đảng và chính phủ chủ trương động viên nhân dân vũ trang tồn dân, phát triển chiến tranh du kích, rồi từ
du kích chiến tiến dần lên vận động chiến.


+ Trong những năm 1948-1949 , bộ đội chủ lực phân tán vào vùng sau lưng địch xây dựng cơ sở kháng
chiến, phát triển chiến tranh du kích.


* Trên mặt trận kinh tế: thực hiện giảm tơ 25%, hỗn nợ, xóa nợ, chia lại ruộng đất cơng….Tính đến cuối
năm 1950 chính quyền cách mạng đã tạm cấp được 253 863 hécta ruộng đất cho gần 500.000 nông dân.


* Trên mặt trận văn hóa –giáo dục:


+ Đảng chủ trương xây dựng theo phương châm: Dân tộc – Khoa học - Đại chúng


+ Phong trào “Bình dân học vụ” và giáo dục phổ thơng các cấp được duy trì và phát triển. 7-1950, chính phủ
đề ra chủ trương cải cách giáo dục phổ thông. Hệ thống các trường đại học và trung học chuyên nghiệp được
xây dựng.



<i><b>11. Chiến dịch Biên giới thu- đông 1950 của ta được mở ra trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu diễn biến, </b></i>
<i><b>kết quả và ý nghĩa của chiến dịch?</b></i>


<i><b> a. Hoàn cảnh lịch sử: Bước sang năm 1950, cuộc kháng chiến của ta có thêm nhiều thuận lợi nhưng cũng phải </b></i>
đối mặt với những thách thức mới.


-Thuận lợi:


+ Cách mạng Trung quốc thắng lợi, nước Cộng hoà nhân dân Trung hoa ra đời (1-10-1949).
+ Ngày 14/1/1950, Chủ tịch HCM tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với các nước.
+ Từ tháng 1-1950 các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.
+ Cuộc kháng chiến của nhân Lào và Campuchia đang có bước phát triển mới.


+ Phong trào nhân dân Pháp và nhân dân các nước thuộc địa Pháp phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt
Nam ngày càng dâng cao.


<i><b> - Khó khăn:: </b></i>


+ Mĩ can thiệp sâu và “dính líu” trực tiếp vào cuộc chiến tranh ĐDương.


+ 13/5/1949, được sự giúp đỡ của Mĩ, Chính phủ Pháp đề ra kế hoạch Rơ-ve nhằm thực hiện âm mưu “khoá
chặt biên giới Việt Trung” bằng cách tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4. Lập hành lang Đơng –
Tây (Hải Phịng - Hà Nội - Hịa Bình - Sơn La) nhằm cắt đứt liên lạc giữa Việt Bắc với đồng bằng liên khu III
và IV. Với 2 hệ thống phòng ngự trên Pháp âm mưu tấn công lên Việt Bắc lần 2 để có thể nhanh chóng kết thúc
chiến tranh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

+ Tiêu diệt sinh lực địch.


+ Khai thông biên giới Việt – Trung mở rộng liên lạc quốc tế của ta với các nước XHCN.
+ Củng cố mở rộng và căn cứ địa Việt Bắc.



- Với khẩu hiệu “Tất cả cho chiến dịch được toàn thắng” ta đã huy động 121700 dân công với 1.716.000 ngày
công thuộc các dân tộc Việt Bắc, vận chuyển gần 4000 tấn lương thực, vũ khí, đạn dược đủ dùng cho 3 vạn
quân.


<i><b> c. Diến biến:</b></i>


- Ngày 16-9-1950 ta nổ súng tấn công Đông Khê, ngày 18 ta tiêu diệt Đông Khê. Hệ thống phòng ngự của địch
trên đường số 4 bị cắt làm đôi, địch bị đẩy lùi vào thế nguy khốn: Cao Bằng bị cô lập, Thất Khê bị uy hiếp, thế
phòng thủ trên đường số 4 bị lung lay.


- Địch buộc phải rút khỏi Cao Bằng theo đường 4. Kế hoạch được thực hiện bằng cuộc “hành quân kép” bao
gồm: một cánh quân đánh lên Thái Nguyên, nhằm thu hút lực lượng chủ lực của ta về và một cuộc hành quân
khác từ Thất Khê tiến lên chiếm lại Đơng Khê để đón cánh qn từ Cao Bằng rút về.


- Đoán được ý định của địch, quân ta chủ động mại phục, chặn đánh địch nhiều nơi trên đường số 4 khiến cho
hai cánh quân này không gặp được nhau. Đến lược Thất Khê bị uy hiếp, quân Pháp buộc phải rút về Na Sầm
(8-10); ngày 13-10, rút khỏi Na Sầm về Lạng Sơn. Trong khi đó, cuộc hành quân của địch lên Thái Nguyên cũng
bị quân ta chặn đánh.


- Quân Pháp trở nên hoảng loạn, phải rút chạy, Đường số 4 được giải phóng ngày 22-10-1950.
<i><b> e. Kết quả và ý nghĩa:</b></i>


<i> - Kết quả: </i>Ta tiêu diệt hơn 8000 tên địch, thu trên 3000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh. Khai thông biên
giới Việt – Trung với chiều dài 750 km (từ Cao Bằng đến Đình Lập) giải phóng 35 vạn dân. Chọc thủng hành
lang Đông – Tây. Căn cứ Việt Bắc được củng cố, mở rộng nối liền với các địa phương khác trong cả nước. Kế
hoạch Rơve bị phá sản.


- <i>Ý nghĩa: </i>



+ Đây là thất bại lớn của địch cả về quân sự lẫn chính trị, địch bị đẩy vào thế bị động càng thêm lúng túng về
nhiều mặt.


+ Với chiến thắng Biên giới, con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông; quân đội ta đã
trưởng thành, giành được thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính(Bắc Bộ),mở ra bước phát triển mới
của cuộc k/chiến.


<b>12. Trình bày âm mưu và hành động mới của Pháp – Mĩ từ sau thất bại ở chiến dịch Biên giới thu- đông</b>
<b>1950 ?</b>


- Từ tháng 5/1949, Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược ĐDương


- 23-12/1950, Mĩ ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung ĐDương. Đây là hiệp định viện trợ quân sự, kinh
tế-tài chính của Mĩ cho Pháp và tay sai, qua đó Mĩ từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.


- 9/1951, Mĩ ký với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt-Mĩ nhằm trực tiếp ràng buộc chính phủ Bảo Đại
vào Mĩ.


- Ngày 6-12-1950, Chính phủ Pháp cử Đại tướng Đờ Lát đơ Tátxinhi làm Tổng chỉ huy quân sự quân đội viễn
chinh, kiêm Cao uỷ Pháp ở Đông Dương. Dựa vào viện trợ của Mĩ Đờ Lát đơ Tátxinhi đề ra kế hoạch mới nhằm
kết thúc chiến tranh


* Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi: gồm 4 điểm chính


+ Gấp rút tập trung quân Âu – Phi nhằm xây dựng một lực lượng cơ động chiến lược mạnh, phát triển nguỵ
quân để xây dựng “quân đội quốc gia”


+ Xây dựng phòng tuyến boongke, thành lập “vành đai trắng” bao quanh Trung Du và đồng bằng Bắc Bộ
nhằm ngăn chặn chủ lực của ta và kiểm soát ta đưa nhân, tài, vật lực ra vùng tự do.



+ Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, bình định vùng tam chiếm, vơ vét sức người, sức của của nhân dân ta để
tăng cường lực lượng của địch.


+ Đánh phá hậu phương của ta.


- Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi đã đưa cuộc chiến tranh lên qui mô lớn làm cho cuộc kháng chiến của ta, nhất
là vùng ở sau lưng địch trở nên khó khăn, phức tạp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Nội dung:


+ Xác định nhiệm vụ của CMVN: đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập, thống nhất đất nước.
+ Thảo luận và quyết định nhiều chính sách nhằm đẩy mạnh cuộc kháng chiến về mọi mặt.


+ Đảng ra hoạt động công khai với tên mới: Đảng Lao động VN.
+ Thành lập ĐCS riêng ở Lào và CPC.


- Ý nghĩa Đại hội: đánh dấu sự trưởng thành, lớn mạnh của Đảng; củng cố quan hệ giữa Đảng với nhân dân;
củng cố niềm tin tất thắng của cuộc kháng chiến.


<b>14. Từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông 1950 đến trước đông – xuân 1953 -1954, hậu phương kháng</b>
<b>chiến đã phát triển như thế nào trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế ?</b>


<b> a. Về chính trị</b>


- Tháng 3/1951, Mặt trận VM và Hội Liên Việt thống nhất thành Mặt trận Liên hiệp quốc dân VN ( Mặt trận
Liên Việt) do Tơn Đức Thắng làm Chủ tịch, Hồ Chí Minh làm CT danh dự. Để tăng cường khối đoàn kết toàn
dân nguồn gốc sức mạnh của kháng chiến.


- Tháng 3/1951, Liên minh nhân dân Việt-Miên-Lào được thành lập nhằm tăng cường đoàn kết ba nước trong
đấu tranh chống kẻ thù chung.



<i><b> b.</b><b>Về kinh tế </b></i>


- Năm 1952, chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệmnăm 1953 đã sản xuất
hơn 2,7 triệu tấn thóc + 65 vạn tấn hoa màu.


- Sản xuất thủ công nghiệp và công nghiệp: đáp ứng được yêu cầu cơ bản của sản xuất và đời sống. Năm
1953, sản xuất được 3 500tấn vũ khí, chấn chỉnh thuế khóa, xây dựng tài chính, ngân hàng, thương nghiệp.
- Đầu năm 1953, phát động giảm tô và cải cách ruộng đất.


<i><b> c.</b><b>Về văn hóa, giáo dục, y tế</b></i>


- Giáo dục: tiếp tục thực hiện cải cách giáo dục


+ Năm 1952 ở vùng giải phóng có hơn 1 triệu Hs phổ thông.


+ Phong trào Bình dân học vụ giúp khoảng 14 triệu thoạt nạn mù chữ. Về học bổ túc: đã có hơn 10000 lớp học
với gần 350.000 học viên.


- Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập mọi mặt cuộc sống, sản xuất và chiến đấu.
- Công tác xây dựng nép sống mới, chăm lo sức khỏe nhân dân được chú trọng.


<b>15. Chứng minh thế chủ động đánh địch trên chiến trường chính Bắc Bộ của quân ta vẫn được giữ vững</b>
<b>sau chiến thắng Biên giới thu – đông 1950 đến trước đông – xuân 1953-1954 ? (Tại sao nói sau chiến</b>
<b>thắng Biên giới thu – đơng 1950 cuộc kháng chiến của ta bước sang giai đoạn phát triển?</b>


<b> - Sau chiến thắng Biên giới 1950, ta liên tục mở các chiến dịch tiến công để giữ vững quyền chủ động trên</b>
chiến trường.


<i><b> - Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường:</b></i>


* Các chiến dịch ở Trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối 1950 đến giữa 1951)


- Mục tiêu: giữ quyền chủ động trên chiến trường Bắc Bộ và đẩy địch lùi sâu vào thế bị động đối phó


- Diễn biến: quân ta liên tục mở 3 chiến dịch: Chiến dịch Trần Hưng Đạo (chiến dịch Trung du), chiến dịch
Hoàng Hoa thám (chiến dịch đường số 18) và chiến dịch Quang Trung (chiến dịch Hà – Nam – Ninh)


- Với phương châm chiến lược “Đánh chắc thắng” và phương hướng chiến lược “Tránh chổ mạnh, đánh chổ
yếu”, ta chủ trương mở những chiến dịch tiếp theo ở rừng núi.


<b> * Chiến dịch Hịa Bình đơng-xn 1951-1952</b>


- Mục tiêu: phá tan kế hoạch của Đờ Lát đờ Tát xi nhi, đẩy mạnh chiến tranh du kích.


- Diến biến và kết quả: Từ giữa tháng 11 -1951 đến cuối tháng 2-1952, ta mở chiến dịch phản cơng và tiến
cơng địch ở Hồ binh. Sau hơn 3 tháng ta giải phóng hồn tồn khu vực Hồ Bình – Sơng Đà rộng 2000 km2<sub> với</sub>
15 vạn dân. Các căn cứ du kích của ta được mở rộng, nối liền từ Bắc Giang xuống Bắc Ninh tới sát Đường số 5,
qua Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.


<i><b> *</b><b>Chiến dịch Tây Bắc thu-đơng năm 1952</b></i>


- Mục tiêu: tiêu diệt sinh lực địch , giải phóng nhân dân và đất đai.


- Diến biến và kết quả : Từ 14-10 đến 10-12 -1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc. Cuộc chiến đấu diến ra ác liệt ở
Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái. Kết quả ta giải phóng 28.000 km2<sub> với 25 vạn dân</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Mục đích: tiêu diệt sinh lực địch , giải phóng đất đai , đẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân Lào.


- Diễn biến và kết quả: Chiến dịch diễn ra từ ngày 8-4 đến 18-5-1953. Liên quân Việt- Lào đã giải phóng toàn
bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phongxalì với 30 vạn dân.



- Ý nghĩa: củng cố vững chắc quyền chủ động chiến lược, cục diện chiến tranh có lợi


<b>15. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ ở Đông Dương khi bước vào đông – xuân 1953-1954 như thế nào? (Kế</b>
<b>hoạch Na va ra đời trong hoàn cảnh nào, nội dung và biện pháp của kế hoach Nava?)</b>


<b> - Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược, lực lượng Pháp ở ĐDương ngày càng suy yếu:</b>
+ Số quân thiệt hại là 39 vạn, tiêu tốn 2000 tỉ phrăng.


+ Vùng chiếm đóng thu hẹp, quân Pháp lâm vào thế phòng ngự bị động.


- Trước tình thế bị sa lầy và thất bại của Pháp, mĩ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải
kéo dài và mở rộng chiến tranh, tích cực chuẩn bị thay thế Pháp.


- 7/5/1953, với sự thoả thuận của Mĩ, Pháp cử tướng Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh và đề ra
kế hoạch quân sự Nava , với hi vọng trong vòng 18 tháng giành lấy một thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến
tranh trong danh dự”


* Nội dung của kế hoạch Nava : được chia thành 2 bước


+ Bước 1 (thu- đơng 1953 và xn 1954): Giữ thế phịng ngự chiến lược Bắc Bộ, tiến cơng chiến lược để
bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, giành lấy nguồn nhân lực, vật lực; xoá bỏ vùng tự do Liên khu V,
đồng thời ra sức mở rộng nguỵ quân, tập trung binh lực, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh.


+ Bước 2 (thu- đông 1954) : Chuyển lực lượng ra chiên strường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược, cố
giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán với những điều kiện có lợi cho chúng nhằm kết thúc
chiến tranh.


* Biện pháp thực hiện: Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn quân cơ động, tiến hành những cuộc
càn qt nhằm bình địch vùng chiếm đóng, mở rộng hoạt động thổ phỉ, biệt kích ở vùng rừng núi biên giới phía


Bắc, mở cuộc tiến cơng lớn vào Ninh Bình, Thanh Hố,…để phá kế hoạch tiến cơng nước ta.


<b>16. Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 và chiến thắng Điện Biên Phủ:</b>
<b> a. Chiến cuộc Đông Xuân 1953-1954:</b>


<i>* Âm mưu của địch:</i>


- Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược, lực lượng của Pháp đã tổn thất khá nặng : hơn 39 vạn quân bị
thiệt hại, vòng chiếm đóng bị thu hẹp.


