Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu nghỉ dưỡng Twin Doves Golf Club và Resort thị xã Thủ Dầu Một Bình Dương công suất 3 000 m3ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.95 KB, 92 trang )

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bình Dương là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam tiếp giáp với Thành phố Biên Hòa và
Thành phố Hồ Chí Minh, là thành phố có nền kinh tế
phát triển vào bậc nhất khu vực các tỉnh phía Nam, thu
hút một lượng vốn đầu tư rất lớn ở trong nước và ngoài
nước về các mặt: công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp.
Trong những năm gần đây việc đầu tư vào các khu
vui chơi phục vụ nhu cầu về Du lịch – Giải trí – Nghỉ ngơi
đang là hướng phát triển mới đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao về vui chơi giải trí và thể thao của cuộc sống
hiện đại.
Dự án Twin Doves Golf Club & Resort được xây dựng và
hình thành cũng chính vì những lý do đó. Đây là dự án
hoàn toàn mới, triển khai cùng với cụm công trình thể
dục thể thao, dịch vụ khách sạn bên cạnh sẽ tạo thành
khu liên hợp vui chơi, giải trí và thể thao có tiêu chuẩn
quốc tế không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn
thu hút khách quốc tế từ các nước trong khu vực. Do đó
dự án sẽ nâng cao thế mạnh phát triển kinh tế Bình
Dương.
Tuy nhiên trong giai đoạn dự án Twin Doves Golf Club &


Resort đi vào hoạt động các tác động tiêu cực ảnh hưởng
đến môi trường nảy sinh là tất yếu. Môi trường không
khí, nước mặt, nước ngầm … đều bị tác động ở nhiều
mức độ khác nhau do các loại chất thải phát sinh và
nguy cơ xảy ra rủi ro, sự cố về môi trường, trong đó chủ
SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 1


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

yếu là khí thải, nước thải và chất thải rắn. Đặc biệt là
vấn đề nước thải, với quy mô dự án lớn gồm các tòa
nhà căn hộ cao tầng, khu nhà ở cao cấp, khu trung tâm
thương mại, nhà nghỉ, khu biệt thự … với khoảng 12.000
người thì hàng ngày lượng nước thải sinh hoạt thải ra
ngoài là tương đối lớn. Về lâu dài nếu không có biện
pháp xử lý khắc phục thì sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn
tiếp nhận nước thải là Suối Ông Thiềng
Trước tình hình đó việc thiết kế hệ thống xử lý
nước thải tập trung tại Khu nghỉ dưỡng Twin Doves Golf Club
& Resort là cần thiết nhằm đạt tới sự hài hoà lâu dài,
bền vững giữa nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và
bảo vệ môi trường một cách thiết thực nhất. Do đó đề
tài “Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải
sinh hoạt cho Khu nghỉ dưỡng Twin Doves Golf Club &
Resort” được hình thành.
1.2


MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Tính toán, thiết kế chi tiết hệ thống xử lý nước

thải sinh hoạt cho khu nghỉ dưỡng Twin Doves Golf Club &
Resort, xã Phú Mỹ, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương,
để nước thải sau khi qua hệ thống xử lý đạt quy chuẩn
QCVN 14:2008, cột A trước khi thải ra suối Ông Thiềng.
1.3

PHẠM VI ĐỀ TÀI
Đề tài giới hạn trong việc tính toán, thiết kế hệ

thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu nghỉ dưỡng Twin Doves
Golf Club & Resort.
1.4

NỘI DUNG THỰC HIỆN

SVTH: Nguyễn Thò Lan – 08B1080035
Trang 2


Đồ án tốt nghiệp

-

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

Tìm hiểu vị trí địa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã

hội và hiện trạng môi trường tại huyện khu vực xây
dựng hệ thống xử lý nước thải;

-

Xác định đặc tính nước thải: lưu lượng, thành phần,
tính chất, nguồn xả thải;

-

Đưa ra các phương án xử lý và chọn phương án xử
lý hiệu quả nhất để thiết kế hệ thống xử lý
nước thải của khu dân cư;

-

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh
hoạt trên dây chuyền công nghệ đã đề xuất chi
tiết;

-

Dự toán chi phí xây dựng, thiết bị, hóa chất, chi phí
vận hành trạm xử lý nước thải.

1.5

PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu về


dân số, điều kiện tự nhiên làm cơ sở để đánh giá hiện
trạng và tải lượng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt gây ra
khi Dự án hoạt động.
Phương pháp so sánh: So sánh ưu khuyết điểm của
các công nghệ xử lý để đưa ra giải pháp xử lý chất
thải có hiệu quả hơn.
Phương pháp trao đổi ý kiến: Trong quá trình thực hiện
đề tài đã tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn
về vấn đề có liên quan.
Phương pháp tính toán: Sử dụng các công thức toán
học để tính toán các công trình đơn vị của hệ thống xử
lý nước thải, chi phí xây dựng và vận hành hệ thống.
Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm Autocad để
mô tả kiến trúc công nghệ xử lý nước thải.
SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 3


Đồ án tốt nghiệp

1.6

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Đề tài góp phần vào việc tìm hiểu và thiết kế hệ

thống xử lý nước thải sinh hoạt tại khu nghỉ dưỡng Twin
Doves Golf Club & Resort, thị xã Thủ Dầu Một. Từ đó góp
phần vào công tác bảo vệ môi trường, cải thiện tài

nguyên nước ngày càng trong sạch hơn.
Giúp các nhà quản lý làm việc hiệu quả và dễ
dàng hơn.
Hạn chế việc xả thải bừa bãi làm suy thoái và ô
nhiễm tài nguyên nước.

