Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.96 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
UBND HUYỆN DI LINH
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
____________
Số : 43 /BC-GD&ĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________________________________
Di Linh, ngày 20 tháng 08 năm 2010
<b>BÁO CÁO</b>
<b>TỔNG KẾT NĂM HỌC 2009-2010 </b>
<b>VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2010-2011</b>
<b>Năm học 2009-2010 được xác định là : "Năm học đổi mới cơng tác quản lý</b>
nâng cao chất lượng giáo dục”, Căn cứ Chỉ thị số 4899/CT-BGD&ĐT ngày
4/8/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm
học 2009-2010; Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 31/8/2009 của UBND tỉnh
Lâm Đồng về một số nhiệm vụ trọng tâm năm học 2009-2010; Quyết định số
1598/QĐ-UBND ngày 14/7/2009 của UBND tỉnh Lâm Đồng v/v ban hành kế hoạch
thời gian năm học 2009-2010 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thơng, giáo dục
thường xuyên trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Thực hiện cơng văn 971/VP- SGD&ĐT
ngày 18/6/2009 của Sở GD&ĐT về hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2009-2010,
Phòng GD&ĐT Di Linh đã triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010 và
<b>PHẦN THỨ NHẤT</b>
<b>KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2009-2010</b>
<b>1. Thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục :</b>
- Mạng lưới trường lớp tiếp tục được củng cố và bố trí hợp lý theo quy hoạch
đã được UBND tỉnh phê duyệt, đáp ứng được nhu cầu học tập của con em nhân
dân. Trong năm học 2009-2010 tồn huyện có 70 đơn vị trường học trong đó bậc
học Mầm non có 22 trường (7 trường ngồi cơng lập), bậc tiểu học có 27 trường,
bậc THCS cĩ 17 trường, TH-THCS có 4 trường.
- Các đơn vị trường học thực hiện khá tốt chỉ tiêu huy động - phát triển số
lượng theo kế hoạch đã được duyệt. Cụ thể : Bậc học Mầm non đạt 100 % chỉ tiêu kế
hoạch được giao; bậc Tiểu học huy động đạt 99,78% kế hoạch; bậc THCS huy động
đạt 96,05 % so kế hoạch. Việc huy động học sinh ra lớp ở bậc TH và THCS chưa đạt
chỉ tiêu kế hoạch là do học sinh chuyển trường, bỏ học và một phần do các trường
lập kế hoạch chưa sát với tình hình thực tế.
+ Nhà trẻ : 701 cháu, giảm 38 cháu so với năm học trước.
+ Mẫu giáo : 5.295 cháu, tăng 41 cháu so với năm học trước.
+ Tiểu học : 16.714 em, giảm 569 em so với năm học trước<b>, </b>trong đó dân tộc
7.198 em, giảm 26 em so với năm học trước.
Kết thúc năm học có 51 học sinh bỏ học, tỷ lệ bỏ học 0,31 giảm 0,08% so với
năm học trước.
+ Bậc THCS : 12.653 học sinh, giảm 202 học sinh so với năm học trước, trong
đó dân tộc 4.818 học sinh, tăng 138 em so với năm học trước.
Kết thúc năm học có 333 học sinh bỏ học, tỷ lệ bỏ học 2,46% giảm 0,23% so
với cùng kỳ năm học trước.
Cơng tác duy trì sĩ số so với năm học trước có chuyển biến tiến bộ. Nguyên
nhân giảm sĩ số chủ yếu là do học sinh học yếu - gia đình khơng quan tâm và một
phần là do công tác giảng dạy, giáo dục của giáo viên và nhà trường chưa tốt dẫn đến
học sinh bỏ học. Các trường có tỉ lệ học sinh bỏ học còn cao : trường TH-THCS Tân
Lâm I (bậc THCS) 7,6 %; TH-THCS Tân Lâm II (bậc THCS) 5,7 %; THCS gia Hiệp
4,4%, THCS Bảo thuận 3,2%, THCS Gung Ré 3% .
<b>2. Kết quả triển khai 3 cuộc vận động và phong trào thi đua “</b><i><b>Xây dựng</b></i>
<i><b>trường học thân thiện học sinh tích cực</b></i><b>" :</b>
- Về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh":
Phòng đã hướng dẫn các trường tiếp tục triển khai nội dung cuộc vận động
<i>“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tổng số CB-GV-NV</i>
tham gia nghiên cứu chuyên đề <i><b>Xây dựng </b><b>Đ</b><b>ảng ta trong sạch vững mạnh, </b><b>Đ</b><b>ảng</b></i>
<i><b>ta là đạo đức là văn minh</b></i> cĩ 2.002 người tham gia, đạt tỷ lệ 98,8%.
Đa số các trường học cùng với CĐCS có sự phối hợp chặt chẽ trong công
- Việc thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo
<i>đức, tự học và sáng tạo” :</i>
dân. Từ đó mỗi CB-GV-NV trong tồn ngành ln nêu cao tinh thần đồn kết
tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, vì học sinh thân yêu hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ được giao. Nhờ vậy trong thời gian qua tồn ngành khơng có hiện tượng
CB-GV-NV vi phạm đạo đức nhà giáo, xúc phạm danh dự nhân phẩm học sinh.