- Khó khăn bế tắc về kinh tế xã hội ở nước Pháp ngày càng tăng.


- Tuy nhiên, thực dân Pháp vẫn tranh thủ sự viện trở của Mĩ để cố gắng đẩy mạnh chiến tranh hịng tìm ra “lối
thốt danh dự”, vì vậy 7/1953 Hội đồng chính phủ và Hội đồng quốc phịng Pháp đã thơng qua kế hoạch qn
sự mới là kế hoạch Nava gồm hai bước, sẽ được thực hiện trong vòng 18 tháng để “chuyển bại thành thắng”
- Thực hiện kế hoạch Nava, Pháp đã tăng lực lượng cơ động ở chiến trường Đông Dương lên 84 tiểu đoàn, tập
trung về đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động.


* <i>Phương hướng chiến lược của ta:</i>


- Tập trung lực lượng tấn công vào những hướng quan trọng mà địch tương đối yếu để tiêu diệt thêm sinh lực
địch, giải phóng đất đai.


- Chủ động phân tán lực lượng địch để tạo điều kiện tiêu diệt chúng.
- Phương châm; tích cực, chủ đơng, cơ động, linh hoạt


* <i>Các cuộc tiến công của ta:</i>


- Nắm vững chủ trương chiến lược và phương châm tác chiến, cuộc tiến công quân sự của quân và dân ta đã
diễn ra mạnh mẽ.



- Tháng 10-12- 1953 qn ta tiến cơng địch và giải phóng Lai Châu, bao vây Điện Biên Phủ. Nava phải điều
quân từ đồng bằng Bắc Bộ lên tăng cường cho Điện Biên Phủ. Như vậy ngoài đồng bằng Bắc Bộ, Điện Biên
Phủ trở thành nơi tập trung quân thứ 2 của địch.


- Cũng tháng 12-1953, phối hợp với bộ đội Pathét Lào, quân ta mở cuộc tấn công địch ở Trung Lào, giải phóng
Thà Khẹt và tồn bộ tỉnh Khăm Muộn, bao vây và uy hiếp Xavannakhét và Xênô. Nava buộc phải điều quân
lên Xênô, biến Xênô thành điểm tập trung quân thứ 3 của địch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Đầu tháng 2-1954 ta mở chiến dịch Tây Nguyên, giải phóng Kontum, quét sạch địch ở Bắc Tây Nguyên, uy
hiếp PlayCu buộc địch phải tăng cường cho Playcu, biến Plây Cu thành điểm tập trung quân thứ 5 của địch.
- Phối hợp với các cuộc tiến công của bộ đội chủ lực, ở vùng sau lưng địch ta đẩy mạnh chiến tranh du kích,
tiến cơng địch, đánh phá giao thơng, sân bay, kho tàng của địch làm cho địch phân tán thêm lực lượng để chống
đỡ.


- Như vậy, quân dân ta đã chủ động tiến công địch trên trên mọi hướng chiến lược khác nhau, tiêu diệt nhiều
sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn, phân tán cao độ binh lực của địch, làm cho kế hoạch Nava
bước đầu bị phá sản, tạo điều kiện cho ta chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho quân dân ta mở cuộc tiến công
quyết định vào tập đoàn cứ điểm ĐBP.


<i><b> b. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ</b></i>
<i><b> </b>* Âm mưu của địch:</i>


- Trong tình thế kế hoạch Nava bị phá sản. Pháp –Mĩ đã tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn
cứ điểm mạnh mà chúng cho là “pháo đài không thể công phá” nhằm thu hút lực lượng của ta vào đây để tiêu
diệt. ĐBP là một thung lũng rộng lớn nằm phía Tây Bắc gần biên giới Lào, có vị trí chiến lược then chốt ở Đông
Dương và cả ở Đông Nam Á, nên Pháp cố nắm giữ


- Lực lượng địch ở Điện biên Phủ là 16.200 tên, đủ các binh chủng và phương tiện chiến tranh, được bố trí
thành một hệ thống phòng ngự mạnh gồm 49 cứ điểm và chia thành 3 phân khu.



<i> * Chủ trương của ta:</i>


- Ta quyết định mở Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều
kiện giải phóng Bắc Lào.


- Ta gấp rút chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ với khẩu hiêu: “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng
địch ở Điện Biên Phủ”. Ta đã huy động một lực lượng lớn chuẩn bị cho chiến dịch, gồm 4 đại đoàn bộ binh, 1
đại đồn cơng pháovà nhiều tiểu đồn công binh, thông tin, vận tải, quân y….huy động 261.464 dân công vận
chuyển hàng vạn tấn lương thực vũ khí, cùng với bộ đội cơng binh sửa chữa xây dựng hàng ngàn km đường
phục vụ chiến dịch. Bộ đội ta gấp rút hành quân về thắt chặt vòng vây Điện Biên Phủ.


<i> * Diễn biến:</i>


- Ngày 13-3-1954 quân ta bắt đầu nổ súng tấn công tập đoàn cứ điểm Điện Phủ. Chiến dịch diễn ra 3 đợt.
+ Đợt 1 (từ 13-3 đến 17-3-1954): Quân ta tiến công tiêu diệt cứ điểm Him Lam và toàn phân khu Bắc (gồm cứ
điểm Độc Lập và Bản Kéo), diệt 2000 tên, hạ 26 máy bay.


+ Đợt 2 (từ 30-3 đến 26-4-1954): Quân ta đồng loạt tấn cơng các cứ điểm phí đơng của phân khu trung tâm (E1,
D1, C1, A1…). Cuộc chiến đấu diến ra vô cùng ác liệt, ta với địch giành nhau từng tấc đất trên các quả đồi A1 và
C1. Ta chiếm được phần lớn các vị trí, tạo thêm điều kiện bao vây chia cắt, khống chế địch. Trong khi đó qn
ta khép chặt vịng vây khu trung tâm bằng một hệ thống giao thông hào, tiến sát sân bay Mường Thanh cắt đứt
đường tiếp tế duy nhất bằng đường khơng của địch. Pháp lâm vào tình thế vô cùng nguy khốn.


+ Đợt 3(từ 1-5 đến 7-5-1954): Quân ta đồng loạt tiến công phân khu Trung tâm và phân khu Nam, lần lượt tiêu
diệt các cứ điểm cứ điểm còn lại của địch. Sau tiếng nổ của 1000kg bộc phá đặt ngay trong lòng quả đồi A1
quân ta từ các hướng tấn công tới tấp vào sở chỉ huy địch. Chiều 7-5-1954, Tướng Đờ Cát cùng toàn bộ ban
tham mưu của địch bị bắt, gần 1 vạn quân địch ra hàng. Chiến dịch toàn thắng.


<i> * Kết quả và ý nghĩa:</i>



<i> - Kết quả: </i>Sau 56 ngày đêm chiến đấu quân ta đã tiêu diệt toàn bộ quân địch ở tập đoàn cứ điểm Điện biên
Phủ: Tiêu diệt và bắt sống16200 tên, bắn rơi 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, cơ sở vật chất kĩ thuật, giải phóng
được nhiều vùng đất đai rộng lớn, quan trọng về mặt chiến lược. Đập tan kế hoạch Nava và mọi mưu đồ của
Pháp Mĩ.


<i> - Ý nghĩa:</i>


+ Đối với dân tộc: Điện Biên Phủ là chiến thắng lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược và là
một trong những chiến thắng oanh liệt nhất trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. Làm phá sản
hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng địn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục
diện chiến tranh, tạo cơ sở để đi đến kí kết Hiệp định Giơnvơ về việc lập lại hồ bình ở Đơng Dương, đồng thời
là thất bại đầu tiên của Mĩ trong âm mưu can thiệp vào Đông Dương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

nếu quyết tâm và biết đoàn kết chiến đấu theo đường lối cách mạng đúng đắn thì có thể chiến thắng bất kì tên đế
quốc nào.


<b>17. Hãy nêu những nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định giơnevơ 1954 về Đông Dương?</b>


<i>* Diễn biến của Hội nghị:</i>


- Bước vào Đông Xuân 1953-1954, đồng thời với cuộc tiến công quân sự, ta đẩy mạnh đấu tranh ngoại giao,
mở ra khả năng giải quyết bằng con đường hồ bình về chiến tranh ở ĐD:


- Tháng 1/1954, Hội nghị Ngoại trưởng 4 nước LX, M, A, P họp ở Béclin đã thỏa thuận triệu tập một hội nghị
quốc tế ở Giơnevơ để giải quyết vấn đề Triều Tiên và ĐD.


- Ngày 8/5/1954, phái đồn Chính phủ ta do Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Văn Đồng làm
trưởng đồn, chính thức được mời họp.



- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cuộc kháng chiến cũng như tương quan lực lượng giữa ta và Pháp trong
chiến tranh và xu thế chung của thế giới là giải quyết các vấn đề bằng thương lượng, VN đã ký Hiệp định
Giơnevơ ngày 21/7/1954.


<b> * </b><i>Nội dung</i> :


<b> - Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng độc lập , chủ quyền , thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 </b>
nước VN, Lào, Campuchia; không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.


- Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hồ bình trên tồn ĐD.
- Các bên tham chiến thực hiện tập kết, chuyển quân chuyển giao khu vực:


+ <i>Ở VN</i>, lấy vĩ tuyến 17 ( dọc sông Bến Hải –Quảng Trị) làm giới tuyến quân sự tạm thời.
+ <i>Ở Lào</i>, lực lượng k/c tập kết ở hai tỉnh Sầm Nưa, Phongxalì.


+ <i>Ở Campuchia</i>, lực lượng k/c phục viên tạ chỗ, khơng có vùng tập kết.


- Cấm các nước đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngồi vào các nước ĐD. Khơng được đặt căn cứ
quân sự ở ĐD. Các nước ĐD không được tham gia bất cứ liên minh quân sự nào.


- Tháng 7/1956 sẽ tổ chức tổng tuyển cử thống nhất ở Việt Nam.


- Trách nhiệm thi hành Hiệp định là những người ký Hiệp định và những người kế tục họ.


<i> * Ý nghĩa của Hiệp định: </i>


- Hđ Giơnevơ là văn bản pháp lý quốc tế công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ĐD.
- Đánh dấu thắng lợi của cuộc k/c chống Pháp song chưa trọn vẹn.


- Buộc Pháp chấm dứt chiến tranh, rút quân về nước; làm thất bại âm mưu của Mĩ trong việc kéo dài, mở rộng,


quốc tế hoá cuộc chiến tranh xâm lược ĐD.


<b>18. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)</b>
<b> a. Nguyên nhân thắng lợi</b>


- Nhờ có sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối k/c đúng đắn, sáng tạo.
- Toàn quân, toàn dân ta đoàn kết một lòng, dũng cảm chiến đấu, cầu cù trong lao động sản xuất.


- Nhờ có hệ thống chính quyền dân chủ nhd trong cả nước, mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở
rộng, hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.


- Nhờ tình đồn kết chiến đấu của ba nước VN, Lào, Campuchia trong việc chống kẻ thù chung.
- Được sự giúp đỡ của TQ, LX, nhân dân trên thế giới, đặc biệt là nhân dân Pháp.


<b> b. Ý nghĩa lịch sử</b>


- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống
trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta. Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang làm
CMXHCN, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>VIỆT NAM TỪ 1954 – 1975</b>


<b>CHƯƠNG IV. VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975</b>





<i><b>Câu 1: Tại sao sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương, nước Việt Nam bị chia cắt làm hai miền</b></i>
<i><b>với hai chế độ chính trị khác nhau ? Hãy cho biết nhiệm vụ chiến lược của cách mạng ở mỗi miền Bắc,</b></i>
<i><b>Nam trong thời kì 1954 - 1975 và mối quan hệ cách mạng giữa hai miền.</b></i>


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>



<b>1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương :</b>
<i><b> a. Miền Bắc : </b></i>


 Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.


 Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch trở về Thủ đô .


 Ngày 13/5/1955, lính Pháp cuối cùng rời khỏi Hải Phịng, miền Bắc hồn tồn giải phóng.


<i><b> b. Miền Nam : </b></i>


 Giữa tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất


Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơnevơ..


 Mỹ thay Pháp, đưa tay sai Ngơ Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt Việt


Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông
Nam Á.


<b>2. Nhiệm vụ : </b>


- Trong tình hình đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền, mỗi miền có một nhiệm vụ chiến lược khác
nhau:


+ Miền Bắc tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.


+ Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.



- Quan hệ cách mạng giữa hai miền: mỗi miền thực hiện một chiến lược cách mạng khác nhau, nhưng có
quan hệ mật thiết với nhau.


+ Đều nhằm thực hiện một nhiệm vụ chiến lược chung là đánh Mĩ và tay sai, nhằm giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước, tạo điều kiện cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.


+ Là quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến; phối hợp, tác động thúc đẩy lẫn nhau, tạo điều kiện cho
nhau.Thắng lợi của cách mạng ở mỗi miền đều là thắng lợi chung.


<i><b> a.Hoàn thành cải cách ruộng đất: </b></i>


<i> - </i>Căn cứ vào hoàn cảnh thực tế ở miền Bắc và nhằm đáp ứng yêu cầu về quyền lợi kinh tế, chính trị của nông
dân, củng cố khối liên minh công – nơng, mở rộng mặt trận thống nhất, Đảng và chính phủ quyết định “Đẩy
mạnh phát động quần chúng thực hiện cải cách ruộng đất”.


<i> - </i>Thực hiện chủ trương của Trung ương, trong hơn 2 năm (1954-1956), miền Bắc tiến hành đợt 6 giảm tô và
tiếp 4 đợt cải cách ruộng đất còn lại (từ đợt 2 đến đợt 5).Cải cách ruộng đất được tiến hành 5 đợt,


- Kết quả: Qua 5 đợt cải cách ruộng đất (từ cuối 1953 đến 1956), chúng ta đã tịch thu, trưng thu, trưng mua
khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bị, 1,8 triệu nơng cụ từ tay giai cấp địa chủ đem chia cho trên 2
triệu hộ nông dân. Giai cấp địa chủ đã căn bản bị xố bỏ. Nơng dân đã làm chủ nơng thôn, nguyện vọng lâu đời
của nông dân là <i>“người cày có ruộng</i>” đã thực hiện được”


- Tuy nhiên, trong cải cách ruộng đất, chúng ta phạm một số sai lầm nghiêm trọng như đấu tố cả những người
thuộc tầng lớp trên có cơng với cách mạng, quy nhầm một số nông dân, cán bộ, đảng viên …thành địa chủ.
Tháng 9/1956, Đảng đã họp Hnghị TW lần thứ 10 để kiểm điểm và tiến hành sửa sai từ năm 1957.


- Mặc dù có hạn chế nhưng thành quả trong cuộc cải cách ruộng đất đã cổ vũ, khích lệ nơng dân hăng hái sản
xuất, tăng cường khối đồn kết cơng – nơng, tạo điều kiện hồn thành nhanh chóng cơng cuộc khơi phục kinh
tế.