SVTH: Nguyễn Thò Lan – 08B1080035
Trang 4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ KHU NGHỈ DƯỢNG
TWIN DOVES CLUB & RESORT
2.1

GIỚI THIỆU CHUNG
Twin Doves Club & Resort thuộc khu dịch vụ chất lượng

cao, trực thuộc khu liên hợp Công nghiệp – Dịch vụ – Đô thị
Bình Dương.
Khu dịch vụ chất lượng cao có diện tích khoảng 700 –
750 ha, được bố trí về phía Tây Nam của khu liên hợp trên
địa bàn 02 xã Định Hòa và Phú Mỹ, thị xã Thủ Dầu
Một. Trong đó, khu sân Golf được bố trí trên phần đất xã
Phú Mỹ, các khu dịch vụ khác được tổ chức trên phần
đất của xã Định Hòa bao gồm: trường đua, khách sạn,

nhà nghỉ, khu thương mại, biệt thự và các dịch vụ khác.
Với hạ tầng hoàn chỉnh, hiện đại, gần các công trình hạ
tầng trọng điểm như bến cảng, trung tâm tài chính, thương
mại và được kết nối với hệ thống giao thông quan trọng
Khu liên hợp Công nghiệp – Dịch vụ – Đô thị Bình Dương
không những đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của Bình Dương mà còn đối với vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam.
Với tổng vốn là 81.165.914 USD do Công ty CP Phú
Mỹ đầu tư dự án sẽ nâng cao thế mạnh và tiềm năng
phát triển của Bình Dương, dần dần đưa Bình Dương không
chỉ là điểm đầu tư sản xuất kinh doanh mà còn là một
điểm du lịch và giải trí hấp dẫn với du khách trong nước
và quốc tế.

SVTH: Nguyễn Thò Lan – 08B1080035
Trang 5


Đồ án tốt nghiệp

2.2

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TẠI KHU VỰC DỰ ÁN

2.2.1

Vị trí địa lý


Khu liên hợp Công nghiệp – Dịch vụ - Đô thị Bình
Dương tọa lạc tại vị trí trung tâm của tỉnh Bình Dương. Các
vị trí tiếp giáp như sau:
-

Phía Bắc giáp: xã Vónh Tân - huyện Tân Uyên, xã
Hòa Lợi - huyện Bến Cát;

-

Phía Nam giáp: phường Phú Hòa – thị xã Thủ Dầu
Một;

-

Phía Đông giáp: đường DT 746;

-

Phía Tây giáp: phường Hiệp Thành – thị xã Thủ Dầu
Một, xã Tân Định – huyện Bến Cát.
Nằm cách trung tâm tỉnh Bình Dương 10 km về phía

Đông Bắc và cách Tp.HCM 35 Km về phía Bắc, Khu liên
hợp Công nghiệp – Dịch vụ – Đô thị Bình Dương có vị trí rất
thuận tiện, gần hải cảng, sân bay và các trung tâm
thương mại khác.
Với diện tích 4.300 ha, Khu liên hợp gồm các công
trình sau:

-

KCN, KCX (gồm cả khu công nghệ cao 200 – 400 ha):
2.000 ha;

-

Các công trình dịch vụ và giải trí cao cấp như sân
Golf, trường đua ngựa, trường đua xe, trung tâm thương
mại, trung tâm tài chính, ngân hàng, trường đại học
trường hướng nghiệp, bệnh viện … : 900 ha;

-

Khu nội thị phục vụ 120.000 người: khu vực này được
đầu tư để phát triển khu đô thị mới, khu phức hợp
căn hộ cao cấp, văn phòng cho thuê, ký túc xá:
1.000 ha;

-

Khu tái định cư cho các hộ dân hiện hữu: 400 ha gồm
05 khu tái định cư cho dân của 05 xã nằm trong vùng

SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 6


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: Ths Võ Hồng Thi

quy hoạch gồm Phú Mỹ, Hòa Lợi, Định Hòa, Tân Vónh
Hiệp;
-

Trung tâm dịch vụ cao cấp với diện tích khoảng 700 –
750 ha nằm ở phía Tây Nam của Khu liên hợp, giữa 02
xã Định Hòa và Phú Mỹ. Sân Golf được xây dựng tại
khu vực xả Phú Mỹ, các trung tâm dịch vụ khác
nằm trong khu vực xã Định Hòa gồm trường đua ngựa,
khách sạn, trung tâm thương mại…