<b> - Kết quả tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai phong trào thi đua </b><i><b>“Xây</b></i>
<i><b>dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”</b></i><b> kết hợp với cuộc vận động </b><i><b>“Hai</b></i>
<i><b>không” </b></i><b>:</b>
<b> </b>
<b> </b>Phịng đã có kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị trường học tổ chức tốt tháng
khuyến học (2/9 - 2/10) thực hiện tốt yêu cầu "3 đủ" đối với học sinh.
Vào đầu năm học, tại hội nghị tổng kết năm học 2008-2009 và triển khai kế
hoạch năm học 2009-2010, Phòng GD&ĐT và Cơng đồn Giáo Dục huyện đã tổ
chức ký cam kết thực hiện cuộc vận động "Hai không" và phong trào thi đua “Xây
<i>dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đồng thời hướng dẫn các trường</i>
học tổ chức ký cam kết thực hiện nội dung các cuộc vận động nói trên. Bên cạnh đó
Phịng Giáo dục và Đào tạo lên kế hoạch tiếp tục triển khai phong trào thi đua “Xây
Kết thúc năm học đã tổ chức kiểm tra việc thực hiện phong trào thi đua xây
dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” theo đúng kế hoạch. Các hình thức
kiểm tra như định kỳ, đột xuất kết hợp với phúc tra. Tổng số trường được kiểm tra
44 trường. Kết quả đạt loại tốt 39/44, loại khá 5/44 trường. Những tập thể tiêu biểu
trong việc thực hiện các nội dung của phong trào thi đua : Trường MN Sao mai, MG
Tuổi Ngọc, MG Bảo Thuận, TH Nguyễn Trãi, TH Tân Châu 1, TH Võ Thị Sáu,
THCS Lê Lợi, THCS Đinh Trang Hòa 1.
Trong năm học mặc dù dịch cúm A (H1N1) bùng phát ở một số trường nhưng
do làm tốt cơng tác tun truyền và phịng chống dịch nên dịch cúm ở các trường đã
sớm được đẩy lùi, học sinh yên tâm khi đến trường học tập .
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Hai không“ các đơn vị trường học đã tích
cực triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng, khắc phục có hiệu quả tình trạng
học sinh ngồi sai lớp. Tổ chức coi và chấm bài kiểm tra, bài thi học kỳ I nghiêm túc
có sự giám sát chặt chẽ của các cấp quản lý giáo dục. Khâu ra đề bám sát chương
trình, chính xác, đủ kiến thức trọng tâm.
Q trình thực hiện các cuộc vận động đã góp phần nâng cao chất lượng dạy
học, cảnh quan trường lớp có chuyển biến tiến bộ, học sinh gắn bó với trường với
lớp - tỉ lệ học sinh bỏ học giảm đáng kể so với cùng kỳ năm học trước (bậc THCS bỏ
học 333 em chiếm tỷ lệ 2,46%; bậc TH bỏ học 51 em chiếm tỷ lệ 0,31%). Chất lượng
giáo dục có chuyển bến tiến bộ.
<b> </b>
<b>3. Kết quả việc triển khai đổi mới quản lý giáo dục :</b>
Kế hoạch tổng thể phát triển nhân lực CNTT : Đẩy mạnh dạy tin học và ứng
dụng CNTT trong trường học. Các đơn vị trường học đẩy mạnh việc ứng dụng
CNTT trong dạy học nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự
tích hợp CNTT vào từng mơn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ
môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy
ứng dụng CNTT.
Đề án dạy và học ngoại ngữ : Năm 2009-2010 có 26 trường Tiểu học tổ chức
dạy ngoại ngữ cho học sinh từ lớp 3 đến lớp 5, tăng 9 trường so với năm học
trước; 100 % học sinh THCS được học ngoại ngữ. Các đơn vị trường học đã tích cực
đầu tư trang thiết bị phục vụ cho việc học ngoại ngữ. Nhằm nâng cao nhận thức và
năng lực giảng dạy tiếng Anh trong trường phổ thông, 100% giáo viên dạy tiếng Anh
đã tham gia kỳ thi …
Huy động 100% số cháu mẫu giáo 5 tuổi ra lớp và duy trì vững chắc sĩ số các
cháu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cháu vào lớp 1.
100% các trường học trong huyện đã được phân cấp quản lý thực hiện quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý
ngân sách và thực hiện tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐCP
của Chính phủ.
Phịng đã triển khai và chỉ đạo các đơn vị trường học áp dụng chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học trong đánh giá xếp loại giáo viên và bước đầu
triển khai chuẩn Hiệu trưởng THCS.
Việc thực hiện quy chế công khai theo Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT của Bộ
Kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục : Phòng đã lập
Website và hệ thống mail theo tên miền riêng cho các trường phục vụ điều hành và
quản lý giáo dục. Đến nay việc trao đổi thơng tin giữa Phịng đến trường và ngược lại
chủ yếu thực hiện qua mail.
