ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI
VAI TRÒ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ SỐ
LIỆU THỰC TIỄN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI
VAI TRÒ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ SỐ
LIỆU THỰC TIỄN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG)
Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số
: 830101.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Đào Trí Úc
HÀ NỘI– 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Tuyết Mai
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA KIỂM
SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ ............... 9
1.1. Vị trí, vai trò và ý nghĩa của phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự . 9
1.1.1 Vị trí của phiên tịa phúc thẩm vụ án hình sự .................................... 9
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự ............ 13
1.2. Vai trị của KSV tại phiên tịa phúc thẩm hình sự ................................. 16
1.2.1. THQCT tại phiên tịa phúc thẩm vụ án hình sự .................................. 19
1.2.2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tịa phúc thẩm vụ án
hình sự ....................................................................................................... 21
1.3. Ý nghĩa về sự có mặt của KSV tại phiên tịa phúc thẩm hình sự .......... 23
Kết luận Chƣơng I......................................................................................... 26
CHƢƠNG II. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ VAI TRÒ
CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH
SỰ.................................................................................................................... 28
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về vai trò của
KSV tại phiên tịa phúc thẩm hình sự từ năm 1945 đến nay ........................... 28
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1960 ............................................ 28
2.1.2 Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1980 ............................................. 31
2.1.3. Giai đoạn từ năm 1980 năm 1992................................................... 32
2.1.4. Giai đoạn từ năm 1992 đến nay ...................................................... 34
2.2. Những quy định của pháp luật Việt Nam về vai trị của KSV tại phiên
tịa phúc thẩm hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 ................... 35
2.2.1 Quy định của pháp luật thể hiện vai trò của VKS nhân dân trong
THQCT tại phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự ............................. 35
2.2.2. Quy định của pháp luật thể hiện vai trò của KSV khi KSXX tại
phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự ........................................................... 42
Kết luận Chƣơng II ....................................................................................... 48
Chƣơng III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI
PHIÊN TÒA PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
KIỂM SÁT VIÊN .......................................................................................... 49
3.1. Thực trạng áp dụng quy định của pháp luật về vai trò của KSV tại phiên tịa
phúc thẩm vụ án hình sự từ năm 2015 đến năm 2019 ...................................... 49
3.1.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ....................................... 49
3.1.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .......................................... 57
3.2. Một số giải pháp nâng cao vai trị của KSV tại phiên tịa phúc thẩm
hình sự ........................................................................................................... 62
3.2.1.Hoàn thiện quy định của BLTTHS về vai trò của KSV .................. 62
3.2.2. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình độ, kỹ năng nghiệp vụ của
KSV khi THQCT và KSXX phúc thẩm ................................................... 65
3.2.3. Rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống và nâng cao phẩm chất
chính trị cho cho đội ngũ KSV ................................................................. 67
3.2.4. Tăng cường bảo đảm điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ hơp lý cho
đội ngũ KSV ............................................................................................. 68
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo
VKS ........................................................................................................... 69
3.2.6. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng ..... 70
Kết luận Chƣơng III ..................................................................................... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt
Bộ luật tố tụng hình sự
BLTTHS
:
Kiểm sát viên
KSV:
Hội đồng xét xử
HĐXX
:
Vụ án hình sự
VAHS
:
Viện kiểm sát
VKS:
Viện kiểm sát nhân dân
VKSND
:
Thực hành quyền công tố
THQCT
Kiểm sát xét xử
KSXX
Văn bản pháp luật viết tắt
Quy chế công tác Thực hành quyền công tố và
Quy:
Kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (ban hành kèm theo
505
Quyết định số 505/2017/QĐ-VKSTC ngày 18/12/2017
của VKSNDTC)
chế
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền- xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, trong đó việc xây dựng và
hồn thiện hệ thống tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm. Ngày 02/6/2005, Bộ chính trị đã ban hành Nghị
quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020” đề ra mục tiêu “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng
sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là
hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao”, trong đó VKS
nhân dân với chức năng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp đóng vai trị
quan trọng trong hệ thống tư pháp hình sự Việt Nam. Đặc biệt nghị quyết nêu
rõ phương hướng phát triển đội ngũ cán bộ, KSV- VKS nhân dân theo hướng
để họ chủ động trong thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các hành vi và quyết định tố tụng của mình.
