Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 10 nâng cao năm 2012-2013 - THPT Bắc Trà My

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.2 KB, 10 trang )

SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2012 - 2013
TRƯỜNG THPT BẮC TRÀ MY
Thời gian: 90 phút.
Môn: Ngữ Văn 10
Họ và tên: …………………………
Lớp :
............
Số báo danh: .........

Phòng thi:...........

Mã đề:

Câu 1 (2 điểm):
Em suy nghĩ như thế nào về hành động trả thù của Tấm đối với Cám?
Câu 2 (3 điểm):
- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ có mấy nhân tố? Đó là những nhân tố nào?
- Phân tích hoạt động giao tiếp (các nhân tố giao tiếp) được biểu hiện trong bài ca dao sau:
Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia,
Ta đây, trâu đấy ai mà quản cơng !
Bao giờ cây lúa cịn bơng,
Thì cịn ngọn cỏ ngồi đồng trâu ăn.
(Ca dao)
Câu 3 (5 điểm): Học sinh có thể chọn câu 3a hoặc câu 3b để làm bài :
*Câu 3a (5 điểm):
Hãy phân tích bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão.
*Câu 3b (5 điểm):


Em hãy phân tích bài thơ “Nhàn” để làm rõ quan niệm sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh
Khiêm.
-------------------------------Hết--------------------------------


HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN VĂN 10 - NĂM HỌC 2012 - 2013
**********************
Câu 1 (2 điểm): Học sinh cần đáp ứng các ý sau:
Nêu được sự việc hành động trả thù của Tấm đối với Cám:
- “ Tấm sai quân hầu đào một cái hố sâu và đun một nồi nước sôi. Tấm bảo Cám xuống
hố rồi sai quân lính dội nước sôi vào hố, Cám chết…” ( 1 điểm )
- Là hành động của cái thiện trừng trị cái ác, nó phù hợp với quan niệm “ở hiền gặp
lành”, “ác giả ác báo” của nhân dân ta. ( 1 điểm )
Câu 2 (3 điểm):
- Có 5 nhân tố ( 0,25 điểm )
- Kể tên: Nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, mục đích giao tiếp, nội dung giao
tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp ( 0,75 )
* Các nhân tố giao tiếp được biểu hiện trong bài ca dao:
- Nhân vật giao tiếp:
+ Người nói (xưng ta) là người nông dân (người cày). (0,25đ)
+ Vai nghe: là con trâu (được nhân hóa: có khả năng giao tiếp như người) (0,25đ)
- Hoàn cảnh giao tiếp: Trong điều kiện sản xuất nông nghiệp, cày ruộng bằng trâu (con
trâu là đầu cơ nghiệp). Trâu gắn bó với nghề nơng, với người nơng dân. (0,5đ)
- Mục đích giao tiếp: khuyên nhủ con trâu cùng làm việc với người nông dân, cùng chia
sẻ nỗi vất vả và cùng hưởng thành quả lao động. (0,5đ)
- Nội dung giao tiếp: nhắn nhủ con trâu làm việc, hứa hẹn khơng phụ cơng làm việc của
nó. (0,25đ)
- Cách thức giao tiếp: nói chuyện thân tình, khun nhủ nhẹ nhàng, hứa hẹn chân thành.
(0,25đ)

Câu 3a (5 điểm): Phân tích bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão
a. Về kĩ năng:
- Biết cách phân tích, cảm nhận bài thơ tứ tuyện đường luật.
- Kết hợp phân tích với nêu dẫn chứng so sánh để làm rõ nội dung bài thơ
- Diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc, bố cục hợp lí...
b. Về kiến thức:
1. Mở bài: (1đ) Nêu khái quát nội dung
2. Thân bài: (5đ)
- Hai câu đầu: (2,5đ) Vẻ đẹp của con người với tầm vóc lớn lao, kì vĩ
+ Câu 1: (1 đ)
- Câu thơ của bản dịch chưa thể hiện rõ 2 từ hồnh sóc của bản phiên âm. (0,5 đ)
- Tư thế xuất hiện của con người ngang tâm vũ trụ nổi bật trên nền không gian
lớn lao, kì vĩ. (0,5 đ)
+ Câu 2: (1,5 đ) Hình ảnh ba quân: hình ảnh đội quân nhà Trần. Thủ pháp nghệ
thuật so sánh vừa cụ thể vừa khái quát hóa sức mạnh tinh thần của quân đội mang hào khí
Đơng A
- Hai câu cuối: (2,5 đ) cái Chí cái Tâm của người anh hùng
+ Cái Chí (1 đ) Chí làm trai Ư lập cơng danh để lại cho đời: công danh được coi
là nợ cần phải trả của kẻ làm trai Ư tư tưởng tích cực
+ Cái Tâm (1,5 đ) Thể hiện nổi thẹn của người anh hùng Ö nâng cao nhân cách
của con người.
3. Kết bài: ( 1 điểm )
Câu 3b (5 điểm): Phân tích bài thơ “Nhàn”(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:


