Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Nghiên cứu giải pháp BVMT hướng tới PTBV Làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 111 trang )

Đồ án tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:

Khoa Mơi Ttrường và Công Nghệ Sinh Học - trường Đại Học Kỹ

Thuật Công Nghệ TPHCM
Em tên là:

Phan Thị Thanh Thủy. Lớp 08DMT2. MSSV: 0851080082

Ngành:

Kĩ Thuật Môi Trường

Em xin cam đoan: Đồ án tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức thực tế, nghiên cứu
khảo sát dưới sự hướng dẫn khoa học của:
Thạc Sĩ: Lê Thị Vu Lan.
Các nội dung trình bày và kết quả trong đồ án là tự thực hiện. Các số liệu,
phiếu khảo sát và những kết quả trong đồ án là trung thực không sao chép. Những
số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được tác
giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngồi ra,
đề tài cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ
quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có sự gian lận nào em xin hồn toàn chịu trách nhiệm trước Hội
đồng, cũng như kết quả đồ án của mình.
TP.HCM, Ngày 20 tháng 07 năm 2012
Sinh viên
Phan Thị Thanh Thủy




Đồ án tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô khoa Môi trường và
Công nghệ sinh học, trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM đã truyền đạt
những kiến thức nền tảng hữu ích trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Cô – Th.S Lê Thị Vu
Lan đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài “Nghiên cứu giải pháp BVMT
hướng tới PTBV làng nghề sơn mài truyền thống Tương Bình Hiệp tỉnh Bình
Dương” và đã hướng dẫn tận tình trong thời gian em thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Anh, chị, cơ, chú
UBND xã Tương Bình HIệp,trung tâm khí tượng quan trắc mơi trường Thủ Dầu
Một, nghệ nhân Trần Lễ Trí, trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm TP Hồ Chí
Minh, đã truyền đạt những kiến thức quý giá, tạo điều kiện cho em học tập và
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong thời gian thực hiện Đồ án tốt nghiệp
Cuối cùng, xin chân thành gửi lời tri ân đến cha mẹ, anh em cùng tất cả các
bạn lớp 08DMT2 đã luôn động viên, giúp đỡ trong học tập cũng như trong cuộc
sống.

Sinh viên

Phan Thị Thanh Thủy


Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
4. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................4
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.................................................................4
6. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................4
7. Kết cấu của ĐATN.........................................................................................5
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ TỔNG QUAN
KHU LÀNG NGHỀ SƠN MÀI TƯƠNG BÌNH HIỆP.........................................6
1.1.

Một số khái niệm cơ bản............................................................................6

1.1.1.

Khái niệm làng nghề............................................................................6

1.1.2.

Vai trò, phân loại và tiêu chí làng nghề, làng nghề truyền thống.......7

1.1.3.

Khái niệm chung về phát triển bền vững...........................................11

1.2.


Tình hình nghiên cứu PTBV ngồi nước và trong nước.......................15

1.2.1.

Tình hình nghiên cứu ngồi nước.....................................................15

1.2.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước.....................................................16

1.2.3. Một số vấn đề hoạt động sản xuất tại các làng nghề sơn mài của Việt
Nam hiện nay...................................................................................................18
1.3.

Khái quát lịch sử phát triển làng nghề và áp dụng tiêu chí PTBV.......19

1.3.1.

Lịch sử làng nghề Tương Bình Hiệp.................................................19

1.3.2.

Áp dụng tiêu chí PTBV cho làng nghề..............................................21

1.3.3. Một số hoạt động triển khai xung quanh vấn đề BVMT làng nghề
hướng tới PTBV...............................................................................................22
i



Đồ án tốt nghiệp

1.3.4.

Vài nét về thành phần nguyên liệu sơn dùng cho sơn mài...............25

1.3.5. Vấn đề quy hoạch không gian làng nghề gắn với BVMT hướng tới
PTBV……………............................................................................................28
1.4.

Đặc điểm khu vực nghiên cứu.................................................................30

1.4.1.

Điều kiện tự nhiên..............................................................................30

1.4.2.

Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................34

1.4.3. Tình hình quản lý nhà nước về mơi trường và các hoạt động BVMT
tại làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp.........................................................39
CHƯƠNG 2.KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG TẠI
LÀNG NGHỀ SƠN MÀI TƯƠNG BÌNH HIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG...........40
2.1. Khái quát chung của làng sơn mài Tương Bình Hiệp..............................40
2.2. Tác động mơi trường của sản xuất sơn mài..............................................40
2.2.1. Quy trình sản xuất sơn mài phổ biến hiện nay.....................................40
2.2.2. Chất thải phát sinh trong các khâu của quá trình sản xuất sơn mài...42
2.3. Đánh giá hiện trạng mơi trường tại làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp
............................................................................................................................. 46

2.3.1. Hiện trạng môi trường đất tại làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp. .47
2.3.2. Hiện trạng mơi trường nước.................................................................48
2.3.3. Hiện trạng mơi trường khơng khí.........................................................53
2.3.4. Hiện trạng chất thải rắn........................................................................58
2.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường trong sản xuất sơn mài đến sức khỏe
cộng đồng............................................................................................................61
2.5. Những khó khăn ảnh hưởng đến công tác BVMT hướng tới PTBV của
làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp................................................................63
2.5.1. Vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sơn mài của làng nghề............63
2.5.2. Vấn đề thực hiện công tác BVMT tại làng nghề...................................68
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BVMT HƯỚNG TỚI PTBV LÀNG
NGHỀ SƠN MÀI TƯƠNG BÌNH HIỆP.............................................................71
3.1. Giải pháp kỹ thuật......................................................................................71
3.1.1. Đề xuất giải pháp quy hoạch sản xuất tập trung..................................71
3.1.2. Giải pháp xử lý chất thải ở khu quy hoạch sản xuất tập trung............75

ii


Đồ án tốt nghiệp

3.2. Giải pháp quản lý........................................................................................82
3.2.1. Các bên liên quan đến mục tiêu BVMT hướng tới PTBV làng nghề sơn
mài Tương Bình Hiệp......................................................................................82
3.2.2. Phân tích SWOT các ́u tố liên quan đến công tác BVMT hướng tới
PTBV làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp...................................................85
3.2.3. Giải pháp quản lý đối với cán bộ địa phương.......................................90
3.2.4. Giải pháp quản lý đối với cộng đồng và người tham gia sản xuất.......92
3.2.5. Giải pháp quản lý đối với tổ chức, Hiệp hội sơn mài............................92
3.2.6. Các giải pháp tổng hợp..........................................................................93