Việc đảm bảo giải quyết vụ án một cách công khai, dân chủ, công bằng,
không làm oan người vô tội, không để bỏ lọt tội phạm đồng thời bảo đảm công
lý được thực thi là nhiệm vụ trọng tâm của Kiểm sát viên. Trong đó, hoạt động
của KSV khi THQCT và KSXX tại phiên tòa được thể hiện một cách rõ nét,
đầy đủ về nhiệm vụ, vai trò của VKS cũng như bọc lộ khả năng thực thi các
quy định của pháp luật về vấn đề này. Hơn nữa việc giải quyết vụ án hình sự
khơng chỉ dừng lại ở việc xét xử sơ thẩm, khi một bản án sơ thẩm bị kháng cáo
hoặc kháng nghị thì vụ án đó sẽ được tiếp tục giải quyết ở cấp phúc thẩm. Điều
này đặt ra nhiệm vụ tham gia THQCT và KSXX phúc thẩm của KSV.
Hiên nay, BLTTHS 2015 đã có rất nhiều sửa đổi so với các Bộ luật tố
tụng hình sự trước đây theo hướng hồn thiện quy định của pháp luật, các
1
điều luật được quy định chặt chẽ, hạn chế chồng chéo lên nhau, đồng thời
cũng tăng cường một số quyền cho KSV để KSV có thể nâng cao tính chủ
động trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên, các quy định hiện hành về
nhiệm vụ, quyền hạn của KSV tại phiên tịa phúc thẩm hình sự, cũng như hiệu
quả của việc thực hiện vai trò của KSV tại phiên tòa phúc thẩm vẫn còn
những tồn tại, hạn chế. Do đó việc nghiên cứu những vấn đề liên quan đến vai
trò của KSV tại phiên tòa phúc thẩm là rất cần thiết và có ý nghĩa trong tiến
trình cải cách tư pháp. Do vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Vai trò của Kiểm sát
viên tại phiên tòa phúc thẩm theo luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở
số liệu thực tiễn tại địa bàn tỉnh Bắc Giang)” để nghiên cứu nhằm làm rõ một
số vấn đề lý luận, thực tiễn cũng như bất cập, hạn chế về nhiệm vụ, quyền hạn
của KSV tại phiên tòa phúc thẩm hình sự, qua đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công tác THQCT và KSXX của KSV tại phiên tịa
phúc thẩm, đồng thời góp phần nhằm nâng cao vai trò của KSV trong hoạt
động tố tụng hình sự nói chung và tại phiên tịa phúc thẩm hình sự nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứ đề tài
nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, bài viết trong các
tạp chí chuyên ngành về vị trí, vai trò của VKS trong giai đoạn xét xử phúc
thẩm vụ án hình sự nói chung, trong đó có đề cập đến nhiệm vụ, quyền hạn
của KSV tại phiên tòa. Nhìn chung, xu hướng chủ yếu là nghiên cứu dưới góc
độ kỹ năng của KSV tại phiên tịa phúc thẩm vụ án hình sự, đặc biệt là kỹ
năng xét hỏi, tranh luận. Có thể nêu một số cơng trình tiêu biểu như sau:
- Sách tham khảo:
Sách chuyên khảo của nhóm tác giả, Đồng chủ biên - TS. Lê Hữu Thể TS. Đỗ Văn Đương – ThS. Nguyễn Thị Thủy (2013), Những vấn đề lý luận
và thực tiễn cấp bách của việc đổi mới thủ tục tố tụng hình sự đáp ứng yêu
2
cầu cải cách tư pháp, NXB Chính trị quốc gia;
Sách tham khảo của nhóm tác giả, TS. Dương Thanh Biểu – Chủ biên
(2008), Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm, NXB Tư pháp. Bài viết của TS.
Phạm Mạnh Hùng – Hiệu trưởng trường ĐH Kiểm Sát Hà Nội (2015), “Vấn
đề kiểm soát việc thực hiện quyền tư pháp giữa VKSND và Tịa án trong tố
tụng hình sự”.
- Luận văn thạc sỹ:
Nghiêm Thị Thanh Thư “Vai trò của KSV trong quá trình giải quyết vụ
án hình sự (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Thái Bình”- 2016- Khoa LuậtĐại học Quốc gia Hà Nội.
Bùi Trí Dũng, “Năng lực tranh tụng của KSV THQCT tại phiên tịa xét
xử án hình sự ở tỉnh An Giang”, Học viện chính trị- Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh, năm 2008;
Tơn Thiện Phương (2002), "Vai trị của VKS trong xét xử vụ án hình sự",
Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam.
Đào Thịnh Cường (2009), “Năng lực áp dụng pháp luật trong THQCT
của KSV VKS nhân dân thành phố Hà Nội”, Học viện chính trị- Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh.
- Ngồi ra cịn có một số cơng trình, bài viết đăng tải trên các tạp chí
chuyên ngành như:
Bài viết của Phạm Văn Án- VKS nhân dân tối cao (2011), “Một số kinh
nghiệm trong công tác THQCT, KSXX tại phiên tịa hình sự theo u cầu của
cải cách tư pháp”, Tạp chí Kiểm sát, (10).