- Trên cơ sở học sinh nắm vững nội dung và nghệ thuật của bài thơ Nhàn, nêu được cảm
nhận của bản thân về vẻ đẹp cuộc sống và vẻ đẹp trí tuệ nhân cách của tác giả Nguyễn Bỉnh
Khiêm. Qua đó, khẳng định triết lí, quan niệm sống “nhàn” của tác giả.
- Bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt, khơng mắc lỗi về chính tả, về ngữ

pháp, dùng từ.
2. Yêu cầu về kiến thức.
Học sinh dựa vào những hiểu biết đã học về bài thơ phân tích và trình bày cảm nhận
theo những cách riêng nhưng cần đảm bảo các ý sau:
a. Mở bài: (0,5 điểm)
Khái quát nét cơ bản về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.
b. Thân bài. (4 điểm)
Hai câu đề:(1đ)
“Một mai một cuốc,một cần câu ,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào"
+ Điệp số từ “một” lặp đi lặp lại → chắc chắn, cứng cỏi, kiên định, sẵn sàng.
+ Nhịp điệu chậm rãi (2/2/3) →tư thế ung dung.
+ Liệt kê hàng loạt: mai, cuốc, cần câu những vật dụng quen thuộc của nhà nông.
+ Trạng thái “thơ thẩn”: ung dung, điềm nhiên, thanh thản, trạng thái thoải mái, không
vướng bận, tha hồ dong duỗi, khơng để điều gì làm ưu tư, phiền muộn.
+ Thú vui: “dầu ai vui thú nào” mặc người đời, không quan tâm, chỉ lo việc đồng áng
giữa thôn quê để tâm hồn ung dung tự tại mặc những thú vui khác của người đời.
=> Nhàn thể hiện ở sự ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vơ sự trong lịng, vui với
thú điền viên. Hai câu thơ thể hiện quan niệm về cuộc sống nhàn tản, gần gũi với dân.
Hai câu thực: Vẻ đep nhân cách(1đ)
“Ta dại ta ta tìm nơi vắng vẻ
Người khơn người đến chốn lao xao ”
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ đối lập: ta >< người; dại >< khôn; vắng vẻ>< lao xao ...
- Nơi vắng vẻ” và “chốn lao xao” mang ý nghĩa biểu tượng:
+ “nơi vắng vẻ’: nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi tâm hồn tìm thấy sự thanh thản.
+ “chôn lao xao”: nơi quan trường, chốn giành giật tư lợi, xô bồ, ồn ả, đầy những ganh
đua, thủ đoạn, hãm hại nhau.
→Như vậy “Dại “ở đây thể hiện một lối sống cao đẹp, một tư tưởng, nhân cách thanh
cao, không màng danh lợi , không nuôi cơ mưu, không chịu luồn cúi, mua danh , bán tước,
tham những điều phù phiếm. Đây là cách nói ngược, thâm trầm, vừa hóm hỉnh vừa pha chút

mỉa mai: dại thực chất là khơn, cịn khơn thực ra lại là dại. Đúng như ơng đã nói:
“ Khơn mà khơn độc là khôn dại
Dại vốn hiền lành ấy dại khôn”
(Thơ Nôm-94)
-Trở về với thiên nhiên, về nơi vắng vẻ là tìm đến cuộc sống bình dị ,thanh tao. Ở đó
con người và thiên nhiên hịa vào nhau. Đó cũng một lần nữa thể hiện sâu sắc hơn vẻ đẹp tâm
hồn của NBK.
=>Nhàn là nhận dại về mình, nhường khơn cho người, xa lánh chốn danh lợi bon chen,
tìm về “nơi vắng vẻ”, sống hòa nhập với thiên nhiên để “di dưỡng tinh thần”.
Hai câu luận: Vẻ đẹp cuộc sống(1đ)
“Thu ăn măng trúc , đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen , hạ tắm ao”
- Thu-măng trúc; đơng-giá - món ăn dân dã, thanh đạm, bình dị nhưng khơng khắc khổ,
cơ cực.
- xn - tắm hồ sen - hạ - tắm ao - thú vui thanh bần, không kiểu cách, lối sinh hoạt giản
dị. Con người thuận theo tự nhiên, hòa hợp với thiên nhiên, mùa nào thức ấy, mùa nào ứng với
thú vui ấy.Nguyễn Bỉnh Khiêm hòa cùng sinh hoạt của người nơng dân. Ta khơng cịn thấy
một Trạng Trình, khơng thấy tư thế cao ngạo,chiễm trệ của một ông quan mà chỉ hiện lên ở