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ...................................................................................96
KẾT LUẬN.........................................................................................................96
KIẾN NGHỊ........................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................98
PHỤ LỤC................................................................................................................. 1

iii


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD

Nhu cầu oxy sinh học

BVMT

Bảo vệ môi trường

CN-TTCN

Công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa,hiện đại hóa

KT-XH


Kinh tế,xã hội

HTX

Hợp tác xã

NĐ-CP

Nghị định-Chính phủ

NGOs

Các tổ chức phi chính phủ

NN&PTNT

Nơng nghiệp& Phát triển nơng thơn

NQ

Nghị quyết

PTBV

Phát triển bền vững

SS

Chất rắn lơ lửng


TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TMDV

Thương mại dịch vụ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

UBND

Uỷ ban nhân dân

iv


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần nguyên vật liệu cho 1 tấn sơn……………………………...27
Bảng 1.2. Số lượng các làng nghề có quy hoạch khơng gian mơi trường tại một số
tỉnh, thành phố của nước ta………………………………………………………...30
Bảng 2.1. Tóm tắt tác động mơi trường của q trình sản xuất sơn mài…………..44

Bảng 2.2. Lượng nước thải của làng nghề Tương Bình Hiệp năm 2011…………..48
Bảng 2.3. Chú thích các vị trí lấy mẫu nước thải sản xuất sơn mài trên địa bàn xã
Tương Bình Hiệp…………………………………………………………………..49
Bảng 2.4. Bảng mơ tả đặc điểm các vị trí lấy mẫu nước thải……………………...50
Bảng 2.5. Chất lượng nước tại một số cơ sở sơn mài trên địa bàn xã Tương Bình
Hiệp………………………………………………………………………………...51
Bảng 2.6. Bảng chú thích các vị trí lấy mẫu khí trên địa bàn xã Tương Bình
Hiệp………………………………………………………………………………...55
Bảng 2.7. Chất lượng mơi trường khơng khí tại một số cơ sở sản xuất trên địa bàn
xã Tương Bình Hiệp………………………………………………………………..55
Bảng 2.8. Tình hình chất thải rắn trung bình mỗi ngày tại làng nghề sơn mài Tương
Bình Hiệp (năm 2011)……………………………………………………………...59
Bảng 2.9. Thành phần rác thải theo khối lượng của làng nghề sơn mài Tương Bình
Hiệp………………………………………………………………………………...60
Bảng 2.10. Danh sách bản Cam kết BVMT của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
sản phẩm sơn mài trên địa bàn xã Tương Bình Hiệp………………………………69
Bảng 3.1. Sự phát thải từ các khu vực sản xuất dự kiến…………………………..74
Bảng 3.2. Bảng tải lượng ô nhiễm bụi……………………………………………..75
Bảng 3.3. Nồng độ ô nhiễm nước thải sản xuất sơn mài…………………………..78
v


Đồ án tốt nghiệp

Bảng 3.4. Kế hoạch phối hợp hành động với các bên liên quan…………………...84
Bảng 3.5. Bảng thành phần và ranh giới hệ thống…………………………………86
Bảng 3.6. Bảng phân tích chiến lược SWOT………………………………………88

DANH MỤC CÁC HÌNH


vi


Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.1. Phân loại làng nghề theo ngành nghề sản xuất…………………………...9
Hình 1.1. Một số mơ hình Phát triển bền vững……………………………………14
Hình 1.3. Sản phẩm sơn mài Tương Bình Hiệp……………………………………20
Hình 1.4. Bản đồ thị xã Thủ Dầu Một…………………………………………….30
Hình 2.1. Quy trình sản xuất sơn mài và dịng thải phát sinh……………………..43
Hình 2.2. Tình hình xử lý nước thải sản xuất sơn mài tại xã Tương Bình Hiệp…..52
Hình 2.3. Biểu đồ tình trạng chất lượng mơi trường khơng khí xung quanh cơ sở sơn
mài ở Tương Bình Hiệp……………………………………………………………54
Hình 2.4. Biểu đồ tình hình xử lý khí thải tại các cơ sở sản xuất sơn mài trên địa bàn
xã Tương Bình Hiệp………………………………………………………………..57
Hình 2.5. Biểu đồ kết quả điều tra về nguyên nhân ít cơ sở sản xuất lắp đặt hệ thống
xử lý chất thải………………………………………………………………………58
Hình 2.6. Biểu đồ đánh giá cải tiến trong sản xuất sơn mài Tương Bình Hiệp……63
Hình 3.1. Kết quả khảo sát ý kiến của người dân về dự án quy hoạch tập trung sản
xuất sơn mài của xã Tương Bình Hiệp……………………………………………..72
Hình 3.2. Các khu vực dự kiến để sản xuất tập trung……………………………...74
Hình 3.3. Quy trình xử lý và thu hồi bụi…………………………………………...76
Hình 3.4. Cơng nghệ xử lý khí thải từ cơng đoạn sơn, thổi keo…………………...77
Hình 3.5. Quy trình xử lý nước thải sản xuất sơn mài……………………………..79
Hình 3.6. Sơ đồ biểu diễn các bên liên quan trong việc BVMT hướng tới PTBV
làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp………………………………………………83