<i><b>Câu 2: Trình bày cơng cuộc hồn thành cải cách ruộng đất, khơi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến</b></i>
<i><b>tranh ở miền Bắc (1954-1957).</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i><b>b. Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh:</b></i>


- Công cuộc khôi phục kinh tế được tiến hành đồng thời với cải cách ruộng đất. Đây là nhiệm vụ tất yếu sau
chiến tranh. Hơn nữa, nước ta với một nền kinh tế nông nghiệp rất lạc hậu, mất cân đối, bị chiến tranh tàn phá
nghiêm trọng, để xây dựng CNXH thì nhiệm vụ này càng trở nên cấp thiết.


- Cơng cuộc khơi phục ktế được tồn dân tích cực hưởng ứng và triển khai trong tất cả các ngành: nông nghiệp,
công nghiệp, TCN, thương nghiệp, GTVT, VH- GD- ytế củng cố quốc phòng.


- Kết quả:


+ Trong nông nghiệp: năm 1957, sản lượng lương thực đạt gần 4 triệu tấn, tăng hơn 1,5 triệu tấn so với 1939,
giải quyết được nạn đói, đời sống nhân dân được cải thiện.


+ Công nhgiệp: khôi phục và mở rộng thêm một số nhà máy, xí nghiệp. Đến 1957, miền Bắc có tất cả 97 nhà
máy, xí nghiệp lớn do nhà nước quản lí.


+ TCN: cũng nhanh chóng được khơi phục. Năm 1957, ngành thủ công nghiệp đã cung cấp gần 59% số hàng
hoá tiêu dùng trong nước, giải quyết phần nào việc làm cho người lao đông.


+ Thương nghiệp: quan hệ buôn bán được mở rộngg trong và ngoài nước. 1957, miền Bắc đã đặt quan hệ
buôn bán với 27 nước.


+ GTVT: khôi phục gần 700 km đường sắt, sửa chữa và làm hàng nghìn km đường ơtơ, mở rộng nhiều hải
cảng, khai thông đường hàng không dân dụng quốc tế.



+ Văn hoá – giáo dục – y tế: cũng được đẩy mạnh. Năm 1956 -1957, có gần một triệu học sinh phổ thơng, hơn
600.000 học sinh vỡ lịng, gần 3000 sinh viên đại học, gần 8000 học sinh chuyên nghiệp trung cấp và hơn 1
triệu người được xoá mù chữ. Hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân cũng được mở rộng.


- Trong q trình khơi phục và phát triển kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, Đảng ta đã đề ra nhiều biện
pháp nhằm củng cố chính quyền dân chủ nhân dân và mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới.
Mặt trận Tổ quốc được thành lập tháng 9 -1955 đã tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân xây dựng đất nước.


<i> a. Cải tạo quan hệ sản xuất:</i>


- Từ 1958-1960, miền Bắc lấy cải tạo xã hội chủ nghĩa làm trọng tâm. Đó là, cải tạo đối với nơng nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh, khâu chính là hợp tác hố nơng nghiệp.
- Thực hiện chủ trương trên, khắp miền Bắc sôi nổi phong trào thi đua xây dựng hợp tác xã. Đến cuối năm
1960, công cuộc hợp tác hố cơ bản hồn thành – trên 85% số hộ nơng dân vào hợp tác xã với 70% diện tích
canh tác; có hơn 95% hộ tư sản vào cơng tư hợp doanh; hơn 87% số hộ thủ công và 45% người buôn bán nhỏ
vào hợp tác xã.


- Trong công cuộc cải tạo chúng ta đã phạm một số sai lầm như đồng nhất cải tạo với xoá bỏ tư hữu các thành
phần kinh tế cá thể, thực hiện sai các nguyên tắc xây dựng HTX là tự nguyện, cơng bằng, dân chủ, cùng có lợi,
do đó chưa phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của xã viên trong sản xuất.


<i>b. Bước đầu phát triển kinh tế- văn hoá:</i>


- Đồng thời với nhiệm vụ cải tạo XHCN, công nghiệp quốc doanh được ưu tiên đầu tư xây dựng. Đến 1960,
miền Bắc có 172 xí nghiệp lớn do TW quản lí, trên 500 xí nghiệp do địa phương quản lí.


- Những tiến bộ về kinh tế đã thúc đẩy sự nghiệp văn hoá- giáo dục, y tế phát triển. so với năm 1957, năm
1960, số học sinh tăng 80%, số sinh viên tăng gấp đôi. Các cơ sở y tế năm 1960 tăng 11 lần so với 1955.





<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>


- CM miền Nam từ giữa năm 1954 chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống
Mĩ-Diệm, địi thi hành Hđ Giơnevơ 1954 về Đông Dương, bảo vệ hồ bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách
mạng.


- Mở đầu là “Phong trào hồ bình” của trí thức và các tầng lớp nhân dân Sài Gịn - Chợ Lớn (8-1954) với nhiều
cuộc míttinh, hội họp và đưa u sách địi chính quyền thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Giơnevơ.


<i><b>Câu 3: Công cuộc cải tạo quan hệ sx, bước đầu phát triển kinh tế- văn hoá (1958-1960)diễn</b></i>
<i><b>ra như thế nào?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Tháng 11-1954, Mĩ - Diệm tiến hành khủng bố, đàn áp phong trào cách mạng. Nhưng phong trào đấu tranh vì
mục tiêu hồ bình của các tầng lớpnhân dân tiếp tục dâng cao, lan rộng lôi cuốn hàng triệu người tham gia hình
thành nên mặt trận chống Mĩ - Diệm.


- Mục tiêu phong trào được mở rộng, hình thức đấu tranh có những thay đổi cho phù hợp với tình hình mới.
Đấu tranh vừa địi Mĩ - Diệm thi hành hiệp định Giơnevơ, đòi hiệp thương tổng tuyển cử tự do thống nhất đất
nước, chống cái gọi là “trưng cầu dân ý”, “bầu cử quốc hội” …của Diệm, vừa chống Mĩ - Diệm khủng bố đàn
áp, chống chiến dịch “tố cộng”,”diệt cộng” của chúng, đòi các quyền tự do dân sinh, dân chủ. Đấu tranh giữ gìn
kết hợp với phát triển lực lượng cách mạng. Hình thức từ đấu tranh chính trị, hồ bình chuyển sang bạo lực
cách mạng, tiến hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.
<i><b>Câu 5: Phong trào “Đồng khởi” (1959 - 1960) ở miền Nam đã nổ ra trong hoàn cảnh nào ? Nêu diễn biến,</b></i>
<i><b>kết quả và ý nghĩa.</b></i>


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>
<b>a. Hoàn cảnh lịch sử (</b><i>Nguyên nhân bùng nổ</i><b> )</b>


<i><b> - 1957-1959:</b></i> chính quyền Ngơ Đình Diệm ban hành chính sách “tố cộng, diệt cộng”, ra đạo luật 10/59 đặt


cộng sản ra ngồi vịng pháp luật, lê máy chém khắp miền Nam làm lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng, địi
hỏi phải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.


- Tháng 01/1959, Hội nghị Trung ương Đảng 15 xác định: cách mạng miền Nam khơng có con đường nào
khác là sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm. Phương hướng cơ bản là khởi nghĩa
<i><b>giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng vũ trang.</b></i>


<b>b. Diễn biến :</b>


Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở từng địa phương như Vĩnh Thạnh, Bác Ái (2/1959), Trà Bồng
(8/1959)…, sau lan khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến
Tre.


Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở 3 xã Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnh
Bến Tre), từ đó lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre (huyện Giồng Trôm, Ba Tri, Châu Thành…)
Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu
ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.


Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung bộ. Cuối năm 1960, ta làm
chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ, 3.200/5721 thôn ở Tây Nguyên, 904/3829 thôn ở Trung Trung bộ.


<b>c. Ý nghĩa :</b>


<i> * Đối với Mỹ - Diệm:</i>


- Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ.
- Làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngơ Đình Diệm.


<i> * Về phía Ta:</i>



- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam: từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến
<i><b>cơng. </b></i>


- Từ khí thế đó, ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời, đoàn kết toàn
dân đấu tranh chống Mỹ - Diệm, lập chính quyền cách mạng dưới hình thức Ủy ban nhân dân tự quản.


 Mở rộng : Vì sao nói : phong trào “Đồng khởi” (1959 - 1960) được coi là mốc đánh dấu bước phát triển
<i><b>nhảy vọt của cách mạng miền Nam ?</b></i>


+ “Đồng Khởi” thắng lợi đã làm lung lay tận gốc chế độ Mĩ - Diệm ở miền Nam nước ta và là
thắng lợi có ý nghĩa quyết định của cơng nhân miền Nam trong việc đánh bại chiến lược “Chiến tranh
một phía” của Mĩ và tay sai.


+ Thắng lợi của phong trào “Đồng Khởi” đã làm cho lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam xuất
hiện. Hai lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang đều lớn mạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

lập dân tộc, tự do dân chủ, cải thiện dân sinh, giữ vững hồ bình, thi hành chính sách trung lập, tiến tới
hồ bình thống nhất Tổ quốc.


+ Cách mạng miền Nam đi từ thế giữ gìn, bảo vệ lực lượng và cơ sở cách mạng sang thời kỳ tiến
công để đánh đổ chế độ thống trị của Mĩ - Diệm, giải phóng miền Nam, hồn thành cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.


+ Với tất cả những điểm đó, cuộc “Đồng khởi” (1959 - 1960) được coi là mốc đánh dấu bước phát
triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam nước ta.


<i><b>Câu 6: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam họp trong bối cảnh lịch sử như</b></i>
<i><b>thế nào ? Nêu nội dung và ý nghĩa của Đại hội. Thành tựu của kế hoạch nhà nước 5 năm (1961-1965).</b></i>


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>


<i><b>1.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III </b></i>


<b> </b><i> a. Hoàn cảnh lịch sử:</i>


- Đất nước ta bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau:


+ MB đã hoàn thành thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN và bước đầu phát triển ktế, văn
hoá.


+ MN vượt qua thời kì đen tối và khó khăn, chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến cơng.


 Trước tình hình mới, u cầu cần phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. Vì vậy, từ ngày 5 đến 10/9/1960,
diễn ra ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng, tại Thủ đô Hà Nội.


<i> b. Nội dung của ĐH:</i>


- ĐH đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng từng miền ; chỉ rõ vị trí,
vai trị của cách mạng từng miền, mối quan hệ giữa cách mạng 2 miền.


+ MB tiến hành CMXHCN, là hậu phương lớn, có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng
cả nước.


+ MN tiến hành CMDTDCND, là tiền tuyến, có vai trị quyết định trực tiếp đối với dự nghiệp giải phóng miền
Nam.


+ CM hai miền có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau để hồn thành cuộc CM DTDCND
trong cả nước.


- Đối với miền Bắc, Đại hội khẳng định đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH, tiến
hành công nghiệp hố XHCN



- ĐH thơng qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua k/h Nhà nước 5 năm lần thứ
nhất (1961 - 1965).


- ĐH bầu BCHTW, Bộ Chính trị, Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, Lê Duẩn làm bí thư thứ nhất của BCHTW Đảng.


<i>c. Ý nghĩa</i>: đã tạo cơ sở phương hướng cho cách mạng từng miền cũng như cách mạng cả nước phát triển. ĐH
đã đề ra nhiệm vụ CM trong thời kì mới, là: “ĐH xây dựng CNXH ở mB và đấu tranh hồ bình thống nhất nước
nhà”.


<i><b>2. MB thực hiện k/h Nhà nước 5 năm (1961-1965)</b></i>
- Trọng tâm: xây dựng CNXH


- Nhiệm vụ cơ bản: ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp, tiếp tục cải tạo XHCN, củng cố và tăng
cường thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân lao động,
củng cố quốc phòng, tăng cường trật tự, an ninh xã hội.


- Thành tựu:


+ Công nghiệp được ưu tiên xây dựng. Với sự giúp đỡ của LX, TQ, các nước XHCN khác, từ 1961-1965, 100
cơ sở sản xuất mới được xây dựng. Một số nhà máy cơ khí điện năng được xây dựng hoặc mở rộng như Nhà
máy cơ khí HNội, Nhà máy cơ khí Trần Hưng Đạo, nhà máy điện ng Bí…các khu cơng nghiệp Việt Trì,
Thượng Đình (HN) …đã sản xuất nhiều mặt hàng phục vụ dân sinh và quốc phòng. Công nghiệp quốc doanh
chiếm tỉ trọng 93% trong tổng giá trị sản lượng công nghiệp nhẹ cùng với tiểu thủ công nghiệp đã giải quyết
được 80% hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân.


+ Nông nghiệp: xd hợp tác xã, áp dụng KHKT vào sản xuất, nhiều HTX đã 5 tấn thóc/ha.


+ Thương nghiệp quốc doanh được Nhà nước ưu tiên phát triển nên đã chiếm lĩnh được thị trường, góp phần
phát triển kinh tế, củng cố quan hệ sản xuất mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.



</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

+ Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh. Năm học 1964-1965, miền Bắc có hơn 9000
trường học cấp I, cấp II, cấp III với trên 2,6 triệu học sinh….


+ Hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ được đầu tư phát triển, khoảng 6000 cơ sở y tế được xây dựng.


+ Trong 5 năm miền Bắc đã chuyển vào chiến trường miền Nam nhiều tấn khí, đạn dược, thuốc men. Nhiều
đơn vị vũ trang, cán bộ quân sự, cán bộ các ngành được đưa vào Nam tham gia chiến đấu và xây dựng vùng giải
phóng.


* Ý nghĩa: Bộ mặt của miền Bắc thay đổi, trở thành căn cứ địa vững chắc cho cách mạng miền Nam và cả
nước; tạo cơ sở vật chất, chính trị cho cách mạng trong giai đoạn sau.


- Tại Hội nghị chính trị đặc biệt, tháng 3-1964, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Trong 10 năm qua, miền Bắc nước
ta đã tiến những bước dài chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội và con người đều đổi mới”.
<i><b>Câu 7: Bằng những sự kiện lịch sử, anh (chị) hãy chứng minh câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Hội</b></i>
<i><b>nghị Chính trị đặc biệt (3/1964) : “Trong 10 năm qua, miền Bắc nước ta đã tiến hành những bước dài chưa</b></i>
<i><b>từng thấy trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội và con người đều đổi mới.”</b></i>


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>


<b>1. Từ năm 1954 đến năm 1957, sau khi miền Bắc hồn tồn giải phóng, đã bắt tay vào công cuộc cải</b>
cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh. Qua 5 đợt cải cách ruộng đất, giai cấp đoạ
chủ căn bản bị xố bỏ. Nơng dân đã làm chủ nơng thơn, nguyện vọng lâu đời của nhân dân là “người cày có
ruộng” đã được thực hiện.


- Công cuộc khôi phục kinh tế được tồn dân tích cực hưởng ứng và triển hai trong tất cả các ngành.
Trong nông nghiệp, nông dân hăng hái khai khẩn ruộng đất bỏ hoang, bảo đảm cày cấy hết ruộng đất vẳng chủ,
tăng thêm đàn trâu bò, sắm thêm nông cụ. Hệ thống đê điều được tu bỏ. Trong cơng nghiệp, giai cấp cơng nhân
đã nhanh chóng khôi phục và mở hầu hết các cơ sở công nghiệp. Các ngành thủ công nghiệp miền Bắc cũng


được khôi phục nhanh chóng. Trong thương nghiệp, hệ thống mậu dịch quốc doanh và hợp tác xã mua bán được
mở rộng, đã cung cấp ngày càng nhiều mặt hàng cho nhân dân; giao lưu hàng hoá giữa các địa phương ngày
càng phát triển; hoạt động ngoại thương dần dần tập trung vào tay Nhà nước. Giao thông vận tải được chú trọng.
- Văn hoá giáo dục được đẩy mạnh. Hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được Nhà nước quan
tâm xây dựng . Nếp sống lành mạnh, giữ gìn vệ sinh được vận động thực hiện ở khắp mọi nơi.