Việc vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đã được các đơn vị quan
tâm. Các đơn vị đã kết nối Internet, khuyến khích giáo viên sử dụng Internet để tìm
kiếm thơng tin, trao đổi kiến thức cũng như kinh nghiệm qua các Website như
dayhocintel.org.vn, giaovien.net, baigiangbachkim.vn…
Việc trang bị cơ sở hạ tầng CNTT đã được Phòng GD&ĐT cũng như các
trường tập trung đầu tư. Đến nay các trường THCS đã có phịng máy và đèn chiếu
Projector và máy chiếu vật thể, 100% trường học đã kết nối Internet.
<b>- Kết quả công tác thanh tra, công tác pháp chế :</b>
tra chuyên đề công tác quản lý của Hiệu trưởng, dạy thêm học thêm, việc thực hiện
việc phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, việc thực hiện
Luật khiếu nại, tố cáo. Trong năm học 2009-2010 này không có đơn thư kiếu nại, tố
cáo để tồn đọng. Đối với công tác thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên, Phòng
GD&ĐT đã xây dựng kế hoạch và tiến hành thanh tra tuy nhiên chưa đạt chỉ tiêu kế
hoạch đề ra. Trong năm học này, Phịng GD&ĐT đã thanh tra toàn diện 20 đơn vị
trường học (28,6%) và 306 giáo viên (20%).
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp cơng dân được thực hiện nghiêm túc từ
<b>4. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục :</b>
4.1. Kết quả phổ cập giáo dục : Huyện Di Linh vẫn duy trì vững chắc kết quả
CMC - PCGD.TH đúng độ tuổi và kết quả phổ cập THCS. So với thời điểm được
kiểm tra cơng nhận đến nay tỷ lệ các chuẩn đều được nâng lên từ 2 - 3%. Trong năm
học 2009-2010 Phịng tập trung chỉ đạo các đơn vị trường học huy động học sinh,
duy trì tốt sĩ số học sinh, cĩ biện pháp nâng cao chất lượng dạy học, mở các lớp phổ
cập để duy trì bền vững kết quả phổ cập giáo dục đạt được và đề nghị kiểm tra cơng
nhận xã Sơn Điền đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS. Trong
năm học 2009-2010 toàn huyện đã tổ chức được 2 lớp phổ cập với tổng số 24 học
viên, trong đó có 24 học viên đã được xét tốt nghiệp THCS. Đến tháng 7/2010 cĩ
100% xã, thị trấn trên địa bàn huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi và phổ cập THCS hồn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
4.2. Triển khai nhiệm vụ đối với các cấp học :
<b>+ Về giáo dục mầm non : </b>
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày
23/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về đề án phát triển GDMN giai đoạn
2006-2015 và đề án xã hội hĩa giáo dục được HĐND tỉnh phê duyệt. Quy mơ,
mạng lưới trường lớp mầm non tiếp tục được đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu học
tập của các cháu.
- Thực hiện chương trình phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, ngay từ đầu năm học Phòng
Tổng số trẻ MG 5 tuổi được được đánh giá : 2.810 cháu; tỷ lệ đạt 100%. Trong
đó cháu kinh : 1.667 cháu; cháu dân tộc 1.143 cháu.
+ Xếp loại :
- Yếu : 83 cháu (dân tộc 60 cháu)
- Việc thực hiện công tác chỉ đạo mở rộng diện thực hiện chương trình thí
điểm GDMN mới đã được Phòng quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. Năm học
2009-2010 Phịng GD&ĐT đã chỉ đạo 14 đơn vị có điều kiện về CSVC thực hiện
diện đại trà chương trình thí điểm GDMN. Các chuyên đề trọng tâm trong năm học
cũng đã được các trường thực hiện nghiêm túc, chuyên đề giáo dục bảo vệ MT được
lồng ghép vào trong các tiết học và hoạt động trong ngày của trẻ, chuyên đề
GDATGT được thực hiện thông qua các bảng tin của lớp và bảng tuyên truyền của
nhà trường, chuyên đề dinh dưỡng VSATTP được thực hiện nghiêm túc ở các
trường, lớp MN. Ưu điểm của bậc học là trong năm học 2009-2010 các trường tổ
chức bán trú đều có trang bị tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn và trang bị ly, chén Inox cho
các cháu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đã được các trường
nghiêm túc thực hiện hiện; đã có 17 trường trang bị máy vi tính cho các cháu thực
hiện chương trình kidmart. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả khá tốt.
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng so với đầu năm : Nhà trẻ 9,62%; mẩu giáo 4,57%.
- Cơng tác bảo đảm an tồn cho trẻ khi đến các trường, lớp mầm non được
thực hiện tốt ở các đơn vị trường học. Trong năm học khơng có trường hợp đáng
<b>+ Về giáo dục phổ thông :</b>
<b>Giáo dục tiểu học :</b>
Việc triển khai thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng các mơn học ở
tiểu học : Trong hè 2009 Phịng GD&ĐT đã tập huấn cho các Tổ trưởng chuyên môn
các trường Tiểu học về việc triển khai thực hiện dạy và học theo chuẩn KTKN, 100%
GV đều được tập huấn lại tại trường và được củng cố tại các chuyên đề của Phịng và
các trường trong q trình năm học. Tất cả GV đều có tài liệu “Dạy học theo chuẩn
KTKN”, do đó việc thực hiện dạy học theo chuẩn đã làm đúng theo hướng dẫn của
Sở. Hiệu quả giảng dạy được nâng lên rõ rệt.