vii



Đồ án tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Phát triển bền vững (PTBV) đã trở thành quan điểm của Đảng và được
khẳng định trong nghị quyết Đại hội đảng toàn quốc lần thứ 9, trong chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội (2001- 2010) và trong kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 là: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững,
tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
(BVMT)” và “Phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi
trường, bảo đảm sự hài hồ giữa mơi trường nhân tạo và mơi trường thiên
nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”. Do đó, PTBV làng nghề được xem là một
hướng đi tích cực, đúng đắn góp phần giải quyết việc làm cho nơng thơn, gìn
giữ và phát triển văn hóa truyền thống dân tộc.
Tuy nhiên thực tế hiện nay, bên cạnh phát triển sản xuất và tăng trưởng
kinh tế, tình hình ơ nhiễm mơi trường làng nghề đang có chiều hướng
nghiêm trọng, nhiều nghiên cứu đã nêu lên thực trạng đáng báo động này.
Các dạng ô nhiễm trong làng nghề hiện nay chủ yếu là ơ nhiễm mơi trường
khơng khí, do sử dụng các loại nhiên liệu, hóa chất và vật tư trong công nghệ
sản xuất sản phẩm làng nghề, ô nhiễm môi trường nước (nước mặt và nước
dưới đất) do nước thải phát sinh từ q trình sản xuất, ơ nhiễm mơi trường
đất, do các chất thải rắn sinh ra. Nhiều làng nghề đang gây ô nhiễm nghiêm
trọng đến môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người lao động,
tuổi thọ của cư dân làng nghề và ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất của làng
nghề. Do đó, BVMT là một nhiệm vụ rất quan trọng và cấp bách.
Vì vậy, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu giải pháp BVMT hướng tới
PTBV làng nghề sơn mài truyền thống Tương Bình Hiệp tỉnh Bình
Dương” là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu


1


Đồ án tốt nghiệp

Mục tiêu của đề tài là đưa ra các giải pháp về quản lý, công nghệ và kỹ
thuật phù hợp cho làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp – Bình Dương nhằm
giải quyết các vấn đề mơi trường tại làng nghề đang gặp phải và hướng tới
phát triển bền vững làng nghề trong tương lai.
3. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập tài liệu
- Thu thập tài liệu sơ cấp
Đây là một trong những phương pháp tiền đề, cơ bản đối với bất cứ
nghiên cứu nào. Các tài liệu cần thu thập gồm các đề tài nghiên cứu và
các thông tin liên quan tới khu vực nghiên cứu. Việc thu thập đầy đủ các
số liệu là cơ sở cho việc tiến hành nghiên cứu và còn giúp việc nghiên
cứu thấy được sự thay đổi hay ổn định của các thành phần ô nhiễm đặc
trưng trong các thời gian gần nhau. Công việc này được tiến hành trong
giai đoạn đầu tiên của đồ án và có thể được bổ sung trong suốt quá trình
-

nghiên cứu.
Phỏng vấn bằng câu hỏi
Là phương pháp sử dụng một bộ câu hỏi chung trong q trình phỏng vấn.
Cơng cụ phỏng vấn bằng bảng hỏi được áp dụng cho các hộ sống trong cộng
đồng xã Tương Bình Hiệp
Mục đích: nhằm xác định tình hình sản xuất tại làng nghề, ảnh hưởng của
sản xuất sơn mài lên mơi trường đất, nước, khơng khí của làng nghề và
sức khỏe cộng đồng
Sử dụng 100 phiếu để khảo sát thực trạng môi trường nơi này. Phiếu dành

cho các hộ gia đình khơng tham gia sản xuất sơn mài và ác hộ sản xuất
sơn mài
Vị trí phát phiếu điều tra theo sơ đồ sau:

2


Đồ án tốt nghiệp

-

Thu thập tài liệu thứ cấp
Trên cơ sở thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu về địa phương
(điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa…); những tài liệu, các

nghiên cứu khác liên quan đến việc BVMT làng nghề hướng tới PTBV
 Phương pháp phân tích
- Phương pháp chuyên gia:
Mục đích là để hiểu biết về lịch sử cũng như những biến cố thăng trầm
của làng nghề, nắm bắt được những phương pháp truyền thống
Tham khảo lấy ý kiến của nghệ nhân sản xuất trong làng nghề để nắm
thông tin về quy trình sản xuất, nét độc đáo trong sản xuất và sản phẩm,
những cải tiến về mặt kĩ thuật có thể thực hiện
Tham khảo lấy ý kiến của những người tại địa phương, nắm bắt được
-

những suy nghĩ của người dân trong làng đối với môi trường
Phương pháp thực nghiệm
Đi thực tế tại làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp khảo sát, khảo sát 100
phiếu gồm hộ gia đình làm nghề sơn mài và không làm nghề, thu một số

mẫu nước thải trong khu vực xã Tương Bình Hiệp để phân tích, đánh giá
hiện trạng chất lượng mơi trường. Phương pháp lấy mẫu nước và phân
tích mẫu theo TCVN 24:2009/BTNMT và các quy định tương ứng
Về mẫu khí: dựa vào số liệu quan trắc của cơ quan quản lý để đánh giá

