Trường THCS Lý Thường Kiệt Ngữ văn 6
Tuần: 23 Ngày soạn: 23/01/2011
Tiết: 85 Ngày dạy: 24/01/2011
Văn bản:
Vượt thác
(Trích: “Quê nội” - Võ Quảng)
I. Mức độ cần đạt: Giúp học sinh
- Thấy được giá trị nội dung và nghệ thuật độc đáo trong “Vượt thác”.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
1. Kiến thức:
- Tình cảm của tác giả đối với cảnh vật quê hương, với người lao động.
- Một số phép tu từ được sử dụng trong văn bản nhằm miêu tả thiên nhiên và con
người.
2. Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm: giọng đọc phải phù hợp với sự thay đổi trong cảnh sắc thiên nhiên.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng con người và thiên nhiên trong đoạn trích.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, yêu quý con người lao động
III. Chuẩn bị:
- GV: Nghiên cứu SGK, SGV, soạn giáo án
- HS: Soạn bài theo câu hỏi
IV. Phương pháp:
Hỏi đáp, phân tích, giảng – bình
V. Tiến trình bài học:
1. ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật người anh trong truyện “Bức tranh của em gái tôi”
*Đáp án:
Nhân vật người anh: ban đầu đối xử với em: Coi thường, bực bội gọi em là Mèo. Khi
biết em có tài vẽ thì tỏ ra ghen tị, tức tối. Khi em được giải thưởng từ ngạc nhiên – hãnh
diện, xấu hổ và nhận ra con người thực của chính mình.
3. Bài mới:
Nếu ở bài trước Đoàn Giỏi đã đưa người đọc tham quan cảnh sắc phong phú, tươi đẹp
của vùng đất cực Nam tổ quốc ta, thì với Vượt thác, trích truyện Quê nội: Võ Quảng lại dẫn
chúng ta ngược dòng sông Thu Bồn, thuộc miền Trung Trung bộ đến tận thượng nguồn lấy
gỗ. Bức tranh phong phú cảnh sông nước và đôi bờ miền Trung này cũng không kém phần kì
thú
Hoạt động của Gv và HS Ghi bảng
I. Giới thiệu chung;
GV: Dương Văn Viên
Trường THCS Lý Thường Kiệt Ngữ văn 6
H: Đọc mục chú thích (*)
G: Em hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả?
H: Trả lời
G: Hãy nêu xuất xứ của văn bản?
H: Tác phẩm viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông
Thu Bồn trong những ngày sau cách mạng tháng Tám
1945 và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp.
G: Hãy nêu yêu cầu khi đọc bài?
H: Đọc diễn cảm, nhấn mạnh những từ ngữ miêu tả
Đoạn 1: Đọc giọng chậm rãi
Đoạn 2: Giọng nhanh hơn, hồi hộp chờ đợi
tiếp theo đọc với giọng nhanh mạnh, nhấn mạnh các
động, tính từ tả hoạt động
Đoạn cuối: Giọng chậm lại, thanh thản
G: Đọc mẫu 1 đoạn
H: 3 hs đọc tiếp
G: Em hiểu ntn là “ chảy cắt đứt đuôi rắn”, “cổ thụ” qua
phần tìm hiểu chú thích?
H: Trả lời dựa vào chú thích
G: Bài văn tả cảnh gì? Tả theo trình tự nào?
H: Bài văn tả cảnh sông Thu Bồn và quang cảnh 2 bên bờ
theo trình tự của con thuyền ngược dòng sông từ bến Hòa
Phước qua đoạn sông êm ả ở vùng đồng bằng rồi vượt
đoạn sông có nhiều thác ghềnh ở vùng núi sau cùng tới
khúc sông phẳng lặng
G: Dựa vào trình tự miêu tả trên, em hãy tìm bố cục cho
bài văn?
H: 3 đoạn
G: Nội dung chính của từng đoạn?