đây một lão nông tri điền
=>Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo mùa ở nơi thôn
dã mà không phải mưu cầu, thanh đoạt. NBK chọn cho mình một cuộc sống hợp với tự nhiên,
hịa với đời thường, bình dị mà khơng kém phần thanh cao.
Hai câu kết: Vẻ đẹp trí tuệ(1đ)
"Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao"
- Hai chữ “nhìn xem” biểu hiện một thế đứng cao hơn. Dường như Nguyễn Bỉnh Khiêm
đang đứng trên phú quý, vượt ra ngoài “lực hấp dẫn” của phú quý để “nhìn xem” và cười cợt
về nó.

- Mượn điển tích một cách rất tự nhiên, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã nói lên thái độ sống dứt
khốt đoạn tuyệt với cơng danh phú quý. Quan niệm ấy vốn dĩ gắn với đạo Lão – Trang, có
phần yếm thế tiêu cực, nhưng đặt trong thời đại nhà thơ đang sống lại bộc lộ ý nghĩa tích cực.
Cuộc sống của những kẻ chạy theo cơng danh phú quý vốn dĩ ông căm ghét và lên án trong rất
nhiều bài thơ về nhân tình thế thái của mình:
"Ở thế mới hay người bạc ác
Giàu thì tìm đến, khó thì lu"i
(Thói đời)
Phú q đi với chức quyền đối với Nguyễn Bỉnh Khiêm chỉ là cuộc sống của bọn người
bạc ác thủ đoạn, giẫm đạp lên nhau mà sống. Bọn chúng là bầy chuột lớn gây hại nhân dân mà
ông vô cùng căm ghét và lên án trong bài thơ Tăng thử (Ghét chuột) của mình. Bởi thế, có thể
hiểu thái độ nhìn xem phú q tựa chiêm bao cũng là cách nhà thơ chọn lựa con đường sống
gần gũi, chia sẻ với nhân dân. Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao của người bình dân đáng quý
đáng trọng vì đem lại sự thanh thản cũng như giữ cho nhân cách không bị hoen ố vẩn đục
trong xã hội chạy theo thế lực kim tiền. Cội nguồn triết lí của Nguyễn Bỉnh Khiêm gắn liền với
quan niệm sống lành vững tốt đẹp của nhân dân.
=> Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tựa chiêm bao.
c. Kết luận: (0,5 điểm)
- Khẳng định lại quan niệm sống “nhàn” của tác giả biểu hiện qua bài thơ.
3. Hướng dẫn cho điểm.
- Điểm 4 – 5: Đáp ứng các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, trong sáng, chữ viết sạch
sẽ, có thể mắc lỗi nhưng không đáng kể.
- Điểm 2- 3: Đáp ứng một nữa số ý trên, một số sai sót về dùng từ, đặt câu.
- Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
======================================


SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT BẮC TRÀ MY

KIỂM TRA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2011 – 2012
Môn: Ngữ văn – Khối 10
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (2 điểm)
Việc khắc bia lưu danh tiến sĩ đặt ở Văn Miếu Quốc Tử Giám có ý nghĩa gì?
Câu 2:
a) (1.5 điểm) Trong ba đặc trưng (tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể hóa),
đặc trưng nào là tiêu biểu nhất của phong cách ngơn ngữ nghệ thuật? Vì sao?
b) (1.5 điểm) Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của chúng trong câu sau:
Dừng chân đứng lại trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
(Qua Đèo Ngang - Bà Huyện Thanh Quan).
Câu 3: (5 điểm) Em hãy phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Từ Hải qua đoạn trích
Chí khí anh hùng (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du).

SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT BẮC TRÀ MY
KIỂM TRA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2011 – 2012
Môn: Ngữ văn – Khối 10
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (2 điểm)
Việc khắc bia lưu danh tiến sĩ đặt ở Văn Miếu Quốc Tử Giám có ý nghĩa gì?
Câu 2:
a) (1.5 điểm) Trong ba đặc trưng (tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể hóa),
đặc trưng nào là tiêu biểu nhất của phong cách ngơn ngữ nghệ thuật? Vì sao?
b) (1.5 điểm) Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của chúng trong câu sau:
Dừng chân đứng lại trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
(Qua Đèo Ngang - Bà Huyện Thanh Quan).
Câu 3: (5 điểm) Em hãy phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Từ Hải qua đoạn trích

Chí khí anh hùng (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du).


ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II- LỚP 10
MƠN: VĂN
Câu 1: Ý nghĩa của việc khắc bia lưu danh tiến sĩ:
- Thể hiện tinh thần trọng người tài của các đấng minh vương: “khiến cho kẻ sĩ
trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua... Để kẻ ác
lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng”. (1 điểm)
- Là lời nhắc nhở mọi người, nhất là tầng lớp trí thức nhận rõ trách nhiệm của
mình với vận mệnh dân tộc. (1 điểm)
Câu 2:
a) Trong ba đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, tính hình tượng là
quan trọng nhất. Vì: (0.5 điểm)
- Hình tượng trong mỗi tác phẩm là mục đích và phương tiện của sáng tạo nghệ
thuật.(0.5 điểm)
- Trong hình tượng ngơn từ có những yếu tố gây cảm xúc và truyền cảm. (0.25
điểm)
- Cách chọn từ ngữ, sử dụng câu để xây dựng hình tượng thể hiện cá tính sáng
tạo của mỗi tác giả. (0.25 điểm)
b) Biện pháp tu từ: phép đối (0.5 điểm)
Trời, non , nước >< ta với ta (0.5 điểm)
Câu thơ cho thấy cảnh trời mây, non nước Đèo Ngang trùng điệp, mênh mông.
Trước sự rộng lớn của đất trời cộng với sự dâu bể của cuộc đời con người như nhỏ
bé, cô đơn, cảm thấy chỉ có mình với mình với mảnh tình riêng thầm kín, sâu
sắc.(0.5 điểm)
Câu 3.
a) Yêu cầu về kĩ năng.
- Cảm nhận được hình tượng nhân vật qua ngơn ngữ tự sự và ngơn ngữ đối thoại.
- Biết phân tích nội dung, tư tưởng nghệ thuật qua thủ pháp xây dựng mẫu người

anh hùng chuẩn mực thời trung đại.
- Có sự diễn đạt mạch lạc, chặt chẽ, triển khai phân tích kết hợp đưa dẫn chứng để
tăng sức thuyết phục.
b) Yêu cầu về nội dung và thang điểm.
* Mở bài: Giới thiệu khái quát về vẻ đẹp của hình tượng nhân vật. (0.5 điểm)
* Thân bài:
-Về nội dung: (3 điểm)
+ Hoàn cảnh đoạn trích, vai trị của Từ Hải đối với Kiều. (0.5 điểm)
+ Khát vọng lên đường của Từ Hải thể hiện qua:
• Ngơn ngữ giới thiệu của Nguyễn Du thơng qua các từ ngữ có sắc thái tơn
xưng, kính trọng: Trượng phu, mặt phi thường.(0.5 điểm)
• Tâm thế ra đi: thoắt, thẳng rong...cách nghĩ, cách xử sự dứt khoát, thể hiện
ước muốn được tung hoành, vẫy vùng trong bốn bể. (0.5 điểm)


+ Lí tưởng của người anh hùng thể hiện qua:
• Trách Kiều là người tri kỉ mà sao không hiểu mình, khun với Kiều vượt
lên thói thường nữ nhi. (0.5 điểm)
• Lời hứa với Kiều và sự tự tin vào thành công trong tương lai:.. (0.5 điểm)
+ Từ Hải là hình tượng chuẩn mực của người anh hùng của thời trung đại, thái
độ, cử chỉ dứt khốt, khơng chần chừ do dự: Quyết lời dứt áo ra đi, hình ảnh cánh
chim bằng là hình ảnh ẩn dụ về người anh hùng mang tầm vóc phi thường thơng
qua đó gởi gắm ước mơ của Nguyễn Du về tự do cơng lí. (0.5 điểm)
- Nghệ thuật: (1 điểm)
+ Bút pháp ước lệ, tượng trưng với cảm hứng vũ trụ.
+ Ngôn ngữ tự sự của tác giả kết hợp với ngôn ngữ đối thoại của nhân vật làm nổi
rõ tính cách nhân vật.
* Kết bài: (0.5 điểm) Nhấn mạnh ý nghĩa của hình tượng người anh hùng.
Tùy theo cách diễn đạt của học sinh có sự linh hoạt trong thang điểm, ưu tiên
những bài có sự diễn đạt mạch lạc, có sự cảm nhận riêng phù hợp và đưa thêm

những dẫn chứng về người anh hùng Từ Hải trong truyện Kiều.
 


SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT BẮC TRÀ MY
ĐỀ THI HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2011 – 2012
Môn: Ngữ văn – Khối 11
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (2 điểm)
- Nêu hoàn cảnh ra đời bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” của Phan Bội Châu?
- Hai câu thơ nào trong bài thơ này diễn tả tư thế và khát vọng buổi lên đường của nhân
vật trữ tình?
Câu 2. (2 điểm)
Xác định những từ ngữ tình thái và phân tích nghĩa tình thái trong các ví dụ sau:
a. Vườn ai mướt quá xanh như ngọc.
(Đây thơn Vỹ Dạ - Hàn Mặc Tử)
b. Có lẽ hắn cũng như mình, chọn nhầm nghề mất rồi.
(Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân)
Câu 3. (6 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp bài thơ “Chiếu tối” (Mộ), trích “Nhật ký trong tù” –
Hồ Chí Minh.

SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT BẮC TRÀ MY
ĐỀ THI HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2011 – 2012
Môn: Ngữ văn – Khối 11
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (2 điểm)
- Nêu hoàn cảnh ra đời bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” của Phan Bội Châu?

- Hai câu thơ nào trong bài thơ này diễn tả tư thế và khát vọng buổi lên đường của nhân
vật trữ tình?
Câu 2. (2 điểm)
Xác định những từ ngữ tình thái và phân tích nghĩa tình thái trong các ví dụ sau:
a. Vườn ai mướt quá xanh như ngọc.
(Đây thôn Vỹ Dạ - Hàn Mặc Tử)
b. Có lẽ hắn cũng như mình, chọn nhầm nghề mất rồi.
(Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân)
Câu 3. (6 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp bài thơ “Chiếu tối” (Mộ), trích “Nhật ký trong tù” –
Hồ Chí Minh.


(Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm)
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2011 – 2012
MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 11
Câu 1. (02 điểm)
- Nêu được hoàn cảnh ra đời (01 điểm)
- Nêu ra được hai câu thơ: (01 điểm)
“ Muốn vợt bể Đông theo cánh gió.
Mn trùng sóng bạc tiễn ra khơi”
(Sai lỗi chính tả: (trừ 0,5 điểm)
Câu 2. (02 điểm)
a. Từ tình thái “quá”: (0,5 điểm); đánh giá sự việc ở mức độ cao: (0,5 điểm)
b. Từ tình thái “có lẽ”: (0,5 điểm); phỏng đoán sự việc ở độ tin cậy thấp: (0,5
điểm)
Câu 3. (06 điểm)
Học sinh có thể làm theo nhiều hướng khác nhau, trên cơ sở nắm vững kỹ năng
làm văn nghị luận về một bài thơ. Đại thể cần nêu được các ý sau:
a. Vẻ đẹp về nội dung: (04 điểm)

- Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, cuộc sống sinh hoạt của con người buổi chiều
muộn, nơi núi rừng trên đường Bác bị chuyển lao. (02 điểm)
- Vẻ đẹp của tâm hồn và nhân cách nghệ sĩ – chiến sĩ Hồ Chí Minh: Lịng u
thiên nhiên, u con người, u cuộc sống; nghị lực kiên cường vượt lên hoàn cảnh;
phong thái ung dung tự tại và niềm lạc quan trong mọi cảnh ngộ của đời sống. (02 điểm)
b. Vẻ đẹp về nghệ thuật: (01 điểm)
- Sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển và hiện đại, giữa chất thép và chất tình.
- Từ ngữ cơ đọng, hàm súc.
- Thủ pháp đối lập, điệp liên hoàn…
Lưu ý:
- Mở bài: (0,5 điểm)
- Kết bài: (0,5 điểm)


SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT BẮC TRÀ MY

Họ và tên: …………………………
Lớp :
............
Số báo danh: .........

KIỂM TRA HỌC KÌ I
Mơn: Ngữ Văn 11

Phòng thi:...........

NĂM HỌC 2012 - 2013
Thời gian: 90 phút.


Mã đề: ........

Câu 1 (2 điểm):
Trình bày ngắn gọn nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Câu cá mùa thu” (Nguyễn
Khuyến).
Câu 2 (1 điểm):
Giải nghĩa và đặt câu với thành ngữ sau: “Án binh bất động”.
Câu 3 (2 điểm) :
Em hãy viết một bản tin về hoạt động quyên góp giúp đỡ những học sinh gặp hồn cảnh
khó khăn của trường THPT Bắc Trà My.
Câu 4 ( 5 điểm ) :
Đề: Tình yêu của Thị Nở đã làm thức dậy bản chất lương thiện của người nơng dân Chí
Phèo. Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua qua nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của
Nam Cao.

-------------------------------*Hết*------------------------------



×