Bài viết của Nguyễn Văn Đoàn- VKSND tỉnh Hải Dương (2012),
“Những phẩm chất, kỹ năng mà cán bộ trẻ cần trau dồi để làm tốt công tác
3
THQCT và KSXX tại phiên tịa hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, (9).
Bài viết của Lê Dỗn Tiết – Phó Viện trưởng Viện phúc thẩm 2
VKSNDTC (2009), “Nâng cao kỹ năng THQCT và KSXX phúc thẩm án hình
sự”, Tạp chí kiểm sát (19)
Bài viết của TS. Lê Hữu Thể (2014), “Một số vấn đề về hoàn thiện thủ
tục xét xử phúc thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Khoa học kiểm
sát, (2).
Bài viết của Ths. Nguyễn Văn Trượng- Tòa phúc thẩm TAQS Trung
ương (2009), “Trách nhiệm của KSV khi tham gia tranh tụng tại phiên tịa
hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Kiểm sát, (12);
Bài viết của Phan Văn Sơn –Viện phúc thẩm 2 VKSNDTC (2012), “Một
số vướng mắc trong thực tiễn áp dụng Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ở giai
đoạn xét xử phúc thẩm và kiến nghị sửa đổi, bổ sung”, Tạp chí kiểm sát, (21).
Bài viết của TS. Phạm Minh Tuyên (2014), “Bàn về tranh tụng tại các
phiên tịa hình sự”, Tạp chí kiểm sát (12).
Bài viết của ThS. Bùi Quang Thạch – Trưởng phòng Phúc thẩm
VKSQSTW (2010), “Kinh nghiệm xét hỏi, tranh luận của KSV tại phiên tịa
phúc thẩm hình sự”, Tạp chí kiểm sát, (14).
Bài viết của Ths. Lê hoàng Xuân Hương- VKSND tỉnh Kiên Giang
(2015), “Cần tăng thẩm quyền cho KSV trong hoạt động tố tụng hình sự”,
Tạp chí kiểm sát, (06).
Bài viết của Nguyễn Nông – Viện trường Viện phúc thẩm 1 VKSNDTC
(2014), “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tranh tụng của KSV tại
phiên tịa phúc thẩm hình sự”, Tạp chí kiểm sát, (12).
Nhìn chung các cơng trình nêu trên đã đề cập tới một số khía cạnh thể
4
hiện vai trò của KSV tại phiên tòa phúc thẩm hình sự theo luật tố tụng hình sự
Việt Nam, song chưa có một cơng trình cụ thể nào nghiên cứu một cách tồn
diện về vai trị của KSV tại phiên tịa phúc thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang. Do đó, Luận văn kế thừa, vận dụng, sáng tạo và phát triển những kết
quả nghiên cứu nêu trên để nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề vai trị
của KSV tại phiên tịa phúc thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (cụ thể
từ năm 2015 đến năm 2019).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu
Những nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần hồn thiện cơ sở lý luận
về vai trò của KSV tại phiên tòa phúc thẩm theo luật tố tụng hình sự Việt
Nam và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về
vai trị của KSV tại phiên tịa phúc thẩm hình sự đáp ứng yêu cầu của cải cách
tư pháp và nâng cao chất lượng THQCT và KSXX phúc thẩm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của KSV tại phiên tòa
phúc thẩm theo luật tố tụng hình sự Việt Nam.
Phân tích, đánh giá thực trạng về vai trò của KSV tại phiên tòa phúc
thẩm theo tố tụng hình sự Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, làm rõ
những mặt tích cực, những mặt còn hạn chế trong việc thể hiện vai trò của
KSV tại phiên tịa phúc thẩm hình sự ở tỉnh Bắc Giang.
Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của
pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động của KSV tại phiên tòa phúc thẩm vụ
án hình sự.
5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận vai trị của KSV tại phiên tịa phúc
thẩm hình sự theo luật tố tụng hình sự Việt Nam và thực trạng, giải pháp nâng
cao vai trò của KSV khi THQCT, KSXX tại phiên tịa phúc thẩm hình sự trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Lý luận và thực tiễn ở tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu sâu vai trò của KSV tại
phiên tịa phúc thẩm hình sự. Cịn trong giai đoạn khác của quá trình tố tụng
giải quyết vụ án hình sự như giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ
thẩm, chuẩn bị xét xử phúc thẩm, sau phiên tịa xét xử phúc thẩm khơng thuộc
phạm vi nghiên cứu của luận văn này.
