MỤC LỤC
Luận Văn Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................1
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..............................................................4
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN Y VĂN
3.1 Bệnh nguyên5
3.2 Một số đặc điểm dịch tễ học của VGSV B....................................................8
3.3 Các đường lây truyền của siêu vi viêm gan B..............................................13
3.4 Diễn tiến tự nhiên của VGSV B...................................................................14
3.5 Một số đặc điểm của bệnh lý viêm gan
siêu vi B ở bà mẹ mang thai........................................................................17
3.6 Những nghiên cứu về đề tài “Viêm gan siêu vi B
& bà mẹ mang thai” trong và ngồi nước....................................................21
3.7 Dự phịng siêu vi viêm gan B......................................................................24
3.8 Một số xét nghiệm tìm HBsAg trong huyết thanh.......................................25
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................31
4.2 Dân số nghiên cứu.......................................................................................31
4.3 Cỡ mẫu...31
4.4 Phương pháp chọn mẫu...............................................................................32
4.5 Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................32
4.6 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.......................................................36
4.7 Vấn đề y đức................................................................................................36
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ
5.1 Tần suất HBsAg(+) trên bà mẹ mang thai....................................................37
5.2 Tần suất HBeAg(+) trên bà mẹ mang thai có HBsAg(+)..............................38
5.3 Đặc điểm dịch tễ và tương quan với tình trạng HBsAg(+)...........................38
MỤC LỤC
Luận Văn Tốt Nghiệp
5.4 Đặc điểm về tiền căn sản khoa, tiền căn bệnh gan, yếu tố nguy cơ và
tương quan với tình trạng HBsAg(+).........................................................44
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
......................................................................................................
CHƯƠNG 6: BÀN LUẬN
6.1 Bàn luận kết quả
...................................................................................51
6.2 Những hạn chế trong nghiên cứu.................................................................62
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
7.1 Tần suất HBsAg(+) trên bà mẹ mang thai..................................................63
7.2 Tần suất HBeAg(+) trên những bà mẹ mang thai có HBsAg(+).................63
7.3 Các yếu tố liên quan 63
7.4 Đề xuất64
PHỤ LỤC
Bảng câu hỏi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luận Văn Tốt Nghiệp
RESUME
RESUME
OBJECTIFS:
Dterminer la prvalence de HBsAg positif chez les femmes enceintes la
province de Bac Lieu de 09/03/2003 30/08/2003.
MTHODOLOGIES:
L’tude transversale, analytique portant sur 1.035 femmes enceintes dans 15
communes la province de Bac Lieu de 09/03/2003 30/08/2003. Le « One-step
HBsAg test » est utilis pour dtecter HBsAg. Les HBsAg positifs sont confirms
par le test Elisa pour le dpistage de HBeAg.
RESULTATS:
- La prvalence de HBsAg positif chez les femmes enceintes est de 6,9%
(71/1.035).
- La prvalence de HBeAg positif chez les femmes enceintes HBsAg(+) est
de 49,2% (35/71).
- Les facteurs de risque :
+ domicile (test 2 p=0,022 ; RR=1,76),
+ ge (test 2 p=0,02; RR=2,37),
+ niveau de vie socio-conomique (test 2 p=0,002 ; RR=2,189),
+ antcdent de l’hpatite (Fisher’s exact test p<0,05 ; R=15,403),
sont associes significativement.
- Les autres facteurs: l’ethnie, l’ducation, la connaissance de l’hpatite B, les
partenaires sexuels, l’antcdent d’interruption volontaire de grossesse, l’ge des
premiers sexuels, l’utilisation de la drogue par voie intraveineuse...Il n’y a pas
de diffrence significative statistiquement sur HBsAg positif et ces facteurs.
CONCLUSIONS:
Notre tude montre que la prvalence de HBsAg positif la province de Bac
Lieu est similaire aux autres sur les femmes enceintes de 6,5% 12,7% au Viet
Nam, la pays de forte prvalence. De ce fait, la vaccination systmatique contre
l’hpatite B des nouveau-ns et/ou des nourrissons constitue une priorit, surtout
les nouveau-ns ayant les mres qui ont des risques levs.