môi trường ở nơi này
 Phương pháp xử lý, thống kê tổng hợp số liệu
3


Đồ án tốt nghiệp

Sử dụng phương pháp thống kê với sự trợ giúp của phần mềm Microsoft
Excel 2007 để xử lý số liệu.
Việc mơ hình hóa các dữ liệu bằng bằng các biểu đồ, sơ đồ giúp các nội dung
trình bày mang tính trực quan hơn, thể hiện rõ hơn mối liên hệ giữa các yếu
tố được trình bày. Phương pháp bản đồ được sử dụng để thể hiện một số nội
dung về mặt không gian như phân bố sản xuất, lộ trình nước thải, các mức độ
ơ nhiễm, ý thức của người dân về vấn đề môi trường.
4. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát thực địa, tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Điều tra quy mơ, đánh giá tình hình sản xuất, hoạt động của làng nghề
- Tìm hiểu quy trình sản xuất sơn mài
- Đánh giá hiện trạng môi trường, khảo sát lượng chất thải, lấy mẫu phân
tích
- Xu hướng PTBV và giải pháp BVMT
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu
Tập trung vào ranh giới lãnh thổ làng nghề sơn mài truyền thống Tương
Bình Hiệp thuộc thị xã Thủ Dầu 1, tỉnh Bình Dương.

 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề môi trường tại làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp – Bình
Dương.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Đưa ra bộ số liệu đánh giá hiện trạng môi trường,
- Áp dụng các tiêu chí đánh giá PTBV đối với làng nghề sơn mài.
- Đóng góp vào cơ sở dữ liệu hiện trạng môi trường của địa phương,
- Các giải pháp đã đề xuất có thể vận dụng tại địa phương, góp phần
-

BVMT và giúp cho làng nghề phát triển theo hướng bền vững
Kết quả phân tích hiện trạng và giải pháp BVMT hướng tới PTBV làng
nghề sơn mài Tương Bình Hiệp là tài liệu tham khảo đối với cơng tác

-

quản lý môi trường và PTBV ở khu vực nghiên cứu.
Xác lập được cơ sở khoa học cho việc gắn kết BVMT và hướng tới

-

PTBV cho làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp – Bình Dương.
Đưa ra các giải pháp BVMT hướng tới PTBV cho làng nghề sơn mài

Tương Bình Hiệp – Bình Dương.
7. Kết cấu của ĐATN
Đồ án tốt nghiệp gồm có 3 chương

4



Đồ án tốt nghiệp

-

Chương 1: Giới thiệu về phát triển bền vững và tổng quan khu làng nghề sơn
mài Tương Bình Hiệp
Nội dung của chương này khái quát cho chúng ta biết được phát triển bền
vững, hiểu rõ về các làng nghề sơn mài, tiêu chí để có được một làng nghề
sơn mài, thành phần nguyên liệu dùng cho sơn mài, lịch sử phát triển làng
nghề Tương Bình Hiệp, vị trí địa lý, điều kiện kinh tế, xã hội của Bình

-

Dương.
Chương 2: Đánh giá hiện trạng mơi trường tại làng nghề sơn mài tương bình
hiệp tỉnh bình dương
Nội dung của chương này tìm hiểu về làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp,
nêu các tác động mơi trường của sản xuất sơn mài, hiểu được quy trình sản
xuất sơn mài hiện nay, đánh giá hiện trạng môi trường đất, nước, không khí,
chất thải rắn tại làng nghề. Nêu lên những khó khăn ảnh hưởng đến công tác

-

BVMT hướng tới PTBV của làng nghề
Chương 3: Đề xuất các giải pháp BVMT hướng tới PTBV làng nghề sơn mài
Tương Bình Hiệp
Nội dung chương này đề xuất các giải pháp kỹ thuật và giải pháp quản lý để
BVMT hướng tới PTBV cho làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ TỔNG
QUAN KHU LÀNG NGHỀ SƠN MÀI TƯƠNG BÌNH HIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm làng nghề
Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam đã sử dụng thời gian nông nhàn để sản
xuất những sản phẩm thủ công phục vụ cho nhu cầu đời sống sinh hoạt hằng
ngày và đời sống tinh thần như các công cụ lao động nông nghiệp, đồ gốm sứ,
giấy, lụa, vải, tranh… Các nghề này được lưu truyền và mở rộng qua nhiều thế
hệ, dẫn đến nhiều hộ dân có thể cùng sản xuất một loại sản phẩm, bên cạnh
những người chuyên làm nghề, đa phần lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa
làm nghề, hoặc làm thuê (nghề phụ). Nhưng do nhu cầu trao đổi hàng hóa, các

5


Đồ án tốt nghiệp

nghề mang tính chất chun mơn sâu hơn, được cải tiến kỹ thuật hơn và thường
được giới hạn trong quy mô nhỏ (làng), dần dần tách hẳn nông nghiệp để
chuyển hẳn sang nghề thủ công. Như vậy, làng nghề đã xuất hiện.
Khái niệm làng nghề thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Có nhà nghiên cứu cho rằng "Làng nghề là một thiết chế kinh tế- xã hội ở
nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không
gian địa lý nhất định trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề
thủ cơng là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa".
Có thể hiểu “Làng nghề là làng nơng thơn Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ
cơng nghiệp, phi nơng nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so với
nghề nông”.
"Làng nghề truyền thống là làng nghề cổ truyền làm nghề thủ công. Ở đấy,
không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công, người thợ thủ công

nhiều trường hợp cũng đồng thời làm nghề nơng, nhưng u cầu chun mơn
hóa cao đã tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng truyền thống ngay tại
q hương mình”.
Năm 2006, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư
số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn thực hiện một số
nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về
phát triển ngành nghề nơng thơn. Theo đó:
- Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản
phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay
-

hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn,
phum, hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các
hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm

-

khác nhau.
Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành

từ lâu đời.
1.1.2. Vai trị, phân loại và tiêu chí làng nghề, làng nghề truyền thống
1.1.2.1. Vai trò làng nghề truyền thống
Với khoảng 2000 làng nghề trong cả nước, gồm 11 nhóm ngành nghề, sử
dụng hơn 10 triệu lao động, đóng góp hơn 40 ngàn tỷ đồng cho thu nhập quốc
6