<b>2. Từ năm 1958 đến năm 1960, miền Bắc thực hiện cải cách quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh</b>
tế - văn hoá. Miền Bắc lấy cải tạp xã hội chủ nghĩa làm trọng tâm: cải tạo đối với công nghiệp, thủ công nghiệp,
thương nghiệp nhỏ, cơng thương nghiệp tư bản tư doanh, trong đó khâu chính là hợp tác hố nơng nghiệp. Kết
quả cải tạo là đã xố bỏ cơ bản chế độ người bóc lột người, có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển, nhất là
trong điều kiện chiến tranh, hợp tác xã đã bảo đời sống vật chất, tinh thần cho người ra đi chiến đấu, phục vụ
chiến đấu.


<b>3. Từ năm 1961 đến năm 1965, miền Bắc bước vào thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất,</b>
miền Bắc chuyển sang lấy xây dựng chủ nghĩa xã hội làm trọng tâm. Nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch 5 năm là ra
sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp, tiêp tục công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố và tăng cường
thành phần kinh tế quốc danh, cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân lao động, củng cố
quốc phòng, tăng cường trật tự và an ninh xã hội.


<i>Công nghiệp</i> được ưu tiên xây dựng, giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với
1960, công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93% tổng giá trị sản lượng công nghiệp miền Bắc.


<i>Nông nghiệp:</i> đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã nông nghiệp. Nông dân bước đầu thực áp
dụng khoa học - kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Hệ thống tuỷ nơng phát triển, trong đó có cơng
trình Bắc - Hưng - Hải. Nhiều hợp tác xã và vượt năng suất 5 tấn thóc trên 1 hécta gieo trồng.


<i>Thương nghiệp</i> được ưu tiên phát triển, góp phần phát triển kinh tếù, củng cố quan hệ sản xuất mới,
ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.


<i>Giao thông</i> đường bộ, đường sắt, đường liên tỉnh, liên huyện, đường sông, đường hàng không được


củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn trước.


<i>Giáo dục</i><b> từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.</b>


<i>Y tế</i> được đầu tư phát triển, xây dựng khoảng 6.000 cơ sở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

cán bộ quân sự và cán bộ các ngành được đưa vào miền Nam tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu và xây
dựng vùng giải phóng.


 Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm (1961 – 1965) và nói chung trong 10
năm (1954 - 1964) đã làm thay đổi bộ mặt xã hội miền Bắc. Tại Hội nghị Chính trị đặc biệt (3/1964), Chủ tịch
Hồ Chí Minh nói : <i>“Trong 10 năm qua, miền Bắc nước ta đã tiến hành những bước dài chưa từng thấy trong</i>
<i>lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội và con người đều đổi mới.”</i>


Ngày 7/2/1965, Mỹ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất, miền Bắc chuyển hướng xây dựng
và phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện chiến tranh.


<i><b>Câu 8: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ khi tiến hành “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) ở miền Nam Việt</b></i>
<i><b>Nam. Quân dân miền Nam đã chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và giành được thắng lợi</b></i>
<i><b>như thế nào ?</b></i>


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>
<b>1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ ở miền Nam</b>


<i><b> a. Bối cảnh lịch sử: Cuối 1960, sau phong trào “Đồng khởi” ở miền Nam, Mỹ đề ra và thực hiện “Chiến tranh</b></i>
đặc biệt” (1960 - 1965) ở miền Nam Việt Nam. Trong khi đó, trên thế giới, phong trào giải phóng dân tộc dâng
lên mạnh mẽ đe doạ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.


 Để đối phóng lại Tổng thống Mĩ G.Kenơđi đã đề ra <i>chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt”</i> và tiến
hành chiến lược <i>“Chiến tranh đặc biệt. </i>



<i><b> b. Âm mưu</b></i>


- Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ
huy của hệ thống “cố vấn” Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm
chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta.


- Âm mưu cơ bản: “dùng người Việt đánh người Việt”
<i><b>c. Thủ đoạn: </b></i>


- Đề ra kế hoạch Xtalây – Taylo : Bình định miền Nam trong 18 tháng.


- Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, tăng cường cố vấn Mỹ và lực lượng quân đội Sài Gòn.


- Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược”, trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến các chiến thuật mới như
“trực thăng vận” và “thiết xa vận”.


- Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mỹ ở miền Nam (MACV).


- Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành nhiều hoạt động phá
hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.
<b>2. Miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ</b>


- Đáp ứng yêu cầu cách mạng, ngày 20-12-1960, Mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam thành lập;
tháng 1-1961 TW cục miền Nam được thành lập, thay cho Xứ uỷ Nam Bộ cũ; ngày 15-2-1960, các lực lượng vũ
trang cách mạng thống nhất thành quân giải phóng miền Nam Việt Nam.


- Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và Đảng lãnh đạo nhân dân ta kết hợp đấu tranh chính trị với
đầu tranh vũ trang, nổi dậy tiến công địch trên ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đơ thị),
bằng ba mũi giáp cơng (chính trị, qn sự, binh vận).



<i><b> a. Đánh bại kế hoạch Xtalây – Taylo (1961 – 1963): bình định miền Nam trong 18 tháng.</b></i>


- 1961 - 1962: Quân giải phóng đã đẩy lùi nhiều cuộc tiến cơng của địch, tiêu diệt nhiều đồn bốt lẻ của chúng.


<i>Đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược”:</i> diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch. Ta phá “Ấp chiến
lược” đi đôi với dựng làng chiến đấu. Cuối năm 1962, ta kiểm sốt trên nửa tổng số ấp với 70% nơng
dân ở miền Nam.


<i>Đấu tranh quân sự :</i><b> Ngày 2/1/1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc (Mỹ Tho), đánh bại cuộc</b>
hành quân càn quét của 2000 Mỹ - Ngụy Sài Gịn có cố vấn Mỹ chỉ huy với phương tiện chiến tranh
hiện đại. Chiến thắng Ấp Bắc mở ra khả năng quân và dân miền Nam có thể đánh bại “chiến tranh đặc
biệt” của Mĩ. Miền Nam dấy lên phong trào “thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập cơng”


<i>Đấu tranh chính trị :</i> diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị lớn, nổi bật là đấu tranh của “đội qn tóc dài”,
của các “tín đồ” Phật giáo chống lại sự đàn áp của chính quyền Diệm


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

- Ngày 1/11/1963, Mỹ giật dây cho các tướng lĩnh Sài Gịn đảo chính lật đổ Ngơ Đình Diệm. Chính quyền
Sài Gịn lâm vào tình trạng khủng hoảng.


<i><b> b. Đánh bại kế hoạch Giônxơn - Mác Namara : Tăng cường viện trợ quân sự, ổn định chính quyền Sài Gịn,</b></i>
bình định miền Nam có trọng điểm trong hai năm (1964 – 1965).


<i><b> - </b>Đánh phá “Ấp chiến lược”:</i> từng mảng lớn “Ấp chiến lược” của địch bị phá vỡ, làm phá sản cơ bản
“xương sống” của chiến tranh đặc biệt. Cuối năm 1964, địch chỉ cịn kiểm sốt được 3.300 ấp, tới tháng 6/1965,
giảm xuống mức thấp nhất, chỉ còn kiểm sốt 2.200 ấp. Vùng giải phóng ngày càng mở rộng, trở thành hậu
phương trực tiếp của cách mạng. Tại vùng giải phóng, chính quyền cách mạng các cấp được thành lập, ruộng
đất của Việt gian bị tịch thu được chia cho dân cày nghèo.


<b> - </b><i>Về quân sự:</i><b> Đông - Xuân 1964 - 1965, ta thắng lớn ở trận Bình Giã (2/12/1964), loại 1700 tên địch khỏi</b>


vòng chiến, đánh bại chiến lược “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.Với chiến thắng Bình Giã quân và dân miền
Nam đã làm phá sản về cơ bản “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ. Thừa thắng quân ta đẩy mạnh tiến công xuân hè
1965, giành thắng lợi trong nhiều chiến dịch: An Lão, Ba Gia, Đồng Xồi. Qn đội SGịn có nguy cơ ta rã,
chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” bị phá sản hoàn toàn.


<b>* Ý nghĩa :</b>


- Mỹ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp
phong trào cách mạng trên thế giới.


- Mỹ buộc phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (tức thừa nhận sự thất bại của chiến tranh
đặc biệt).


- Chứng tỏ đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và sự trưởng thành nhanh chóng của Quân Giải
phóng miền Nam Việt Nam.


 Mở rộng : <i><b>Theo anh (chị), những nguyên nhân chủ yếu nào đã dẫn tới thắng lợi của quân dân miền</b></i>
<i><b>Nam trong việc chống lại “Chiến tranh đặc biệt” ?</b></i>


+ Sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam…


+ Căm thù trước những tội ác to lớn của Mĩ và tay sai, nhân dân ta đã quyết tâm chiến
đấu, sẵn sàng hy sinh…


+ Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân u chuộng hịa bình thế giới.


<i><b>Câu 9: Đế quốc Mĩ thực hiện âm mưu và thủ đoạn gì trong việc tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ”</b></i>
<i><b>(1965 - 1968) ở miền Nam ? Quân dân ta ở miền Nam đã giành được những thắng lợi gì trong chiến đấu</b></i>
<i><b>chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ ”.</b></i>



<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>
<b>1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam : </b>
<i><b> a. Âm mưu</b></i>


- Giữa 1965, trước nguy cơ chiến lược “chiến tranh đặc biệt” bị phá sản, Mỹ phải chuyển sang chiến lược
“chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng phá hoại ra miền Bắc.


- Đây là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng lực lượng


<i><b>viễn chinh Mỹ là chủ yếu cùng quân đồng minh và quân đội Sài Gòn</b></i> với các phương tiện chiến tranh hiện
đại. Quân số lúc cao nhất (1969) lên đến 1,5 triệu tên (Mỹ hơn 0,5 triệu).


<i><b> b. Thủ đoạn : Mỹ ồ ạt đưa quân vào miền Nam và tăng cường phát triển ngụy quân. Với ưu thế về quân sự, Mỹ</b></i>
cho mở cuộc hành quân “tìm, diệt” vào Vạn Tường và 2 cuộc phản cơng 2 mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967
nhằm “tìm diệt” và “bình định” vào vùng căn cứ kháng chiến.


<b>2. Quân dân miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh cục bộ” : Quân dân ta chiến đấu chống “chiến tranh</b>
cục bộ” bằng sức mạnh cả dân tộc, của tiền tuyến và hậu phương với ý chí quyết chiến quyết thắng giặc Mỹ
<i><b>xâm lược.</b></i>


<i><b> a. Trên mặt trận quân sự :</b></i>
<b> </b><i>* Trận Vạn Tường (Quãng Ngãi )</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Ý nghĩa: Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ và quân đồng minh, đã chứng minh quân dân ta
có khả năng đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ , mở đầu cho cao trào “tìm Mĩ mà đánh, tìm ngụy
mà diệt” trên khắp miền Nam.


<b> * </b><i>Cuộc tấn công 2 mùa khô :</i>


<i><b> - 1965</b><b> - 1966 </b><b> : </b></i>



+ Mĩ huy động 720 ngàn quân (Mĩ và chư hầu là 220 ngàn), tiến hành 450 cuộc hành quân lớn nhỏ,
trong đó có 5 cuộc hành qn “tìm diệt” then chốt nhằm vào 2 hướng chiến lược chính là đồng bằng khu V và
miền Đông Nam Bộ nhằm giành lại thế chủ động trên chiến trường. Quân ta chặn đánh địch bằng nhiều phương
thức tác chiến khác nhau, loại khỏi vịng chiến đấu104.000 tên địch (trong đó có42 ngàn tên Mĩ và 3500 quân
đồng minh), bắn rơi 1430 máy bay. Cách mạng tiếp tục giữ thế chủ động tấn công.


<i><b> - 1966</b><b> - 1967</b><b> : </b></i>


+ Mĩ huy động 980 ngàn quân (Mĩ và chư hầu hơn 440 ngàn), tiến hành 895 cuộc hành quân lớn nhỏ
vào miền Đơng Nam Bộ, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định” nhằm vào hướng chiến
lược chính là miền Đơng Nam Bộ. Cuộc hành quân Attơborơ đánh vào chiến khu Dương Minh Châu (11-1966),
Cuộc hành quân Xêđaphôn đánh vào Trảng Bàng, Bến Súc, Củ Chi(1-1967), cuộc hành quân Gianxơn Xity
đánh vào chiến khu Dương Minh Châu (từ tháng 2 đến tháng 4 -1967), trong đó lớn nhất là cuộc hành quân
Gianxơn Xity, nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta, tạo bước ngoặt chiến tranh. Quân ta mở
hàng loạt cuộc phản công, đánh tan 3 cuộc hành quân lớn của địch, loại khỏi vịng chiến đấu 151 ngàn tên
( trong đó có 68 ngàn quân Mĩ và 5500 quân đồng minh), bắn rơi và phá huỷ 1231máy bay. So sánh lực lượng
trên chiến trường có lợi cho ta.


<i><b> b. Trên mặt trận chính trị: các tầng lớp nhân dân ở đơ thị (học sinh, sinh viên, Phật tử …) đấu tranh đòi Mĩ</b></i>
cút, đòi tự do, dân chủ, dân sinh….làm cho lực lượng chống Mĩ được tăng cường.


<i>c. Trên mặt trận chống bình định:</i> Phong trào phá ấp chiến lược, phá ách kìm kẹp của địch diến ra mạnh ở các
vùng nông thôn, từng mảng lớn “ấp chiến lược” bị phá vỡ. Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận
Dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.


+ Khắp nơi từ thành thị đến nông thôn , nhân dân nổi dậy đấu tranh trừng trị ác ơn, phá Ấp chiến lược, địi
Mỹ rút về nước , địi tự do dân chủ.


+ Uy tín Mặt trận dân tộc giải phóng miền nam Việt Nam lên cao. Cương lĩnh của mặt trận được 41 nước,


12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức khu vực ủng hộ.


<i><b>Câu 10: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 ở miền Nam Việt Nam diễn ra trong hoàn</b></i>
<i><b>cảnh nào ? Nêu khái quát diễn biến, kết quả và ý nghĩa.</b></i>


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>


<b>a. Hoàn cảnh lịch sử : Bước vào mùa xuân năm 1968, xuất phát từ nhận định so sánh lực lượng thay</b>
đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô, đồng thời lợi dung mâu thuẫn ở Mĩ trong năm bầu cử tổng thống (1968), ta
chủ trương mở một cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên tồn miền Nam, trọng tâm là đơ thị.


<b>b. Mục tiêu: Tiêu diệt bộ phận quan trọng quân viễn chinh Mỹ, làm sụp đổ ngụy quyền, buộc Mỹ phải</b>
tiến hành đàm phán, rút quân về quốc


<b>c. Diễn biến : 3 đợt</b>


<i><b>* Đợt 1: Từ 30/1/1968 đến 25/02/1968: Ta đồng loạt tấn công 37/44 tỉnh, 4/6 đô thị, 64/242 quận.</b></i>
- Tại Sài Gịn: Ta tấn cơng các vị trí đầu não của địch (Dinh Độc lập,Toà đại sứ Mỹ, Bộ tổng tham mưu
Ngụy, Tổng nha cảnh sát Sài Gòn , sân bay Tân Sơn Nhất ,đài phát thanh…).