Luận Văn Tốt Nghiệp
RESUME
Luận Văn Tốt Nghiệp
TÓM TẮT
Luận Văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Luận Văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 5.15: Tương quan giữa HBsAg(+) và các yếu tố truyền máu,
tiêm chích ma túy, số bạn tình, dùng chung bàn chải,
làm móng ngồi tiệm............................................................................49
Luận Văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Luận Văn Tốt Nghiệp
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Luận Văn Tốt Nghiệp
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2
Luận Văn Tốt Nghiệp
TỔNG QUAN Y VĂN
3
Luận Văn Tốt Nghiệp
TỔNG QUAN Y VĂN
Như vậy các dấu ấn trực tiếp của SVVG B có thể phát hiện được trong huyết
thanh bao gồm: HBsAg, HBeAg, SVVG B-DNA và các dấu ấn do đáp ứng miễn
dịch của cơ thể: HBsAb, HBeAb, HBcAb.
3.2 Một số đặc điểm dịch tễ học của SVVG B:
3.2.1 Tình hình nhiễm SVVG B trên thế giới :
Tỉ lệ HBsAg hiện mắc
>= 8%:Caoh
2_8%:Trung bình
<<=2%:Thấp <<< <2%< <- Low
Nhiễm siêu vi viêm gan B là một vấn đề sức khỏe toàn cầu. Theo số
liệu của TCYTTG năm 1999, khoảng một phần ba dân số thế giới (2 tỉ người nhiễm
SVVG B) và khoảng 5% số này đã nhiễm mạn tính. Tình hình nhiễm SVVG B thay
đổi theo từng khu vực và tùy theo tỉ lệ người mang HBsAg mà TCYTTG chia làm
ba khu vực[8,28]:
4
Luận Văn Tốt Nghiệp
TỔNG QUAN Y VĂN
- Vùng nội dịch lưu hành bệnh cao gồm các nước: Trung Quốc, Đông
Nam Á, Cận Sahara, Châu Phi, khu vực sông Amazon, vành đai Đại Tây Dương,
Trung Đông, một số nước Đông Âu…Tỉ lệ HBsAg(+) từ 8- 20% (chiếm > 45% dân
số toàn cầu). Các quốc gia vùng này lại có dân số cao, nên số người nhiễm SVVG B
rất lớn. Đặc điểm ở vùng này là tình trạng nhiễm siêu vi thường gặp ở trẻ em và lây
nhiễm qua đường chu sinh.
- Vùng nội dịch lưu hành bệnh trung bình gồm các nước: Trung Nam
Mỹ, Trung Á, một số nước Đông Âu và Nam Âu. Tỉ lệ HBsAg(+) từ 2 – 7%. Lây
truyền theo chiều ngang là thể thức phổ biến nhất của vùng có tỉ lệ lưu hành trung
bình.
- Vùng nội dịch lưu hành bệnh thấp gồm các nước: Bắc Mỹ, Tây, Bắc
Au, Úc... Tỉ lệ HBsAg(+) < 2% (chiếm 12% dân số toàn cầu). Nhiễm bệnh thường
xảy ra ở người lớn có yếu tố nguy cơ chủ yếu là quan hệ tình dục và tiêm chích. Trẻ
em hiếm khi bị nhiễm SVVG B, tuy nhiên vẫn còn khoảng 30% là khơng rõ ngun
nhân.
Ở Hoa Kỳ, ước tính khoảng 5% dân số từng nhiễm SVVG B và 0,4%0,5% là nhiễm mạn tính và đây là nguồn lây nhiễm hàng đầu. Sự thịnh hành của
nhiễm SVVG B khác nhau giữa những vùng dân cư có chủng tộc khác nhau và cao
nhất là những vùng có người di cư từ những khu vực là vùng nội dịch lưu hành
bệnh cao như: Châu Á, Châu Phi, Trung Đông hay những đảo ở Đại Tây Dương.