H: - Đoạn 1: Từ đầu => "nhiều thác nước" Cảnh
thuyền nhổ sào, ngược dòng sông, chuẩn bị vượt nhiều
thác nước.
- Đoạn 2: Tiếp theo => "Cổ Cò" Cảnh Dượng Hương
Thư chỉ huy thuyền vượt thác
- Đoạn 3: Còn lại Qua nhiều lớp núi, thuyền lại tiến tới
vùng đồng bằng.
G: Em hãy xác định ví trí quan sát ấy của tác giả? Vị trí
quan sát ấy có thích hợp không? Vì sao?
H: - Vị trí quan sát: Trên con thuyền di động và vượt thác
1. Tác giả
- Võ Quảng: (1920 – 2007) quê ở
Quảng Nam
- Là nhà văn chuyên viết truyện cho
thiếu nhi.
2. Tác phẩm
- Trích từ chương XI của tập truyện
ngắn “Quê nội”.
II. Đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc, kể:
2. Chú thích:
3. Bố cục:
GV: Dương Văn Viên
Trường THCS Lý Thường Kiệt Ngữ văn 6
- Thích hợp vì phạm vi cảnh rộng, thay đổi có điểm
nhìn trực tiếp và di động
G: Em hãy xác định nội dung chính miêu tả trong bài
văn?
H: - Tả cảnh thiên nhiên đoạn 1, 3
- Tả người lao động đoạn 2
G: Có mấy phạm vi cảnh thiên nhiên được miêu tả trong
bài văn?
H: 2 phạm vi: dòng sông và 2 bên bờ
G: Ở đoạn đầu cảnh sắc dòng sông và đôi bờ sông có gì
đáng chú ý?
H: Trả lời
G: Cảnh dòng sông được miểu tả bằng những chi tiết nổi
bật nào?
H: Hình ảnh con thuyền: cánh buồm như căng phồng rẽ
sóng lướt bon bon chở đầy sản vật chầm chậm suôi
G: Tại sao tác giả miểu tả dòng sông chỉ bằng hoạt động
của con thuyền?
H: Con thuyền là hình ảnh của dòng sông
G: Tác giả đã dùng nghệ thuật gì để miểu tả con thuyền ở
đoạn đầu?
H: Nghệ thuật nhân hóa, so sánh
Con thuyền như đang nhớ núi rừng
G: Hình ảnh dòng sông ở đoạn này hiện lên ntn?
H: Rộng, êm ả, phẳng lặng
G: Hành trình con thuyền đến ngã ba sông thì cảnh vật
hiện ra ntn? Qua hình ảnh cụ thể nào?
H: Bãi dâu trải ra bạt ngàn
→
xa tít
G: Quang cảnh 2 bên bờ dòng sông ở đoạn này có đặc
điểm gì?
H: Rộng rãi, trù phú
G: Lúc này dòng sông và cảnh 2 bên bờ đã có sự thay đổi
em hãy tìm những chi tiết thể hiện điều đó?
H: - Có nhiều thác dữ, hiểm trở
- Vườn tược um tùm, những chòm cổ thụ đứng trầm
ngâm
- Núi cao đột ngột hiện ra
- Nước từ trên cao phóng giữa 2 vách đá, dựng đứng
chảy đứt đuôi rắn
G: Em hãy chỉ ra lớp nghệ thuật đặc sắc được sử dụng ở
đoạn này? Tác dụng của lớp nghệ thuật đó?