2.2.2

Địa chất tự nhiên

Theo báo cáo căn cứ trên hồ sơ khảo sát địa chất
do công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế - Xây dựng Hưng Thịnh
thực hiện. Quá trình thực hiện khảo sát, lấy mẫu ở độ
sâu 10 – 40 m cho thấy địa chất tại khu vực

nói chung

thuộc loại trung bình với sức chịu tải từ 1,1 đến 1,3 kg/cm 2,
tầng nước mặt ở độ sâu khoảng 2 – 3m, tầng nước
ngầm ở độ sâu khoảng 25 – 30m nên sẽ không gây trở
ngại, tốn kém nhiều trong kết cấu xây dựng công trình.
2.2.3


Khí tượng thủy văn

Tỉnh Bình Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa đồi núi và cao nguyên, không có bão, thuận
lợi cho cuộc sống của con người và hệ động thực vật.
Trong năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau.
Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ trung bình năm

: 26,70C

Nhiệt độ tháng cao nhất

: 28,70C (tháng 4)

Nhiệt độ tháng thấp nhất

: 25,50C (tháng 12)

Độ ẩm không khí
SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 7


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi


Độ ẩm không khí trung bình 79 – 80%.
Lượng mưa
Số ngày mưa trung bình hàng năm 113 ngày. Lượng
mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 85 – 95%
lượng mưa cả năm, tháng 9 có lượng mưa cao nhất (lớn
hơn 400 mm).
Lượng mưa trung bình hàng năm

: 1.600 – 1.700 mm.

Lượng mưa cao nhất

: 2.680 mm.

Lượng mưa thấp nhất

: 1.136 mm (tháng 12).

Nắng
Vào các tháng 2, 3 và 4 có số giờ nắng lớn nhất
trong ngày (khoảng 8–10 giờ/ngày), tháng 9 có số giờ
nắng trong ngày thấp nhất (4 – 6 giờ/ngày). Số giờ nắng
trung bình năm: 2.500 – 2.800 giờ.
Gió
Về mùa mưa gió thịnh hành theo hướng Tây – Nam.
Về mùa nắng gió thịnh hành theo hướng Đông –
Bắc.
Chuyển tiếp giữa hai mùa có gió Đông và Đông –
Nam.
Tốc độ gió trung bình : 10 – 15 m/s, lớn nhất 25 – 30 m/s

(khoảng 90 – 110 km/h), khu vực này không bị ảnh hưởng
của gió bão.
Thủy văn
Nước mặt: Trong khu vực dự án có suối Ông Thiềng
và các nhánh suối nhỏ đổ về, sau đó đổ vào phần
nhánh sông chính. Mùa mưa nước ứ đọng làm úng lụt
nhưng rút nhanh trong khoảng thời gian ngắn. Mùa khô,
nước cạn kiệt, khô hạn. Thủy văn trong vùng chủ yếu
chịu ảnh hưởng từ lượng mưa trong năm.
SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 8


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

Nước ngầm: Hiện tại chưa có số liệu cụ thể đánh
giá về nguồn nước ngầm trong khu vực. Tuy nhiên, xem
xét một số giếng khoan lấy nước ngầm cấp cho một số
cơ sở trong vùng gần quy hoạch, cho thấy khu vực này có
nguồn nước ngầm dồi dào. Đây là điều kiện rất thuận
lợi để khai thác nguồn nước sạch, cung cấp cho dự án khi
nguồn nước thủy cục trong khu vực chưa cấp đến.
2.3

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC

2.3.1


Điều kiện kinh tế xã hội

Khu nghỉ dưỡng Twin Doves Golf Club & Resort nằm trên
địa bàn 02 xã Định Hòa và Phú Mỹ, thị xã Thủ Dầu
Một.
Khu Thủ Dầu Một là thị xã của tỉnh Bình Dương,
cách Tp.HCM khoảng 20 Km về phía Bắc.
Thủ Dầu Một gồm 6 phường (Phú Cường, Hiệp
Thành, Phú Thọ, Chánh Nghóa, Phú Hòa, Phú Lợi) và 6 xã
(Tân An, Chánh Mỹ, Phú Mỹ, Định Hòa, Tương Bình Hiệp,
Hiệp An).
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng của Thị
xã Thủ Dầu Một luôn duy trì ở mức cao và có xu hướng
chuyển dần theo cơ cấu Dịch vụ - Công nghiệp – Nông
nghiệp. Hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư
cải tạo, nâng cấp theo hướng đồng bộ hiện đại, hệ
thống giao thông được nâng cấp và phát triển theo
hướng mở rộng quy mô đô thị.
 Điều kiện kinh tế – xã hội xã Phú Mỹ
Theo báo cáo kết quả thực hiện một số lónh vực
Văn hóa – Xã hội 9 tháng đầu năm 2007 (số 55/BC –
UBND ngày 24/09/2007) của UBND xã Phú Mỹ, tình hình Kinh
SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 9