Khu vực châu Âu thuộc khu vực có tỉ lệ lưu hành thấp, năm 1999 có
khoảng 1 triệu người nhiễm bệnh, mỗi năm có 90.000 người nhiễm bệnh mạn tính.
Tỉ lệ người mang HBsAg(+) dao động từ 0,03% (Anh) đến 3,1% (Ý), trừ Thổ Nhĩ
Kỳ (4%-10%).
Tần suất mang bệnh khác nhau giữa các vùng Châu Á –Thái Bình
Dương. Đây là khu vực rộng lớn, dân số đông nhất trong 6 khu vực gần 40 quốc
gia, tỉ lệ nhiễm thay đổi theo từng nước: thấp nhất (<1%) ở Úc, Tân Tây Lan; 1%5% ở Nhật Bản, Singapore, An Độ, Thái Lan; 6%-10% ở Bangladesh, Indonesia,
miền Bắc Trung Quốc; cao nhất (10%) ở Đài Loan, miền Nam Trung Quốc, Phillip-pin và Việt Nam[40].
5
Luận Văn Tốt Nghiệp
TỔNG QUAN Y VĂN
3.2.2 Tình hình nhiễm SVVG B ở người Việt Nam [3]:
Việt Nam của chúng ta được TCYTTG xếp vào khu vực lưu hành cao
của nhiễm SVVG B. Tuy chúng ta chưa có thống kê nào theo quy mơ lớn nhưng có
nhiều nghiên cứu cũng đã cho thấy điều này. Tại Hà Nội, tỉ lệ người mang
HBsAg(+) vào khoảng 15%-20%[15]. Tại thành phố Hồ Chí Minh có hai nghiên cứu
có số lượng khảo sát tương đối lớn: ở Trung Tâm Truyền Máu và Huyết Học TP.
HCM (n = 32.300, 1992-1996) tỉ lệ HBsAg(+) là 11,4%; ở bệnh viện Chợ Rẫy
(n =
22.427,1996-1997) tỉ lệ HBsAg(+) là 5,14%.
Trong số 1.020 bệnh nhân đến khám và điều trị bệnh gan tại bệnh viện
Chợ Rẫy thì nguyên nhân do SVVG B chiếm 47,64%. Cơng trình nghiên cứu của
Châu Hữu Hầu tiến hành tại huyện Tân Châu, tỉnh An Giang bằng phương pháp lấy
mẫu ngẫu nhiên theo cụm với 1.801 người, tần suất mang HBsAg(+) chiếm
11±2%[6].
Việt Nam thuộc vùng nội dịch lưu hành cao nên vấn đề lây truyền dọc
từ mẹ sang con cũng khá quan trọng. Đây cũng là nguyên nhân thường dẫn đến các
bệnh gan mạn tính: xơ gan và ung thư gan nguyên phát ở nước ta.
Phạm Song và cộng sự đã tiến hành khảo sát tình hình HBsAg và
HBeAg ở 1865 cặp mẹ con trong thời kỳ chu sinh cho kết quả: 44,7% con của các
bà mẹ HBsAg (+) có HBsAg (+) ở máu cuống rốn nhưng tỉ lệ này tăng đến 96,5%
con của bà mẹ vừa có HBsAg vừa có HBeAg (+)[4].
Theo Nguyễn Thị Ngọc Phượng, nếu phụ nữ có bệnh viêm gan siêu vi
cấp trong ba tháng đầu thai kỳ, nguy cơ lây cho con rất thấp. Nguy cơ sẽ là 6% ở ba
tháng giữa thai kỳ và sẽ tăng lên đến 60-70% ở ba tháng cuối thai kỳ [13].
Theo dõi diễn biến của các trẻ bị nhiễm SVVG B ở giai đoạn chu sinh
trong vòng một năm sau khi sanh, Trần Thị Lợi và cộng sự cho thấy tỉ lệ chuyển
thành nhiễm SVVG B mạn tính là 100%. Mẹ mang HBeAg(+) có khả năng lây cho
con trong thời kỳ chu sinh từ 90-100%[12].
