Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.21 KB, 22 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Trường TH Minh Hưng A -</b>----- <i>Hoàng Đức Thành</i>
Thế kỷ XXI, thế kỷ của sự bùng nổ của khoa học công nghệ, xu thế tồn
cầu tăng nhanh và mạnh. Cơng nghệ thơng tin và khoa học phát triển dữ
dội, đưa lồi người đến một nền văn minh mới, nền văn minh mang tên trí
tuệ. Trong đó con người là trung tâm của sự phát triển. Do đó mỗi quốc gia,
mỗi lãnh thổ phải không ngừng phát triển khoa học công nghệ theo nhu cầu
của xã hội. Muốn vậy mỗi nhà nước phải không ngừng đầu tư cho giáo dục,
đỗi mới và phát triển giáo dục phù hợp với thời đại mới và sự phát triển của
mỗi quốc gia.
Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực hoàn thiện cho xã hội là nhiệm vụ
trọng tâm và hàng đầu của ngành giáo dục của chúng ta hiện nay. Đảng đã
xác định rỏ vai trò của giáo dục đối với sự nghiệp phát triển đất nước: “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu” (trích điều 35, hiến pháp nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam).
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục của nhà nước ta: “Đào tạo con người Việt
Nam phát triển tồn diện có tri thức độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của nhân dân,
đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước”. các trường nằm trong hệ
thống giáo dục phổ thơng có nhiệm vụ cung cấp các tri thức cho học sinh về
mọi lĩnh vực của ngành khoa học giáo dục, đặt biệt trong đó là mơn Ngoại
ngữ – Tiếng Anh. Đây là một môn học rất cần thiết và quan trọng trong
chiến lược phát triển giáo dục nước nhà.
Hiện nay trên thế giới nói chung và ở Việt nam ta nói riêng, Tiếng Anh là
một công cụ hổ trợ quan trọng trong giao tiếp, trong công việc và trong mọi
lĩnh vực khác. ở đất nước việt nam chúng ta, bộ môn Tiếng Anh đã được
một bộ phận rất lớn người dân nhìn nhận và đánh giá là quan trọng trong
cuộc sống của mình.
Tiếng Anh là một trong những con đường giúp chúng ta nhanh chóng tiếp
cận với những cộng nghệ thơng tin tiên tiến trong thế giới ngày nay. Giúp
học sinh hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực trong cuộc sống khi còn ở
trường học hoặc khi các em trưởng thành. Do đó phương pháp giảng dạy bộ
mơn tiếng anh trong trường học luôn luôn không ngừng đỗi mới, ln ln
được hồn thiện hơn qua các buổi sinh hoạt chuyên môn hay thảo luận
chuyên đề.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn Tiếng Anh và nhiệm
với sự khác biệt hịan tồn về hệ thống ngứ pháp cũng như cách phát âm và
các dấu thanh do đó chúng tơi cần phải tìm ra phương pháp tốt nhất, thích
hợp nhất nhằm xây dựng cho các em học sinh khối lớp 5 một kỹ năng giao
tiếp bằng Tiếng Anh một cách tự tin và tự nhiên trong phạm vi có thể.
Từ đó nhân rộng áp dụng giảng dạy cho tất cả các khối lớp học sinh khác
trong trường. Ngày càng nâng cao chất lượng môn Tiếâng Anh trong trường
TH Minh Hưng A, Chơn Thành, Bình Phước.
Để đạt được các mục đích và Nhiệm vu trên, đề tài đã tự xác định cho mình
những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
Nghiên cứu các hoạt động bổ trợ cho phương pháp giảng dạy
cụ thể.
Kiểm tra. Đánh giá chất lượng học tập của học sinh, đề xuất
ứng dụng các phương pháp dạy học này cho các khối lớp học khác.
IV.
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cưú mà đề tài đề ra, chúng
tôi xây dựng những phương pháp nghiên cứu sau:
1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu tài liệu giảng dạy, bộ giáo trình Let’s go 2B.
Nghiên cứu thiết kế giáo án điện tử, sử dụng phần mên Power Point
2. Nhóm các phương pháp thực tiễn.
a. Phương pháp quan sát
b. Phương pháp thực nghiệm giảng dạy.
c. Phương pháp phân tích các tiết dạy. Rút ra kết luận và đúc kết kinh
nghiệm
VI.
Nếu tất cả chúng tôi áp dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm này vào trong
giảng dạy một cách khoa học, đồng bộ thì kết quả học tập mơn Tiếng Anh
của học sinh khối 5 nói riêng và của cả trường nói chung sẽ có kết quả cao.
VII.
Tháng 8-9/2009: Nghiên cứu tài liệu hổ trợ giảng dạy từ nhiều nguồn.
Tháng 01/2010: Viết đề tài.