Đồ án tốt nghiệp


gia các làng nghề truyền thống đã và đang đóng một vai trị quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, đặc biệt là khu vực kinh tế nơng thơn, đó
là:
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp tận dụng nguồn nguyên liệu phong phú với
giá thành rẻ, chủ yếu sử dụng các nguyên liệu sẵn có trong nước, vốn là các tài
nguyên thiên nhiên điển hình của miền nhiệt đới như tre nứa, gỗ, tơ tằm, các sản
phẩm của nông nghiệp nhiệt đới (lúa gạo, hoa quả, ngô, khoai, sắn…), các loại
vật liệu xây dựng…
Mặt khác, sản phẩm từ các làng nghề không chỉ đáp ứng các thị trường trong
nước với các mức độ nhu cầu khác nhau mà còn xuất khẩu sang các thị trường
nước bạn với nhiều mặt hàng phong phú, có giá trị cao. Trong đó, điển hình nhất
là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ (hiện nay, mặt hàng này xuất khẩu đạt giá trị
gần 1 tỷ USD/năm), giá trị hàng hóa từ các làng nghề hàng năm đóng góp cho
nền kinh tế quốc dân từ 40 – 50 ngàn tỷ đồng, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đẩy nhanh q trình CNH - HĐH nơng thơn.
Đặc biệt, phát triển các nghề truyền thống đang góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho hơn 11 triệu lao động chuyên và hàng ngàn lao động nơng nhàn ở
nơng thơn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Hơn nữa, nhiều làng nghề hiện nay có xu hướng phát triển theo hướng phục
vụ các dịch vụ du lịch. Đây là hướng đi mới nhưng phù hợp với thời đại hiện
nay và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời có thể giảm thiểu tình trạng ơ
nhiễm mơi trường, nâng đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, phục vụ
mục tiêu PTBV.
1.1.2.2. Phân loại làng nghề
Hiện nay, vấn đề phân loại làng nghề đang tồn tại nhiều cách khác nhau, nên
để có được những kết quả nghiên cứu xác thực, đúng đắn và có thể quản lý tốt
các làng nghề thì cần có sự nhìn nhận theo nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác
nhau đối với làng nghề. Bởi vậy, hệ thống phân loại các làng nghề dựa trên các
số liệu thông tin điều tra, khảo sát là cơ sở khoa học cho nghiên cứu, quản lý

hoạt động sản xuất cũng như việc quản lý, BVMT làng nghề. Cách phân loại

7


Đồ án tốt nghiệp

làng nghề phổ biến nhất là phân theo loại hình sản xuất, loại hình sản phẩm, tính
chất nghề.

Hình 1.1. Phân loại làng nghề theo ngành nghề sản xuất
Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp (2008)
Theo thống kê của Tổng cục mơi trường thì làng nghề thủ cơng mỹ nghệ (sơn
mài, mây tre đan, gốm sứ mỹ nghệ, chạm đá, chạm bạc…) có tỉ lệ cao nhất 39%
trong tổng số các làng nghề thủ công trong cả nước
Khi phân loại theo tính chất nghề, nhiều nhà nghiên cứu nhất trí làng nghề được
chia làm hai loại:
-

Làng nghề truyền thống là những làng nghề xuất hiện từ lâu đời trong

-

lịch sử và còn tồn tại đến ngày nay
Làng nghề mới là những làng nghề xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của
các làng nghề truyền thống hoặc du nhập từ các địa phương khác.

Ngồi ra cịn có thể phân loại theo quy mô sản xuất (lớn, nhỏ, trung bình), phân
loại theo nguồn thải và mức độ ơ nhiễm, theo lịch sử phát triển, theo mức độ sử
dụng nguyên liệu, theo thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc theo tiềm năng tồn tại và

phát triển…
Khi phân loại theo tính chất nghề, nhiều nhà nghiên cứu nhất trí làng nghề được
chia làm hai loại:

8


Đồ án tốt nghiệp

-

Làng nghề truyền thống là những làng nghề xuất hiện từ lâu đời trong lịch

-

sử và còn tồn tại đến ngày nay
Làng nghề mới là những làng nghề xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của các
làng nghề truyền thống hoặc du nhập từ các địa phương khác

Ngồi ra cịn có thể phân loại theo quy mơ sản xuất (lớn, nhỏ, trung bình), phân
loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm, theo lịch sử phát triển, theo mức độ sử
dụng nguyên liệu, theo thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc theo tiềm năng tồn tại và
phát triển…
1.1.2.3. Tiêu chí làng nghề
Theo Thơng tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006
của Chính phủ về phát triển ngành nghề nơng thơn:
 Tiêu chí cơng nhận nghề truyền thống
Nghề được cơng nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị

-

cơng nhận
Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc
Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng

nghề
 Tiêu chí cơng nhận làng nghề
Làng nghề được cơng nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề
-

nông thôn
Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề

nghị cơng nhận
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
 Tiêu chí cơng nhận làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề
truyền thống theo quy định tại Thông tư này
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn thứ nhất và thứ hai của tiêu chí cơng
nhận làng nghề nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo
quy định của Thông tư này cũng được công nhận là làng nghề truyền thống.
1.1.3. Khái niệm chung về phát triển bền vững
Muốn đi đúng hướng bản chất và mục tiêu của PTBV trước hết chúng ta cần
nắm được khái niệm về phát triển cũng như mối quan hệ giữa tự nhiên, kinh tế
9


