Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 3 bài: Giữ gìn trong sáng Tiếng Việt (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 23 trang )

Ngữ văn 12


ÔN LẠI KIẾN THỨC PHẦN I
Trình bày những biểu hiện của sự
trong sáng của tiếng Việt
1. Sự trong sáng của T’V trước hết bộc lộ ở chính hệ
thống chuẩn mực và quy tắc chung, ở sự tuân thủ
các chuẩn mực và quy tắc đó
2. Sự trong sáng của khơng chấp nhận sự lai căng,
pha tạp, trong khi vẫn dung hợp những yếu tố tích
cực đối với tiếng Việt
3. Sự trong sáng của T’V Tiếng Việt được biểu hiện ở
tính văn hóa, lịch sự của lời nói


II.

Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng
của Tiếng Việt


1.



Phải biết yêu mến và quý trọng
bảo vệ Tiếng Việt

Tiếng Việt là di sản quý báu của dân tộc
Di sản đó giúp con người VN có hiểu biết, có


nhân cách, đồng thời nuôi dưỡng cho cả dân tộc
trường tồn và phát triển

Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân


1.

Phải biết yêu mến và quý trọng
bảo vệ Tiếng Việt


Một đoạn trong một bài báo


TS Nguyễn Ái Việt, Phó Viện trưởng Viện CNTT
(ĐHQGHN) được coi là chuyên gia sửa lỗi chính tả.
Năm 2004, từ bỏ mức lương cao ngất, kỹ sư trưởng
của tập đoàn Siemens ở Mỹ, TS Nguyễn Ái Việt về
VN làm việc tại Bộ Bưu chính Viễn thơng, rồi làm
Phó Viện trưởng Viện CNTT (ĐHQGHN). Năm
2007, ơng chính thức bắt tay thực hiện ý tưởng của
mình. Ơng cùng các cộng sự mất 8 tháng để cho ra
sản phẩm đầu tiên mang tên: BOCOHAN (Hỗ trợ
biên dịch Anh - Việt và bộ Cơng cụ sốt lỗi tiếng Việt
trong văn bản)


2.





Phải có những hiểu biết về các
quy tắc, chuẩn mực Tiếng Việt

Phải hiểu biết các chuẩn mực về ngữ âm,
ngữ pháp, dùng từ, đặt câu, tạo lập văn bản,
tiến hành giao tiếp…
Muốn có hiểu biết, cần tích lũy kinh nghiệm,
trau dồi vốn ngôn ngữ qua sách báo, việc
học tập ở trường…


Một vài quyển sách hữu ích cho việc trau dồi
Tiếng Việt


Người nước ngoài học Tiếng Việt


3.

Cần sử dụng tiếng
Việt theo đúng
những quy tắc
chuẩn mực. Tránh
lạm dụng ngơn
ngữ khác. Nâng

cao phẩm chất văn
hóa trong giao tiếp
bằng ngôn ngữ


Từ ngữ nào dưới đây chưa được viết
đúng chính tả Tiếng Việt?
bổ xung
sử lý
xử dụng
soi mói
sáng lạn
cọ sát
thăm quan

Mời các em đọc
phần đầu một bài
báo về Tiếng Việt


Lỗi “phổ biến’’ nhất gồm các lỗi phát âm như: bổ xung, sử lý, xử
dụng... Đặc biệt, các lỗi chứa âm vị sai có nghĩa gần đúng nghĩa
gốc có tỉ lệ phạm lỗi rất cao. Mắc cao nhất là: “soi mói” 74% (đã trở
thành đúng và được coi là một cách viết mới của xoi mói); “sáng
lạn” 41,66% (có thể xem như một cách viết tương đương với xán
lạn); các lỗi “cọ sát” 36,71% (từ đúng là cọ xát); “thăm quan”
20,61% (từ đúng là tham quan)... đã vượt xa ngưỡng báo động đỏ!
Trước khi đánh giá chất lượng chính tả văn bản tiếng Việt, nhóm tác
giả đã tiến hành một cuộc điều tra nhỏ trong hai nhóm chun gia
ngơn ngữ và chuyên gia CNTT. Tuyệt đại đa số các chuyên gia cho

rằng tỷ lệ 10% là ngưỡng báo động đối với các lỗi chính tả và 30%
là ngưỡng mà một lỗi chính tả đã trở thành một cách viết có thể
đồng thời được chấp nhận (tức khơng cịn là lỗi chính tả nữa)! 6 lần
thay đổi chuẩn chính tả càng làm rối
Trích từ bài báo “Chính tả tiếng Việt đang là một mớ "lộn xộn"!”
– Tác giả Hoa Chanh - Thể thao & Văn hóa – 31-7-2010


Lá đơn xin phép nghỉ học làm rúng
động ngành giáo dục- Sống trẻ- 11-8-2012

Lá đơn xin phép nghỉ học của một
học sinh lớp 10 đã khiến dư luận
xôn xao trong nhiều ngày qua.
Nhiều người cho rằng lá đơn phản
ánh thực trạng nền giáo dục của
nước nhà, đáng phải suy ngẫm.
Người viết đơn là Trần Văn M.,
học sinh lớp 10. Lá đơn có đầy đủ
Quốc hiệu, tiêu ngữ, tiêu đề, ngày
tháng và nội dung đơn. Nguyên
văn nội dung đơn, M viết:
“Hôm lay, em viết cái Đơn lày
mong cô và nhà trường cho em
ngỉ học vì chong lúc Học em
q đùa nghích và Học Hành
còn yếu và làm cho lớp 10H xa
xút và không thể vươn lên
Được, và làm cho nhiều thầy cô
gia phải nhác nhở lêm em ngĩ

em không xứng Đáng làm học
sinh của chường…”.