Trong học Tiếng Anh có 4 kỹ năng: nghe (listening skill), nói (speaking
skill), đọc (reading skill) và viết (writing skill). Thì kỹ năng nói (speaking
skill) là quan trọng nhất. Tuy nhiên chính kỹ năng này đã làm nản lịng
khơng it những học viên đã và đang theo học Tiếng Anh, như đã nói ở trên
chúng ta có một số rào cản nhất định.
Sự khác biệt giữa ngôn ngữ đơn âm và đa âm.
Hệ thống chữ cái (Alphabets) không đồng bộ.
Hệ thống ngữ pháp hoàn toàn khác nhau.
Phát âm, đơn nghĩa và đa nghĩa cũng khác nhau hồn tồn.
Trong khn khổ bài viết này và thực tế tại trường TH Minh Hưng A, chúng
tơi đang sử dụng bộ giáo trình Let’s go quyển 2B dành cho học sinh khối lớp
5 năm học 2009 – 2010. Theo đánh giá khách quan của cá nhân chúng tơi,
những giáo viên trực tiếp sử dụng giáo trình này và đang trực tiếp giảng dạy
khối lớp 5, thì dây là một bộ giáo trình rất hay, rất khoa học và đáp ứng
được nhu cầu phát triển kỹ năng nói cho học sinh.
Thứ nhất đây là bộ giáo trình được các nhà khoa học giáo dục, các tiến siõ và
các giáo sư danh tiếng nghiên cứu và thực nghiệm giáo dục ở nhiều quốc gia
có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
Thứ ba, theo kết quả thực nghiệm giảng dạy ở nhiều quốc gia trên thế giới
cho thấy tỉ lệ thành công rất cao, các em học sinh có thể giao tiếp lưu lốt
trong phạm vi nhất định như quan hệ xã hội, gia đình, bàn bè, trường lớp,
thói quen,sở thích…
Bên cạnh đó, ngồi bộ giáo trình được biên soạn khá cơng phu này, chúng
tơi cịn được hổ trợ rất nhiều về phương pháp giảng dạy, các hoatï động trên
lớp của chính giáo viên bản ngữ, những người trực tiếp giảng dạy Tiếng Anh
ở các trường đại học danh tiếng trên thế giới dành cho trẻ em.
Tuy nhiên, để khai thác hết tiềm năng đó khơng phải là vấn đề đơn giản,
chúng tơi đã mất nhiều thời gian để nghiên cứu tài liệu và thực nghiệm
giảng dạy nhiều lần đề từ đó xây dựng phương pháp dạy học tốt nhất, phát
huy hết tác dụng của nó.
Sau nhiều năm giảng dạy bộ môn Tiếng Anh tại trường TH Minh Hưng A,
chúng tôi vẫn cịn thấy những tồn tại như sau:
Mơn Tiếng Anh được giảng dạy tại trường TH Minh Hưng A nói riêng và
các trường tiểu học nói chung vẫn cịn là mơn học tự chọn, do đó một bộ
phận học sinh, cũng như phụ huynh học sinh không xem trọng môn học này,
thậm chí một số phụ huynh học sinh khơng trang bị sách,vở, đồ dùng học tập
cho con em mình, chính điều đó làm cho học sinh hụt hẩng, tự ti, mặc cảm
với các bạn trong lớp và gây khó khăn khơng ít cho giáo viên giảng dạy.
Bên cạnh đó, một số học sinh học giỏi, học khá nhưng khi ra khỏi lớp học
các em không hề sử dụng những kiến thức vừa mới học vào thực tế giao
tiếp, đặc biệt là giao tiếp giữa học sinh với học sinh, và rất ít em mạnh dạng
dùng những kiến thức đã học để giao tiếp với giáo viên dạy Tiếng Anh.
Thời lượng học tiếng Anh của học sinh q ít, chỉ có 80 phút/ tuần, điều đó
đã làm cho học sinh khơng có điều kiện luyện tập giao tiếp nhiều.
Khảo sát 100 em học sinh khối 5 (03 lớp) váo đầu năm học bằng những câu
hỏi sau, thì số học sinh trảû lời nhanh và chính xác như sau:
STT Nội dung câu hỏi Số học sinh <sub>trả lời đúng </sub> Số học sinh<sub>trả lời sai</sub>
1 What’s your name? 88 12
2 How are you? 72 28
3 What do you want? 65 35
4 What do you like? 57 43
5 What’s the matter? 34 66
6 Are you a students? 70 30
7 Is she a teacher? 85 15
7 What are these? 42 58
8 Please, spell your name! 29 71
10 How’s the weather? 37 63
Còn khi hỏi và yêu cầu các em trả lời cũng những câu hỏi tương tự nhưng
yêu cầu các em trả lời theo kiểu thi vấn đáp thi kết quả như sau:
<i><b>Yêu cầu học sinh trả lời vấn đáp:( …/100)</b></i>
STT Nội dung câu hoûi
Số học sinh
trả lời đúng
và nhanh
Số học sinh
trả lời đúng
màø chậm
Số hs trả
lời sai
1 What’s your name? 25 57 18
2 How are you? 35 33 32
3 What do you want? 27 24 49
4 What do you like? 18 35 47
5 What’s the matter? 15 8 77
6 Are you a students? 45 10 45
7 Is she a teacher? 12 47 61
7 What are these? 14 14 72
8 Please, spell your name! 5 19 76
10 How’s the weather? 11 15 74
Bên cạnh đó, các em cịn một rào cản nặng nề nhất khó mà vượt qua được.