Đồ án tốt nghiệp


với con người trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của loài người. Xã hội
loài người không ngừng phát triển qua các nền văn minh và các chế độ xã hội.
Phát triển kinh tế xã hội là “quá trình nâng cao điều kiện sống vật chất và
tinh thần của người dân bằng phát triển lực lượng sản xuất, thay đổi quan hệ sản
xuất, quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa”. Nhưng, quá trình
này lại là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự suy giảm các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, làm giảm chất lượng của môi trường. Nếu phát triển không gắn với
BVMT thì phát triển sẽ dần suy thối. Cịn nếu khơng có phát triển kinh tế thì
BVMT sẽ thất bại. Như vậy, giữa con người, phát triển và môi trường có mối
quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Xã hội loài người muốn tồn tại và
phồn thịnh thì việc tiến tới sự PTBV là xu thế tất yếu.
Ý niệm PTBV nhấn mạnh đến khả năng phát triển kinh tế liên tục lâu dài,
không gây ra những hậu quả tai hại khó khơi phục ở những lĩnh vực khác, nhất
là thiên nhiên.
Đến năm 1987, trong báo cáo của Hội đồng thế giới về Môi trường và
Phát triển (WCED) với nhan đề “Tương lai chung của chúng ta”, khái niệm
PTBV mới được sử dụng một cách chính thức trên quy mô quốc tế và được định
nghĩa như sau:“PTBV là sự phát triển sử dụng tài nguyên thiên nhiên, điều kiện
mơi trường hiện có để thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ con người đang sống
nhưng phải đảm bảo cho các thế hệ tương lai các điều kiện tài ngun và mơi
trường cần thiết để họ có thể sống tốt hơn ngày hơm nay” (WCED, 1987).
Hay nói cụ thể hơn, PTBV là phát triển hài hòa cả về kinh tế văn hóa xã hội
mơi trường và tài ngun thiên nhiên để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật
chất, tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại đến khả
năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm
chất lượng cuộc sống của các thế hệ tương lai.
Các tiêu chí đánh giá PTBV
Sự PTBV được hình thành trong sự hịa nhập, xen kẽ và thỏa hiệp nhau của ba
hệ thống tương tác lớn của thế giới: hệ tự nhiên, hệ kinh tế, hệ xã hội.

 Các chỉ tiêu để đánh giá PTBV:
Theo F.Casti (1995) sự PTBV có thể đặc trưng bằng bốn độ đo chủ yếu: kinh tế,
môi trường, xã hội và văn hóa.
10


Đồ án tốt nghiệp

Có thể phân thành hai nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ PTBV sau đây:
- Nhóm chỉ tiêu để đánh giá PTBV hay cịn gọi là nhóm chỉ tiêu phát triển con
-

người
Thu nhập quốc dân tính theo đầu người, biểu thị bởi chỉ số GDP
Tuổi thọ bình quân đối với nam giới và nữ giới
Học vấn biểu thị bằng tỉ lệ mù chữ, tỉ lệ người có trình độ trung học, đại học


-

và trên đại học hoặc bình quân số năm đi học của một người
Tự do trong các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội
Chất lượng môi trường, mức độ ô nhiễm nặng, vừa và khơng ơ nhiễm.
Nhóm chỉ tiêu về tính bền vững sinh thái
Mức độ bảo tồn HST hỗ trợ cuộc sống và đa dạng sinh học
Khả năng bảo đảm sử dụng tài nguyên tái tạo là bền vững và giảm tối thiểu

việc làm suy thối tài ngun khơng tái tạo
Dưới góc độ khác nhau, khái niệm về sự PTBV cũng được hiểu một cách khác
nhau.

Theo UNEP, PTBV bao hàm các vấn đề hợp nhất, bảo tồn và phát triển, thỏa
mãn nhu cầu thiết yếu của con người đạt được công bằng và công lý xã hội, bảo
đảm sự tự quyết xã hội và tính đa dạng văn hóa, duy trì sự tồn vẹn sinh thái.
Những vấn đề đó được cụ thể hóa gồm 5 nội dung cơ bản
- Giúp đỡ những người nghèo vì những người này khơng có sự lựa chọn nào
-

khác ngồi việc phá hủy mơi trường
Phát triển tự lực trong khuôn khổ các ràng buộc về tài nguyên thiên nhiên
Phát triển có hiệu quả so với chi phí trên cơ sở sử dụng các tiêu chí phát triển

truyền thống
- Theo dõi sức khỏe
- Cơng nghệ thích hợp tự túc lương thực, nước sạch và nhà ở cho mọi người.
Nội hàm của PTBV có thể được đánh giá bằng những tiêu chí nhất định về kinh
tế, tình trạng xã hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và chất lượng mơi trường.
- Bền vững về kinh tế địi hỏi các quốc gia phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa
mục tiêu tăng trưởng kinh tế với các yêu cầu phát triển văn hóa – xã hội, cân
đối tốc độ tăng trưởng kinh tế với các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên
nhiên, khoa học công nghệ, việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên
-

không tái tạo được và việc phát triển công nghệ sạch.
Bền vững về tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường là các tài
nguyên không tái tạo được phải sử dụng trong phạm vi khôi phục được về số
lượng và chất lượng bằng các con đường tự nhiên và nhân tạo. Môi trường tự
11


Đồ án tốt nghiệp


nhiên như khơng khí, đất, nước, cảnh quan thiên nhiên và môi trường xã hội
như sức khỏe, cuộc sống lao động và học tập của con người nhìn chung
khơng bị hoạt động của chính con người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại.
Các nguồn phế thải từ công nghiệp và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp thời,
vệ sinh môi trường được đảm bảo, con người được sống trong môi trường
-

trong sạch…
Bền vững xã hội phải là một xã hội trong đó phát triển kinh tế phải đi đôi
với công bằng và tiến bộ xã hội, trong đó giáo dục đào tạo, y tế và phúc lợi
xã hội phải được chăm lo.