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi


tế – Văn hóa – Xã hội tại địa bàn xã trong thời gian như
sau:
Giáo dục
Các trường học trên địa bàn xã đã chuẩn bị tốt,
đầy đủ cơ sở vật chất cho việc tổ chức khai giảng năm
học mới 2009 – 2010. Trường mẫu giáo huy động 296 cháu
đi học đúng độ tuổi, đạt 81%. Trường tiểu học hiện có 28
lớp với 752 học sinh, tăng 25 em so với năm trước. Trường
THPT hiện có 1.600 en, đang theo học ở 40 lớp.
Xã đã được công nhận đạt chuẩn trong công tác
phổ cập, chống mù chữ. Số trẻ vào học lớp 1 là 126
em, đạt 100%.
Y tế
Xã đã thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế
quốc gia như Chương trình tiêm chủng mở rộng 173/220
cháu, đạt 78,63% (tăng 0,45% so với cùng kì), tổ chức
tiêm chủng VAT cho phụ nữ có thai 181/220, đạt tỷ lệ
82,27% (tăng 3,18%). Trong 9 tháng đầu năm, số ca mắc
bệnh sốt xuất huyết tăng 63,85% so với cùng kỳ năm
trước. Số trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi 124/926 cháu
(giảm 0,42% so với cùng kỳ). Tổ chức uống Vitamin A cho
trẻ dưới 5 tuổi được 516/521 cháu, đạt 99,04% (tăng 2,24%
so với cùng kỳ). Quản lý và điều trị 17/25 bệnh nhân
lao, đạt 38%, quản lý và tư vấn tại nhà 05 bệnh nhân
nhiễm HIV/AIDS.
Hưởng ứng tháng hành động vệ sinh an toàn thực
phẩm, xã đã tổ chức kiểm tra 42 hộ buôn bán vỉa hè,
thức ăn đường phố… tổ chức kiến thức vệ sinh an toàn
thực phẩm cho 93/113 hộ, đạt 82,3%.
 Điều kiện kinh tế – xã hội phường Định Hòa

SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 10


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

Phường Định Hòa là một xã chuyển đổi lên phường
từ tháng 8/2008 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên
dân số của xã Định Hòa. Phường có 1.427,49 ha diện tích
tự nhiên và 12.347 nhân khẩu gồm 6 khu phố (năm 2008).
Về hạ tầng kỹ thuật, vốn là một xã nông nghiệp
vùng ven thị xã Thủ Dầu Một, nên mật độ dân cư của
phường vẫn chưa dày, hạ tầng giao thông nông thôn chưa
cao. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, nhờ có phong trào
giao thông nông thôn và địa phương biết phát huy vai trò
dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra nên tình hình
thực hiện phong trào giao thông nông thôn mang lại hiệu
quả rất thiết thực tạo điều kiện cho địa phương phát triển
toàn diện về Kinh tế - Văn hóa - Xã hội.

SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 11


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi


CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH
HOẠT & CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
NƯỚC THẢI SINH HOẠT
3.1

TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT

3.1.1

Nguồn phát sinh, đặc tính nước thải sinh

hoạt
Nguồn phát sinh nước thải sinh hoạt khi dự án hoạt
động chủ yếu là từ quá trình sinh hoạt của dân cư tại:
-

Khu căn hộ cao cấp;

-

Khu biệt thự;

-

Khu khách sạn;

-

Khu dân cư, thương mại;


-

Các cán bộ công nhân viên phục vụ;

-

Hoạt động chế biến thực phẩm của các nhà hàng,
khách sạn, nhà ăn…
Đặc tính chung của nước thải sinh hoạt thường bị ô

nhiễm bởi các chất cặn bã hữu cơ, các chất hữu cơ
hoà tan (thông qua các chỉ tiêu BOD 5/COD), các chất dinh
dưỡng (Nitơ, phospho), các vi trùng gây bệnh (E.Coli,
coliform…);
Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt phụ thuộc
vào:
-

Lưu lượng nước thải

-

Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người
Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người phụ thuộc

vào:
-

Mức sống, điều kiện sống và tập quán sống


SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 12


Đồ án tốt nghiệp

-

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

Điều kiện khí hậu
Tải trọng chất bẩn theo đầu người được xác định ở

Bảng 3.1.

SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 13


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

Bảng 3.1 Tải trọng chất bẩn theo đầu người.
Chỉ tiêu ô

Hệ số phát thải
Các quốc gia
Theo tiêu chuẩn


nhiễm

gần gũi với

Việt Nam (TCXD-

Việt Nam

51-84)

70 - 145

50 - 55

45 - 54
72 - 102
2.4 - 4.8
0.8 - 4.0
10 - 30

25 - 30
30 - 35
7
1.7
-

Chất rắn lơ lửng
(SS)
BOD5 đã lắng

BOD20 đã lắng
COD
N-NH4+
Phospho tổng
Dầu mỡ

Nguồn: Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính toán thiết kế công
trình, Lâm Minh Triết, 2004.