Đó chính là tiếng mẹ đẻ của mình, khi nghe một câu hỏi từ phía người nói
các em phải có q trình dịch câu đó sang tiếng Việt, rồi tìm câu tiếng Việt
phù hợp, rồi dịch câu tiếng Việt đó sang tiếng Anh. Đây là một q trình sử
lý ngơn ngữ dài dịng và không cần thiết. Các em đang thiếu cái gọi là phản
xạ tự nhiên trong giao tiếp ngơn ngữ.
Làm sao gở bỏ cho các em các rào cản này? Và làm sao để các em có được
một phản xạ tự nhiên khi dùng tiếng Anh trong giao tiếp thơng thường? Đó
khơng phải là vấn đề đơn giản, chúng tôi đã mất nhiều thời gian để nghiên
cứu tài liệu và thực nghiệm giảng dạy nhiều lần đề từ đó xây dựng phương
pháp dạy học tốt nhất.
Giáo trình Let’s go 2B được cấu thành từ 04 unit (đơn vị bài học), mỗi Unit
gồm các phần sau Let’s talk, Let’s sing, Let’s learn. LET’S learn some
trong đó giáo viên phải nhẹ nhàng giới thiệu cho các em học sinh hiểu được
những lợi ích vơ cùng to lớn của việc học Tiếng Anh, cũng như cách học,
phương pháp học có hiệu quả nhất, giúp học sinh chọn được phương pháp
học phù hợp với bản thân mình nhất. Bên cạnh đo,ù người giáo viên phải là
người truyền cảm hứng học tập cho các em, nói cách khác giáo viên phải là
người tiên phong trong mọi hoạt động nhằm lôi cuốn các em vào quỹ đạo
học tập đúng đắn. Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, Ban Giám Hiệu, cùng
các tổ chức khác nếu cần thiết để kịp thời tư vấn, làm công tác tư tưởng cho
những phụ huynh học sinh nhận thức cịn hạn chế, thiếu hiểu biết và khơng
cập nhật kịp thời sự phát triển của đất nước, của xu hướng thời đại và hỗ trợ
cho các em có hồn cảnh khó khăn về trang bị đầu năm như sách vở, các đồ
dùng học tập khác.
Bên cạnh đó, giáo viên cần phải xây dựng cho học sinh những thói quen hữu
dụng khác như: Chào giáo viên hoặc ngươi lớn khi vào lớp bằng tiếng Anh,
trước khi học bài mới phải hát khởi động bằng một bài hát Tiếng Anh. Thưa
thầy cô bằng Tiếng Anh. Trong giờ học bạn nào sử dụng những kiến thức đã
học vào trong giao tiếp sẽ được tun dương.
Hình thành cặp, nhóm hoạt động. Hoạt động theo cặp rất quan trọng và hữu
ích cho việc học là trao đổi của các em.
Đối với học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng, các em tiếp
cận với bài học và cảm thụ kiến thức thông qua hàng loạt các hoạt động,
trong đó, các hoạt động gắn liền với đời sống thực tế của các em sẽ được
các em lĩnh hội một cách nhanh nhất, sâu sắc nhất, và các em dễ dàng áp
dụng bài học đó vào cuộc sống thực của mình. Do đó giáo viên phải chú ý
đến nội dung của bài học từ đó chọn cách xây dựng các tiến trình lên lớp
phù hợp với nội dung bài học đó.
Thí dụ: Unit 5 – Let’s talk.
Để học sinh nắm được nội dung và ý nghĩa bài học này chúng tôi đã chuẩn
bị như sau:
Các tranh ảnh nói đến các món ăn mà các em đã được học từ những bài học
trước: fish, chicken, rice, spaghetti…
Sau khi hướng dẫn học sinh cách phát âm các từ vựng mới, và cấu trúc câu
mới, cho các em luyện đọc thành thạo.