- Kết quả: Ta loại khỏi vòng chiến 147.000 địch (43000 Mỹ), phá hủy khối lượng lớn vật chất và các
phương tiện chiến tranh của địch.


<i><b>* Đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9): Ta gặp nhiều khó khăn và tổn thất…</b></i>


* Nguyên nhân : Do ta <i>“chủ quan trong đánh giá tình hình, đề ra yêu cầu chưa sát với thực tế…, không</i>
<i>kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm để đánh giá tình hình và có chủ trương chuyển hướng kịp thời, chậm thấy</i>
<i>những cố gắng mới của địch và khó khăn lúc đó của ta”.</i>


<b>d. Ý nghĩa :</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

- Buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hoá” chiến tranh (tức thừa nhận thất bại chiến tranh cục bộ) và chấm
dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến bàn hội nghị Pari đàm phán về chấm dứt chiến tranh ở Việt
Nam.


<i><b>Câu 11: Phân tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và</b></i>
<i><b>“Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam Việt Nam.</b></i>


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>


Từ năm 1961 đến 1968, Mĩ liên tục tiến hành các chiến lược chiến tranh xâm lược Việt Nam: “Chiến
tranh đặc biệt” (1961 - 1965) và “Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968), giữa hai chiến lược này có những điểm
giống và khác nhau :


<i><b>* Giống nhau: </b>(âm mưu)</i> Đều là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới nằm trong chiến lược toàn
cầu "Phản ứng linh hoạt" nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, chống lại cách mạng và nhân dân ta...


<i><b>* Khác nhau: </b>(thủ đoạn)</i>
<i>+ Lực lượng:</i>


 “Chiến tranh đặc biệt” được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn, dưới sự chỉ huy của “cố vấn” Mĩ, được


Mỹ trang bị phương tiện chiến tranh và cung cấp USD...


 “Chiến tranh cục bộ” được tiến hành bằng quân viễn chinh Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gịn


(trong đó qn Mĩ giữ vai trị quan trọng)...


<i>+ Tính chất ác liệt :</i> “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam, còn “Chiến tranh cục bộ” mở rộng cả hai miền
Nam - Bắc.



<i>+ Biện pháp:</i>


 “Chiến tranh đặc biệt” được thực hiện với hai kế hoạch: “Xtalây - Taylo” và “Giônxơn - Mác


Namara” với các biện pháp như: xây dựng quân đội Sài Gòn, dồn dân lập “ấp chiến lược”...


 “Chiến tranh cục bộ” được thực hiện bằng những cuộc hành quân “bình định”, “tìm diệt” với hai cuộc


phản cơng chiến lược mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967, nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng...


<i>+ Qui mô:</i>


 “Chiến tranh đặc biệt” chỉ tiến hành ở miền Nam ...


 “Chiến tranh cục bộ” vừa tiến hành ở Miền Nam đồng thời gây chiến tranh phá hoại Miền Bắc ...


<i><b>Câu 12: Từ năm 1965 đến năm 1968, quân dân ta ở miền Bắc đã chiến đấu và sản xuất như thế nào và đã</b></i>
<i><b>đáp ứng những yêu cầu gì của cách mạng cả nước ?</b></i>


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>


<b>1. Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc :</b>


- Ngày 5/8/1964, Mỹ dựng lên "sự kiện vịnh Bắc Bộ" cho máy bay ném bom, bắn phá một số nơi ở miền
Bắc (cửa sông Gianh, Vinh - Bến Thủy)...


- Ngày 7/2/1965, Mỹ ném bom thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ... chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá
hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc.



<b>* Âm mưu: </b>


- Phá tiềm lực kinh tế - quốc phịng, phá cơng cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
- Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
- Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.


<b>2. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương :</b>
<i><b>a. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại</b></i>


- Chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, qn sự hóa tồn dân, đắp cơng sự, đào hầm, sơ tán... để tránh
thiệt hại về người và của, tiếp tục chiến đấu và sản xuất. Hễ địch đến là đánh, ai khơng trực tiếp chiến đấu thì
phục vụ sản xuất.


- Chú trọng : đẩy mạnh kinh tế địa phương (công  nông nghiệp, giao thông vận tải) đảm bảo phục vụ
chiến tranh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<i><b>b. Miền Bắc vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương: </b></i>
<b>* Sản xuất :</b>


- Nơng nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất tăng, đạt “ba mục tiêu” (5 tấn thóc, 2 đầu lợn,
1 lao động/ 1ha/1 năm).


- Công nghiệp: năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của sản xuất
và đời sống.


- Giao thông vận tải: đảm bảo thường xuyên thông suốt.
<b>* Làm nghĩa vụ hậu phương :</b>


<b>- Miền Bắc phấn đấu “Mỗi người làm việc bằng hai”. Vì tiền tuyến kêu gọi, hậu phương sẵn sàng đáp</b>
lại: “Thóc khơng thiếu một cân, qn khơng thiếu một người”.



- Tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu khai thông (tháng 5/1959), nối liền hậu phương
với tiền tuyến. Trong 4 năm (1965 - 1968) đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội vào Nam chiến đấu và xây dựng vùng
giải phóng, cùng hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, thuốc men…, tăng gấp 10 lần so với trước.
<i><b>Câu 13: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa</b></i>
<i><b>chiến tranh”. Nêu những thắng lợi chung của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia trên các mặt</b></i>
<i><b>trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương</b></i>
<i><b>hóa chiến tranh”của Mĩ (1969 - 1973).</b></i>


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>


<b>1. Chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đơng Dương hóa” chiến tranh của Mỹ</b>


<i><b>a. Bối cảnh : Đầu năm 1969, Tổng thống Níchxơn vừa lên nắm chính quyền đã đề ra chiến lược toàn cầu</b></i>
“Ngăn đe thực tế”. Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mỹ phải chuyển sang chiến lược “Việt
Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa chiến tranh”.


<i><b>b. Âm mưu và thủ đoạn:</b></i>


- Đây là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự
phối hợp của hỏa lực và khơng qn Mỹ, vẫn do Mỹ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn.


- Mở rộng xâm lược Lào và Campuchia, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông
Dương”.


- Mỹ tăng viện trợ giúp quân số ngụy tăng lên 1 triệu người cùng với trang thiết bị hiện đại để quân ngụy
tự gánh vác được chiến tranh.


- Lợi dụng mâu thuẫn Trung - Xơ, thoả hiệp với Trung Quốc, hồ hỗn với Liên Xô nhằm hạn chế sự
giúp đỡ của các nước đó đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.



<b>2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa chiến tranh” của Mỹ . </b>
- Chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” là chống lại cuộc chiến tranh toàn diện được tăng cường
và mở rộng ra tồn Đơng Dương. Ta vừa chiến đấu trên chiến trường vừa đấu tranh trên bàn đàm phán với địch.


- Năm 1969, thực hiện Di chúc của Bác Hồ, cả nước đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước.


<i><b>a. Thắng lợi về chính trị, ngoại giao :</b></i>


+ <b>Ngày 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, được 23</b>
nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.


+ Trong hai năm 1970 – 1971, nhân dân ta cùng với nhân dân hai nước Campuchia và Lào đã giành
được những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược trên mặt trận quân sự và chính trị.


+ <b>Ngày 24 đến 25/4/1970: Hội nghị cấp cao 3 nước Đơng Dương họp nhằm đối phó việc Mĩ chỉ đạo bị</b>
tay sai làm đảo chính lật đổ Chính phủ trung lập của Xihanúc (18/3/1970) để chuẩn bị cho bước phiêu
lưu quân sự mới; biểu thị quyết tâm đoàn kết chống Mỹ.


+ Ở các nơi khác, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân và sinh viên, học sinh nổ ra liên tục.
<i><b>b. Thắng lợi quân sự :</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

+ <b>Từ 12/2 đến 23/3/1971, quân dân Việt – Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” củacủa 4,5 vạn</b>
quân Mĩ và quân Sài Gòn Mỹ , loại khỏi vịng chiến 22.000 địch, giải phóng đường 9 – Nam Lào, giữ
vững hành lang chiến lược của cách mạng Đơng Dương.


<i><b>c. Trên mặt trận chống phá bình định:</b></i>


- Phong trào đấu tranh chống Mĩ, nguỵ phát triển mạnh ở cả thành thị, thu hút đông đảo giới trẻ tham gia.


Khắp các vùng nông thôn, đồng bằng, rừng núi, ven thị, phong trào quần chúng đấu tranh chống “bình định”,
phá ấp chiến lược diễn ra mạnh mẽ.


- Vùng giải phóng ngày càng mở rộng và phát triển mọi mặt, kinh tế, văn hố-giáo dục. Chính quyền cách
mạng đã cấp cho nông dân hơn 1,6 triệu ha ruộng đát.


<i><b>Câu 14: Tóm tắt hồn cảnh, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của quân</b></i>
<i><b>và dân ta ở miền Nam.</b></i>


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>
<i><b>a. Hoàn cảnh lịch sử :</b></i>


- Trong 2 năm 1970 - 1971, ta đã giành nhiều thắng lợi trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao.
- Cách mạng miền Nam đã có những điều kiện và thời cơ thuận lợi cho một cuộc tiến công chiến lược
mới


<i><b>b. Diễn biến và kết quả :</b></i>


- Ngày 30/3/1972: Ta bất ngờ mở cuộc tiến công chiến lược, đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm
hướng tấn công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam, diệt 20 vạn quân Sài Gòn, giải phóng vùng đất đai
rộng lớn.


- Sau đó, địch phản công mạnh, gây cho ta nhiều thiệt hại. Mỹ tiến hành trở lại chiến tranh phá hoại miền
Bắc từ ngày 6/4/1972.


<i><b>c. Ý nghĩa.</b></i>


- Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, giáng đòn mạnh mẽ vào quân nguỵ và quốc sách
“bình định”…



- Buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại cuộc chiến tranh (tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược
“Việt Nam hóa chiến tranh”).


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>
<b>Các chiến</b>


<b>lược</b>


<b>Điểm giống nhau</b> <b>Điểm khác nhau</b>


<b>“Chiến tranh đặc</b>


<b>biệt”</b> Đều là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới
của Mĩ nhằm chống lại các lực
lượng cách mạng và nhân dân
ta, biến Việt Nam thành thuộc
địa kiểu mới, thành căn cứ
quân sự của Mĩ ở khu vực
Đông Nam Á.


<b>- Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” được tiến hành</b>
bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của cố vấn
Mĩ và dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật của Mĩ nhằm
thực hiện âm mưu cơ bản là “dùng người Việt đánh
người Việt”.


- Tiến hành ở miền Nam.


- Lập hệ thống “ấp chiến lược” nhằm “bình
định” miền Nam.



<b>“Chiến tranh </b>
<b>cục bộ”</b>


<b> - Sử dụng quân Mĩ, quân các nước đồng</b>
minh của Mĩ và qn đội Sài Gịn, trong đó
qn Mĩ đóng vai trị chủ yếu.


- Khơng chỉ đánh ở miền Nam mà còn leo
thang bắn phá miền Bắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

định”
<b>“Việt Nam hố</b>


<b>chiến tranh”</b>


- Sử dụng qn đội Sài Gịn là chủ yếu, có
sự hổ trợ đáng kể của lực lượng chiến đấu
Mĩ, âm cơ bản “dùng người Việt đánh người
Việt”


- Mở rộng cuộc chiến đấu ra toàn cõi Đông
Dương để thực hiện âm mưu “dùng người
Đông Dương đánh người Đông Dương”
- Xương sống của chiến lược là kế hoạch
“bình định”


<i><b>Câu 16: Nhân dân miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của đế quốc Mĩ như thế</b></i>
<i><b>nào?</b></i>



<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>
<i><b>a. Hoàn cảnh :</b></i>


- Từ ngày 6-4-1972, một tuần sau khi quân dân ta ở miền Nam bắt đầu cuộc tiến công chiến lược (30/3/1972),
Mĩ cho không quân và hải quân đánh phá một số nơi thuộc khu IV cũ.


- Ngày 16/4/1972, NíchXơn chính thức tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại mBắc lần thứ hai bằng không
quân và hải quân.


<i><b>b. Âm mưu (mục đích): </b></i>


+ Phá tiềm lực kinh tế, ngăn chặn chi viện, uy hiếp tinh thần của nhân dân ta.


+ Cứu nguy cho chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”, tạo thế mạnh trên bàn đàm phán ở Pari.
<i><b>c. Thủ đoạn: </b></i>


+ Sử dụng các loại máy bay hiện đại nhất như B52, F111.


+ Quy mô, tốc độ, cường độ đánh phá vượt xa so với lần thứ nhất.


+ Ngày 9/5/1972 phong toả cảng Hải Phịng cùng các cửa sơng, luồng lạch, vùng biển miền Bắc.
<i><b>d. Diễn biến và kết quả:</b></i>


- Nhờ được chuẩn bị trước và với tư thế luôn luôn sẵn sàng chiến đấu, miền Bắc đã chủ động, kịp thời chống
trả địch ngay từ đầu. Các lực lượng vũ trang phịng khơng, khơng qn và phòng thủ vùng biển của ta đã đánh
thắng giòn giã. Chỉ tính trong 7 tháng đầu của cuộc chiến đấu (4 đến 10/1972), quân dân ta đã bắn rơi 651 máy
bay, bắn cháy và bị thương 80 tàu chiến Mĩ, bắt sống hàng trăm giặc lái.Các hoạt động sản xuất, xây dựng ở
miền Bắc không bị ngừng trệ, giao thông vẫn đảm bảo thông suốt, các hoạt động khác cũng phát triển.


- Không đạt được mục tiêu như mong muốn, cuối 1972, Mĩ tăng cường hơn nữa hoạt động chiến tranh chống


miền Bắc. Ngày 14- 12-1972, gần 2 tháng sau khi tuyên bố ngừng ném bom bắn phá miền Bắc từ vĩ tuyến 20 trở
ra để hổ trợ cho mưu đồ chính trị, ngoại giao mới, chính quyền Nichxơn phê chuẩn kế hoạch mở cuộc tập kích
bằng khơng qn chiến lược vào HNội, Hải Phịng. Cuộc tập kích 24 trên 24 giờ trong ngày bằng máy bay chiến
lược B52 vào thủ đô HNội và thành phố cảng Hải Phòng bắt đầu từ chiều tối 18-12 đến hết 29-12-1972, nhằm
giành một thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải kí một hiệp định có lợi cho Mĩ.


- Trong 12 ngày đêm liên tục, Mĩ sử dụng trên 700 lần chiếc máy bay B52, gần 4000 lần chiếc máy bay chiến
thuật chiến đấu, rải xuống HNội, Hải Phịng và một số mục tiêu phía Bắc từ vĩ tuyến 20 một khối lượng bom
đạn 10 vạn tấn (riêng HNội 4 vạn tấn), với sức công phá bằng 5 quả bom nguyên tử mà Mĩ ném xuống NBản
năm 1945.