Việc dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS : Thực hiện chương trình
dạy 500 tiết TCTV cho lớp 1, TCTV cho học sinh các khối lớp 2, 3 với 1 đến 2 tiết
dạy/tuần, TCTV cho HSDT bằng cách tổ chức đọc sách ở các khối lớp, hình thức này
đã phát triển ngơn ngữ rất tốt cho học sinh ngồi ra cịn cĩ tác dụng thu hút học sinh
đến trường hạn chế được số bỏ học so với các năm học trước
Tăng cường, mở rộng qui mơ dạy tiếng Anh, tin học : Năm học này cĩ 26
trường Tiểu học tổ chức dạy tiếng Anh từ lớp 3 trở lên, tăng 9 trường so với năm học
trước. Chất lượng dạy và học khá tốt, được cha mẹ học sinh ủng hộ. Việc triển khai
dạy tin học bước đầu đã được một số trường tổ chức thực hiện.
Thực hiện loại hình 2 buổi/ngày (tất cả dạy 10 buổi/tuần) :
- Số trường thực hiện 21, trong đĩ cĩ 2 trường tổ chức dạy 2 buổi cho tất cả
các lớp là trường TH Võ Thị Sáu, TH Tân Nghĩa 2. Số lớp thực hiện 159. Số học
sinh được học 2buổi /ngày là 4.684 em, trong đĩ bán trú cĩ : 1.753 em, khơng tổ
chức loại hình ăn trưa hay ở lại tại nhà GV. Việc tổ chức học tập 2 buổi/ngày đã
Đối với học sinh có hồn cảnh khó khăn và trẻ khuyết tật ngồi việc được hỗ
trợ và hưởng lợi từ Dự án PEDC số học sinh này còn được sự quan tâm của cộng
đồng và nhà trường như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các em học tốt, có chế độ
theo dõi và đánh giá riêng.
Việc kiểm tra đánh giá học sinh được thực hiện nghiêm túc theo Thơng tư 32
của Bộ GDĐT, chuẩn KTKN và sự chỉ đạo của Sở, Phịng cũng chỉ đạo các GV phải
quan tâm đến việc phát huy việc tự học, tự rèn của học sinh, khơng bắt học sinh phải
thuộc lịng và đặc biệt khơng sử dụng các tài liệu mẫu trong giảng dạy cũng như học
tập. Các trường đã thực hiện tốt các yêu cầu này. Kết quả chất lượng học lực học
sinh tiểu học : giỏi 4.647 em - tỉ lệ 28,2 %, khá 5.490 em - tỉ lệ 33,3 %, TB 5.988 em
- tỉ lệ 36,4 %, yếu 344 em - tỉ lệ 2,1%.
+<b> Giáo dục trung học :</b>
dục có chuyển biến tiến bộ, cụ thể : Học lực : Giỏi 1.486 em (11,34 %).
khá 4.460 em (34,03 %), TB 5.929 em (45,24 %), yếu 1.210 em (9,23 %), kém 22 em
(0,17 %).
- Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đã được quan tâm và đầu tư tốt ở các đơn
vị. Trong kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp huyện năm học này, tồn huyện có 17/23
trường có học sinh lớp 9 tham gia dự thi với tổng số 363 học sinh dự thi HSG các bộ
mơn văn hóa và 52 học sinh dự thi HSG giải Tốn bằng máy tính Casio. Kết quả
có 183 học sinh được cơng nhận học sinh giỏi bộ mơn thuộc 09 mơn văn hóa và
23 học sinh được cơng nhận HSG giải Tốn bằng máy tính Casio cấp huyện. Trong
năm học này, tồn huyện có 74 HSG cấp tỉnh các mơn văn hóa, 05 HSG cấp tỉnh giải
Tốn bằng máy tính Casio, 03 học sinh đạt giải Khu vực giải Tốn bằng máy tính
Phối kết hợp tốt với TT KTTHHN của huyện tổ chức cho 1.911 học sinh
lớp 8 học nghề phổ thông, tham dự thi nghề đạt tỷ lệ 94% học sinh đỗ trong kỳ thi.