Giáo viên chia nhóm phân cơng cho nhóm trưởng chonï người đóng vai phù
hợp, các em luyện tập trong nhóm. Có thể thay thế các vai khác. Giáo viên
tổ chức cho học sinh biểu diển phần đóng kịch của mình, qua đó khuyến
khích các em sử dụng vốn từ mở rộng, nhóm nào sử dụng được nhiều từ,
nhiều câu hơn trong phần biểu diễn của mình sẽ được đánh giá cao hơn các
nhóm khác.
Học sinh A (với dáng điệu hồ hởi ): What’s for lunch?
Học sinh B (ôn đồn): Spaghetti.
Học sinh A (thích thú): Mmm, that’s good. I like spaghetti.
Học sinh C (đồng tình): I do, too.
Học sinh B hỏi học sinh C: Do you want spaghetti?
Hoïc sinh C (vui veõ): Yes, please.
Học sinh D (không thích): No, thanks.
u cầu học sinh bình chọn, bạn nào đóng vai đạt nhất? Giáo viên sẽ tuyên
dương ghi nhận năng khiếu của bạn trước lớp.
Phần này giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện kịch bản tương tự như bài
học ở trên, sau đó giáo viên tham gia vào kịch bản, và giáo viên dùng những
tình huấn khác để làm cho kịch bản thêm phong phu,ù đa dạng.
Thí dụ:
Giáo viên (với dáng điệu hồ hởi ): What’s for breakfast?
Học sinh B (ôn đồn): Rice
Học sinh A (thích thú): Mmm, that’s good. I like rice
Học sinh C (đồng tình): I do, too.
Học sinh B hỏi học sinh C: Do you want rice?
Học sinh C (vui vẽ): Yes, please.
Hoïc sinh D (không thích): No, thanks.
u cầu học sinh làm thật tốt phần này sẽ giúp các em có được phản xạ
nhanh trong giao tiếp trong gia đình, trong bếp ăn của nhà trường hoặc nơi
khác.
Tuy nhiên để đạt hiệu quả cao giáo viên cần khuyến khích học sinh tăng
cường luyện tập bằng cách cho các em tự đóng các vai khi ở nhà hay khi có
thời gian rãnh rổi. Yêu cầu phụ huynh học sinh nhắn nhở, hổ trợ con em
mình luyện tập bài học ở nhà nhiều hơn.
Trong tất cả các bài học (lesson) trong mỗi Unit (đơn vị bài học) thì bài học
let’s learn là bài học trọng tâm. là phần học quan trọng và cơ bản nhất. Ơû
bài học này, các em sẽ được cung cấp rất nhiều ngữ liệu, trong đó bao gồm
từ vựng mới (Vocabulary) và mẫu câu (structure). Từ vựng và mẫu câu được
cung cấp trong bài học này giúp cho các em có được kiến thức (vốn từ và
vốn ngữ pháp). Đễ các em nắm được kiến thức đó một cách hồn hảo chúng
tôi chuẩn bị bài học qua các bước sau :
Xác định lượng từ vựng cần cung cấp cho các em, kể cả vốn từ mở rộng.
Ngữ nghĩa của từ vựng có gần gủi với bản thân các em khơng?
Các em cần bao nhiêu từ vựng mở rộng đủ cần thiết trong giao tiếp?
Cách thức tiếp cận với mẫu câu mới như thế nào?
Thí dụ: trong bài học – Unit 7: Let’s learn – Ask and Answer
Trong bài học này chúng tôi phải cung cấp cho các em một số cụm từ chỉ
hoạt động thường nhật của các em như:
<i>Get up</i>: Thức dạy
<i>Brush my teeth</i>: Chà răng.
<i>Wash my face</i>: Rửa mặt.
<i>Comb my hair</i>: Chảy tóc.
<i>Get dressed</i>: Thay quần áo.
<i>Eat breakfast</i>: ăn sáng.
Mẫu câu trong phần luyện tập này: <i>What do you do in the morning?</i> (bạn làm
gì vào buổi sáng?).
Chung tơi cần cung cấp thêm cho các em những từ mở rộng như:
Afternoon: buổi chiều
Swim: bôi
Ride my bicycle: chạy xe đạp
Fly a kite… thả diều
Ngịai ra, chúng tơi cịn u cầu học sinh tự sử dụng vốn từ chủ động mà học
sinh đã tích lủy từ những bài học trước.
Để bài học đạt được hiểu quả chúng tôi đã thưc hiện như sau:
Thiết kế bài giảng bằng chương trình Power Point, trong đó thiết kế các
slide thật hữu hiệu, với các hiệu ứng phù hợp.
Slide 1: cho học sinh theo dỏi 1đoạn Video clip các hoạt động của một cậu
học sinh từ lúc ngủ dạy đến khi ăn sáng (VCD- Let’s go 2B). không lời.
Slide 3: connect (nối) các bức tranh theo đúng vị trí, thứ tự của nó.
