Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.18 MB, 36 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i><b>Ngơ Trí Dũng</b></i>
Viện Tài ngun và Mơi trường – ĐH Huế (IREN)
Tổng quan chung về chính sách
K<sub>ế</sub>t qu<sub>ả</sub>/tác đ<sub>ộ</sub>ng ban đ<sub>ầ</sub>u
M<sub>ộ</sub>t s<sub>ố</sub> t<sub>ồ</sub>n t<sub>ạ</sub>i, khó khăn
Đề xuất, kiến nghị
Đối tượng tác
động của chính
sách
Chủ thể thực thi
chính sách
Mối quan hệ
giữa VNFF và
PFES
Chi trả và sử dụng
tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng
Mức chi trả đối
với các cơ sở sử
dụng DVMTR
Cơ chế quản lý
sử dụng tiền
DVMTR
Tính tiền chi trả
DVMTR cho chủ
<b>QUỸ BẢO VỆ VÀ </b>
<b>PHÁT TRIỂN RỪNG</b> <b>CÁC CHỦ RỪNG</b>
<b>CÁC CƠ SỞ SỬ </b>
<b>DỤNG DVMTR</b>
<b>CHÍNH SÁCH </b>
<b>CHI TRẢ </b>
<b>MƠI </b>
<b>TRƯỜNG </b>
<b>RỪNG</b>
<b>CÁC CƠ QUAN </b>
<b>QUẢN LÝ LÂM </b>
<b>CÁC LOẠI DỊCH VỤ </b>
<b>MƠI TRƯỜNG RỪNG</b>
1.Bảo vệ đất, hạn
chế xói mịn và bồi
lắng;
2.Điều tiết và duy trì
nguồn nước;
3.Hấp thụ và lưu giữ
các bon của rừng;
4.Bảo vệ cảnh quan
tự nhiên và bảo tồn
đa dạng sinh học;
5.Dịch vụ cho nuôi
trồng thủy sản.
<b>BÊN SỬ DỤNG DỊCH </b>
<b>VỤ MÔI TRƯỜNG </b>
<b>RỪNG</b>
1.Cơ sở sản xuất
thủy điện;
2.Cơ sở sản xuất
nước sạch;
3.Cơ sở sản xuất
công nghiệp;
4.Tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch;
5.Đối tượng phải trả
tiền dịch vụ hấp thụ
các bon, ni trồng
thủy sản.
<b>BÊN CUNG ỨNG DỊCH </b>
<b>VỤ MƠI TRƯỜNG </b>
<b>RỪNG</b>
1.Các chủ rừng;
2.Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thơn
nhận khốn bảo vệ
<b>40 </b>
<b>đ/m3</b>
<b>20 </b>
<b>đ/kwh</b>
<b>thu</b>
<b>Cơ sở sản xuất thủy điện</b>
<b>Cơ sở sản xuất công nghiệp</b>
<b>Cơ sở cung ứng nước sạch</b>
<b>Cơ sở khác (hấp thụ các bon, </b>
<b>NNTS)</b>
<b>Cơ sở kinh doanh du lịch</b>
<b>BÊN SỬ DỤNG DVMTR</b> <b>QUỸ TRUNG ƯƠNG (VNFF)<sub>(Trích 0,5% chi quản lý)</sub></b>
<b>QUỸ TỈNH (PFPDF)</b>
<b>(Trích 10 % quản lý, 5% dự phòng)</b>
<b>BÊN CUNG ỨNG </b>
<b>DVMTR</b>
<b>(Chủ rừng, tổ chức, </b>
<b>hộ gia đình, cá </b>
<b>nhân, cộng đồng)</b>
<b>CHỦ RỪNG LÀ TỔ CHỨC</b>
<b>(Trích 10% quản lý)</b>
<b>CHỦ RỪNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ </b>
<b>NHÂN, CỘNG ĐỒNG</b>
<b>Tự quản lý bảo vệ</b>
100%
99,5%
85%
100%
<b>Diện tích rừng </b>
<b>được giao hoặc </b>
<b>khoán bảo vệ </b>
<b>(ha)</b>
<b>Tổng số tiền </b>
<b>DVMTR được </b>
<b>nhận</b>
<b>Đơn giá chi trả </b>
<b>DVMTR bình </b>
<b>quân 1 ha rừng </b>
<b>(đ/ha)</b>
<b>Hệ số điều </b>
<b>chỉnh mức chi </b>
<b>trả (K)</b>
<b>K<sub>2</sub></b> - Mục đích sử dụng rừng: 1,00 - RĐD; 0,95 - RPH
và 0,90 - RSX.
<b>K<sub>1</sub></b>- Trạng thái và trữ lượng rừng: 1.00 - rừng giàu;
0.95 - rừng TB; 0.90 - rừng nghèo và rừng phục hồi.