H: Từ náy, so sánh, nhân hóa
Miêu tả, nhân hóa dáng mãnh liệt, đứng trầm ngâm
lặng nhìn xuống nước
→
nguy hiểm
III. Phân tích:
1. Bức tranh thiên nhiên:
GV: Dương Văn Viên
Trường THCS Lý Thường Kiệt Ngữ văn 6
G: Ở đoạn này tác giả đã dùng lớp nhân hóa, hình ảnh so
sánh cho ta thấy được con thuyền đã qua vùng đồng bằng
êm đềm, hiền hòa thơ mộng, thuyền bè tấp lập, quang
cảnh 2 bên bờ thật rộng rãi, trù phú với những bãi dâu trải
ra bạt ngàn và sắp đến đoạn có nhiều thác ghềnh thì cảnh
vật 2 bên bờ sông cũng thay đổi: vười tược um tùm,
những chòm cổ thụ đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống
nước, rồi núi cao đột ngột hiện ra như chắn trước mặt. ở
đoạn sông có nhiều thác dữ, tác giả chỉ tả 1 hình ảnh về
dòng nước: “Nước từ trên cao phóng giữa 2 vách đá dựng
đứng chảy đứt đuôi rắn” như sự hiểm trở và dữ dội của
dòng sông vẫn hiện lên khá rõ qua việc miêu tả những
động tác dũng mãnh của DH Thư và mọi người khi chống
thuyền vượt thác
? ở đoạn cuối vẫn nói về sự thay đổi của dòng sông em
hãy chỉ ra sự thay đổi đó?
H: - Dòng sông quanh co
- Núi cao sừng sững
- Những cây to mọc giữa những bụi cây lúp xúp như
những cụ già vung tay hô đám con cháu
- Đồng ruộng mở ra khá bằng phẳng
G: Em hãy chỉ ra cách so sánh độc đáo ở đây? Tác dụng
cách so sánh đó?
H: So sánh những bụi cây … như những cụ già
G: ở đây tác giả vẫn chú ý hình ảnh những chòm cổ thụ
hiện ra 2 bên bờ khi con thuyền vượt qua những thác dữ
thì lại “ mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những
cụ già vung tay …” Hình ảnh so sánh ở đây vừa thích hợp
với tổng quan giữa những cây to với những bụi cây lụp
xụp xung quanh lại vừa biểu hiện được tâm trạng hào
hứng, phấn chấn và mạnh mẽ của con người vừa vượt qua
thác ghềnh nguy hiểm, tiếp tục đưa con thuyền tiến lên
phía trước.
? Em hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả của tác giả. Qua
đó bức tranh thiên nhiên hiện lên ntn?
H: Từ láy gợi hình
- Đa dạng, phong phú …
G: Vì sao tác giả có thể miêu tả được bức tranh đó 1 cách
chân thực như vậy?
H: Quan sát, tưởng tượng, nhận xét, am hiểu yêu mến
cảnh vật quê hương
G: Đó là 1 bức tranh thiên nhiên màu sắc (sắc thái) khác
nhau từ êm đềm hiền hòa thơ mộng đến đoạn sông có
nhiều thú dữ, hiểm nguy cuối cùng dừng chân ở nơi đồng
- Đa dạng, phong phú giàu sức sống
+ Cảnh đẹp êm đềm ở những vùng
đồng bằng.
+ Cảnh đẹp uy nghiêm của núi rừng.
GV: Dương Văn Viên
Trường THCS Lý Thường Kiệt Ngữ văn 6
bằng yên ả
→
tiến lên phía trước đó chính là nhờ cách
quan sát, tưởng tượng tinh tế căn cứ vào địa lý ở vùng
miền Trung nước ta có dải đồng bằng hẹp tiếp liền với
núi, Trung và Nam trung bộ là vùng cao nguyên tương đối
bằng phẳng vì vậy phần lớn các dòng sông không dài lắm,
độ dốc lớn có nhiều thác và dòng chảy thay đổi rõ rệt qua
mỗi vùng. Nhưng ở đây tác giả không chỉ dừng lại ở bức
tranh thiên nhiên đẹp mà hình ảnh chính vẫn tập trung vào
cảnh vượt thác
? Tác giả miêu tả Dượng Hương Thư trong hoàn cảnh
nào?