Slide 4: thơng qua các bưc tranh giới thiệu các cum từ mới (nội dung tranh)
Sao khi tiến hành hướng dẩn học sinh đọc và đọc đúng các cụm từ trên,
chúng tôi tiến hành “quick check” (kiểm tra nhanh) bằng hình thức sau:
Slide: 5: hiển thị các tranh trên display (màng hình) theo thứ tự (khơng có
cụm từ xuất hiện) và u cầu học sinh nhắc lại nội dung tranh (cụm từ).
Slide 6: cho các tranh thay nhau xuất hiện trên màng hình, yêu cầu học sinh
gọi đúng tranh đã học. Cả lớp, nhóm lớn, nhóm nhỏ và cá nhân.
Sau khi các em nhận ra tranh và nhớ tranh, chúng tôi tiến hành check mẫu
câu:
Slide 7: cho học sinh thấy bức tranh 1, cho học sinh nghe đoạn giới thiệu
mẫu câu. Cho mẫu câu xuất hiện trên màng hình với phần thay thế có màu
chữ khác với các chữ còn lại.
Cho các tranh thay nhau xuất hiên trên màng hình u cầu học sinh luyện
nói theo mẫu bằng cách sau khi nhìn tranh xuất hiện trên màng hình và nghe
câu hỏi từ trong silde, học sinh nhanh chóng trả lời nhanh câu hỏi theo đúng
nội dung tranh. Cho các em nói theo nhóm lớn, nhóm nhỏ và cá nhân.
và ráp nối các tập tin âm thanh và video, ngồi ra chúng tơi cần đến sự hào
hứng học tập của cũng như khả năng tự khám phá học hỏi của học sinh.
Trong những bài học trong giáo trình Let’s go 2B, ngồi bài học là bài hát,
có một bài học mà theo chúng tôi là rất quan trọng trong q trình phát triển
kỹ năng nói cho các em và cũng chính bài học này học sinh hào hứng học
nhất ngồi bài hát. Đó là bài học nâng cao kỹ năng nói cho các em, Let’s
learn some more.
Bài học này được xây dựng trên cơ sở kiến thức nền tảng mà các em đã nắm
được qua các bài học khác có trong một đơn vị bài học như: Let’s talk, Let’s
sing, Let’s learn. Nói cách khác đây là bài học nhằm mở rộng nâng cao khả
năng nói cho học sinh.
Đối với loại bài học như trên, sau khi nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy
chúng tôi đã xây dựng các hoạt động sau:
Đối với quyển giáo trình 2B dành cho học sinh khối 5, bài học let’s learn
some more cung cấp thêm từ vựng cho học sinh, chủ yếu tổng hợp các từ
vựng đã mở rộng. Tuy nhiên các em học sinh có thêm cơ hội để phát triển
kỹ năng nói của mình bằng mẫu câu mới. Những mẫu câu gần gủi với đời
sống của các em.
Thí dụ: Unit 7 – Let’s learn some more.
Trong bài này, có sự thay đổi ngữ nghĩa của chủ ngữ trong câu(you/I → he/
she), dẩn đến thay đổi động từ chính trong câu, củng như hình thức của câu.
What do you do in the morning?
I eat breakast.
What does he/she do in the morning?
She eats breakfast.
Do you watch TV at night? – Yes, I do / No, I don’t.
Does he/she watch TV at night? – Yes, he/she does / No, he/ she doesn’t.
Các từ vựng mở rộng trong bài này là các động từ nói về các hoạt động rất
thường nhật của các em như: eat (ăn), talk (nói chuyện), play (chơi ), take
(…), watch (xem), study (học)…
Bên cạnh đó, các em cịn được cung cấp các cụm từ phù hợp cho
các em trong giao tiếp thông thường như:
Eat dinner: ăn tối
Play the piano: chơi đàn phong cầm
Take a bath: đi tắm
Watch TV: xem TV
Study English: học tiếng Anh.
Để chuẩn bị một buổi “truy vấn” tốt trước tiên chúng tôi cần cung cấp cho
học sinh đầy đủ ngữ liệu cần thiết, và nắm chắc rằng các em đã có kiến thức
(nhớ ngữ liệu đã cung cấp.
Chúng tôi áp dụng hoạt động truy vấn vào bài học
Unit 7 – Let’s learn some more – Yes or No.
Chúng tôi thiết kế một tập tin Power Point, trong đó các slide được thiết kế
Slide 1: cho học sinh xem lần lượt tất cả các bức tranh, mỗi tranh
xuất hiện chậm đều trên màng hình. Yêu cầu học sinh định hình nội dung
tranh, cho các tranh cùng xuất hiện tỉnh trên màng hình, cho học sinh cùng
quan sát và goi tên tranh với các vốn từ đã được chúng tôi cung cấp ở những
phần trước của bài học.