3.1.2

Thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt

Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt phụ
thuộc rất nhiều vào nguồn nước thải. Ngoài ra lượng
nước thải ít hay nhiều còn phụ thuộc vào tập quán sinh
hoạt.
Thành phần nước thải sinh hoạt gồm 2 loại :
-

Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết con người từ
các phòng vệ sinh;

-

Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn
bã, dầu mỡ từ các nhà bếp của các nhà hàng,
khách sạn, các chất tẩy rửa, chất hoạt động bề
mặt từ các phòng tắm, nước rửa vệ sinh sàn nhà…
Đặc tính và thành phần tính chất của nước thải sinh


hoạt từ các khu phát sinh nước thải này đều giống nhau,
chủ yếu là các chất hữu cơ, trong đó phần lớn các loại
carbonhydrate, protein, lipid là các chất dễ bị vi sinh vật
phân hủy. Khi phân hủy thì vi sinh vật cần lấy oxi hòa tan
trong nước để chuyển hóa các chất hữu cơ trên thành
CO2, N2, H2O, CH4,… Chỉ thị cho lượng chất hữu cơ có trong
SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 14


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

nước thải có khả năng bị phân hủy hiếu khí bởi vi sinh
vật chính là chỉ số BOD 5. Chỉ số này biểu diễn lượng oxi
cần thiết mà vi sinh vật phải tiêu thụ để phân hủy
lượng chất hữu cơ có trong nước thải. Như vậy chỉ số
BOD5 càng cao cho thấy chất hữu cơ có trong nước thải
càng lớn, oxi hòa tan trong nước thải ban đầu bị tiêu thụ
nhiều hơn, mức độ ô nhiễm của nước thải cao hơn.
3.2

CÁC THÔNG SỐ Ô NHIỄM ĐẶC TRƯNG CỦA
NƯỚC THẢI

3.2.1

Thông số vật lý


Hàm lượng chất rắn lơ lửng
Các chất rắn lơ lửng trong nước ((Total) Suspended
Solids – (T)SS - SS) có thể có bản chất là:
-

Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (Phù
sa, gỉ sét, bùn, hạt sét);

-

Các chất hữu cơ không tan;

-

Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật
nguyên sinh…).
Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay

tiêu tốn thêm nhiều hóa chất trong quá trình xử lý.
Mùi
Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H 2S _ mùi trứng
thối. Các hợp chất khác, chẳng hạn như indol, skatol,
cadaverin và cercaptan được tạo thành dưới điều kiện yếm
khí có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H 2S.
Độ màu
Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt,
công nghiệp, thuốc nhuộm hoặc do các sản phẩm được
SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 15



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

tao ra từ các quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Đơn vị
đo độ màu thông dụng là mgPt/L (thang đo Pt _Co).
Độ màu là một thông số thường mang tính chất
cảm quan, có thể được sử dụng để đánh giá trạng thái
chung của nước thải.
3.2.2

Thông số hóa học

Độ pH của nước
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H + có trong dung
dịch, thường được dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm
của nước.
Độ pH của nước có liên quan dạng tồn tại của kim loại
và khí hoà tan trong nước. pH có ảnh hưởng đến hiệu
quả tất cả quá trình xử lý nước. Độ pH có ảnh hưởng
đến các quá trình trao chất diễn ra bên trong cơ thể sinh
vật nước. Do vậy rất có ý nghóa về khía cạnh sinh thái
môi trường
Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand COD)
Theo định nghóa, nhu cầu oxy hóa học là lượng oxy cần
thiết để oxy hóa các chất hữu cơ trong nước bằng phương
pháp hóa học (sử dụng tác nhân oxy hóa mạnh). Về bản
chất, đây là thông số được sử dụng để xác định tổng

hàm lượng các chất hữu cơ có trong nước, bao gồm cả
nguồn gốc sinh vật và phi sinh vật.
Trong môi trường nước tự nhiên, ở điều kiện thuận
lợi nhất cũng cần đến 20 ngày để quá trình oxy hóa
chất hữu cơ được hoàn tất. Tuy nhiên, nếu tiến hành oxy
hóa chất hữu cơ bằng chất oxy hóa mạnh (mạnh hơn hẳn
oxy) đồng thời lại thực hiện phản ứng oxy hóa ở nhiệt
độ cao thì quá trình oxy hóa có thể hoàn tất trong thời
SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 16


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

gian rút ngắn hơn nhiều. Đây là ưu điểm nổi bật của
thông số này nhằm có được số liệu tương đối về mức
độ ô nhiễm hữu cơ trong thời gian rất ngắn.
COD là một thông số quan trọng để đánh giá mức
độ ô nhiễm chất hữu cơ nói chung và cùng với thông
số BOD, giúp đánh giá phần ô nhiễm không phân hủy
sinh học của nước từ đó có thể lựa chọn phương pháp xử
lý phù hợp.
Nhu cầu oxy sinh học (Biochemical Oxygen Demand BOD)
Về định nghóa, thông số BOD của nước là lượng oxy
cần thiết để vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ trong điều
kiện chuẩn: 20oC, ủ mẫu 5 ngày đêm, trong bóng tối,
giàu oxy và vi khuẩn hiếu khí. Nói cách khác, BOD biểu
thị lượng giảm oxy hòa tan sau 5 ngày. Thông số BOD 5 sẽ

càng lớn nếu mẫu nước càng chứa nhiều chất hữu cơ
có thể dùng làm thức ăn cho vi khuẩn, hay là các chất
hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (Carbonhydrat, protein,
lipid..)
BOD là một thông số quan trọng:
-