Phạm vi về thời gian: Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu việc thực tiễn
thực hiện các quy định của pháp luật về “Vai trò của KSV tại phiên tòa phúc
thẩm theo luật tố tụng hình sự Việt Nam” trong vịng 5 năm trở lại đây, từ
năm 2015 đến năm 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận lý luận triết học duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp
luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa; đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Nhà nước - pháp luật nói chung và vai
trị, vị trí của VKSND nói riêng; đặc biệt là quan điểm của Đảng về nhiệm vụ,
quyền hạn của VKSND trong Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: phương pháp lý luận –
6
thực tiễn, lịch sử - cụ thể, phân tích – tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, thống kê,
so sánh…
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên nghiên cứu riêng biệt và
chuyên sâu về vai trò của KSV tại phiên tòa phúc thẩm theo luật tố tụng hình
sự Việt Nam dựa trên số liệu thực tiễn tại địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Luận văn phân tích những vấn đề lý luận và các quy định của pháp luật
tố tụng hình sự về vai trò của KSV tại phiên tòa phúc thẩm theo luật tố tụng
hình sự Việt Nam, góp phần vào việc phát triển hệ thống lý luận về vai trò của
KSV thơng qua phân tích vị trí, vai trị, ý nghĩa của phiên tịa phúc thẩm vụ án
hình sự, vị trí; vai trò của KSV tại phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự và ý
nghĩa về sự có mặt của Kiểm sát viên tại phiên tịa phúc thẩm hình sự.
Luận văn phân tích những quy định của pháp luật Việt Nam về vai trò
của KSV tại phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự qua các thời kỳ, phân tích sâu
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015; đánh giá thực trạng hoạt động của
KSV tại phiên tòa phúc thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, để đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng cao vai trò
của KSV tại phiên tịa phúc thẩm vụ án hình sự.
Luận văn có thể đước sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên
cứu khoa học, học tập cũng như làm tài liệu cho cán bộ ngành kiểm sát trong
hoạt động nghiệp vụ của mình.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu thành ba chương:
Chương I. Những vấn đề lý luận về vai trò của KSV tại phiên tòa phúc
7
thẩm vụ án hình sự.
Chương II. Quy định của pháp luật Việt Nam về vai trò của KSV tại
phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự.
Chương III. Thực trạng hoạt động của KSV tại phiên tịa phúc thẩm vụ
án hình sự trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và một số giải pháp nâng cao vai trò
của KSV.
8
CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA KIỂM
SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1. Vị trí, vai trị và ý nghĩa của phiên tịa xét xử phúc thẩm vụ án
hình sự
1.1.1 Vị trí của phiên tịa phúc thẩm vụ án hình sự
Trong bất kỳ hệ thống tư pháp hình sự nào, hình sự, dân sự, hành
chính... của bất kỳ quốc gia nào thì tố tụng hình sự cũng đóng vai trị to lớn.
Đối với tố tụng hình sự thì hoạt động xét xử là hoạt động trung tâm, mang ý
nghĩa quyết định vụ án.
“Xét xử phúc thẩm là giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó tịa án cấp
trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án,
quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật hoặc bị kháng
cáo hoặc kháng nghị nhằm khắc phục sai lầm của tòa án cấp sơ thẩm, bảo
đảm áp dụng thống nhất pháp luật, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân” [12, tr.469].
Theo từ điển Luật học, khái niệm phiên tịa được định nghĩa là "hình
thức hoạt động xét xử của Tòa án” [3, tr.620] và xét xử được hiểu là "hoạt
động xem xét, đánh giá bản chất pháp ý của vụ việc nhằm đưa ra một phán
xét về tính chất, mức độ pháp lý của vụ việc, từ đó nhân danh nhà nước đưa ra
một phán quyết tương ứng với bản chất, mức độ trái hay không trái pháp luật
của vụ viêc" [3, tr. 869]. Như vậy có thể hiểu xét xử là hoạt động của Tòa án
nhân danh Nhà nước xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của cụ việc nhằm
đưa ra bản án dựa trên tính chất pháp lý của vụ án.
“Phiên tòa là giai đoạn trung tâm thể hiện đầy đủ bản chất quá trình tố
tụng nói chung và xét xử nói riêng. Phiên tịa có sự tham gia đầy đủ của các
cơ quan tiến hành tố tụng, những người tiến hành tố tụng, những người tham
9
gia tố tụng với địa vị pháp lý được xác định. Thơng qua phiên tịa, bằng thủ
tục trực tiếp, cơng khai, qua nghe ý kiến và đề xuất của các bên tham gia tố
tụng, tòa án (với tư cách là cơ quan tiến hành tố tụng quan trọng nhất) tiến
hành xác định sự thật khách quan của vụ án và ra các phán quyết giải quyết
vụ án một cách đúng đắn, đầy đủ, khách quan và đúng pháp luật” [16]. Phiên
tịa xét xử vụ án hình sự có thể được tiến hành theo thủ tục thông thường hoặc
thủ tục rút gọn.
Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành ghi nhận nguyên tắc hai
cấp xét xử hay “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm”, trong đó,
xét xử phúc thẩm được coi là cấp xét xử thứ hai với tính chất là việc Tịa án
cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án,
quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo,
kháng nghị. Từ tính chất của xét xử phúc thẩm có thể xác định đối tượng của
xét xử phúc thẩm gồm: Loại thứ nhất là vụ án, bản án của Tòa án cấp sơ thẩm
giải quyết vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật có kháng cáo, kháng nghị hợp
lệ. Loại thứ hai là quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp
luật bị kháng cáo, kháng nghị, đó là các quyết định tạm đình chỉ, quyết định
đình chỉ vụ án, quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo, quyết
định đình chỉ vụ án đối với bị can bị cáo, quyết định về việc áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị,
quyết định giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt tù bị kháng nghị [42, tr. 394].
Nếu đối tượng của xét xử phúc thẩm thuộc loại thứ nhất thì vụ án được Tịa
án cấp phúc thẩm xét xử lại theo thủ tục phiên tòa phúc thẩm. Nếu đối tượng
của xét xử phúc thẩm thuộc loại thứ hai thì Tịa án cấp phúc thẩm sẽ xét lại
quyết định sơ thẩm theo thủ tục phiên họp phúc thẩm.
Như vậy có thể rút ra khái niệm phiên tịa phúc thẩm VAHS là: Hoạt động
của Tòa án cấp phúc thẩm nhân danh nước CHXHCN Việt Nam xem xét, đánh
10
giá lại bản án chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị nhằm kiểm tra
tính đúng đắn, hợp pháp của bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
Nhiệm vụ của phiên tòa phúc thẩm:
Phiên tòa phúc thẩm có hai nhiệm vụ chính là xét xử lại vụ án về mặt
nội dung đối với vụ án và bản án hoặc một phần bản án sơ thẩm chưa có hiệu
lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; kiểm tra tính hợp pháp, tính có căn cứ
của bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Xét xử lại vụ án về nội dung: “Tịa án cấp phúc thẩm có nhiệm vụ xem
xét, đánh giá lại sự thật của vụ án trên cơ sở tất cả nhứng chứng cứ cũ và
chứng cứ mới được bổ sung trong giai đoạn xét xử phúc thẩm. Việc xét xử lại
về nội dung của vụ án có thể tiến hành đối với toàn bộ hoặc một phần của vụ
án, tùy thuộc vào nội dung kháng cáo, kháng nghị. Trong trường hợp cần
thiết, việc xét xử phúc thẩm có thể tiến hành đối với phần vụ án ngồi phạm
vi kháng cáo, kháng nghị” [13, tr.470].
“Kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ
thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị: Tính hợp pháp của
bản án, quyết định thể hiện ở việc bản án, quyết định phải phù hợp với quy
định của pháp luật về nội dung cũng như pháp luật hình thức, những quy
phạm pháp luật được viện dẫn phải được thể hiện ở việc kết luận trong bản
án, quyết định phải phù hợp với những sự kiện thực tế của vụ án trên cơ sở
những chứng cú được thu thập, kiểm tra, đánh giá theo quy định của pháp
luật” [13, tr.470].
Đặc điểm của phiên tòa phúc thẩm hình sự:
Do xét xử phúc thẩm là một cấp xét xử, nên phiên tòa phúc thẩm được
tiến hành theo trình tự, thủ tục tương tự phiên tịa sơ thẩm. Tuy nhiên, phiên
tịa phúc thẩm vẫn có những đặc điểm riêng phản ánh tính chất của giai đoạn
xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, bao gồm:
11
Thứ nhất, đối tượng của phiên tịa phúc thẩm hình sự là bản án hoặc một
phần bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị, trong
một số trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm có thể xem xét các phần khác của bản
án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị nếu xét thấy cần thiết.
Thứ hai, thẩm quyền xét xử phúc thẩm thuộc về Tòa án cấp trên trực
tiếp của Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án mà bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị (Điều 344 BLTTHS 2015), chẳng hạn như
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án của Tòa án
nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc
thẩm bản án của Tịa án nhân dân cấp tỉnh có kháng cáo, kháng nghị; hoặc
Tòa án quân sự quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án của Tòa án
quân sự khu vực, tòa án quân sự Trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm
bản án của Tịa án qn sự qn khu có kháng cáo, kháng nghị.
Thứ ba, về phạm vi xét xử phúc thẩm, phiên tịa phúc thẩm khơng chỉ
xem xét những vấn đề thuộc phạm vi kháng cáo, kháng nghị mà cịn có thể
xem xét những phần khác của bản án không bị kháng cáo, kháng nghị nếu
thấy cần thiết.