Slide 2: chúng tôi giới thiệu mẫu câu mới
Does he/she watch TV at night?
<b>– </b>Yes, he/she does.
<b>– </b>No, he/ she doesn’t.
Trong phần này, để đạt hiệu quả cao giáo viên cần phải phân tích câu, lấy
ví dụ cụ thể để học sinh nhanh chóng tiếp thu mẫu câu mới.
Gọi một học sinh học khá giỏi, giáo viên chỉ vào tranh trên màng
hình và hỏi liên tục nhưng hơi chậm.
Giáo viên: Does he watch TV at night?
Hoïc sinh: Yes, he does.
Giáo viên: Does she eat breakfast in the morning?
Hoïc sinh: Yes, she does
…
Giáo viên: Does he ride the bicycle in the morning?
Hoïc sinh: Yes, he does.
Cho học sinh đó mời một học sinh khác, cả hai thực hiện tương tự, lần lượt
các em học sinh trong lớp hỏi và trả lời tất cả các tranh.
Gọi học sinh trả lời câu hỏi:
No, he doesn’t. he watch TV.
Thực hiện tương tự như phần trên.
Qua hoạt động truy vấn, một lần nửa chúng tôi ghi nhận kết quả rất
khả quan, học sinh hỏi và trả lời nhanh và chính xác tất cả các tranh trên
màng hình và đặc biệt là các em nhớ kiến thức rất tốt sau khi tiết học kết
thúc.
5.
Ở lứa tuổi các em học sinh khối lớp 5, thì các hoạt động vui chơi ca hát đối
với các em có thể nói là một nhu cầu khơng thể thiếu, rất cần thiết. Để cho
các bài học đến với các em một cách tự nhiên, suôn sẽ, và hiệu quả khơng
gì tốt hơn bằng một bài hát, tuy nhiên để các em cảm nhận bài học một cách
sâu sắc nhất, chúng tôi phải chuẩn bị thật kỹ lưỡng về trạng thái học tập,
cũng như các u cầu khác.
Thí dụ:
Lesson: Unit 6 - Let’s sing
Giáo viên cần chuẩn bị con rối (puppet), tranh ảnh về các vật dụng nhö:
Gọi hai học sinh lên bảng cùng với giáo viên, luyện lại bài đối thoại đã học
trong lesson: Let’s talk – Unit 6.
Student 1: whose watch is that?
Student 2: I don’t know.
Student 1: Is it jenny’s watch?
Student 2: No. her watch is blue.
Student 1: Is it john’s watch?
Student 2: No, his watch is green.
Student 1: Whose watch is that?
Student 2: I know. It’s Andy’s watch.
Gọi nhiều cặp học sinh lên bảng và thực hiện tương tự, trong phần này giáo
viên nên đánh giá bằng cách tuyên dương các em.
Giáo viên dùng tranh vẽ (vẽ thật đẹp, nhiều màu sắc), rồi dùng nhiều hình
thức để các em gọi đúng tên các đồ vật trên. Giáo viên hướng dẫn thật tỉ miõ
để các em có phát âm chuẩn nhất.
Nội dung bài hát:
Whose watch is that?
It’s jenny’s watch.
Whose hat is that?
It’s jenny’s hat.
Whose books are those?
They’re jenny’s books.
Whose cat is that?
It’s Jenny’s cat.
It’s Andy’s watch.
It’s Jenny’s watch.
It’s Andy’s hat.
It’s Jenny’s hat.
They’re Andy’s books.
They’re Jenny’s books.
It’s Andy’s cat.
It’s Jenny’s cat.
Giáo viên dùng tranh đã treo trên bảng, và các con rối, đóng vai A và B đặt
câu hỏi theo nội dung bài hát:
Gọi từng cặp học sinh lên bảng thực hiện tương tự. Chia nhóm cho học sinh
theo nhóm đơi, cho các em luyện tập các mẫu đối thoại trên. Lúc này giáo
viên có thể giúp đỡ cho các em học sinh chậm hơn để theo kịp các bạn khác.
Tiếp theo giáo viên cho học sinh nghe băng ghi âm, nội dung của bài hát,
nghe 2 hoặc 3 lần, sau đó cho các em hát theo băng ghi âm 2 đến 3 lần,
trong lúc nghe và hát theo của học sinh giáo viên có thể thay đổi âm lượng
cho phù hợp với nội dung của từng câu, thí dụ ở những từ mới học cho âm
lượng lớn, câu hỏi cho âm lượng nhỏ..
Chia lớp thành 2 nhóm, hát theo băng, 1 nhóm hỏi nhóm kia hát trả lời. Sau
đó đổi vị trí cho nhau, thực hiện nhiều lần để học sinh hát lưu loát hơn.
sự lớp) chấm điểm. Tuy nhiên khi xếp hạng chỉ có hạng nhất, nhì, và đồng
giải ba, và giải khuyến khích. Khơng nên xếp hạng khác ảnh hưởng đến tâm
lý các em.