<b>K<sub>4</sub></b>- Mức độ khó khăn đối với việc BVR: 1,00 - rất khó
khăn; 0,95 - khó khăn; 0,90 - ít khó khăn.
<b>K<sub>3</sub></b>- Nguồn gốc hình thành rừng: 1,00 - rừng tự nhiên;
0,90 - rừng trồng.
• QuỹTW;
• 3 Quỹ tỉnh.
• QuỹTW;
• 9 Quỹ tỉnh.
• QuỹTW;
tỉnh.
• <sub>Một số địa phương thành lập chi nhánh Quỹ BV&PTR cấp </sub>
huyện (Sơn La), cấp xã (Quảng Trị);
• Là số liệu hợp đồng uỷ thác DVMTR đã ký.
• Thuỷ điện: 190/227 hợp đồng; Nước sạch:
51/73 hợp đồng; Du lịch: 40/79 hợp đồng.
• Là nguồn thu DVMTR tồn quốc năm 2012;
• Thuỷ điện: 1.154 tỷ đồng; Nước sạch: 16,9 tỷ
đồng; Du lịch: 0,9 tỷ đồng.
• Là số thu DVMTR tồn quốc năm 2013 ;
• Trung ương: 850 tỷ đồng; Địa phương: 218 tỷ
đồng.
thị trường
DVMTR
Bổ sung
nguồn lực
cho
BV&PTR
<b>Chỉ tiêu</b> <b>2008</b> <b>2009</b> <b>2010</b> <b>2011</b> <b>2012</b>
<i>Diện tích rừng (triệu</i>
<i>ha)</i> <i>12,84</i> <i>12,90 13,03 13,14 13,46</i>
<b>STT</b> <b>Diễn giải</b> <b>Mức chi </b>
<b>(đồng/ha/năm)</b> <b>Ghi chú</b>
1 Hỗ trợ của Nhà nước 200.000
2 Chi trả DVMTR của Lâm
Đồng 300.000 –450.000 <i>Tùy thuộc từnglưu vực</i>
3 Chi trả DVMTR của Lai
<b>Tiến</b> <b>độ</b> <b>giải</b>
<b>ngân chậm, tỷ</b>
<b>lệ</b> <b>giải ngân</b>
<b>thấp (60%)</b>
<b>Tổ</b> <b>chức</b>
<b>thực hiện</b>
<b>chậm</b>
<b>Phê duyệt</b>
<b>kế</b> <b>hoạch, </b>
<b>thực hiện</b>
<b>STT</b> <b>Chỉ tiêu so sánh</b> <b>2008 2009 2010 2011 2012</b>
1 Giá bán điện bình
quân (đ/kwh) 890 948,5 1.058 1.242 1.437
2 Mức chi trả DVMTR
của thuỷ điện so với
giá bán điện bình quân
(%)
2,25 2,11 1,89 1,61 1,39
0
200
400
600
800
2008 2009 2010 2011 2012
<b>Giá bán điện bình quân (đ/kwh)</b>
0
0.5
1
1.5
2
2.5
2008 2009 2010 2011 2012
<b>Mức chi trả DVMTR của </b>
<b>thuỷ điện so với giá bán </b>
<b>điện bình quân (%)</b>
Bố trí đầy đủ nguồn lực, điều kiện
thực thi chính sách;
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các
quy định, hướng dẫn;
Tổ chức tuyên truyền, nâng cao
trình độ cho mọi đối tượng;
Tăng cường hợp tác, liên kết với
các bên liên quan;
Khẩn trương hoàn thành công tác
<b>TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ TƯ VẤN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN</b>
<i><b>Consultative and Research Center on Natural Resources Management</b></i>
<b>(CORENARM)</b>
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đã tạo ra
được nguồn thu lớn và ổn định, góp phần hỗ trợ hoạt
động QLBVR, tăng thu nhập cho người dân địa phương;
- Tuy nhiên, q trình thực hiện cho thấy chính sách chi
trả DVMTR và q trình tổ chức, thực hiện cịn nhiều tồn
<b>Địa điểm nghiên cứu:</b>
Nghiên cứu chọn lựa 3 điểm (đại diện cho ba vùng sinh
thái và cũng là những địa phương có hoạt động chi trả
DVMTR theo các hình thức tổ chức khác nhau):
1. Lào Cai (Đơng Bắc)
2. Quảng Nam (Duyên Hải)
3. Kontum (Tây Nguyên)
<b>Mục tiêu: </b>
- Chênh lệch mức chi trả giữa các lưu vực khá lớn. <b>Gây mâu</b>
<b>thuẫn và thắc mắc</b> đối với người dân địa phương. Khó
khăn trong việc thực hiện, triển khai quản lý hoạt động.