H: Lái thuyền vượt thác giữa mùa nước to
G: Em nghĩ gì về hoàn cảnh lao động của Dượng Hương
Thư?
H: Đầy khó khăn nguy hiểm cần tới sự dũng cảm của con
người.
G: Hình ảnh Dượng Hương Thư lái thuyền vượt thác
được miêu tả ntn?
H: Hình ảnh
- Cởi trần như 1 pho tượng đồng đúc
- Bắp thịt cuồn cuộn
- 2 hàm răng cắn chặt
- Quai hàm bạnh ra rắn chắc
- Cặp mắt nảy lửa
Động tác:
- Có người phóng chiếc sào ghì chặt đầu sào, thả sào
rút sào nhanh như cắt, ghì trên ngọn sào
G: Em hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng
trong khi miêu tả? Tác dụng các lớp nghệ thuật đó?
H: Hình ảnh so sánh: Dượng Hương Thư như 1 pho tượng
đồng đúc
Sử dụng các động từ miêu tả: trụ, ghì, phóng, uốn
⇒
phù hợp với công việc nặng nhọc, khẩn trương
G: Cảnh DHT được miêu tả thật cụ thể chi tiết trong quá
trình chống thuyền vượt thác, tác giả miêu tả từ hình dáng
với hình ảnh so sánh DHT như pho tượng đồng đúc tô
đậm sức khỏe, rắn chắc, da nâu đỏ sậm của con người sẵn
sàng vượt thác. Các bộ phận của cơ thể con người được
đặc tả: Bắp thịt cuồn cuộn, hàm răng cắn chặt, cặp mắt
nảy lửa, quai hàm bạnh ra cong lưng, ghì cả người trên
ngọn sào trông vừa đẹp, khỏe, biểu thị sức mạnh sự cố
gắng hết sức, tập trung tất cả tinh thân và nghị lực để
chiến đấu với dòng thác
So sánh thứ 2 ví DHT như hiệp sĩ của Tây Sơn oai linh,
2. Hình ảnh Dượng Hương Thư chỉ
huy con thuyền vượt thác.
GV: Dương Văn Viên
Trường THCS Lý Thường Kiệt Ngữ văn 6
hùng vĩ là rất hay vì nó gợi ra hình ảnh huyền thoại anh
hùng xưa với tầm vóc và sức mạnh phi thường của những
Đam San bằng xương bằng thịt đang hiển hiện trước mắt
người đọc.
So sánh thứ 3 gây hiệu quả bất ngờ, là sự độc lập thống
nhất giữa 2 tư thế, 2 hình ảnh khác nhau của cùng 1 con
người mà còn hé mở cho người đọc biết thêm những
phẩm chất đáng quý của người lao động.
Đoạn văn là sự thống nhất cao độ và thành công giữa tả
thiên nhiên và tả người trong lao động.
? Qua đó em hãy nêu cảm nhận của em về DHT?
H: Là người đứng mũi chịu sào quả cảm giàu kinh nghiệm
đồng thời là người rất khiêm nhường trong cuộc sống gia
đình.
G: Em hãy nêu cảm nhận chung của em về hình ảnh thiên
nhiên và con người trong bài văn?
H: Bài văn miêu tả dòng sông Thu Bồn và cảnh quan 2
bên bờ theo hành trình con thuyền qua những vùng địa
hình khác nhau, tập trung vào cảnh vượt thác. Qua đó làm
nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động
trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn hùng vĩ.
G: Nêu giá trị nghệ thuật của truyện?
H: Nghệ thuật: So sánh, nhân hóa miêu tả
G: So với văn bản “Sông nước Cà Mau” việc miêu tả có
gì khác?
H: Nội dung: Vẻ đẹp, cảnh quan của dòng sông Thu Bồn
và hình ảnh DHT ..
G: Nêu ý nghĩa của văn bản?