Trong phần này giáo viên có thể dùng các hoạt động khác như Back to Back
activity để cho học sinh luyện tập.
Qua tiết học này chúng tội nhận thấy các em rất hứng thú khi được hát khi
có cơ hội, ví dụ các em hát bài hát này trong những buổi hát đầu giờ, sinh
hoạt đội và cả khi học môn thể dục.
<b>6. </b>
Trong quá trình tìm tài liệu với mục đích xây dựng phương pháp dạy học
phát triển kỹ năng nói của học sinh, chúng tơi rất may mắn khi được tiếp
cận với phương pháp TPR (Total Physical Response) được xây dựng bởi đội
ngũ chuyên gia giáo dục hàng đầu thế giới của đại học Oxford University,
phương pháp TPR hay còn gọi là phương pháp phản xạ tự nhiên. Trong
phương pháp này người giáo viên kết hợp giữa ngôn ngữ và các hoạt động
của cơ thể để truyền thụ kiến thức mà khơng nhất thiết phải có bất cứ dụng
cụ hổ trợ nào, tuy nhiên khi áp dụng cho các em học sinh lứa tuổi lớp 5,
chúng tôi kết hợp với tranh, ảnh điều đó giúp cho các em nhanh chóng tiếp
thu bài học hơn, và các em dễ nói hơn bình thường.
Thí dụ: Unit 8 – let’s learn – Ask and answer (áp dụng cho hoạt động cung
cấp ngữ liệu mới cho học sinh)
Yêu cầu của bài là cung cấp cho học sinh các từ vựng sau: swim –
swimming, fishing, sleeping, coloring, running, playing.
Hoạt động 1: giáo viên dùng tay hay các cử động của cơ thể để miêu tả các
hoạt động theo nghĩa của các từ trên.
Hoạt động 2: giáo viên thực hiện tương tự nhưng vừa thực hiện vừa phát âm
to và rõ các từ trên.
Họat động 3: giáo viên thực hiện động tác, nói tên động tác và yêu cầu học
sinh nói theo.
Hoạt động 4: giáo viên khơng thực hiện động tác, nhưng nói và yêu cầu học
sinh thực hiện đúng động tác và nói nói theo.
Hoạt động 5: giáo viên để cho học sinh tự nói, tự thực hiện động tác chỉ sửa
lỗi kịp thời khi cần thiết.
Hoạt động này còn giúp giáo viên kiểm tra nhanh khả năng tiếp thu bài học
mới cũng như lượng kiến thức các em đã đạt được khi học bài ở nhà.
Qua những hoạt động mà chúng tôi vừa mới nêu ở trên và các thí dụ minh
hoạ, chúng tơi thấy rằng các em học sinh khối lớp 5 ngày học càng tiến bộ,
có nhiều em ham thích học bộ mơn này.
Bên cạnh những hoạt động mà chúng tơi vừa nêu chúng tơi cịn dùng đến
các cơng cụ hổ trợ đắc lực trong đó phải kể đến là các trò chơi được lồng
ghép vào các bại dạy.
Các trò chơi được dùng trong những bài dạy rất quan trọng, từ lâu người ta
đã biết đến khả năng dạy học của các trò chơi, nhiều nhà sư phạm lỗi lạc đã
chú ý đến tính hiệu quả của việc sử dụng các trò chơi trong quá trình dạy
học. Điều này thật dễ hiểu. Trong trị chơi khơng ít khi bất ngờ xuất hiện
Trò chơi là một giờ học có tổ chức đặc biệt địi hỏi sự nổ lực lớn về cả trí
tuệ, lẫn tình cảm, trị chơi ln địi hỏi những quyết định nhanh chóng, tuy
nhiên nếu yêu cầu các em tham gia trò chơi với Tiếng Anh thì sao? khơng
sao cả vì các em khơng bận tâm vào việc nói Tiếng Anh như thế nào mà
điều các em cần là chiến thắng trong trò chơi, do đó khi tham gia vào trị
chơi các em dễ dang nói Tiếng Anh một cách chủ động, một điều rất quan
trọng để nói được Tiếng Anh lưu lóat.
Giáo viên chúng ta nên tổ chức các trò chơi hổ trợ trong các giờ học Tiếng
Anh sẽ giúp các em tiếp thu nhanh hơn bài học của mình, bên cạnh đó các
em cịn có điều kiện để trao dồi kỹ năng nói của mình ngày càng tốt hơn.