Bài tập viết Tiếng Việt bị sai
chính tả!


Một số kiểu câu sai ngữ pháp Tiếng Việt
“Qua kinh nghiệm cho nên ta thấy rằng”
“Qua kinh nghiệm cho ta thấy rằng”
“Là đoàn viên nên ta phải cố gắng”
“Muốn thành công buộc ta phải hành động gấp rút”
“Vừa chạy đến nơi, mũ nó đã bay mất”
“Tay nó cầm cuốn sách, bước ra sân” hay “Nó bước
ra sân, tay nó cầm cuốn sách”
“Về vấn đề này, ta đã giải quyết xong”


TT - Nhiều du
khách tới tham
quan Thảo cầm
viên (quận 1,
TP.HCM) vẫn vơ
tư nhồi người
vào trong
chuồng voi để
cho voi ăn mía,
bất chấp sự
nguy hiểm.

TTC 15-8-2012


Từ ngữ nào trong mỗi cặp dưới đây
được sử dụng nhiều hơn? Vì sao?
Vật lý/ Vật lí
Ý / Italia
Mã Lai / Malaysia
Festival / Liên hoan
Gallery /Phòng triển lãm

Việc sử dụng ngoại ngữ theo
kiểu tiếng lóng, tiếng bồi nhiều
khi cũng gây phản cảm, nào là
“búc phòng” (đặt phòng),
“chếch ao, chếch in” (làm thủ
tục trả hoặc lấy phòng khách
sạn), “thanh kiu anh”, “so ri
anh, em pho ghét mất” (xin lỗi
anh, em quên mất).

người hâm mộ / fan
tiền thù lao / cát-xê (cachet)
chạy suất biểu diễn /chạy sô (show)


Mốt mặc áo thun có in slogan đã và đang hút nhiều bạn trẻ, đặc biệt là tuổi
teen (độ tuổi 13-19). Thế nhưng mốt này có những dấu hiệu chưa đẹp.



Tiếng lóng của tuổi mới lớn


Tiếng lóng của tuổi mới lớn
Tiếng lóng của tuổi mới lớn khơng theo bất kỳ quy luật nào. Có thể bắt gặp
những câu từ kết hợp lộn xộn giữa biểu tượng, viết tắt, các con số, dấu câu,
tiếng Anh, Pháp, Việt… Viết tắt là cách sử dụng phổ biến nhất trong tiếng lóng.
Tuổi mới lớn hay ghép các chữ cái đầu của các từ trong một câu để làm thông
điệp cho nhau, thơng thường là những câu tiếng Anh. Ngồi ra, việc dùng các
từ như: "thía" thay cho "thế", "hok" thay cho "khơng" là cách nói chệch đi để
nghe… teen hơn.
Ví dụ: ILU = I Love U, SUL = see you later, G9 = good night, hum ni = hôm
nay, hok bit gì mờ bì đek = khơng biết gì mà bày đặt..., ngồi pùn hem bik
lèm j = ngồi buồn khơng biết làm gì, bik oj, mì đến đéy rùi đợi tau! = biết
rồi, mày đến đó rồi rồi đợi tao, pls = làm ơn!...
Ngoài viết tắt, các biểu tượng hoặc ký tự, dấu câu và con số cũng được dùng
để làm thông điệp. Những dấu như @, $, /, * thường được dùng khi muốn
biểu lộ cảm xúc vui, buồn nào đó. Ví dụ: $_$ (vui như được tiền), 8_0 (bị sốc),
# # # (thăng rồi), $% (thật 100%)...
Các nguyên âm trong từ ngữ cũng thường bị bỏ đi và thay vào đó những ký tự
đồng âm với từ cần dùng. Chẳng hạn, what"s up = wozup (chuyện gì xảy ra
vậy?), b4 = before, sk8board = skate board (ván trượt), en = ăn, thik=
thích...
Nguồn: Sống trẻ, Thứ Hai 9-8-2010


Luyện tập




Làm các bài tập trong SGK
Đọc thêm những bài viết về “Sự trong sáng
của Tiếng Việt”


Chuẩn bị bài mới



Nguyễn Đình Chiểu,
ngơi sao sáng trong
văn nghệ của dân tộc


Kết thúc tiết học
Cám ơn quý thầy cô
và các em học sinh



×