6
Luận Văn Tốt Nghiệp
TỔNG QUAN Y VĂN
Bảng 3.1: Tỉ lệ HBsAg(+) ở bà mẹ mang thai
Tác giả
Nơi thực hiện
Mẫu nghiên
Tỉ lệ HBsAg(+)
BS Trần Thị Lợi & CS
TP.HCM
cứu (người)
300
(%)
11,6
BS Phạm Song & CS
Hà Nội
1.815
12,7
BS Nguyễn Thị Ngọc Phượng & CS
TP.HCM
505
9,9
BS Trần Văn Bé & CS
TP.HCM
1.465
10,0
3.2.3 Tình hình nhiễm SVVG B theo tuổi và ở các đối tượng nguy cơ:
a. Tình hình nhiễm SVVG B theo tuổi:
Theo nghiên cứu thực hiện tại Đại học Y Dược TP.HCM vào đầu
năm 1996 trên 9.078 đối tượng từ 1 tuổi trở lên cho thấy tỉ lệ HBsAg(+) thay đổi
theo tuổi như sau:
Bảng 3.2: Tỉ lệ HBsAg(+) phân bố theo nhóm tuổi.
Tuổi
1-3
%HBsAg(+) 7,3
4-6
7
11
16
21
30
41
51
>60
10,3
-10 -15 -20 -30 -40 -50 -60
12,2 13,3 13,3 16,3 16,3 18,7 13,6 13,4
Tỉ lệ HBsAg(+) tăng dần theo lứa tuổi đặc biệt là lứa tuổi 21-40
thuộc nhóm tuổi sinh đẻ.
Ở các nước có tỉ lệ lưu hành thấp, nhiễm SVVG B xảy ra ở lứa
tuổi thanh thiếu niên và những người trẻ tuổi (15-35 tuổi)[25].
Ngồi ra có một số nghiên cứu cho thấy tần suất nhiễm SVVG B ở
nam nhiều hơn nữ, ở trẻ em nhiều hơn người lớn, ở thành thị nhiều hơn nông thôn.
Tỉ lệ trẻ mang SVVG B mạn càng giảm dần khi nhiễm SVVG B ở tuổi càng lớn, từ
70%-90% trẻ nhiễm SVVG B lúc <1tuổi chỉ còn 6%-10% khi trẻ nhiễm SVVG B
lúc >7 tuổi[52].
b. Tình hình nhiễm SVVG B ở các đối tượng nguy cơ:
7
Luận Văn Tốt Nghiệp
TỔNG QUAN Y VĂN
Những người có nguy cơ cao phụ thuộc vào lối sống, nghề nghiệp
hay bệnh phối hợp bao gồm nhân viên y tế, người tiêm chích ma túy, những người
có quan hệ tình dục với nhiều người và những người phải truyền máu nhiều lần do
các bệnh về máu. Tuy nhiên nhóm người này ít có nguy cơ trở thành nhiễm SVVG
B mạn.
Theo một số báo cáo tại Hoa Kỳ, năm 1990-2000[23], lan truyền qua
đường tình dục chiếm đa số (17% trường hợp quan hệ tình dục với nhiều người,
13% trường hợp quan hệ với người nhiễm SVVG B, 6% quan hệ cùng phái); tiêm
chích ma tuý cũng là con đường quan trọng (14%). Ngoài ra cũng có một số lượng
khá lớn khơng thuộc đối tượng nguy cơ (32%).