- Nhờ chuẩn bị tốt về cả tư tưởng và tổ chức, lực lượng và cả phương tiện. Quân dân ta ở miền Bắc đã đánh
không quân Mĩ những địn đích đáng, bắn rơi 81 máy bay (trong đó 34 máy bay B52, 5 máy bay F111), bắt sống
43 phi cơng Mĩ, đập tan cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 của chúng. thắng lợi này
được coi như trận “Điện Biên Phủ trên không” . Tính chung, trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần 2 (từ
6-4-1972 đến 15-1-1973), miền Bắc bắn rơi 734 máy bay Mĩ (trong đó có 61 máy bay B52, 10 máy bay F111), bắn
chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vịng chiến đấu hàng trăm phi cơng Mĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i><b>Câu 17:Từ năm 1969 đến năm 1973, miền Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm</b></i>
<i><b>vụ khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội và đã thực hiện nghĩa vụ của hậu phương như thế nào đối với tiền</b></i>
<i><b>tuyến miền Nam ?</b></i>


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>
<b>1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội :</b>


<i>- Nơng nghiệp: </i>Chính phủ chủ trương khuyến khích sản xuất, chú trọng chăn ni, sản xuất, thâm canh
tăng vụ (5 tấn/ha), sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với 1968.


<i>- Công nghiệp </i>: Khôi phục và xây dựng, ưu tiên thủy điện Thác Bà (Hịa Bình) (phát điện tháng
10/1971). Giá trị sản lượng 1971 tăng 142% so với 1968.



-<i> Giao thơng vận tải</i> : nhanh chóng khơi phục.


<i>- Văn hóa, giáo dục, y tế:</i> phục hội và phát triển.
<b>2. Miền Bắc chi viện miền Nam :</b>


- Đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam, cả
Lào và Campuchia.


- 1969 - 1971: hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ 60% vào miền Nam, Lào, Campuchia. Năm 1972, 22
vạn thanh niên nhập ngũ vào chiến trường Đông Dương.


- Viện trợ khối lượng vật chất tăng 1,6 lần trước kia (1972 : tăng 1,7 lần so với 1971).


<i><b>**Mở rộng: Điền vào hai bảng thống kê dưới đây những sự kiện thích hợp :</b></i>


<b>Bảng 1 : Âm mưu của Mỹ trong việc thực hiện 3 chiến lược chiến tranh xâm lược ở miền Nam từ 1961</b>
đến 1973.


<b>Tên chiến lược</b> <b>Hình thức</b> <b>Âm mưu</b> <b>Thủ đoạn</b> <b>Phạm vi thực hiện</b>


<b>Bảng 2 : Những thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam nhằm làm phá sản các chiến lược chiến</b>
tranh xâm lược của Mĩ.


<b>Tên chiến lược</b> <b>Chiến thắng mở đầu</b> <b>Chiến thắng kết thúc</b> <b>Kết quả</b>


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>


<i><b> Bảng 1 : Âm mưu của Mỹ trong việc thực hiện 3 chiến lược chiến tranh xâm lược ở miền Nam từ năm 1961</b></i>
đến năm 1973.



<b>Tên chiến</b>
<b>lược</b>


<b>Hình thức</b> <b>Âm mưu</b> <b>Thủ đoạn</b> <b>Phạm vi</b>


<b>thực hiện</b>
Chiến tranh


đặc biệt
(1961 – 1965)


Chiến
tranh xâm


lược thực
dân kiểu


mới.


- Tiến hành bằng
quân đội ngụy + cố
vấn Mĩ chỉ huy + vũ
khí phương tiện
chiến tranh của Mỹ
- Dùng người Việt
đánh người Việt.


+ Tăng cố vấn Mỹ:
- 1960 : 1100


- 1964 : 26.000


+ Lập Bộ chỉ huy quân đội Mĩ ở Sài Gòn
(MACV) 8/2/1962


+ Tăng quân ngụy :
- 1961 : 170.000
- 1964 : 560.000


+ Đẩy mạnh “Tìm diệt và binh định”.


Miền
Nam


Chiến tranh
cục bộ
(1965 – 1968)


Chiến
tranh xâm


lược thực
dân kiểu


mới.


+ Tiến hành bằng
quân viễn chinh Mĩ
+ quân chư hầu +
ngụy quân.



+ Quân Mỹ : giữ vai


+ Tăng quân Mĩ :
- 1965 : 200.000
- 1967 : 537.000
+ Hành quân tìm diệt :


- “Ánh sáng sao” vào Vạn Tường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

trò quan trọng - 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô
1965 – 1967.


- Đẩy mạnh bình định.


- Thực hiện “chiến tranh phá hoại ở miền
Bắc”.


- Miền
Bắc


Việt Nam hóa
chiến tranh
(1969 – 1973)


Chiến
tranh xâm


lược thực
dân mới



+ Tiến hành bằng
quân ngụy + cố vấn
Mĩ + vũ khí +
phương tiện chiến
tranh của Mĩ.


+ Dùng người Việt
đánh người Việt,
giảm xương máu
người Mĩ.


+ Rút quân Mĩ.


+ Tăng viện trợ quân sự, kinh tế
+ Tăng đầu tư vốn kỹ thuật.


+ Mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, Lào,
Campuchia.


+ Cấu kết với nước lớn xã hội chủ nghĩa
cô lập ta.


Ba nước
Đông
Dương


<i><b> Bảng 2 : Những thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam nhằm làm phá sản các chiến lược chiến tranh</b></i>
xâm lược của Mĩ.



<b>Tên chiến</b>


<b>lược</b> <b>Chiến thắng mở đầu</b> <b>Chiến thắng kết thúc</b> <b>Kết quả</b>


Chiến tranh
đặc biệt
(1961 - 1965)


+ Ấp Bắc (Mỹ Tho) ngày
2/1/1963 : diệt 450 địch, 8
máy bay, 3 xe bọc thép


- Bình Giã (Bà Rịa) ngày
2/12/1964 : diệt 1700 địch
phá hủy nhiều phương tiện
chiến tranh.


+ Chiến lược “chiến tranh đặc
biệt” bị phá sản.


Chiến tranh
cục bộ
(1965 - 1968)


+ Vạn Tường (Quảng Ngãi)
(18/8/1965) : diệt 900 địch,
22 xe tăng + 13 máy bay


+ Cuộc tổng tiến công và
nổi dậy Xuân Mậu Thân


(1968) : diệt 150.000 địch


+ Chiến lược “chiến tranh cục
bộ” bị phá sản.


+ Chấm dứt ném bom miền Bắc
thương thuyết với ta ở Pari
Việt Nam hóa


chiến tranh
(1969 - 1973)


+ Đánh bại cuộc hành quân
của Mỹ ngụy ở Đông Bắc
Campuchia (từ ngày
30/4/1970 đến ngày
30/6/1970) tiêu diệt 17.000
địch, giải phóng 5 tỉnh ở
Đông Bắc Campuchia


+ Cuộc tổng tiến công và
nổi dậy 1972 : diệt 20 vạn
tên địch


+ Chiến lược “Việt Nam hóa”
chiến tranh bị phá sản.


+ Mỹ phải ký Hiệp định Pari
(27/1/1973) chấm dứt chiến
tranh



<i><b>Câu 18: Cho biết hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 về việc chấm</b></i>
<i><b>dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở Việt Nam.</b></i>


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>
<b> 1. Hoàn cảnh lịch sử :</b>


- Đầu năm 1967, sau thắng lợi trong hai mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967, ta chủ trương mở thêm mặt trận
tiến công ngoại giao. Mục tiêu ngoại giao trước mắt là địi Mĩ chấm dứt khơng điều kiện chiến tranh phá hoại
miền Bắc, coi đó là điều kiện để đi đến thương lượng ở bàn hội nghị.


- Năm 1968, sau Mậu Thân 1968 và thắng lợi của ta trong chiến tranh phá hoại II, Mỹ phải thương lượng với
ta từ 13/5/1968 (Từ 25/1/1969, giữa 4 bên gồm Mỹ + Việt Nam Cộng hòa và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa +
Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam)


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

- Tháng 12/1972, Mỹ mở cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược B52 vào Hà Nội và Hải Phòng trong 12 ngày
đêm. Việt Nam đập tan cuộc tập kích bằng khơng qn của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc
Mỹ phải trở lại ký Hiệp định Pari.


- Ngày 27/1/1973, Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được ký kết giữa 4 Bộ trưởng đại diện
các Chính phủ tham dự hội nghị.


<b>2. Nội dung cơ bản của Hiệp định Pari :</b>


Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt
Nam.


Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27/01/1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt
động chống phá miền Bắc Việt Nam.



Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân đồng minh trong vịng 60 ngày kể từ khi kí hiệp định, huỷ
bỏ các căn cứ quân sự Mỹ, cam kết không tiếp tục can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.
Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thơng qua tổng tuyển cử tự do, khơng có sự can
thiệp của nước ngồi.


Hai miền Nam - Bắc Việt Nam sẽ thương lượng về việc thống nhất đất nước, khơng có sự can thiệp của
nước ngồi.


Hai bên ngừng bắn, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt.


Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, 2 qn đội, 2 vùng kiểm sốt và 3
lực lượng chính trị (lực lượng cách mạng, lực lượng hồ bình trung lập và lực lượng chính quyền Sài
Gịn).


Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đơng Dương, tiến
tới thiết lập quan hệ mới, bình đẳng và cùng có lợi giữa hai nước.


<b>3. Ý nghĩa lịch sử </b>


- Hiệp định Pari về Việt Nam là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, đấu tranh chính trị và đấu
tranh ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân hai miền đất nước, đã mở ra
bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta


- Với Hiệp định Pari Mỹ buộc phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta và rút hết quân về
nước, là cơ sở pháp lý để nhân dân ta tiếp tục đấu tranh tiến lên giành những thắng lợi mới


- Tuy chưa đạt được mục đích cuối cùng của cuộc kháng chiến là “đánh cho ngụy nhào” nhưng việc “Mỹ cút”
theo Hiệp định ghi nhận là thắng lợi quan trọng làm so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho cách mạng miền Nam,
tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên đánh cho ngụy nhào.



<b>Câu 20: Miền Bắc đã thực hiện những nhiệm vụ gì sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam ? Nêu kết</b>
<b>quả và ý nghĩa. </b>


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>


- Sau Hiệp định Pari 1973, thay đổi so sánh lực lượng ở miền Nam có lợi cho cách mạng. Miền Bắc trở lại hịa
bình, vừa tiến hành khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, vừa tiếp tục chi viện
cho tiền tuyến miền Nam.


* Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội:


+ Đến cuối 6/1973, mB căn bản hồn thành tháo gỡ thuỷ lơi, bom mìn, bảo đảm đi lại bình thường.


+ Sau hai năm 1973 – 1974, về cơ bản mB khôi phục xong các cơ sở kinh tế, hệ thống thuỷ nơng, giao thơng,
các cơng trình văn hố, giáo dục, y tế. ..kinh tế có bước phát triển


+ Đến cuối 1974, sản xuất công, nông nghiệp trên một số mặt quan trọng đã đạt và vượt mức năm 1964 và
1971, đời sống nhdân được ổn định.


* Thực hiện nghĩa vụ hậu phương:


+ Trong hai năm 1973 -1974, mB đưa vào các chiến trường mNam, Cpc, Lào gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn
thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật. Đầu 1975, mB đưa vào mNam 57 000 bộ đội.
+ Về vật chất – kĩ thuật: đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu to lớn và cấp bách của cuộc Tổng tiến công chiến
lược ở miền Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<i><b>Câu 21: Trong những năm đầu sau Hiệp định Pari 1973 về Việt Nam, cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở</b></i>
<i><b>miền Nam chống âm mưu, hành động mới của Mĩ và chính quyền Việt Nam Cộng hịa đã diễn ra như thế</b></i>
<i><b>nào ? Nêu ý nghĩa của chiến thắng Phước Long (6/1/1975).</b></i>



<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>
a. Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ – chính quyền Sài Gịn:


- Với hiệp định Pari, Mĩ buộc phải rút quân về nước (29-3-1973), nhưng Mĩ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn quân
sự, tiếp tục viện trợ cho chính quyền SGòn., lập bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ qn sự, kinh tế cho chính
quyền Sài Gịn.


- Được cố vấn Mĩ chỉ huy và viện trợ, chính quyền SG ngang nhiên phá hoại Hđ Pa-ri, tiến hành chiến dịch
“tràn ngập lãnh thổ”, liên tiếp mở những cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng của ta 
Thực chất là phá hoại Hiệp định Pari, tiếp tục chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”


<i><b> b. Nhân dân miền Nam đấu tranh chống âm mưu và thủ đoạn mới của Mĩ – chính quyền SGịn:</b></i>


- Cuộc đấu tranh chống địch “bình đinh - lấn chiếm” “tràn ngập lãnh thổ” đã đạt được một số kết quả nhất
định. Tuy nhiên, một số địa bàn quan trọng, ta bị mất đất, mất dân.


- Tháng 7 -1973, BCHTW Đảng họp Hội nghị lần thứ 21, quyết định :
+ Chuyển từ đấu tranh hồ bình sang đấu tranh bạo lực


+ Nắm vững thế chiến lược tiến công, kiên quyết đấu tranh trên cả 3 mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao
- Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 21 của Đảng, từ cuối 1973, quân dân mN kiên quyết đánh
trả, bảo vệ vùng giải phóng, chủ động tiến cơng địch, mở rộng vùng giải phóng:


+ Mặt trận qsự: quân ta giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đánh Đường 14-Phước Long (từ 12/12/1974
đến 6/1/1975), loại khỏi vòng chiến 3000 địch, giải phóng Đường 14, thị xã và tồn tỉnh Phước Long. Chính
quyền Sài Gịn phản ứng mạnh, đưa quân chiếm lại nhưng thất bại, còn Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt, dùng áp lực từ
xa.


Thực tế thắng lợi của ta ở tỉnh Phước Long đã chứng tỏ sự lớn mạnh và khả năng chiến đấu của quân ta; sự
suy yếu và bất lực của quân đội SGòn, sự can thiệp trở lại bằng quân sự rất hạn chế của Mĩ.



+ Mặt trận chính trị - ngoại giao: tố cáo hành động của Mĩ và chính quyền SG vi phạm Hđ, phá hoại hồ bình,
hồ hợp dân tộc, nêu cao tính chính nghĩa cuộc đấu tranh của nhd ta, địi lật đổ chính quyền Nguyễn Văn Thiệu,
thực hiện các quyền tự do dân chủ.


+ Tại các vùng giải phóng, nhdân ra sức khơi phục và đẩy mạnh sx, tăng nguồn dự trữ chiến lược cho cuộc
chiến đấu hồn thành giải phóng mN.


<i><b>ơ</b></i>


<i><b>Câu 22: Đảng Lao động Việt Nam đã căn cứ vào điều kiện như thế nào để đề ra kế hoạch giải phóng hồn</b></i>
<i><b>tồn miền Nam ? Nội dung của kế hoạch đó là gì ? Khái quát diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy</b></i>
<i><b>Xuân 1975 của quân dân ta ở miền Nam Việt Nam.</b></i>


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>
<b>1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam :</b>


<i><b> a. Điều kiện lịch sử: </b></i>


- Cuối năm 1974 đầu năm 1975, trong tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách
mạng: Mĩ phải rút hết quân về nước.


- Thực tế sau thắng lợi Phước Long (6-1-1975) với sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn, khả năng can
thiệp trở lại bằng quân sự rất hạn chế của Mĩ là điều kiện thuận lợi cho cách mạng miền Nam.