<b>Giáo dục toàn diện :</b>
Ngay từ đầu năm học, Phịng GD&ĐT đã có kế hoạch chỉ đạo các đơn vị tăng
cường giáo dục đạo đức cho học sinh song song với việc tổ chức giảng dạy các bộ
mơn văn hóa. Do vậy các đơn vị trong tồn huyện đã xây dựng kế hoạch và triển khai
giáo dục cơng tác chính trị, đạo đức, pháp luật, phịng chống các tệ nạn xã hội đang
xâm nhập vào nhà trường khá tốt, cụ thể thông qua các buổi sinh hoạt truyền thống,
lễ hội, chào cờ, sinh hoạt lớp, đồng thời lồng ghép vào chương trình giảng dạy ở các
mơn học, đặc biệt là môn GDCD. Các trường, nhất là các trường đã tổ chức cho học
sinh đăng ký cam kết thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường, pháp luật của
Nhà nước, luôn cảnh giác và chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
Ngoài ra, các trường tập trung xây dựng kỷ cương, nề nếp trong học đường, tôn tạo
cảnh quan sư phạm trong nhà trường, thực hiện xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực, tổ chức các hoạt động ngoại khóa về an tồn giao thơng, tổ chức các trị
chơi dân gian, tổ chức các hoạt động về nguồn, … Thực hiện tốt các yêu cầu về giáo
dục - rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động dạy học, các hoạt
động giáo dục NGLL, các hoạt động ngoại khóa của nhà trường như tổ chức các cuộc
thi kiến thức Câu lạc bộ, 1 tuần 7 câu hỏi lý thú, các trò chơi dân gian, cắm trại; tổ
chức cho các đơn vị tham gia thi hùng biện tiếng Anh, thi giải Toán qua mạng, cũng
như các giải TDTT, … Do vậy, chất lượng hạnh kiểm trong năm học này có chuyển
biến tốt so với năm học trước. Kết quả xếp loại hạnh kiểm :
- Hạnh kiểm : Tốt 8.380 em (63,9 %), khá 4.069 em (31,2 %), TB 651em
(4,9 % ), yếu 7em (0,07 %).
<b>5. Kết quả phát triển mạng lưới trường lớp và tăng cường cơ sở vật</b>
<b>chất, thiết bị giáo dục :</b>
+ Về thực hiện đổi mới cơng tác tài chính trong trường học : 100% các đơn vị
công lập được chuyển đổi sang mơ hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Các
trường đã thực hiện việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với đặc thù của
đơn vị và khả năng tài chính của đơn vị.
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các hội nghị tập huấn triển khai các
văn bản vi phạm pháp luật của Nhà nước về vấn đề quản lý tài chính trong và ngồi
ngân sách cho Hiệu trưởng, kế toán nhà trường và cho các Ban đại diện cha mẹ học
sinh ngay từ đầu năm học 2009-2010.
+ Về tiến độ triển khai thực hiện Đề án kiên cố hóa trường và lớp học giai
đoạn 2008-2012 theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/2/2008 :
Trong 3 năm 2008-2010, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Di Linh được giao
làm chủ đầu tư các cơng trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên từ
nguồn Trái phiếu Chính phủ gồm : 8 cơng trình trường học và 8 cơng trình nhà cơng
vụ giáo viên. Đến nay, các cơng trình đều thực hiện đúng theo tiến độ đã được phê
duyệt. Công tác giải ngân bảo đảm kịp thời.
+ Về việc xây dựng đầu tư các trường đạt chuẩn Quốc gia : Phòng tiếp tục chỉ
đạo các đơn vị trường học xây dựng nhà trường theo hướng đạt chuẩn Quốc gia.
Năm học 2009-2010 đề nghị công nhận thêm 1 trường đạt chuẩn Quốc gia và công
nhận lại 2 trường (THCS Lê Lợi và MG Tuổi Ngọc).
<b>6. Chăm lo và đầu tư cho phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý</b>
<b>giáo dục :</b>
- Năm học 2009-2010 tổng số CB-GV-CNV trực thuộc Phòng là 1.965 người,
trong đó CBQL 139 người (nữ 38), giáo viên 1.531 người (nữ 1.188, biên chế 1.396,
hợp đồng 135). Đội ngũ giáo viên cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng.
Phòng đã tham mưu cho UBND huyện thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện và
tham mưu cho Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện Chỉ thị 40/CT-TW và Quyết
định số 09/2005/QĐ-TTg, đồng thời phối kết hợp với các Ban, Ngành đoàn thể của
huyện tuyên truyền về Chị thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư và Quyết
định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/1/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
giai đoạn 2005-2010”. Cụ thể phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Trung tâm
trính trị huyện tổ chức các lớp bồi dưỡng chính trị hè cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong ngành Giáo Dục huyện, trong đó dành nội dung nói về Chỉ thị 40/CT-TW
và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg để nhắc lại cho toàn bộ cán bộ, giáo viên thấm
nhuần, nâng cao nhận thức từ đó thực hiện tốt Chỉ thị của Đảng, quy định của Nhà
nước.
- Việc quán triệt Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo; xử lý đối với
những tổ chức, cá nhân có vi phạm, tiêu cực trong giáo dục được thực hiện nghiêm túc
trong chương trình bồi dưỡng chính trị hè cho đội ngũ. Vì vậy trong năm học
2009-2010 không có trường hợp nào vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Thực hiện Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của UBND
tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định “phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh Lâm Đồng” Phòng đã phân cấp và chỉ đạo cho các đơn vị trực thuộc thực
hiện công tác tuyển dụng, luân chuyển giáo viên đảm bảo đúng nguyên tắc công khai,
- Phòng đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ chính sách
của Nhà nước đối với đội ngũ, chăm lo tốt đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ,
viên chức và người lao động. Công tác luân chuyển đội ngũ giáo viên từ vùng khó
khăn, vùng sâu, vùng xa về nơi thuận lợi hơn đã được triển khai thực hiện.