Ở Việt Nam, tại TTTMHH, trong một nghiên cứu năm 1995,
49.634 người được xét nghiệm tìm HBsAg trong huyết thanh, và tỉ lệ HBsAg (+)
như sau[1]:
Bảng 3.3: Tỉ lệ HBsAg(+) ở các đối tượng nguy cơ
Nhóm nguy cơ
Tỉ lệ HBsAg (+) (%)
Người cho máu (n=32.300)
11,4
Người chích xì ke (n=400)
16
Phụ nữ mại dâm (n=500)
10,4
Thủy thủ tàu viễn dương (n=205)
16,1
Bà mẹ mang thai (n=1.000)
10
Sinh viên học sinh (n=163)
11,6
Công nhân (n=1.018)
11,4
3.3 Các đường lây truyền của SVVG B :
3.3.1 Lây truyền qua đường máu và dịch tiết:
Truyền nhiễm siêu vi chủ yếu là từ máu hoặc từ huyết thanh của những
người nhiễm SVVG B. Một số dịch khác như dịch tiết: dịch màng phổi, dịch màng
bụng, tinh dịch…đều có chứa SVVG B. Các dụng cụ có dính máu và dịch tiết là
8
Luận Văn Tốt Nghiệp
TỔNG QUAN Y VĂN
những phương tiện lây lan quan trọng: chích ma túy, xâm mình, châm cứu, nhân
viên y tế bị kim đâm…
Đường lây này hay gặp do tiếp xúc với các thành viên trong gia đình.
Cụ thể là việc sử dụng chung các vật dụng như: dao cạo râu, bàn chải đánh răng,
cắt móng tay…Con đường này khá quan trọng trong việc hình thành nên những
người mang mầm bệnh mạn tính vì trẻ con sẽ dễ bị lây từ người lớn mang mầm
bệnh[38].
3.3.2 Lây truyền qua đường lây tiếp xúc tình dục:
Đây là con đường lây truyền chủ yếu ở những nước có tỉ lệ bệnh lưu
hành thấp như Hoa Kỳ, Úc …
Đối với các nước có tỉ lệ lưu hành cao, nguy cơ nhiễm qua đường tình
dục khơng khác biệt so với các nhóm nguy cơ khác.
Các đường lây SVVG B
3.3.3 Lây truyền từ mẹ sang con[7,12]:
SVVG B được lây truyền chủ yếu lúc sanh hơn là lây qua nhau. Mức độ
nặng và tiên lượng của tình trạng lây nhiễm này tùy thuộc vào hai yếu tố :
(1) Mức độ nhân đôi của siêu vi ở người mẹ:
Mẹ có HBeAg (+): nguy cơ lây cho con là 90-100%.
Mẹ có HBeAg (-): nguy cơ lây cho con là 5-20%.
9
Luận Văn Tốt Nghiệp
TỔNG QUAN Y VĂN
(2) Thời gian bị nhiễm SVVG B cấp tính ở mẹ:
Mẹ bị nhiễm ở tam cá nguyệt thứ nhất và thứ nhì: 10% sẽ lây cho
con.
Mẹ bị nhiễm ở tam cá nguyệt thứ ba và thời kỳ hậu sản: 90% sẽ lây
cho con.
HBsAg có trong sữa mẹ lây truyền sang con là do trong lúc cho con bú,
trẻ có thể cắn đầu vú mẹ và làm trầy xướt đầu vú.
3.4 Diễn tiến tự nhiên của VGSV B[9]:
Diễn tiến tự nhiên của nhiễm SVVG B mạn tính được quyết định bởi sự tác
động qua lại giữa q trình nhân đơi của siêu vi và sự đáp ứng miễn dịch của kí chủ.
Những yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến diễn tiến tự nhiên của bệnh bao gồm: tuổi,
phái tính, uống rượu và sự đồng nhiễm siêu vi gây viêm gan khác. Kết quả cuối
cùng của việc nhiễm SVVG B mạn tính tùy thuộc vào mức độ gan bị tổn thương
sau khi hoạt động nhân đôi của siêu vi đã ngừng lại.
Viêm gan B cấp
10
Luận Văn Tốt Nghiệp
TỔNG QUAN Y VĂN
Diễn tiến của các dấu ấn huyết thanh trong viêm gan siêu vi cấp
Viêm gan B mạn
Diễn tiến của các dấu ấn huyết thanh trong viêm gan siêu vi mạn
Có ba giai đoạn của nhiễm SVVG B mạn tính được mơ tả gồm[10,24]:
11
Luận Văn Tốt Nghiệp
TỔNG QUAN Y VĂN
- Giai đoạn dung nạp miễn dịch trong đó siêu vi nhân đơi nhưng lại
khơng có bằng chứng của bệnh gan hoạt động, nồng độ SVVG B-DNA cao và
HBeAg(+).