Thứ tư, thành phần những người tiến hành tố tụng tại phiên tòa phúc
thẩm VAHS có: HĐXX phúc thẩm gồm 03 Thẩm phán (đối với thủ tục thông
thường), hoặc 01 Thẩm phán (đối với thủ tục rút gọn); Thư ký Tòa án cấp
phúc thẩm; KSV đại diện VKS cùng cấp và Thẩm phán, Thư ký Tịa án, KSV
dự khuyết (nếu có).
Thứ năm, thủ tục tố tụng tại phiên tòa: Mặc dù phần lớn thủ tục phiên
tòa phúc thẩm được tiến hành tương tự phiên tòa sơ thẩm nhưng do có đối
tượng, nhiệm vụ xét xử phúc thẩm khác với phiên tòa sơ thẩm nên tại phiên
tịa phúc thẩm vẫn có những thủ tục riêng và bắt buộc. Cụ thể, trước khi xét
12
hỏi, một thành viên HĐXX phải trình bày về nội dung vụ án, quyết định của
bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị; sau đó, chủ tọa phải hỏi
người kháng cáo có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo hay khơng và u cầu
đại diện VKS trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo của
người kháng cáo (nếu có); hỏi đại diện VKS có thay đổi, bổ sung, rút kháng
nghị hay khơng (trong trường hợp VKS có kháng nghị) và yêu cầu bị cáo,
người liên quan đến kháng nghị trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút
kháng nghị (nếu có).
phiên tịa phúc thẩm, trước khi xét hỏi, thay vì cơng
bố cáo trạng, HĐXX trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án
sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị, KSV trình bày ý kiến về nội dung
kháng cáo, kháng nghị; trước khi tranh luận, thay vì trình bày luận tội, KSV
phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án.
Qua phân tích trên có thể thấy, vị trí của phiên tịa phúc thẩm vụ án
hình sự là một thủ tục trọng tâm của giai đoạn xét xử phúc thẩm hình sự, ở đó
tính chất của hoạt động xét xử phúc thẩm được thể hiện đầy đủ; phiên tòa
được bắt đầu từ khi Thư ký Tòa án tiến hành các cơng việc chuẩn bị khai mạc
phiên tịa cho đến khi Hội đồng xét xử tuyên bố bế mạc phiên tịa; bằng
những thủ tục trực tiếp, cơng khai xét xử lại vụ án hoặc xét lại toàn bộ hoặc
một phần bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị
nhằm kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp bản án của Tịa án cấp sơ thẩm, bảo
đảm áp dụng pháp luật đúng đắn và thống nhất, bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi
ích cơng cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của phiên tịa phúc thẩm vụ án hình sự
Luật tố tụng hình sự Việt Nam đã quy định những biện pháp chặt chẽ, cụ
thể để đảm bảo cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội,
để đảm bảo không làm oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm. Tuy nhiên, do
13
nhiều ngun nhân chủ quan, khách quan, do vơ tình hoặc cố ý mà các cơ
quan, người tiến hành tố tụng vẫn thường xuyên mắc sai lầm trong việc xác
định sự thật khách quan của vụ án, trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, dẫn
đến những trường hợp bản án, quyết định của Tòa án cấp sở thẩm không đảm
bảo quy định của pháp luật, sai lầm trong việc định tội danh, quyết định hình
phạt, hoặc giải quyết các vấn đề dân sự, vấn đề khác của vụ án. Do đó phiên
tịa xét xử phúc thẩm có vai trò hết sức quan trọng và ý nghĩa trong hoạt động
tố tụng hình sự.
Thứ nhất, phiên tịa xét xử phúc thẩm sửa chữa những sai lầm trong việc
giải quyết vụ án của tịa án cấp sơ thẩm.
Thơng qua xét xử hình sự có thể phát hiện được các cơ quan tiến hành tố
tụng có thực hiện tốt chức năng của mình hay khơng, nhiệm vụ của luật hình
sự được thực hiện như thế nào, quyền và lợi ích của người phạm tội và của
những người khác có được bảo vệ một cách công bằng, đúng pháp luật hay
không… những vấn đề này phục thuộc vào kết quả xét xử. Kết quả đó được
thể hiện bằng bản án- Văn bản tố tụng quan trong nhất có tính chất kết luận
vụ án: Đó là có hay khơng có hành vi phạm tội, ai là người thực hiện hành vi
phạm tội, lỗi, tính chất lỗi, mức độ thiệt hại, quyết định hình phạt [25, tr.5].
Các giai đoạn tố tụng trước đó của cơ quan điều tra, VKS, Tòa án cấp sơ thẩm
bằng hoạt động của mình đã thu thập, đánh giá chứng cứ và các tình tiết của
vụ án đã đánh giá, làm rõ bản chất của vụ án hay chưa.