- Thiếu công bằng đối với các lưu vực khơng/chưa có các
cơng trình thủy điện.
- Tăng áp lực và nguy cơ mất rừng, suy thoái rừng, chuyển
đổi mục đích sử dụng với các khu vực nằm ngồi diện chi
trả.
- Chưa thật sự rõ ràng trong việc phân tách nguồn DVMTR là
“quỹ ủy thác” hay “Ngân sách”;
- Về danh nghĩa là quỹ ủy thác nhưng cách thức quản lý lại
theo kiểu quản lý ngân sách nhà nước (phân bổ tài chính,
định mức chi, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu);
- Chi trả DVMTR được xem là nguồn bổ sung cho ngân sách
QLBVR; nhưng thực tế là đang thay thế ngân sách;
- Chưa có “quan hệ thị trường” mà tuân thủ theo quy định
của pháp luật;
- Mối quan hệ “thủy điện – người dân” gần như không tồn tại.
- Bên cung ứng dịch vụ (chủ rừng) chưa thật sự nhận thức
được vai trị và quyền của mình, khơng được tham gia vào
việc định giá giá trị và giá bán DVMTR;
- Bên mua (công ty thủy điện, nước sạch) chưa thực sự quan
<b>Các bên liên quan:</b>
- Sở Nông nghiệp & PTNT
- Chi cục LN & Chi cục Kiểm Lâm
- Sở Tài chính
- Các hạt Kiểm Lâm, UBND xã, chủ rừng là tổ chức
- Các công ty thủy điện, nước sạch
- Cộng đồng và người dân có rừng
- Cộng đồng và người dân nhận khoán rừng
Các bên liên quan trong tiến trình là khá đầy đủ, tuy nhiên mức
- Các quỹ không/chưa đủ năng lực về chun mơn và
nhân lực để thực hiện hết các địi hỏi, yêu cầu của
- Quỹ phải phối hợp với các đơn vị của Sở NN&PTNN
(Chi cục KL, Chi cục LN) để triển khai thực hiện hoạt
động.
- Cơ cấu tổ chức thực hiện:
- Lào Cai: Hộ gia đình
- Quảng Nam: Nhóm hộ
- Kontum: Nhóm hộ, cộng đồng.
- Hiện tại, hình thức tổ chức cộng đồng và nhóm hộ đang
- Người mua và sử dụng dịch vụ không được tham gia Hội
đồng quản lý quỹ. Không được tham gia kiểm tra, giám sát
hoạt động đánh giá giá trị DVMTR, nghiệm thu hiệu quả
QLBVR
- Chi cục Kiểm lâm và các hạt kiểm lâm hiện đang không thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình (Kiểm tra, giám sát,
hỗ trợ hoạt động quản lý bảo vệ rừng). Hiện tại, các Hạt KL
đang <i>“làm thuê”</i> cho quỹ, vừa lập hồ sơ chi trả, vừa nghiệm
thu, thanh tốn.
- Khơng nắm rõ tiến trình thực hiện cụ thể của các chủ rừng lớn (BQL)
- Không được cập nhật thơng tin liên quan đến tồn bộ tiến trình
- Hướng dẫn lập và sử dụng quỹ dự phòng chưa rõ ràng, gây
khó khăn cho các quỹ địa phương.
- Quy định hướng dẫn sử dụng tiền chi trả DVMTR và lập kế
hoạch thực hiện chi trả DVMTR đối với các chủ rừng là tổ
chức chưa có.
- Quỹ vẫn gặp khó khăn trong việc thu hồi tiền chi trả
DVMTR từ các cơ sở thủy điện, nước sạch.
- Vai trò & trách nhiệm của bên nhận giao/khoán đặc biệt
- Hiện tại, về cơ bản hoạt động giám sát đánh giá về chi
trả DVMTR chưa được xây dựng, thực hiện, triển khai.
- Giao/khoán rừng và nghiệm thu kết quả hoạt động
QLBVR chỉ dựa vào tiêu chí diện tích. Cần bổ sung các
tiêu chí đánh giá cũng như để có thể kết hợp với các
chương trình REDD+, FLEGT về lâu dài.
- Rất nhiều các nội dung cần thực hiện giám sát đánh giá
- Hoạt động truyền thơng về chi trả DVMTR đối với toàn
xã hội vẫn chưa thật sự thỏa đáng. Hiểu biết, nhận
thức và sự ủng hộ về chi trả DVMTR của toàn xã hội
vẫn chưa cao.
- Hoạt động truyền thơng cịn yếu, đặc biệt ở cấp cơ sở:
thông tin chưa thực sự đến được với cấp xã và người
dân địa phương.
- Thiếu các kênh truyền thông và cách thức truyền thông