Là chỉ tiêu duy nhất để xác định lượng chất hữu cơ
có khả năng phân huỷ sinh học trong nước và nước
thải;

-

Là tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng các dòng thải
chảy vào các thuỷ vực thiên nhiên;

-

Là thông số bắt buộc để tính toán mức độ tự làm
sạch của nguồn nước phục vụ công tác quản lý
môi trường.
Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen - DO)

SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 17


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi


Tất cả các sinh vật sống đều phụ thuộc vào oxy
dưới dạng này hay dạng khác để duy trì các tiến trình trao
đổi chất nhằm sinh ra năng lượng phục vụ cho quá trình
phát triển và sinh sản của mình. Oxy là yếu tố quan trọng
đối với con người cũng như các thủy sinh vật khác.
Oxy là chất khí hoạt động hóa học mạnh, tham gia
mạnh mẽ vào các quá trình hóa sinh học trong nước:
-

Oxy hóa các chất khử vô cơ: Fe2+, Mn2+, S2-, NH3..

-

Oxy hóa các chất hữu cơ trong nước, và kết quả
của quá trình này là nước nhiễm bẩn trở nên sạch
hơn. Quá trình này được gọi là quá trình tự làm sạch
của nước tự nhiên, được thực hiện nhờ vai trò quan
trọng của một số vi sinh vật hiếu khí trong nước.

-

Oxy là chất oxy hóa quan trọng giúp các sinh vật
nước tồn tại và phát triển.
Các quá trình trên đều tiêu thụ oxy hòa tan. Như đã

đề cập, khả năng hòa tan của Oxy vào nước tương đối
thấp, do vậy cần phải hiểu rằng khả năng tự làm sạch
của các nguồn nước tự nhiên là rất có giới hạn. Cũng
vì lý do trên, hàm lượng oxy hòa tan là thông số đặc

trưng cho mức độ nhiễm bẩn chất hữu cơ của nước mặt.
Nitơ và các hợp chất chứa nitơ
Nito là nguyên tố quan trọng trong sự hình thành sự
sống trên bề mặt Trái Đất. Nito là thành phần cấu
thành nên protein có trong tế bào chất cũng như các acid
amin trong nhân tế bào. Xác sinh vật và các bã thải
trong quá trình sống của chúng là những tàn tích hữu cơ
chứa các protein liên tục được thải vào môi trường với
lượng rất lớn. Các protein này dần dần bị vi sinh vật dị
dưỡng phân hủy, khoáng hóa trở thành các hợp chất
SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 18


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

Nito vô cơ như NH4+, NO2-, NO3- và có thể cuối cùng trả lại
N2 cho không khí.
Như vậy, trong môi trường đất và nước, luôn tồn tại
các thành phần chứa Nito: từ các protein có cấu trúc
phức tạp đến các acid amin đơn giản, cũng như các ion Nito
vô cơ là sản phẩm quá trình khoáng hóa các chất kể
trên:
-

Các hợp chất hữu cơ thô đang phân hủy thường tồn
tại ở dạng lơ lửng trong nước, có thể hiện diện với
nồng độ đáng kể trong các loại nước thải và nước

tự nhiên giàu protein.

-

Các hợp chất chứa Nito ở dạng hòa tan bao gồm cả
Nito hữu cơ và Nito vô cơ (NH4+, NO2-, NO3-).
Thuật ngữ “Nito tổng” là tổng Nito tồn tại ở tất cả

các dạng trên. Nito là một chất dinh dưỡng đa lượng cần
thiết đối với sự phát triển của sinh vật.
Phospho và các hợp chất chứa phospho
Nguồn gốc các hợp chất chứa Phospho có liên quan
đến sự chuyển hóa các chất thải của người và động
vật và sau này là lượng khổng lồ phân lân sử dụng
trong nông nghiệp và các chất tẩy rửa tổng hợp có
chứa phosphate sử dụng trong sinh hoạt và một số ngành
công nghiệp trôi theo dòng nước.
Trong các loại nước thải, Phospho hiện diện chủ yếu
dưới các dạng phosphate. Các hợp chất Phosphat được chia
thành Phosphat vô cơ và phosphat hữu cơ.
Phospho là một chất dinh dưỡng đa lượng cần thiết
đối với sự phát triển của sinh vật. Việc xác định P tổng
là một thông số đóng vai trò quan trọng để đảm bảo
quá trình phát triển bình thường của các vi sinh vật trong
SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 19


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: Ths Võ Hồng Thi

các hệ thống xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học
(tỉ lệ BOD:N:P = 100:5:1).
Phospho và các hợp chất chứa Phospho có liên quan
chặt chẽ đến hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước, do
sự có mặt quá nhiều các chất này kích thích sự phát
triển mạnh của tảo và vi khuẩn lam.
Chất hoạt động bề mặt
Các chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ
gồm 2 phần: kị nước và ưa nước tạo nên sự phân tán
của các chất đó trong dầu và trong nước. Nguồn tạo ra
các chất hoạt động bề mặt là do việc sử dụng các chất
tẩy rửa trong sinh hoạt và trong một số ngành công
nghiệp.
3.2.3

Thông số vi sinh vật học

Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước thải
có thể truyền hoặc gây bệnh cho người. Chúng vốn
không bắt nguồn từ nước mà cần có vật chủ để sống
ký sinh, phát triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây
bệnh có thể sống một thời gian khá dài trong nước và
là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng, bao gồm vi khuẩn, vi
rút, giun sán.
Vi khuẩn: Các loại vi khuẩn gây bệnh có trong nước
thường gây các bệnh về đường ruột, như dịch tả (cholera)
do vi khuẩn Vibrio comma, bệnh thương hàn (typhoid) do vi
khuẩn Salmonella typhosa...