<i><b> b. Nội dung: </b></i>


- Bộ chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 – 1976.


- Bộ chính trị cũng nhận định cả năm 1975 là thời cơ và chỉ rõ: “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm


1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.


- Bộ chính trị nhấn mạnh sự cần thiết phải tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của
cho nhân dân, giữ gìn tốt các cơ sở kinh tế, cơng trình văn hố ...giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.


<b>2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 : - Cuộc tổng tiến cơng và nổi dậy, diễn ra trên tồn miền Nam </b>
với ba chiến dịch lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

- Tây nguyên là một địa bàn chiến lược hết sức quan trọng ở Đông Dương, cả ta và địch đều chú ý và cố nắm
giữ. Nhưng hiện tại, do nhận định sai hướng tiến công của quân ta, địch chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng, bố
phịng có nhiều sơ hở. Căn cứ vào đó Đảng ta quyết định chọn Tây Nguyên là hướng tiến công chủ yếu trong
1975.


- Đầu tháng 3 -1975, quân ta tiến công địch nhiều nơi ở Tây Nguyên. Ngày 4-3-1975 ta đánh nghi binh ở
Playcu, Kontum nhằm thu hút quân địch, ta bí mật bao vây Buôn Ma Thuột. Ngày 10-3-1975 ta bắt đầu tiến
công Buôn Ma Thuột và sau 2 ngày ta đã giải phóng thị xã Bn Ma Thuột.


- Ngày 12-3-1975 địch phản công chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng thất bại.


- Ngày 14-3-1975, địch rút khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung, trên đường rút chạy bị ta
truy kích.


- 24-3-1975 Tây Nguyên rộng lớn cùng với 60 vạn dân được giải phóng.
<b> * Ý nghĩa: </b>


+ Đánh Buôn Ma Thuột, ta đã điểm trúng huyệt qn thù, vì đây là vị trí then chốt, hiểm yếu trong tuyến
phòng thủ Tây Nguyên.


+ Chiến thắng Tây Nguyên đã mở ra qua trình sụp đổ hồn tồn của ngụy qn, ngụy quyền, khơng thể có gì
cứu vãn được. Chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ sang một giai đoạn mới : từ tiến công chiến lược sang tổng


tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.


<i><b>b. Chiến dịch Huế </b></i><i><b> Đà Nẵng (21/3 đến 29/03/1975) :</b></i>


- Thấy được thời cơ chiến lược đến nhanh, hết sức thuận lợi, Đảng quyết định kịp thời về kế hoạch giải Sài
Gịn và tồn miền Nam khi chiến dịch Tây Ngun cịn tiếp diễn.


Muốn hồn thành nhiệm vụ cơ bản đó, nhiệm vụ chiến lược trước mắt là tiến hành chiến dịch giải phóng huế
-Đà Nẵng


- Ngày 19/3/1975 , giải phóng tồn bộ tỉnh Quảng Trị


- Ngày 21/3/1975, ta tấn công Huế và chặn đánh đường rút chạy của địch, bao vây địch trong thành phố
- 25/3/1975 ta tấn công vào cố đô Huế, đến ngày 26-3-1975 ta giải phóng cố đơ Huế và toàn bộ tỉnh Thừa
Thiên. Cùng thời gian này, ta giải phóng thị xã Tam kì (24/4),Quảng Ngãi(25/3) và Chu Lai (26/3), tạo thêm
một hướng uy hiếp Đà Nẵng từ phía Nam.


- Tại Đà Nẵng: một căn cứ liên hợp quân sự lớn nhất của Mĩ- ngụy (hơn 10 vạn quân) bị rơi vào thế cô lập
làm cho quân ngụy rơi vào thế hỗn loạn, mất hết khả năng chiến đấu. Sáng 29/3/1975 quân ta từ 3 hướng Bắc ,
Tây, Nam tiến vào thành phố, đến 3 giờ chiều thì chiếm tồn thành phố.


- Toàn bộ chiến dịch Huế - Đà Nẵng ta đã tiêu diệt 5 sư đồn chủ lực, xố bỏ 1 quân khu ngụy.


- Trong thời gian chiến dịch Tây Nguyên và Huế- Đà nẵng, ta giải phóng 1 số tỉnh cịn lại ven biển miền Trung,
phía Nam Tây Nguyên, Nam Bộ và các đảo thuộc quần đảo Trường sa.


<b> - Ý nghĩa: Chiến dịch Huế - Đà Nẵng đã gây nên tâm lí tuyệt vọng trong ngụy quân, đưa cuộc Tổng tiến công </b>
và nổi dậy của quân và dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp đảo.


<i><b>c. Chiến dịch Hồ Chí Minh (26-4 đến 30/4/1975):</b></i>



<i><b> - Sau hai chiến dịch, Bộ chính trị nhận định: </b>"Thời cơ chiến lược mới đã đến, ta có điều kiện hồn thành sớm </i>
<i>quyết tâm giải phóng miền Nam... trước tháng 5/1975</i>" với phương châm “ thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc
thắng”<i>.</i> Chiến dịch giải phóng Sài Gịn được mang tên “<i>Chiến dịch Hồ Chí Minh”.</i>


- Ngày 8/4/1975: Lập bộ chỉ huy chiến dịch giải phóng Sài Gịn- Gia Định. Lực lượng gồm 5 quân đoàn chủ
lực tinh nhuệ…


- 9/4/1975, quân ta đánh Xuân Lộc đến 21/4/1975 giải phóng Xuân Lộc, căn cứ trọng yếu bảo vệ Sài Gòn bị
phá vỡ, làm cho Mĩ - ngụy hoảng loạn.


- Từ ngày 14/4-16/4/1975: ta chiếm Phan Rang, tiếp đó giải phóng Bình Thuận, Bình Tuy.
- 18/4/1975, tổng thống Mĩ ra lệnh di tản người Mĩ.


- 21/4/1975, Nguyễn Văn Thiệu từ chức tổng thống. Đến ngày 28/4/1975, Dương Văn Minh lên làm tổng
thống.


- 17 giờ ngày 26/4/1975, chiến dịch Hồ Chí Minh bắt đầu, 5 cánh quân tiến vào Sài Gòn.


- Ngày 27/4/1975 đến 28/4/1975, ta vừa bao vây tiêu diệt địch ở vịng ngồi vừa đánh thọc sâu vào trung tâm
thành phố, chiếm các cơ quan đầu não của chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

- 10h 45 phút ngày 30/4 /1975, xe tăng của ta tiến thẳng vào Dinh Độc Lập, bắt sống tồn bộ nguỵ quyền
SGịn. Tổng thống Dương Văn Minh phải tuyên bố đầu hàng không điều kiện


- 11h30 ngày 30/4/1975, thành phố Sài gịn hồn tồn giải phóng. Chiến dịch Hồ chí minh lịch sử tồn thắng.
Tạo điều kiện vơ cùng thuận lpị cho quân và dân ta tiến công và nổi dậy giải phóng hồn tồn miền Nam. Đến
ngày 2/5/1975, miền Nam hồn tồn giải phóng.


* Ý nghĩa:



+ Đây là chiến thắng vĩ đại nhất trong lịch sử chống giặc ngoại của dân tộc, đã xố bỏ hồn tồn ngụy qn,
ngụy quyền của địch, gải phóng hồn tồn miền Nam, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả
nước, mở ra kỉ nghuên mới trong lịch sử dân tộc. Kie nghuyên độc lập thống nhất và đi lên chue nghĩa xã hội.
+ Làm đảo lộn chiến lược tồn cầu của Mĩ, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, tạo điều kiện
thuận lợi cho cách mạng lào và Campuchia giải phóng hồn tồn đất nước.


 Mở rộng : Sự chỉ đạo quân sự tài tình của Đảng ta trong cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy Xuân 1975
<i><b>được thể hiện ở những điểm nào ? Hãy nêu và phân tích.</b></i>


 Biết chớp đúng thời cơ và đề ra chủ trương chính xác, kịp thời (phân tích).
 Kết hợp tổ chức tiến cơng và nổi dậy (phân tích).


 Chỉ đạo sự phối hợp giữa chiến trường chính và phụ (phân tích).


 Nghệ thuật tác chiến tài giỏi và điêu luyện của Quân đội Nhân dân Việt Nam được thể hiện qua
việc :


+ Chọn điểm tiến công : Buôn Ma Thuột (phân tích).
+ Nghệ thuật nghi binh, giữ bí mật, đánh bất ngờ.
+ Nghệ thuật chi cắt chiến dịch.


+ Linh hoạt trong chiến đấu.


<i><b>Câu 23: Trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước</b></i>
<i><b>(1954 - 1975).</b></i>


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>
<i><b>a. Nguyên nhân thắng lợi:</b></i>



<i><b> - Nguyên nhân chính là do có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường</b></i>
lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt,
kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao…


- Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước dưới sự lãnh
đạo của Đảng, truyền thống đó được phát huy cao độ, tạo nên sức mạnh của dân tộc.


- Có hậu phương lớn miền Bắc, được củng cố và không ngừng tăng lên về tiềm lực kinh tế và quốc phòng, đáp
ứng ngày càng lớn yêu cầu chi viện sức người sức của cho tiền tuyến lớn miền Nam.


- Tình đồn kết giữa 3 nước Đông Dương; sự giúp đỡ to lớn có hiệu quả của Liên Xơ, Trung quốc và các nước
XHCN; sự đồng tình ủng hộ của các lực lượng cách mạng, dân chủ hồ bình trên thế giới.


<i><b>b. Ý nghĩa lịch sử của cuọc kháng chiến chống Mĩ cưú nước.</b></i>


- Đây là thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc, kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mĩ, đồng thời kết thúc
vẻ vang 30 năm chiến tranh giải phóng và bảo vệ tổ quốc, bảo vệ thành quả của cách mạng tháng Tám, chấm
dứt vĩnh viễn ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến. hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trên cả nước, thống nhất đất nước.


- Mở ra kỉ nguyên mới của cách mạng Việt Nam: Kỉ nguyên độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mĩ, tác động sâu sắc đến nội tình nước Mĩ và cục diện
thế giới, là nguồn cổ vũ mạnh mẽ đốí với các phong trào cách mạng trên thế giới, các dân tộc đang đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b> CHƯƠNG V: VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000</b>





<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>


<i><b>a. Ở miền Bắc: </b></i>


- Thuận lợi: Trãi qua hơn 20 năm (1954-1975) tiến hành cách mạng XHCN, miền Bắc đã đạt được những
thành tựu những thành tựu to lớn và toàn diện, đã xây dựng được những cơ sở vật chất - kĩ thuật ban đầu của
CNXH


- Khó khăn: Cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả
lâu dài đối với miền Bắc.


<i><b>b. Ở miền Nam: </b></i>
- Thuận lợi:


+ Miền Nam đã hoàn toàn giải phóng, chế độ thực dân mới của Mĩ cùng bộ máy chính quyền Sài Gịn ở
trung ương và địa phương bị sụp đổ.


+ Có nền kinh tế trong chừng mực nhất định phát triển theo hướng tư bản.
- Khó khăn:


+ Cơ sở của chính quyền cũ ở địa phương cùng bao di hại xã hội vẫn tồn tại.


+ Cuộc chiến tranh của Mĩ đã gây ra hậu quả nặng nề. Nhiều làng mạc, đồng ruộng bị tàn phá. Đội ngũ thất
nghiệp có đến hàng triệu người…


+ Miền Nam về cơ bản vẫn mang tính chất của nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ và phân tán,
phát triển mất cân đối, lệ thuộc nặng nề vào viện trợ từ bên ngoài.


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>
<i><b>1.Miền Bắc:</b></i>


<i> a. Nhiệm vụ: </i>



Khắc phục hậu quả chiến tranh phá hoại, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời làm nghĩa vụ của
căn cứ địa cách mạng cả nước và nghĩa vụ quốc tế đối với Lào và Capuchia trong thời kì mới.


<i> b. Thành tựu: </i>


- Trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước 6 tháng cuối năm 1975 và 6 tháng đầu năm 1976, miền Bắc có
những tiến bộ đáng kể.


+ Diện tích trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp năm 1976 đều tăng hơn năm 1975. Nhiều cơng trình, nhà
máy được mở rộng và xây dựng mới. Sản lượng phần lớn các sản phẩm quan trọng đạt và vượt mức trước chiến
tranh.


+ Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế phát triển mạnh
<i><b>2. Miền Nam:</b></i>


<i> a. Nhiệm vụ: </i>


Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - văn hố, kết hợp ổn định tình hình ở những
vùng mới giải phóng.


<i> b. Thành tựu: </i>


- Đã tiến hành thực hiện tiếp quản vùng mới giải phóng


- Thành lập chính quyền cách mạng và đoàn thể quần chúng các cấp.


- Hàng triệu đồng bào trong chiến tranh bị dồn vào các “ấp chiến lược” hoặc bỏ chạy vào các thành phố khơng
có việc làm được hồi hương, chuyển về nông thôn tham gia sản xuất hoặc đi xây dựng vùng kinh tế mới.



- Tuyên bố xoá bỏ quan hệ bóc lột phong kiến, bước đầu thực hiện chính sách ruộng đất, đem lại quyền lợi
cho nông dân.


<i><b>Câu 1: Hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn của cách mạng hai miền Nam – Bắc sau </b></i>
<i><b>1975.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

- Khôi phục sản xuất các ngành nông gnhiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp ….
- Các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế....được tiến hành khẩn trương từ những ngày mới giải phóng.


Hướng dẫn trả lời


<i><b>a. Tình hình chính quyền nhà nước ở hai miền Nam - Bắc sau 1975: </b></i>


- Sau Đại thắng màu xuân 1975, Tổ quốc Việt Nam về mặt lãnh thổ đã được thống nhất, song ở mỗi miền vẫn
tồn tại hình thức tổ chức nhà nước khác nhau.


+ Miền Bắc: có Quốc hội, có Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà…


+ Miền Nam: khơng có Quốc hội mà chỉ có Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam.
Nguyện vọng của nhân dân hai miền là có một chính phủ thống nhất, một cơ quan đại diện quyền lực chung
cho nhân dân cả nước.


- Hội nghị lần thứ 24 BCHTW Đảng (9-1975) đã đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà
nước.


<i><b>b. Qua trình thống nhất:</b></i>


- Từ ngày 15 đến 21-11-1975: Hội nghị Hiệp thương của địa biểu hai miền đi đến nhất trí hồn tồn các vấn đề
về chủ trương, biện pháp nhằm thống nhất đất nước về mặt nhà nước.



- Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành trong cả nước.


- Từ ngày 24-6 đến 3-7-1976, Quốc hội nước Việt Nam thống nhất - Quốc hội khố VI, kì họp đầu tiên tại Hà
Nội.


* Những quyết định quan trọng của Qc hội khố VI, kì họp thứ nhất:


+ Thông qua chính sách đối nội, đối ngoại của nước Việt Nam thống nhất, quyết định cả nước tiến lên
CNXH.


+ Quyết định tên nước là Cộng hồ XHCN Việt Nam (từ 2-7-1976), Quốc huy mang dịng chữ “Cộng hồ
XHCN việt Nam”, Quốc Kì là cờ đỏ sao vàng, Quốc ca là bài “Tiến quân ca”. Quyết định thủ đơ là Hà Nội,
thành phố Sài Gịn – Gia Định đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh.