Một số học sinh do điều kiện sống, hồn cảnh sống khơng thuận tiện hoặc
khó khăn, ít tiếp súc với thế giới xung quanh, làm cho các em rất thiếu tự tin
trong cuộc sống và giao tiếp. Cùng với số học sinh có xu hướng tự ti. Đối với
các em này người giáo viên hết sức cẩn trọng trong việc giao tiếp với các
em, tránh làm tổn thương các em, làm hết mình để giúp các em thoát khỏi
sự sợ hãi, cảm giác nhút nhát của mình, có như thế mới giúp các em ngày
càng tiến bộ trong học tập và trong cuộc sống.
Để lớp học mà học sinh học tập có hiệu quả hơn, giáo viên cũng nên sắp
xếp cacù vị trí của học sinh một cách khoa học, từ nhóm nhỏ đến nhóm lớn
đều có những học sinh giỏi, lanh lợi sẵn sàng làm trợ giảng cho người giáo
viên.
không nên cho học sinh khác đánh giá học sinh đó, điều đó làm cho học sinh
<b>I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐỰƠC </b>
Qua thời gian chúng tơi thực hiện đề tài, chúng tôi nhận đựoc nhiều kết quả
rất đáng khích lệ, đa số các em đều hát được các bài hát đã được học. Nghe
và hiểu được các câu nói thơng dụng, các động lệnh được sử dụng trong lớp
học.
Bên cạnh đó, các em biết chào hỏi, hỏi thăm sức khoẻ của nhau hay khi gặp
giáo viên, rất tự tin trả lời những câu hỏi bằng Tiếng Anh khi được giáo viên
hỏi .
Cùng với những kết quả đó, ngày càng có nhiều em ham thích học Tiếng
Anh hơn, bằng chứng là ngày có nhiều em tham gia vào câu lạc bộ Tiếng
Anh của nhà trường.
Thống kê điểm thi môn Tiếng Anh của các em học sinh qua HKI
HS
ĐIỂM 9 -10 ĐIỂM 7-8 ĐIỂM 5-6 CỘNG
TS % NỮ TS % NỮ TS % NỮ TS % NỮ
ANH
VAÊN
3 176 83 39 22 22 63 36 33 42 24 30 144 82 85
4 172 74 35 20 24 49 28 22 37 22 3 121 70 49
5 110 48 42 38 18 35 32 18 22 20 16 99 90 52
TC 458 205 116 25 64 147 32 73 101 22 49 364 79 186
ĐIỂM DƯỚI TRUNG BÌNH
ĐIỂM 3 -4 ĐIỂM 1-2 CỘNG
TS % NỮ TS % NỮ TS % NỮ
28 16 7 4 2.27 0 32 18 7
6 3.5 4 1 0.58 7 4.1 4
12 11 4 0 0 11 10 4
46 10 15 5 0.37 0 50 11 15
II. <b>BÀI HỌC KINH NGHIỆM</b>:
Trẻ con rất hiếu động, do đó để đáp ứng tính hiếu động của các em chung
tơi phải ra sức thiết kế bài giảng có nhiều tình tiết mới lạ để gây sự chú ý
của các em.
Trẻ em khơng tập trung được lâu do đó chúng tơi phải thường xuyên các
thao tác thay đổi các ngữ liệu, các hoạt động để duy trì sự tập trung chú ý
của các em.
Trẻ em cần các yếu tố lặp đi lặp lại. Trong một hoạt động ngơn ngữ, các em
có thể khơng hiểu hết ý nghĩa của các từ hay nhóm từ, nhưng thông qua các
Trẻ em học ngoại ngữ thơng qua các hoạt động nghe, nhìn, bắt chước và tự
tiến hành các hoạt động. Bản năng thích hợp với các hoạt động vui chơi, có
khả năng sáng tạo trong lúc cá em chơi trò chơi. Điều đó có lợi cho hoạt
động học tập của các em.
không đánh giá thái quá các hoạt động học tập của trẻ, khơng để mất lịng
tin u của trẻ em đối với mình.
Người giáo viên cần nhiều thời gian hơn để xây dựng, thiết kế bài giảng tố
hơn.
Với những kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu, tuy cịn khá khiêm
tốn, xong, chúng tơi hy vọng rằng kinh nghiệm nhỏ bé mà chúng tơi có được
trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này có thể giúp cho chất
lượng dạy và học môn Tiếng Anh ở trường TH Minh Hưng A ngày càng cải
thiện hơn, chất lượng cao hơn.
Chúng tôi rất mong nhận được sử ủng hộ nhiệt tình của càc thầy cơ, các bạn
đồng nghiệp góp ý kiến chân thành cho chúng tơi để chúng tơi hồn thiện
kỹ năng đứng lớp của mình cũng như nâng cao chất lượng học sinh năm sau
cao hơn năm trước, xin chân thành cám ơn.
Minh höng, ngày 22 tháng 01 naêm
2009
Người viết
<i>Hoàng Đức Thành</i>