- Giai đoạn thải trừ miễn dịch và chuyển đổi huyết thanh HBeAg,
thường đi kèm với sự gia tăng đột ngột men gan trong huyết thanh, một số bệnh
nhân có triệu chứng lâm sàng giống như viêm gan cấp, có thể tử vong do suy tế
bào gan trầm trọng, không phải tất cả những đợt kịch phát đều dẫn đến phản ứng
chuyển huyết thanh và thải trừ thành cơng SVVG B-DNA.
- Giai đoạn hịa nhập DNA và dung nạp, giai đoạn này hoạt động nhân
đôi của siêu vi bị ngưng lại cho nên bệnh nhân có HBeAg(-) và men gan trở về
bình thường, SVVG B-DNA có thể không phát hiện trong huyết thanh, ở một
vài bệnh nhân sau cùng thì HBsAg mất đi và tỉ lệ thải HBsAg hàng năm là 0,52%.
Tuy nhiên, tuổi nhiễm bệnh có ảnh hưởng lên các giai đoạn của bệnh.
Đối với những người nhiễm bệnh ở tuổi thành niên hoặc tuổi trưởng thành khơng có
giai đoạn dung nạp miễn dịch, thay vào đó là giai đoạn thải trừ. Những đợt kịch
phát thường gặp ở phái nam hơn phái nữ. Giai đoạn thải trừ có thể xảy ra nhanh, âm
thầm, khơng có triệu chứng lâm sàng hoặc có thể kéo dài với những đợt kịch phát
tái đi tái lại nhiều lần. Một số người có sự chuyển đổi huyết thanh HBeAg và nồng
độ SVVG B-DNA rất thấp bệnh không tiến triển, họ sẽ trở thành người lành mang
trùng.
Trái lại, đối với những người nhiễm bệnh trong giai đoạn chu sinh, hay
thời kỳ sơ sinh sẽ có một giai đoạn dung nạp miễn dịch tạo điều kiện cho siêu vi
nhân đôi rất mạnh. Giai đoạn này có thể kéo dài 10-30 năm. Người ta khơng biết
chính xác tại sao trẻ em lại thất bại với việc thải siêu vi ra khỏi cơ thể. Tỉ lệ thải trừ
siêu vi thấp ở tuổi thanh thiếu niên đã giải thích tại sao tỉ lệ lây nhiễm từ mẹ sang
con ở các quốc gia vùng Châu Á rất cao. Cuối cùng, hai phần ba nhóm bệnh nhân
xơ gan và ung thư tế bào gan do SVVG B ở châu Á đều xảy ra sau khi qua giai đoạn
chuyển đổi huyết thanh.
3.5 Một số đặc điểm của bệnh lý VGSV B ở bà mẹ mang thai[7,50]
12
Luận Văn Tốt Nghiệp
TỔNG QUAN Y VĂN
3.5.1 Lâm sàng:
VGSV B ở bà mẹ mang thai có một vài đặc điểm khác biệt so với các
nhóm cá thể khác. Ngồi thể viêm gan thông thường chiếm 90% các trường hợp,
cần thiết phải chú ý đến các thể khác cũng xảy ra với tần số khá cao như thể viêm
gan tắc mật, thể nặng…VGSV B có thể xảy ra bất kỳ giai đoạn nào của quá trình
mang thai, nhưng thường nhất vào tam cá nguyệt thứ ba (65-70%) trong các trường
hợp.
Trong viêm gan thể thơng thường, các triệu chứng đau khớp ít gặp. Trái
lại, triệu chứng ngứa hiện diện trong khoảng 50% trường hợp, với sự xuất hiện của
vàng da trước đó, gợi ý một tình trạng tắc mật cần được chú ý. Mệt mỏi cũng là một
triệu chứng thường gặp.
3.5.2 Cận lâm sàng:
Kết quả sinh học: Tăng men gan trên 5 lần giá trị bình thường.