+ Bầu các cơ quan, chức vụ cao nhất của nàh nước, bầu Uỷ ban dự thảo Hiến pháp.


+ Ở địa phương, Quốc hội quyết định tổ chức thành ba cấp chính quyền: cấp tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ương, cấp huyện và tương đương, cấp xã và tương đương.


<i><b>c. Ý nghĩa: </b></i>


- Hoàn thành đất nước về mặt nhà nước thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đồn kết dân tộc, ý chí thống nhất Tổ
quốc, quyết tâm xây dựng một nước Việt Nam độc lập và thống nhất.


- Đất nước đã thống nhất về mặt nhà nước. Từ đây, việc tiếp tục hoàn thành thống nhất trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, tư tưởng, kinh tế,…tạo điều kiện phát huy sức mạnh toàn diện đất nước để cả nước đi lên CNXH, tạo
ra những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ quốc tế.


Hướng dẫn trả lời
<i><b>1/ Kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976-1980):</b></i>



<i>a. Thành tựu, ưu điểm:</i>


- Trong khôi phục và phát triển kinh tế:


+ Về nơng nghiệp: diện tích gieo trồng tăng thêm gần 2 triệu hécta. Nông nghiệp được trang bị thêm nhiều
máy kéo, đưa tỉ lệ cơ giới hoá làm đất tăng lên 25% diện tích gieo trồng.


+ Về công nghiệp: nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng như nhà máy xi măng, điện, cơ khí động lực,
đường, giấy …


+ Về GTVT: khôi phục và xây dựng mới nhiều tuyến đường sắt, đường bộ, bổ sung thêm nhiều phương tiện
vận tải. Tuyến đường sắt Thống nhất từ Hà nội đi Thành phố Hồ Chí Minh đã hoạt động trở lại.


- Cải tạo quan hệ sản xuất:


<i><b>Câu 3: Cơng cuộc hồn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975-1976) diễn ra </b></i>
<i><b>như thế nào? Nêu ý nghĩa của cơng cuộc hồn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

+ Công cuộc cải tạo được đẩy mạnh trong các vùng mới giải phóng, giai cấp tư sản mại bản bị xố bỏ, các xí
nghiệp tư bản hạng lớn và vừa được cải tạo chuyển thành xí nghiệp quốc doanh hoặc cơng tư hợp doanh. Đại bộ
phận nông dân miền Nam đi vào con đường làm ăn tập thể.


+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp được sắp xếp và tổ chức lại.
- Văn hoá, giáo dục, y tế:


+ Xoá bỏ những biểu hiện văn hoá phản động, xây dựng nền văn hoá mới cách mạng.


+ Hệ thống giáo dục từ mầm non, phổ thông đến đại học đều phát triển, số người đi học thuộc mọi đối tượng
trong cả nước năm học 1979-1980 là 15 triệu người, tăng 2 triệu người so với năm học 1976-1977.



<i> b. Khó khăn, yếu kém:</i>


- Kinh tế của ta mất cân đối. Kinh tế quốc doanh và tập thể luôn bịo thua lỗ. Kinh tế tư nhân và cá thể bị ngăn
cấm.


- Sản xuất phát triển chậm, thu nhập quốc dân, năng suất lao động thấp, đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn, xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực.


<i><b>2/ Kế hoạch Nhà nước 5 năm (1981-1985):</b></i>


<i>a. Thành tựu, ưu điểm:</i>


- Trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp:


+ Đã chặn được đà giảm sút của những năm 1976-1980 và có bước phát triển.


+ Sản xuất nơng nghiệp tăng bình quân hàng năm 4,9% so với 1,9% của thời kì 1976-1980. Sản xuất lương
thực từ 13,4 triệu tấn (trong thời kì 1976-1980) tăng lên 17 triệu tấn (trong thời kì 1981-1985)


+ Sản xuất cơng nghiệp tăng bình quân hàng năm 9,5% so với 0,6% trong thời kì 1976-1980. Thu nhập quốc
dâ tăng bình quân hàng năm 6,4% so với 0,4% trong 5 năm trước.


- Về xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật:


+ Đã hoàn thành hàng trăm cơng trình tương đối lớn, hàng nghìn cơng trình vừa và nhỏ. Dầu mỏ bắt đầu được
khai thác, các cơng trình thuỷ điện Hồ Bình, Trị An được xây dựng, chuẩn bị đưa vào hoạt động.


+ Các hoạt động khoa học – kĩ thuật được triển khai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
b. Khó khăn, yếu kém:



- Những khó khăn, hạn chế của thời kì trước chưa khắc phục, thậm chí có mặt trầm trọng thêm.
- Mục tiêu cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội chưa thực hiện được.


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>
<i><b>1. Hoàn cảnh lịch sử </b></i>


<i> a. Hoàn cảnh trong nước: </i>


- Trãi qua 10 năm thực hiện 2 kế hoạch 5 năm xây dựng CNXH (1976-1980) và (1981-1985), ta đạt được
những thành tựu và ưu điểm đáng kể trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, song gặp khơng ít khó khăn. Đất
nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước hết là khủng hoảng kinh tế - xã hội.


<i> b. Hoàn cảnh thế giới:</i>


- Đổi mới còn xuất phát từ sự thay đổi trong tình hình thế giới và mối quan hệ giữa các nước do tác động của
cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật.


- Cuộc khủng hoảng tồn diện, trầm trọng ở Liên Xơ và các nước XHCN.


 Yêu cầu đặt ra là phải đổi mới, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, tiếp tục đi lên CNXH.


<i><b>2. Đường lối đổi mới của Đảng:</b></i>


- Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra đầu tiên tại Đại hội VI (12-1986), được điều chỉnh, bổ sung và phát
triển tại Đại hội VII (6-1991), Đại hội VIII (6-1996), Đại hội IX (4-2001).


- Quan niệm: đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu CNXH mà là tìm ra những hướng đi, biện pháp phù hợp
làm cho việc thực hiện mục tiêu có hiệu quả.



- Nội dung đổi mới: Đổi mới toàn diện và đồng bộ, từ kinh tế, chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn hoá, nhưng
trọng tâm là đổi mới kinh tế.


<i><b> * Về kinh tế:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

+ Xây dựng nền kinh tế nhiều ngành, nghề, nhiều quy mơ, trình độ cơng nghệ.


+ Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng XHCN; xố bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung,
bao cấp, hình thành cơ chế thị trường.


+ Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
<i><b> * Về chính trị: </b></i>


+ Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN; xây dựng nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân
dân.


+ Thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc; chính sách đối ngoại hồ bình, hữu nghị, hợp tác.
“Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước”


<b>Kế hoạch 5 năm</b>
<b>(1986-1990)</b>


<b>Kế hoạch 5 năm</b>
<b>(1991-1995)</b>


<b>Kế hoạch 5 năm</b>
<b>(1996- 2000)</b>
Chủ trương


Nhiệm vụ, mục tiêu


Thành tựu, ưu điểm
Khó khăn, yếu kém


<i><b>Hướng dẫn trả lời</b></i>
<b>Kế hoạch 5 năm</b>


<b>(1986-1990)</b>


<b>Kế hoạch 5 năm</b>
<b>(1991-1995)</b>


<b>Kế hoạch 5 năm</b>
<b>(1996- 2000)</b>
<b>Chủ</b>


<b>trương</b>


- Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI (12-1986), mở đầu cho
công cuộc đổi mới, chỉ rõ đặc
điểm của thời kì quá độ lên
CNXH ở VNam là cả một
thời kì lịch sử lâu dài, khó
khăn, trãi qua nhiều chặng và
hiện tại đang ở chặng đầu
tiên.


- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VII (6-1991) tiếp tục sự nghiệp đổi
mới (thông qua “Cương lĩnh xây


dựng đất nước trong thời kì quá độ
lên CNXH” và “Chiến lược ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2000”


- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VIII (6-1996) chủ trương <i>đẩy mạnh </i>
<i>công nghiệp hoá hiện đại hoá đất </i>
<i>nước</i>


<b>Nhiệm</b>
<b>vụ, mục</b>


<b>tiêu</b>


- - Thực hiện nhiệm vụ, mục
tiêu của <i>Ba chương trình </i>
<i>kinh tế và lương thực- thực </i>
<i>phẩm, hàng tiêu dùng, hàng </i>
<i>xuất khẩu. </i>(Nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp phải được
đặt đúng vị trí là mặt trận
hàng đầu)




- Đẩy lùi và kiểm soát được lạm
phát; ổn đinh, phát triển và nâng
cao hiệu quả nền sản xuất xã hộ; ổn
định và từng bước cải thiện đời


sống nhân dân và bắt đầu có tích
luỹ từ nội bộ nền kinh tế. Phát huy
sức mạnh của các thành phần kinh
tế, đẩy mạnh Ba chương trình kinh
tế với nội dung cao hơn trước và
từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế
theo yêu cầu cơng nghiệp hố.


- Tiếp tục phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, phấn đấu đạt
và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế
nhanh, hiệu quả và bền vững đi đôi
với việc giải quyết những vấn đề
bức xúc về xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, cải thiện đời sống
nhân dân, nâng cao tích luỹ từ nội
bộ nền kinh tế, tạo tiền đề vững chắc
cho sự phát triển cao hơn vào đầu
thế kỉ sau.


<b>Thành</b>
<b>tựu, ưu</b>


<b>điểm</b>


- Lương thực thực phẩm: từ
chổ thiếu ăn, đến năm 1989
đã đáp ứng nhu cầu trong
nước, có dự trữ và xuất khẩu.
Sản lượng lương thực đến


1989 đạt 21,4 triệu tấn
- Hàng hoá trên thị trường dồi
dào, đa dạng, phong phú về
chủng loại, mẫu mã, chất
lượng đảm bảo, sản xuất đã
gắn với thị trường.


- Kinh tế đối ngoại: mở rộng


- Kinh tế tăng trưởng nhanh, GDP
hàng năm tăng 8,2%; công nghiệp:
13,3 %; nông nghiệp 4,5%


- Trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ:
nạn lạm phát từng bước bị đẩy lùi.
Thiếu hụt ngân sách được kìm chế
(67,1% năm 1991 xng cịn
12,7% năm 1995)


- Kinh tế đối ngoại phát triển.
Trong 5 năm, xuất khẩu đạt 17 tỉ
USD, tăng số mặt hàng có khối
lượng xuất khẩu lớn như dầu thô,


- Trong 5 năm, GDP tăng bình qn
hàng năm 7%; cơng nghiệp 13,5%;
nơng nghiệp 5,7%, bình quân lương
thực trên đầu người tăng.


- Cơ cấu các ngành kinh tế từng


bước chuyển dịch theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.


- Hoạt động xuất nhập khẩu không
ngừng tăng lên: xuất khẩu đạt 51,6 tỉ
USD, tăng bình quân hàng năm 21%
với 3 mặt hàng chủ lực là gạo (đứng
thứ 2 thế giới), cà phê (đứng thứ 3


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

về qui mô và hình thức, hàng
xuất khẩu tăng gấp 3 lần, tiến
tới cân đối giữa nhập khẩu và
xuất khẩu. Năm 1989, ta xuất
khẩu 1,5 triệu tấn gạo. Nhập
khẩu giảm đáng kể.


- Kìm chế được lạm phát, chỉ
số tăng giá bình quân hằng
tháng năm 1986 là 20% thì
năm 1990 là 4,4%


- Bước đầu hình thành nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lí của
Nhà nước.


- Về chính trị: Bộ máy nhà
nước từng bước được sắp xếp
lại, đổi mới về nội dung và


phương thức hoạt động theo
hướng phát huy dân chủ nội
bộ và quyền làm chủ của
nhân dân.


gạo, cà phê … Vốn đầu tư trực tiếp
của nước ngoài trong 5 năm tăng
nhanh. Đến cuối năm 1995, đạt trên
19 tỉ USD.


- Hoạt động khoa học và công nghệ
gắn với nhui cầu phát triển kinh tế
-xã hội, thích nghi dần với cơ chế
thị trường.


- Công tác giáo dục và đào tạo có
bước phát triển mới sau một số
năm giảm sút.


- Đời sống nhân dân được cải thiện,
giải quyết việc làm cho hơn 1 triệu
lao động.


- Tình hình chính trị - xã hội ổn
định, quốc phòng và an ninh được
củng cố.


- Nước ta ngày càng mở rộng quan
hệ đối ngoại, phá thế bao vây, tham
gia tích cực vào các hoạt động của


cộng đồng quốc tế.


- Đến 1995, nước ta đã có quan hệ
ngoại giao với 160 nước, có quan
hệ bn bán với trên 100 nước.
- Ngày 11-7-1995, Việt Nam và
Hoa Kì bình thường hố quan hệ
ngoại giao.


- Ngày 28-7-1995, Việt Nam chính
thức gia nhập Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN)


thế giới) và thuỷ sản.


- Tổng số vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài đạt khoảng 10 tỉ USD
gấp 1,5 lần so với năm trước.
- Doanh nghiệp việt Nam từng bước
mở rộng đầu tư ra nước ngoài, đến
năm 2000 đã có trên 40 dự án đầu tư
vào 12 nước và vũng lãnh thổ.
- Về giáo dục: Đến năm 2000, có
100% tỉnh, thành phổ phổ cập giáo
dục Tiểu học và xoá mù chữ, một số
tỉnh thành bắt đầu phổ cập Trung
học cơ sở.


- Giải quyết việc làm cho 6,1 triệu
người trong 5 năm.



-


Quan hệ đối ngoại: quan hệ thương
mại với hơn 140 nước; quan hệ đầu
tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ,
thu hút được nhiều vốn đầu tư từ bên
ngồi.


<b>Khó</b>
<b>khăn,</b>
<b>yếu kém</b>


- Nền kinh tế còn mất cân đối,
lạm phát còn cao, lao động
thiếu việc làm tăng, hiệu quả
kinh té thấp, nhiều cơ sở sản
xuất đình đốn kéo dài.


- Chế độ tiền lương bất hợp lí,
đời sống của những người
sống chủ yếu bằng tiền lương
hoặc trợ cấp xã hội và của
một bộ phận nông dân bị
giảm sút.


- Sự nghiệp văn hố có những
mặt tiếp tục xuống cấp. tình
trạng tham nhũng, nhận hối
lộ, mất dân chủ…còn nặng nề


và phổ biến.


- - Lực lượng sản xuất còn nhỏ bé, cơ
sở vật chất – kĩ thuật lạc hậu, trình
độ khoa học và cơng nghệ chuyển
biến chậm, năng suất lao động
thấp.


- Tình trạng tham nhũng, lãng phí,
bn lậu, làm ăn phi pháp chưa
được ngăn chặn. Những hiện tượng
tiêu cực nghiêm trọng kéo dài
trong bộ máy Nhà nước.


- Sự phân hoá già nghèo, giữa các
vùng, giữa thành thị và nông thôn,
giữa các tầng lớp dân cư tăng
nhanh. đời sống của một bộ nhân
dân cịn nhiều khó khăn.


- Nền kinh tế phát triển chưa vững
chắc; năng suất lao động, hiệu quả
và sức cạnh tranh thấp.


- Kinh tế Nhà nước chưa được củng
cố tương xứng với vai trò chủ đạo.
Kinh tế tập thể chưa mạnh.


- Các hoạt động khoa học và công
nghệ chưa đáp ứng yêu cầu sự


nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước.


</div>

<!--links-->

×