Vi rút: Vi rút có trong nước thải có thể gây các
bệnh có liên quan đến sự rối

loạn hệ thần kinh trung

ương, viêm tủy xám, viêm gan... Thông thường sự khử
SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 20


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

trùng bằng các quá trình khác nhau trong các giai đoạn xử
lý có thể diệt được vi rút.
Giun sán (helminths): Giun sán là loại sinh vật ký sinh
có vòng đời gắn liền với hai hay nhiều động vật chủ,
con người có thể là một trong số các vật chủ này. Chất
thải của người và động vật là nguồn đưa giun sán vào
nước. Tuy nhiên, các phương pháp xử lý nước hiện nay
tiêu diệt giun sán rất hiệu quả.
Nguồn gốc của vi trùng gây bệnh trong nước là do
nhiễm bẩn rác, phân người và động vật. Trong người và
động vật thường có vi khuẩn E. coli sinh sống và phát
triển. Đây là loại vi khuẩn vô hại thường được bài tiết
qua phân ra môi trường. Sự có mặt của E.Coli chứng tỏ
nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân rác và khả năng
lớn tồn tại các loại vi khuẩn gây bệnh khác, số lượng
nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ nhiễm bẩn. Khả

năng tồn tại của vi khuẩn E.coli cao hơn các vi khuẩn gây
bệnh khác. Do đó nếu sau xử lý trong nước không còn
phát hiện thấy vi khuẩn E.coli chứng tỏ các loại vi trùng
gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết. Mặt khác, việc xác
định mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệng của nước qua
việc xác địng số lượng số lượng E.coli đơn giản và nhanh
chóng. Do đó vi khuẩn này được chọn làm vi khuẩn đặc
trưng trong việc xác định mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây
bệnh của nguồn nước.

SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 21


Đồ án tốt nghiệp

3.3

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI

3.3.1

Phương pháp xử lý cơ học

Những phương pháp loại các chất rắn có kích thước
và tỷ trọng lớn trong nước thải được gọi chung là phương
pháp cơ học.
Để giữ các tạp chất không hoà tan lớn hoặc một

phần chất bẩn lơ lửng: dùng song chắn rác hoặc lưới lọc.
Để tách các chất lơ lửng có tỷ trọng lớn hơn hoặc
bé hơn nước dùng bể lắng:
-

Các chất lơ lửng nguồn gốc khoáng (chủ yếu lá
cát) được lắng ở bể lắng cát.

-

Các hạt cặn đặc tính hữu cơ được tách ra ở bể lắng.

-

Các chất cặn nhẹ hơn nước: dầu, mỡ, nhựa,… được
tách ở bể thu dầu, mỡ, nhựa (dùng cho nước thải
công nghiệp).

-

Để giải phóng chất thải khỏi các chất huyền phù,
phân tán nhỏ…dùng lưới lọc, vải lọc, hoặc lọc qua
lớp vật liệu lọc.
Xử lý cơ học là khâu sơ bộ chuẩn bị cho xử lý sinh

học tiếp theo. Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học
thường thực hiện trong các công trình và thiết bị như song
chắn rác, bể lắng cát, bể tách dầu mỡ … Đây là các
thiết bị công trình xử lý sơ bộ tại chỗ tách các chất
phân tán thô nhằm đảm bảo cho hệ thống thoát nước

hoặc các công trình xử lý nước thải phía sau hoạt động
ổn định.
Phương pháp xử lý cơ học tách khỏi nước thải sinh
hoạt khoảng 60% tạp chất không tan, tuy nhiên BOD trong
nước thải giảm không đáng kể. Để tăng cường quá
trình xử lý cơ học, người ta làm thoáng nước thải sơ bộ
SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 22