Tăng phosphatase kiềm từ 2-3 lần giá trị bình thường.
Tăng trội Bilirubin trực tiếp.
3.5.3 Diễn tiến bệnh
Bệnh diễn tiến thường theo chiều hướng thuận lợi với sự bình thường
hóa các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trong vịng 6-8 tuần sau đó. Thực tế,
người ta theo dõi diến tiến của những kết quả sinh hoá (bilirubin trực tiếp, men gan,
photphatase kiềm) cho thấy những giá trị này trở về bình thường từ 10-15 ngày.
Sự chuyển sang mạn tính của VGSV B trong thai kỳ thường ít gặp hơn
so với những trường hợp mắc bệnh khi không mang thai.
3.5.4 Hậu quả trên thai kỳ:
VGSV B gây rối loạn diễn tiến thai kỳ và hậu quả thay đổi tùy theo giai
đoạn nhiễm siêu vi:
Nhiễm trong tam cá nguyệt đầu tiên: nguy cơ lớn nhất là sẩy thai
tự nhiên.
Nhiễm trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba: nguy cơ cho thai rất
lớn.
13
Luận Văn Tốt Nghiệp
TỔNG QUAN Y VĂN
Sanh non được quan sát thấy trong 25%-50% các trường hợp,
trong đó tử vong khoảng 5% trường hợp. Thai chết trong tử cung
1%-3%.
Tử vong chu sinh (sau sanh non) là 1,3%-2,5%.
Tổng cộng trên 10% những đứa trẻ được sinh ra từ những bà mẹ mắc
viêm gan B, chết trong thời kỳ chu sinh.
Sơ đồ diễn biến tự nhiên của nhiễm SVVG B ở người lớn theo J.P.Benhamou,
Bichat[50].
Nhiễm cấp tính SVVG B
100.000
Viêm gan khơng triệu chứng
90.000
Viêm gan có triệu chứng
10.000
14
Luận Văn Tốt Nghiệp
TỔNG QUAN Y VĂN
Lành miễn
dịch
89.900
Nhiễm mạn
tính
10.000
Người lành mang
mầm bệnh
3.000
Viêm gan tối
cấp
100
Viêm gan mạn tồn
tại
4.000
Tử vong
85
Viêm gan mạn
hoạt động
3.000
Xơ gan
Ung thư gan
450
100.000 trường hợp nhiễm cấp tính SVVG B ở người lớn có 450 trường hợp
trở thành ung thư gan.
Sơ đồ diễn biến tự nhiên của nhiễm SVVG B ở trẻ em theo J.P.Benhamou,
Bichat, và các tác giả khác. [50]
Nhiễm cấp tính SVVG B
100.000
Viêm gan khơng triệu chứng
90.000
Lành miễn dịch
9900
100.000
Viêm gan có triệu chứng
10.000
Nhiễm mạn tính
90.000
Viêm gan tối cấp
100
Tử vong
85
15
Luận Văn Tốt Nghiệp
Gan bình thường (lành
mang mầm bệnh)
30.000
TỔNG QUAN Y VĂN
Viêm gan mạn tồn
tại
30.000
Viêm gan mạn
hoạt động
30.000
Xơ
gan
Ung thư gan
4.500
100.000 trường hợp nhiễm cấp tính SVVG B ở trẻ em có 4.500 trường hợp trở
thành ung thư gan.
3.6 Những nghiên cứu về đề tài “VGSV B và bà mẹ mang thai” trong và ngoài
nước:
3.6.1 Trong nước:
Năm 1986, tại bệnh viện Hùng Vương, các tác giả Nguyễn Thị Đoàn
Hương, Phạm Hoàng Phiệt, và cộng sự đã xét nghiệm tìm HBsAg bằng phương
pháp ELISA cho 194 bà mẹ mang thai. Kết quả là có 22 trường hợp HBsAg(+),
chiếm tỉ lệ 11,3% (22/194).