Thông qua phiên tòa phúc thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm khi kiểm
tra tính hợp pháp, tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm và trong quy
trình xét xử lại vụ án, xét lại quyết định sơ thẩm có khả năng phát hiện ra
những sai lầm, thiếu sót trong việc giải quyết vụ án của tòa án cấp sơ thẩm và
khắc phục, sửa chữa những sai lầm, thiếu sót đó một cách trực tiếp hoặc gián
14
tiếp, qua đó bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Thứ hai, phiên tòa xét xử phúc thẩm hướng dẫn, giải thích vận dụng
đúng pháp luật:
Thơng qua việc thực hiện công tác giám đốc việc xét xử, phát hiện và
sửa chữa những sai lầm của cấp dưới, tòa án cấp phúc thẩm hướng dẫn tịa án
cấp dưới giải thích và vận dụng đúng pháp luật. Bản án phúc thẩm là một hình
thức án mẫu đề tịa án cấp dưới học tập và rút kinh nghiệm cho việc xét xử.
Vì vậy, giai đoạn xét xử phúc thẩm cịn có ý nghĩa đảm bảo việc áp dụng
pháp luật đúng đắn và thống nhất.
Thứ ba, xét xử phúc thẩm góp phần nâng cao ý thức, tinh thần trách
nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng cấp sơ thẩm:
Việc tồn tại cơ quan cấp trên xét xử phúc thẩm, có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá lại toàn bộ hồ sơ vụ án sẽ khiến cho đội ngũ cán bộ, Điều tra
viên, KSV, Thẩm phán phải chú tâm vào cơng việc, tránh sai sót và hạn chế
việc để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, lạm quyền của các cơ quan, người tiến
hành tố tụng ở cấp sơ thẩm.
Vì vậy, xét xử phúc thẩm có vai trị rất quan trọng trong tố tụng hình
sự. Phiên tịa phúc thẩm hình sự vừa là cơng cụ bảo vệ quyền con người, vừa
là công cụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thứ tư, phiên tòa xét xử phúc thẩm hình sự là sự thể hiện của nguyên
tắc chế độ xét xử sơ thẩm phúc thẩm được đảm bảo và nguyên tắc không ai bị
kết án hai lần về một hành vi:
Hiến pháp năm 2013 quy định chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được
đảm bảo (Khoản 6 Điều 103 Hiến pháp năm 2013) thể hiện cách tiếp cận mới
15
về quyền con người, bảo đảm để thực hiện có hiệu quả xét xử khách quan,
công bằng, không làm oan người vô tội và không để lọt tội phạm. Trên cơ sở
đó, Điều 27 BLTTHS năm 2015 tái khẳng định nguyên tắc này, đồng thời quy
định những phương hướng cho quá trình xây dựng và thực thi pháp luật Tố
tụng hình sự dể chế độ xét sơ thẩm, phúc thẩm được đảm bảo trong quá trình
giải quyết vụ án. Nguyên tắc này xuất hiện lần đầu ở BLTTHS năm 2003 với
tên gọi "thực hiện chế độ hai cấp xét xử" đánh dấu sự thay đổi về chất của thủ
tục xét xử của Tịa án ở nước ta; nó đã bãi bỏ chế độ xét xử một cấp: Cấp sơ
thẩm đồng thời là chung thẩm của Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 t rong
một số trường hợp đặc biệt. Nguyên tắc này góp phần quan trọng trong việc
bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự, nhất là nguyên tắc về quyền
được xét xử công bằng, phù hợp với pháp luật quốc tế và sự tiến bộ của nhân
loại [6, tr. 306].
Phiên tỏa xét xử phúc thẩm hình sự cịn là sự thể hiện của ngun tắc
khơng ai bị kết án hai lần về một tội phạm được quy định tại khoản 3 Điều 31
Hiến pháp năm 2013 và được cụ thể hóa tại Điều 14 BLTTHS năm 2015 với
nội dung "Không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành
vi của họ đã có bản án của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp
họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định
là tội phạm". Việc thực hiện thủ tục phúc thẩm ở đây khơng có nghĩa là xét
xử hai lần về cùng một tội phạm mà là một thủ tục xem xét lại bản án của Tòa
án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật để đảm bảo tính có căn cứ và hợp
pháp của bản án sơ thẩm, góp phần đảm bảo cho việc giải quyết vụ án được
khách quan, cơng bằng.
1.2. Vai trị của KSV tại phiên tịa phúc thẩm hình sự
Theo Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức VKSND năm 2014, VKS nhân
16
dân là cơ quan THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. KSV là người được bổ nhiệm theo quy định của
pháp luật để thực hiện chức năng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Trong đó, THQCT và KSXX vụ án hình sự là một trong những cơng tác quan
trọng của VKS nhằm đảm bảo Tòa án áp dụng nghiêm minh, thống nhất các
quy định của pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật hình sự, đưa ra bản án
khách quan, toàn diện, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Công tác này
được tiến hành bởi KSV được phân công THQCT và KSXX VAHS thông qua
việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể mà pháp luật quy định.