- Trong năm học 2009-2010 Phòng đã cử các CBQL tham gia bồi dưỡng Hiệu
trưởng trường phổ thông theo đề án hợp tác với Singapore, bước đầu triển khai chuẩn
đánh giá Hiệu trưởng THCS thông qua ý kiến giáo viên theo đúng yêu cầu.
- Công tác phát triển Đảng viên : Số đảng viên được kết nạp trong năm học là
23 người. Tổng số Đảng viên hiện nay : 336 người, chiếm tỷ lệ 17%. (Hiện nay còn
03 trường mầm non chưa có đảng viên : MG Liên Đầm, MG Gung Ré, MG Tam Bố).
- Kết quả triển khai 3 cuộc vận động và phong trào thi đua “Xây dựng trường
<i>học thân thiện học sinh tích cực" đã tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động</i>
trong đội ngũ nhà giáo, CBQL và toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục .
- Quy mô trường lớp tiếp tục được củng cố và phát triển vững chắc. Cơ sở
vật chất tiếp tục được đầu tư nâng cấp khang trang, sạch đẹp thu hút học sinh tới
trường tới lớp.
- Chất lượng giáo dục tiếp tục được củng cố vững chắc và có chuyển biến
tiến bộ kể cả chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn.
- Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, tâm huyết với nghề,
tận tụy với công việc đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Giáo Dục Di Linh đã hồn thành xuất sắc 7/11 tiêu chí xếp thứ 3/11 huyện thị
thành phố; Trường mầm non Sao Mai và TH Nguyễn Trãi được nhận cờ thi đua
dẫn đầu bậc học Mầm non và Tiểu học. Tham dự hội khỏe Phù đổng cấp tỉnh
đoàn học sinh Di Linh đạt giải 3 toàn đồn với 7 Huy chương vàng, 7 Huy chương
bạc và 7 Huy chương đồng và có 5 hoc sinh tham dự đội tuyển bóng đá bậc Tiểu
học tham dự Hội khỏe Phù đổng toàn quốc tại Phú Thọ.
<b>2. Những mặt hạn chế tồn tại :</b>
- Một số đơn vị triển khai 3 cuộc vận động chưa có chiều sâu, hiệu quả các
cuộc vận động ở một số đơn vị chưa cao.
- Cơ sở vật chất tuy đã được củng cố tăng cường nhưng so với yêu cầu vẫn
còn thiếu và chưa đồng bộ. Đặc biệt là bậc học Mầm non cơ sở vật chất trường
lớp xuống cấp, thiếu thốn nhưng chậm được đầu tư.
- Chất lượng dạy học tuy có chuyển biến nhưng chưa đồng đều, chất lượng
ở một số trường vùng sâu, vùng xa vẫn còn thấp .
- Một số trường chưa phát huy tốt quy chế dân chủ ở cơ sở cịn để xảy ra đơn
thư khiếu nại nặc danh vượt cấp.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học còn chậm do
cơ sở vật chất còn thiếu.
- Việc đổi mới quản lý giáo dục ở một số đơn vị thực hiện chưa đồng bộ và
<b>PHẦN THỨ HAI</b>
<b>HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2010-2011</b>
Quán triệt Kết luận 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và
đào tạo đến năm 2020; Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của
Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
<i>Minh”, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về</i>
chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; Căn cứ Chỉ thị số
3399/CT-BGDĐT ngày 16/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ
trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo
dục chuyên nghiệp năm học 2010-2011; Căn cứ hướng dẫn số 879/SGDĐT-VP ngày
18/8/2010 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011 của Sở Giáo dục và
Đào tạo Lâm Đồng, trên cơ sở phát huy những kết quả đã đạt được của năm học
2009-2010 và tình hình thực tế phát triển giáo dục và đào tạo của huyện nhà, năm học
2010-2011 được xác định là <b>“Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất</b>
<b>lượng giáo dục”</b>, ngành Giáo Dục Di Linh tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm
<i>gương đạo đức Hồ Chí Minh"</i>; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương
<i>đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân</i>
<i>thiện, học sinh tích cực”. Chú trọng giáo dục truyền thống, đạo đức, ý thức trách</i>
nhiệm xã hội và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới toàn diện các trường học, trong đó
giải pháp có tính đột phá là đổi mới cơ chế quản lý giáo dục và bồi dưỡng đội ngũ
3. Tiếp tục hoàn thành quy hoạch mạng lưới trường lớp và kế hoạch 5 năm
phát triển giáo dục-đào tạo 2010-2015 tầm nhìn đến 2020. Duy trì củng cố vững chắc
PCGD Tiểu học, THCS. Triển khai thực hiện phổ cập Mẫu giáo 5 tuổi. Tập trung
nguồn lực từng bước đầu tư phát triển các trường học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa.
4. Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể tạo sự đồng thuận của toàn
xã hội trong việc thực hiện Nghị quyết, đường lối của Đảng, chủ trương, chính sách
của Nhà nước về phát triển giáo dục-đào tạo.
5. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, tổ chức phát động phong trào thi đua
“Dạy tốt, học tốt” trong các trường học và cơ quan giáo dục nhằm hoàn thành xuất
sắc các nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2010-2011.
<b>Những chỉ tiêu chính phải phấn đấu trong năm học :</b>
1. Tất cả các trường học đều tổ chức thực hiện tốt “5 có” và “3 đủ” để mỗi
ngày học sinh đến trường là một ngày vui. Tất cả học sinh được tham gia hoạt động
tập thể, văn nghệ, thể dục thể thao; được giáo dục kỹ năng sống; được hướng dẫn đổi
mới phương pháp học tập đạt hiệu quả. Không để xảy ra bạo lực học đường.
2. Thực hiện nhiều giải pháp nâng cao kết quả chất lượng giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên, giáo dục mũi nhọn và xây dựng xã hội học tập.
3. Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tiếp tục thực hiện một đổi mới trong
4. Củng cố và tiếp tục xây dựng, tăng cường số lượng các trường học tiên tiến,
tiên tiến xuất sắc. Phấn đấu trong năm học từng cấp học phải có ít nhất 1- 2 đơn vị
được cơng nhận trường học đạt chuẩn Quốc gia.
5. Duy trì PCGD Tiểu học ĐĐT, PCGD THCS; thực hiện tốt PGMG 5 tuổi.
6. Làm tốt công tác xây dựng Đảng và phát triển Đảng viên trong trường học.
Trong năm học mỗi trường phấn đấu kết nạp 1 đến 2 Đảng viên mới. Xóa trường học
khơng có Đảng viên. Đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong trường học.
<b>Các giải pháp cụ thể : </b>
1.1 Thực hiện đổi mới tư duy trên các lĩnh vực cốt lõi của sự nghiệp giáo dục :
đổi mới tư duy về sư phạm; đổi mới tư duy về xây dựng kế hoạch phát triển giáo
dục; đổi mới tư duy về đầu tư cho giáo dục; đổi mới tư duy trong tổ chức điều hành
hoạt động giáo dục. Tổ chức sinh hoạt chính trị triển khai Kết luận 242-TB/TW
ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện NQTW2 phương hướng phát
triển giáo dục đào tạo đến năm 2020 đến toàn ngành và các lực lượng xã hội. Tổ chức
tổng kết Kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010, xây dựng hoàn thiện kế
hoạch 5 năm phát triển giáo dục 2010-2015 tầm nhìn đến 2020 của Phòng Giáo Dục
và trường học từ mầm non đến THCS. Tiếp tục tham mưu thực hiện Thông tư liên
tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Nội vụ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Phòng Giáo dục và Đào tạo. Rút kinh nghiệm và triển khai tốt hơn Thông tư liên tịch
số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/4/2009; Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ; Thơng tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009. Triển
khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.
1.2. Đổi mới quản lý chuyên môn : Tổ chức giảng dạy có chất lượng các mơn
<b>năng.</b> Ban giám hiệu các trường quan tâm nhiều hơn nữa đến việc chăm lo và bồi
dưỡng đội ngũ, tạo điều kiện để giáo viên nâng cao vai trò trách nhiệm và tăng cường
chủ động trong chuyên mơn, quản lý. Thành lập các tổ nhóm bộ mơn, đổi mới nội
dung, hình thức sinh hoạt tổ chun mơn. Thực hiện tốt hệ thống hồ sơ học vụ, sổ
sách chuyên môn, tăng cường kỷ cương chuyên môn.
1.3 Tiếp tục đổi mới hoạt động thanh tra, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ thanh tra, tăng cường thanh tra công tác quản lý và thanh tra nghiệp
vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên. Tiếp tục đổi mới công tác ra đề và tổ chức kiểm
tra đánh giá nhằm thúc đẩy đổi mới PPDH. Giao quyền đánh giá học sinh cho các
trường học và giáo viên đồng thời các cơ quan quản lý giáo dục có cơ chế kiểm tra
kiểm soát và quản lý chất lượng.
1.4. Hoàn thành việc chuyển đổi loại hình trường mầm non, phổ thơng theo
quy định của Luật và hướng dẫn của Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo.
1.5. Thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong cơng tác quản lý ở các
cấp quản lý giáo dục và ở các cơ sở giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả công tác pháp chế. Tăng cường giáo dục pháp luật trong nhà trường.
<b>2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục :</b>
<b>2.1. Các giải pháp chung cho các cấp học :</b>
với 4 nội dung "Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo
<i>dục, nói khơng với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi sai lớp" đối với khối giáo</i>
dục phổ thông và mầm non.
- Phát động và tổ chức các phong trào thi đua và các cuộc vận động lớn trong
ngành Giáo Dục; tiếp tục xây dựng, phát hiện và bồi dưỡng các nhân tố mới, điển
hình tiên tiến, xuất sắc, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến. Phòng
Giáo Dục chỉ đạo điểm mỗi cấp học theo mơ hình trường học tiên tiến chuẩn hóa
-hiện đại hóa.