Năm 1989, trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 8/1989, tại bệnh viện Từ
Dũ, tác giả Trần Thị Lợi và cộng sự chọn ngẫu nhiên 300 trong số hơn 4000 trường
hợp khám thai tại bệnh viện để thử máu tìm HBsAg bằng phương pháp ELISA. Kết
quả là có 35 trường hợp HBsAg(+) chiếm tỉ lệ 11,6% (35/300)[12].
Năm 1990, các tác giả Phạm Song và cộng sự đã thực hiện một cơng trình
nghiên cứu nhằm tìm hiểu tình hình lây truyền SVVG B từ mẹ sang con tại Viện
Bảo Vệ Bà Mẹ Trẻ Em Hà Nội, bệnh viện Phụ Sản Hà Nội và khoa sản bệnh viện
Bạch Mai. Kết quả là:
- Tỉ lệ bà mẹ mang thai có HBsAg(+): 12,7% (237/1.865).
- Tỉ lệ bà mẹ mang thai có HBeAg(+)/HBsAg(+): 36,3% tỉ lệ máu cuống
rốn có HBsAg(+) ở những trường hợp mẹ cũng bị HBsAg(+) là: 44,7%
16
Luận Văn Tốt Nghiệp
TỔNG QUAN Y VĂN
(106/237).
- Tất cả 1.628 trường hợp mẹ HBsAg(-), thử máu cuống rốn đều không
phát hiện được HBsAg.
- Trong 157 trường hợp mẹ có HBsAg(+), được tìm thêm HBeAg có 57
trường hợp HBeAg(+). Vậy tỉ lệ các bà mẹ mang thai có đồng thời HBsAg(+) và
HBeAg(+) trên tổng số người có HBsAg(+) là 36,3% (57/157). Thử máu cuống rốn
các bé sơ sinh có mẹ bị HBsAg(+) và HBeAg(+) cho thấy tỉ lệ máu cuống rốn có
HBsAg(+) lên tới 96,4% (55/57)[4].
Năm 1991, tác giả Trần Văn Bé trong bài “Khảo sát kháng nguyên bề mặt
SVVG B trên các đối tượng tại TP Hồ Chí Minh” đã ghi nhận tỉ lệ các bà mẹ mang
thai có HBsAg(+) là 10% trong tổng số 1.465 trường hợp [1] .
Năm 1995, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Phượng và cộng sự
[13]
đã báo cáo
các kết quả của cơng trình nghiên cứu “ SVVG B ở các bà mẹ và sơ sinh”:
Tỉ lệ các bà mẹ có HBsAg(+) là 9,9% (50/505).
Tỉ lệ các bà mẹ có HBsAg(+) và HBeAg(+) trên tổng số
HBsAg(+) là khoảng 30% (15/50).
Tỉ lệ lây truyền từ mẹ sang con trong bào thai là 10%.
Năm 1996, thời gian từ 15/9 đến 30/10, trong luận văn tốt nghiệp bác sĩ,
Nguyễn Thị Song Hà đã tiến hành nghiên cứu thử HBsAg bằng bộ kít xét nghiệm
có tên Hepanostika HBsAg, HBeAg, Anti-HBs của hãng Organon, trên 504 các bà
mẹ mang thai tại huyện Hóc Mơn cho kết quả là tỉ lệ các bà mẹ có HBsAg(+) là
6,5% (33/504), số bà mẹ mang thai vừa có HBsAg(+) vừa có HBeAg(+) là 18,18%
(6/33)[5].
3.6.2 Ngồi nước:
Năm 2000, tại Manila nước Phi-lip-pin thuộc vùng Đông Nam Á, tác giả
Leovegido L.Comia cùng cộng sự đã tiến hành thử HBsAg bằng phương pháp miễn
dịch phóng xạ trên 929 bà mẹ mang thai. Kết quả là có 36 trường hợp HBsAg(+)
chiếm tỉ lệ 3,9% (36/929). Ở nghiên cứu này những yếu tố nguy cơ liên quan đến
HBsAg như: tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tiền căn sản khoa, tiền căn truyền
máu, phẫu thuật, xăm mình… đều xét thấy khơng có ý nghĩa. Tuy nhiên, ở một cuộc
17