Theo Điều 3 Quy chế 505, công tác THQCT và KSXX VAHS bắt đầu từ khi
chuyển bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn cùng hồ sơ
vụ án sang Tòa án để xét xử và kết thúc khi bản án, quyết định của Tịa án có
hiệu lực pháp luật, khơng có kháng cáo, kháng nghị. Như vậy, phạm vi công
tác THQCT và KSXX không chỉ dừng lại ở giai đoạn xét xử sơ thẩm mà còn
đặt ra trong trường hợp bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng
cáo, kháng nghị, địi hỏi phải được giải quyết ở cấp phúc thẩm. Do đó, KSV
có trách nhiệm THQCT và KSXX phúc thẩm VAHS, trong đó bao gồm việc
tiến hành tố tụng tại phiên tịa phúc thẩm.
Khoản 2 Điều 266 BLTTHS năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn
của VKS khi THQCT trong giai đoạn xét xử phúc thẩm VAHS gồm: “a)
Trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị; b) Bổ sung chứng cứ
mới; c) Bổ sung, thay đổi kháng nghị; rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị;
d) Xét hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ; đ) Phát biểu quan điểm của
VKS về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp; e) Tranh luận với bị
cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa; g) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử
phúc thẩm theo quy định của Bộ luật này.”
17
Điều 267 BLTTHS 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi
KSXX như sau:
“1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử vụ án hình sự
của Tòa án.
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng; yêu
cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham
gia tố tụng vi phạm pháp luật.
3. Kiểm sát bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác của Tòa án.
4. Yêu cầu Tòa án cùng cấp, cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án hình sự để
xem xét, quyết định việc kháng nghị.
5. Kháng nghị bản án, quyết định của Tịa án có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.
6. Kiến nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; kiến nghị Tòa án khắc phục vi
phạm trong hoạt động tố tụng.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa
tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý.
8. Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, nhiệm vụ, quyền hạn khác khi
KSXX vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này.”
Như vậy, KSV có trách nhiệm tham gia phiên tịa phúc thẩm VAHS, đại
diện VKS THQCT, kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa. Cụ thể,
KSV thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên hai chức năng của VKS bao gồm:
Nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến chức năng THQCT; nhiệm vụ, quyền hạn
liên quan đến chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét
xử của Tòa án và của những người tham gia tố tụng. Với tư cách là người tiến
hành tố tụng, đại diện cho VKS tham gia phiên tòa phúc thẩm VAHS, KSV
18
có vai trị rất quan trọng. Cụ thể như sau:
1.2.1. THQCT tại phiên tịa phúc thẩm vụ án hình sự
Quyền công tố là "Quyền nhân danh Nhà nước thực hiện việc bội tội,
hay nói cách khác là quyền nhân dân quyền lực cơng thực hiện việc truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền này là quyền của Nhà
nước, Nhà nước giao cho một cơ quan thực hiện (ở nước ta từ năm 1960 đến
nay là VKS). Cơ quan cơng tố có trách nhiệm chứng minh tội phạm và người
phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội bằng hoạt động thu thập chứng cứ,
tài liệu [41, tr.188]. Trên cơ sở đó kết hợp với kết quả tranh tụng tại phiên tòa,
Hội động xét xử sẽ đánh giá chứng cứ, làm rõ sự thật khách quan của vụ án và
đưa ra phán quyết cuối cùng.
THQCT là hoạt động của VKS nhân dân trong tố tụng hình sự để thực
hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay
từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt
quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự [40]. Do xét xử phúc thẩm là
một giai đoạn độc lập của quá trình tố tụng hình sự, với những tính chất riêng
biệt của phiên tịa phúc thẩm vụ án hình sự như đã phân tích ở trên. Có thể rút
ra khái niệm THQCT tại phiên tịa phúc thẩm vụ án hình sự: Là hoạt động
của KSV đại diện cho VKS nhân dân thực hiện việc buộc tội của Nhà nước
đối với người phạm tội tại phiên tịa phúc thẩm vụ án hình sự nhằm đảm bảo
truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt người phạm tội,
pháp nhân thương mại phạm tội, không làm oan người vô tội và pháp nhân
thương mại vơ tội.
THQCT tại phiển tịa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được quy định tại
Khoản 2 Điều 266 BLTTHS năm 2015, ở đó quy định rõ nhiệm vụ, quyền
hạn của VKS khi THQCT trong giai đoạn xét xử phúc thẩm VAHS gồm:
19