Hình 1.2. Một số mơ hình Phát triển bền vững
Nguồn: trang ipsard.gov.vn

12


Đồ án tốt nghiệp

Những tiêu chí nói trên là những điều kiện cần và đủ để đảm bảo xã hội, nếu
thiếu một trong những điều kiện đó thì sự phát triển sẽ đứng trước nguy cơ mất bền
vững.
PTBV là một lựa chọn có tính chiến lược mà tất cả các quốc gia đều phải
quan tâm, đặc biệt các nước đã và đang phát triển càng phải quan tâm nhiều hơn.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển. Trong những thập niên gần đây,
quá trình CNH - HĐH và hội nhập kinh tế thế giới đã mang lại cho kinh tế nước ta
một bộ mặt có nhiều khởi sắc, qui mơ và cơ cấu kinh tế có nhiều thay đổi theo
hướng tích cực, khối lượng vật chất tạo ra cũng ngày càng nhiều, đời sống chất

lượng cuộc sống của người dân tăng đáng kể. Song, đi kèm đó là sự suy giảm rất rõ
rệt về qui mô, chất lượng tài nguyên thiên nhiên, là sự suy thoái đáng lo ngại về
chất lượng mơi trường. Diện tích rừng tự nhiên mất đi gần một nửa, các loài động
thực vật quý hiếm dần biến mất hay bị đe dọa nghiêm trọng, ô nhiễm nguồn nước,
khơng khí, đất đang có nguy cơ tăng nhanh ở nhiều nơi.
Đối với các làng nghề cũng không phải là ngoại lệ. Sản xuất phi nông nghiệp
ở nông thơn đã đẩy nhanh q trình CNH - HĐH nơng thôn, tạo ra công ăn việc làm
cho nông dân, nâng cao thu nhập, hàng hóa do các làng nghề tạo ra có thể phục vụ
nhu cầu tại chỗ và thậm chí xuất khẩu với giá trị cao. Song, bộ mặt của nơng thơn
có làng nghề hiện nay đã thay đổi theo nhiều nghĩa. Trong đó có cả sự thay đổi về
chất lượng môi trường theo hướng tiêu cực. Theo các nghiên cứu cho đến nay, hầu
hết các làng nghề Việt Nam đã có hiện tượng ơ nhiễm mơi trường. Trong đó, ơ
nhiễm mơi trường nước gần như 100% đã xảy ra ở tất cả các làng nghề.
Các hoạt động nghề như đã trình bày, chúng có vai trị khơng nhỏ đối với nền
kinh tế nói chung. Để khắc phục khó khăn về mặt mơi trường trong hệ thống các
khó khăn chung thì xu hướng PTBV được coi là hợp lý và phù hợp với thời đại.
Muốn giải quyết được theo xu hướng này, cần nắm được nguyên nhân của các vấn
đề khó khăn nói chung và nguyên nhân, hậu quả của việc ơ nhiễm mơi trường nói
riêng trong hồn cảnh cụ thể của từng làng nghề để có được các giải pháp phù hợp
nhằm giảm thiểu ô nhiễm và nâng cao hiệu quả kinh tế.

13


Đồ án tốt nghiệp

1.2. Tình hình nghiên cứu PTBV ngồi nước và trong nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Các nghiên cứu của World Bank đã chứng minh rằng “Dựa trên sức ép của
cộng đồng, cộng với việc tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý mơi

trường có thể cải thiện được lượng phát thải tại các cơ sở gây ô nhiễm”.
Việc sử dụng cộng đồng như những nhà quản lý mơi trường khơng chính
thức và tính cộng đồng là công cụ BVMT đã được thực hiện thành công ở một
số nước trong khu vực và thế giới bằng các hình thức khác nhau.Một số quốc
gia đã thực hiện thành công cách quản lý này như: Columbia, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Philippin, Bangladesh, Malaysia, Indonesia… với phương pháp cho điểm
đơn giản để dân chúng nhận rõ cơ sở nào tuân thủ các tiêu chuẩn chống ô nhiễm
của quốc gia và địa phương, cơ sở nào không tuân thủ.
Trung Quốc đã cho phép tính các loại phí ơ nhiễm dựa trên sự thảo luận của
cộng đồng. Mức định giá phí ô nhiễm dựa trên mức độ ô nhiễm, mức dân cư
phải hứng chịu hậu quả của ô nhiễm, mức thu nhập bình qn… Cùng với đó,
chính phủ nước này cũng thường xuyên nâng cao năng lực của cộng đồng trong
nhận thức và hành động giải quyết các vấn đề môi trường địa phương.
Ở Indonesia, dưới áp lực của cộng đồng địa phương bằng việc phát đơn kiện
các cơ sở sản xuất gây ơ nhiễm, qua đó chính phủ và các cơ quan kiểm sốt ơ
nhiễm làm trung gian đứng ra giải quyết, buộc các cơ sở gây ô nhiễm phải đền
bù cho cộng đồng và có những giải pháp giảm thiểu ơ nhiễm.
Như vậy, cần thiết có sự phối hợp giữa Nhà nước, xã hội và cộng đồng trong
quản lý môi trường cũng như giải quyết xung đột môi trường. Đây là giải pháp
mang tính bền vững cho sự phát triển của xã hội.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay, có khá nhiều đề tài nghiên cứu theo hướng đề xuất giải pháp BVMT
làng nghề hướng tới PTBV như giảm thiểu ơ nhiễm làng nghề, xây dựng mơ
hình PTBV cho làng nghề, đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề và
đưa ra các kiến nghị nhằm khắc phục ô nhiễm...
Cuốn sách “Làng nghề Việt Nam và môi trường” [Đặng Kim Chi, 2005] là một
cơng trình nghiên cứu tổng quát nhất về vấn đề làng nghề và thực trạng ô nhiễm
môi trường các làng nghề hiện nay. Tác giả đã nêu rõ từ lịch sử phát triển, phân