G: Bài có mấy đơn vị kiến thức cần nhớ
H: Đọc ghi nhớ
G: Đọc và nêu yêu cầu BT
H: Nêu những nét đặc sắc của phong cảnh thiên nhiên qua
2 bài
G: Hướng dẫn hs làm
H: - Sông nước Cà Mau: Cảnh sông Năm Căn rộng lớn
hùng vĩ đẹp nên thơ, trù phú, cảnh vật hoang sơ đầy bí ẩn
- Vượt thác: Cảnh thiên nhiên đa dạng, phong phú,
- Con người lao động quả cảm, người
chỉ huy vượt thác dày dạn kinh nghiệm
đồng thời là người khiêm nhường, nhu
mì trong cuộc sống gia đình..
IV. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Phối hợp miêu tả cảnh thiên nhiên
và ngoại hình, hành động của con
người.
- Sử dụng phép so sánh phong phú và
có hiệu quả.
- Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh,
biểu cảm và gợi nhiều liên tưởng.
2. Ý nghĩa:
- VT là một bài ca về thiên nhiên, đất
nước quê hương, về lao động; từ đó
đã kín đáo nói lên tình yêu đất nước,
dân tộc của nhà văn.
3 Ghi nhớ
V. Luyện tập:
Bài tập 1
GV: Dương Văn Viên
Trường THCS Lý Thường Kiệt Ngữ văn 6
hùng vĩ, đầy sức sống, hình ảnh …
Nghệ thuật chính:
- SNCM: Miêu tả, tưởng tượng, quan sát, so sánh
- Vượt thác: So sánh, nhân hóa, quan sát, miêu tả
H: Phát biểu cảm nghĩ sau khi học xong bài
Đọc bài đọc thêm
4. Củng cố:
? Cảnh thiên nhiên trong bài hiện lên ntn?
? Hình ảnh con người lao động được miêu tả ntn?
5. Hướng dẫn về nhà:
- Làm hoàn chỉnh các bài tập
- Học thuộc lòng bài đọc thêm
- Chuẩn bị bài: Buổi hhọc cuối cùng
- Chuẩn bị tiếp bài: so sánh
GV: Dương Văn Viên
Trường THCS Lý Thường Kiệt Ngữ văn 6
Tuần: 23 Ngày soạn: 23/01/2011
Tiết: 86 Ngày dạy: 25/01/2011
So sánh ( tiếp )
I. Mức độ cần đạt: Giúp học sinh
- Biết vận dụng hiệu quả phép so sánh trong khi nói và viết
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
1. Kiến thức:
- Các kiểu so sánh cơ bản và tác dụng của so sánh trong nói và viết.
2. Kĩ năng:
- Phát hiện sự giống nhau giữa các sự vật để tạo ra được những so sánh đúng, so sánh
hay.
- Đặt câu có sử dụng phép tu từ so sánh theo hai kiểu cơ bản.
3. Thái độ:
- Thích thú khi học phép so sánh
III. Chuẩn bị
- GV: Nghiên cứu SGK, SGV, soạn bài, bảng phụ
- HS: Soạn bài
IV. Phương pháp
Quy nạp, phân tích, giảng – bình, thảo luận
V. Tiến trình bài học:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là so sánh? Mô hình đầy đủ của phép so sánh? Lấy VD trong văn bản Vượt
thác các so sánh?
Đáp án
- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng
để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Mô hình đầy đủ:
Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)
Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh …
Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
Từ ngữ chỉ ý so sánh
VD: DHT như 1 pho tượng đồng đúc, như 1 hiệp sĩ của Trường Sơn, như những cụ
già vung tay …
3. Bài mới:
Như các em đã học ở tiết trước các từ ngữ thường dùng để so sánh là như, như là …
vậy ngoài những từ so sánh đó ra ta còn sử dụng những từ nào dùng để thực hiện phép so
sánh những từ so sánh đó, nó đã tạo ra những kiểu so sánh nào, ta cùng đi tìm hiểu
GV: Dương Văn Viên