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

trước khi lắng nên hiệu suất xử lý của các công trình cơ
học có thể tăng đến 75% và BOD giảm đi 10 – 15%.
Một số công trình xử lý nước thải bằng phương
pháp cơ học bao gồm.
 Song chắn rác
Song chắn rác dùng để giữ lại các tạp chất thô như
giấy, rác, túi nilon, vỏ cây và các tạp chất có trong
nước thải nhằm đảm bảo cho máy bơm, các công trình
và thiết bị xử lý nước thải hoạt động ổn định.
Song chắn rác là các thanh đan xếp kế tiếp nhau với
các khe hở từ 16 đến 50mm, các thanh có thể bằng
thép, inox, nhực hoặc gỗ. Tiết diện của các thanh này là
hình chữ nhật, hình tròn hoặc elip. Bố trí song chắn rác
trên máng dẫn nước thải. Các song chắn rác đặt song
song với nhau, nghiêng về phía dòng nước chảy để giữ
rác lại. Song chắn rác thường đặt nghiêng theo chiều

dòng chảy một góc 50 đến 900.
Thiết bị chắn rác bố trí tại các máng dẫn nước
thải trước trạm bơm nước thải và trước các công trình
xử lý nước thải.
 Bể thu và tách dầu mỡ
Bể thu dầu: Được xây dựng trong khu vực bãi đỗ và
cầu rửa ô tô, xe máy, bãi chứa dầu và nhiên liệu, nhà
giặt tẩy của khách sạn, bệnh viện hoặc các công trình
công cộng khác, nhiệm vụ đón nhận các loại nước rửa
xe, nước mưa trong khu vực bãi đỗ xe…
Bể tách mỡ: Dùng để tách và thu các loại mỡ
động thực vật, các loại dầu… có trong nước thải. Bể
SVTH: Nguyễn Thò Lan – 08B1080035
Trang 23


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

tách mỡ thường được bố trí trong các bếp ăn của khách
sạn, trường học, bệnh viện… xây bằng gạch, BTCT, thép,
nhựa composite… và bố trí bên trong nhà, gần các thiết bị
thoát nước hoặc ngoài sân gần khu vực bếp ăn để tách
dầu mỡ trước khi xả vào hệ thống thoát nước bên
ngoài cùng với các loại nước thải khác.
 Bể điều hoà
Lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước
thải các khu dân cư, công trình công cộng như các nhà
máy xí nghiệp luôn thay đổi theo thời gian phụ thuộc vào

các điều kiện hoạt động của các đối tượng thoát nước
này. Sự dao động về lưu lượng nước thải, thành phần và
nồng độ chất bẩn trong đó sẽ ảnh hưởng không tốt
đến hiệu quả làm sạch nước thải. Trong quá trình lọc cần
phải điều hoà lưu lượng dòng chảy, một trong những
phương án tối ưu nhất là thiết kế bể điều hoà lưu lượng.
Bể điều hoà làm tăng hiệu quả của hệ thống xử
lý sinh học do nó hạn chế hiện tượng quá tải của hệ
thống hoặc dưới tải về lưu lượng cũng như hàm lượng
chất hữu cơ giảm được diện tích xây dựng của bể sinh
học. Hơn nữa các chất ức chế quá trình xử lý sinh học
sẽ được pha loãng hoặc trung hoà ở mức độ thích hợp cho
các hoạt động của vi sinh vật.
 Bể lắng
Bể lắng cát
Trong thành phần cặn lắng nước thải thường có cát
với độ lớn thủy lực µ = 18 mm/s. Đây các phần tử vô cơ
có kích thước và tỷ trọng lớn. Mặc dù không độc hại
SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 24


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hồng Thi

nhưng chúng cản trở hoạt động của các công trình xử lý
nước thải như tích tụ trong bể lắng, bể mêtan,… làm
giảm dung tích công tác công trình, gây khó khăn cho
việc xả bùn cặn, phá huỷ quá trình công nghệ của

trạm xử lý nước thải. Để đảm bảo cho các công trình
xử lý sinh học nước thải sinh học nước thải hoạt động ổn
định cần phải có các công trình và thiết bị phía trước.
Cát lưu giữ trong bể từ 2 đến 5 ngày. Các loại bể
lắng cát thường dùng cho các trạm xử lý nước thải
công xuất trên 100m3/ngày. Các loại bể lắng cát chuyển
động quay có hiệu quả lắng cát cao và hàm lượng chất
hữu cơ trong cát thấp. Do cấu tạo đơn giản bể lắng cát
ngang được sử dụng rộng rãi hơn cả. Tuy nhiên trong điều
kiện cần thiết phải kết hợp các công trình xử lý nước
thải, người ta có thể dùng bể lắng cát đứng, bể lắng
cát tiếp tuyến hoặc thiết bị xiclon hở một tầng hoặc
xiclon thuỷ lực.
Từ bể lắng cát, cát được chuyển ra sân phơi cát để
làm khô bằng biện pháp trọng lực trong điều kiện tự
nhiên.
Bể lắng nước thải
Dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng
trong nước thải theo nguyên tắc dựa vào sự khác nhau
giữa trọng lượng các hạt cặn có trong nước thải. Vì vậy,
đây là quá trình quan trọng trong xử lý nước thải, thường
bố trí xử lý ban đầu thể bố trí nối tiếp nhau, quá trình
lắng tốt có thể loại bỏ đến 90 ÷ 95% lượng cặn có trong
nước hay sau khi xử lý sinh học. Để có thể tăng cường
quá trình lắng ta có thể thêm vào chất đông tụ sinh học.
Sự lắng của các hạt xảy ra dưới tác dụng của trọng lực .
SVTH: Nguyễn Thị Lan – 08B1080035
Trang 25



×