14



Đồ án tốt nghiệp

loại, các đặc điểm cơ bản làng nghề cũng như hiện trạng kinh tế, xã hội của các
làng nghề Việt Nam hiện nay. Cùng với đó là hiện trạng mơi trường các làng
nghề. Qua đó cũng nêu rõ các tồn tại ảnh hưởng tới phát triển kinh tế và BVMT
của làng nghề, nêu dự báo phát triển và mức độ ô nhiễm đến năm 2010, một số
định hướng xây dựng chính sách đảm bảo phát triển làng nghề bền vững và đề
xuất các giải pháp cải thiện mơi trường cho từng loại hình làng nghề của Việt
Nam.
Qua nghiên cứu của tác giả, 100% mẫu nước thải ở các làng nghề được khảo sát
có thơng số vượt tiêu ch̉n cho phép. Mơi trường khơng khí bị ơ nhiễm có tính
cục bộ tại nơi trực tiếp sản xuất, nhất là ô nhiễm bụi vượt tiêu chuẩn cho phép
(TCCP) và ô nhiễm do sử dụng nhiên liệu than củi. Tỷ lệ người dân làng nghề
mắc bệnh cao hơn các làng thuần nông, thường gặp ở các bệnh về đường hô
hấp, đau mắt, bệnh đường ruột, bệnh ngồi da. Nhiều dịng sông chảy qua các
làng nghề hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nhiều ruộng lúa, cây trồng bị giảm
năng suất do ơ nhiễm khơng khí từ làng nghề.
Bên cạnh đó, khi nghiên cứu về giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của việc
chuyển đổi sử dụng dụng loại sơn mới của Nhật Bản có thời gian khơ màu rút
ngắn nhưng sinh ra hơi rất độc tại các làng nghề sơn mài, Giáo sư Đặng Kim
Chi đã cho ra đời sản phẩm tủ hút mùi, trong đó hơi sơn sẽ được lọc qua than
hoạt tính, đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng.
Ngồi ra, cịn có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu của các tác giả khác về tình
trạng mơi trường và sức khỏe tại các làng nghề:
“Phát triển làng nghề truyền thống trong q trình Cơng nghiệp hóa – Hiện đại
hóa” (Mai Thế Hởn, 2003) có nội dung chủ yếu đề cập tới đặc điểm, khái niệm,
con đường và điều kiện hình thành làng nghề, tập trung vào một số làng nghề ở
một số tỉnh với các quan điểm, giải pháp và phương hướng nhằm phát triển các

làng nghề trong Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa (CNH – HĐH).
Gần đây nhất là “Báo cáo Môi trường làng nghề Việt Nam 2008” của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, báo cáo đã phân tích hiện trạng mơi trường và ngun
nhân, giải pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm đang tồn tại của làng nghề, cho từng
ngành nghề sản xuất.
15


Đồ án tốt nghiệp

Những đề tài này nhìn chung đã giải quyết được vấn đề lý luận cơ bản về các
làng nghề, hiện trạng và xu hướng phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường và một
số giải pháp. Nhưng các đề tài đi sâu vào một làng nghề nào đó thì hầu như
chưa nghiên cứu một cách tồn diện nhất. Mỗi khu vực làng nghề có những điều
kiện và thực tế khác nhau cho sự phát triển và bảo tồn. Hơn nữa, mỗi khu vực bị
ơ nhiễm cũng có những nguồn gây ơ nhiễm khơng giống nhau, vì vậy việc
nghiên cứu cụ thể, chi tiết để có thể đánh giá toàn diện về tiềm năng, thực trạng
cũng như xu hướng của các làng nghề có ý nghĩa quan trọng cả về khoa học và
thực tiễn.
1.2.3. Một số vấn đề hoạt động sản xuất tại các làng nghề sơn mài của Việt Nam
hiện nay
Đất nước ta có nghề sơn mài phát triển trên cả ba miền Bắc – Trung - Nam. Các
làng nghề sơn mài được hình thành ở nhiều nơi với những sản phẩm phong phú
mang đặc trưng riêng của từng vùng miền. Một số làng nghề sơn mài nổi tiếng
chúng ta có thể kể đến như: Làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp - xã Tương
Bình Hiệp – Thị xã Thủ Dầu Một - Tỉnh Bình Dương, làng nghề sơn mài Hạ
Thái - Duyên Thái - Thường Tín - Hà Nội (thuộc Hà Tây cũ), làng nghề sơn mài
Cát Đằng - Yên Tiến - Ý Yên - Nam Định, làng nghề Tiên Nộn - Phú Mậu - Phú
Vang - Thừa Thiên Huế, Làng nghề sơn mài Đông Mỹ - Hà Nội, Làng nghề sơn
mài Phù Lào – Tiên Sơn – Bắc Ninh,…

Những năm gần đây, sự phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường đã tác động
không nhỏ tới các làng nghề sơn mài truyền thống nên hoạt động sản xuất tại
các làng nghề sơn mài truyền thống đang đứng trước những khó khăn, thách
thức lớn. Chất lượng các sản phẩm sơn mài, đặc biệt là tranh sơn mài đang trở
thành một vấn đề được giới nghệ thuật, các nghệ nhân sản xuất sơn mài, các nhà
bảo tồn văn hóa và người tiêu dùng quan tâm, các sản phẩm sơn mài chịu sự
cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Vì vậy, nhiều doanh nhân đã sử dụng những
biện pháp để sản xuất sơn mài hàng loạt, tuy có sự đa dạng về mẫu mã, đáp ứng
được mọi loại hợp đồng và khách hàng trong và ngoài nước nhưng chính điều
đó đã làm mất dần những nét đẹp của sơn mài truyền thống, mất đi danh tiếng

16


×