- Tăng cường ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy và học. Các
trường học tiếp tục thực hiện bồi dưỡng cho CBQL, GV chương trình dạy học của
Intel. 100% CB, GV được tập huấn biết và sử dụng thành thạo, hiệu quả các thiết bị
và phần mềm dạy học. Khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài giảng điện tử và
tham gia trao đổi kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Tiếp tục tích cực
triển khai chủ trương xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi,
giáo án, tài liệu tham khảo có chất lượng trên Website của Bộ, Sở GDĐT, Phòng
GD&ĐT và các trường học để giáo viên và học sinh có thể tham khảo. Triển khai xây
dựng Đề án xây dựng hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục - chống mù
chữ; triển khai áp dụng phần mềm quản lý dữ liệu phổ cập giáo dục - chống mù chữ.
Tổ chức Hội thi bài giảng ứng dụng CNTT lần thứ III. Thiết lập hồn chỉnh hệ thống
e-mail Di Linh từ Phịng Giáo dục và Đào tạo đến các đơn vị cơ sở, đến giáo viên và
một bộ phận học sinh. Thực hiện thông tin chỉ đạo, báo cáo thông qua trang web của
Phòng Giáo dục - Đào tạo và mạng internet.
- Mỗi giáo viên, CBQLGD tiếp tục thực hiện một đổi mới trong phương pháp
dạy học và quản lý. Tổ chức giao lưu các cá nhân, tập thể điển hình qua 1 năm thực
hiện. “Tổ chức hội thảo công tác chủ nhiệm trong trường phổ thông”.
- Triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ, Đề án phòng, chống bạo lực học đường
đã được UBND tỉnh phê duyệt. Tổng kết việc thực hiện Đề án 86 về phát triển giáo dục
vùng dân tộc giai đoạn 2005-2009, xây dựng đề án phát triển giai đoạn 2010-2015.
<b>2.2. Đối với giáo dục mầm non :</b>
- Tập trung xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi. Tuyển dụng đủ giáo viên, bố trí đủ phòng học, trang bị đủ thiết bị
tối thiểu để huy động trẻ MG 5 tuổi học 2 buổi/lớp/ngày theo chương trình GDMN
mới đạt tỷ lệ tối thiểu là 98%. Giữ vững tỷ lệ huy động trẻ 3-4 tuổi.
- Tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động trong đội ngũ CB, GV để
thực hiện NQ của Đảng, chủ trương của Nhà nước về cơng tác xã hội hóa giáo dục
trong lĩnh vực giáo dục Mầm non. Đẩy mạnh công tác tun truyền, cơng tác xã hội
hóa giáo dục để huy động các nguồn lực, sự tham gia của cha mẹ chăm lo cho giáo dục
mầm non.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Mở rộng diện triển khai Chương trình giáo dục mầm non mới và tăng cường chuẩn bị
tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số để vào học lớp 1. Tăng số lượng học sinh
được học bán trú đạt 90 - 95%, thực hiện tốt “Chương trình sữa học đường" giảm tỉ lệ
trẻ suy dinh dưỡng dưới 12%.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, tăng cường thanh tra, kiểm tra cơ sở, đặc
biệt với các cơ sở giáo dục mầm non tư thục.
- Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ đặc biệt là đội ngũ CBQL
các trường MN về đổi mới quản lý giáo dục.
<b>2.3. Đối với giáo dục tiểu học :</b>
- Tiếp tục tăng cường triển khai dạy - học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù
hợp với từng đối tượng học sinh. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình chuẩn bị
tiếng Việt và tăng thời lượng tiếng Việt lớp 1 cho học sinh dân tộc thiểu số chưa biết
nói tiếng Việt theo tài liệu của DATKK ở các trường vùng dân tộc.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, phần mềm trong quản lí và trong dạy học. Tiến
hành kiểm tra, đánh giá theo hướng khuyến khích tinh thần tự học và ý thức sáng tạo
của học sinh; thực hiện quản lý chất lượng, đặc biệt lớp 1 và lớp 5; chỉ đạo đánh giá
thực chất chất lượng kiểm tra cuối năm ở lớp 5 đảm bảo trình độ học tiếp ở THCS.
Triển khai thực hiện các giải pháp nhằm giảm tỉ lệ học sinh yếu kém, khắc phục tình
trạng học sinh bỏ học. Tiếp tục tổ chức tọa đàm, giới thiệu điển hình đổi mới về quản
lý và phương pháp dạy học ở các trường học.
- Tiến hành kiểm kê, đánh giá thực trạng biên chế giáo viên tiểu học/lớp để bố
trí sắp xếp giáo viên theo đặc điểm của giáo dục tiểu học nhằm <b>tăng cường mở rộng</b>
<b>và nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày, dạy ngoại ngữ, tin học</b>; triển khai
thực hiện đề án dạy học tiếng Anh ở tiểu học theo quy định của Bộ. Đầu tư xây dựng
để <b>tăng số lượng trường chuẩn quốc gia</b> nhiều hơn năm trước. (Trong năm học
phấn đấu có từ 1 - 2 trường đạt chuẩn Quốc gia).
- Thực hiện việc chuẩn hóa cơ sở giáo dục, giáo viên, cán bộ quản lý theo
chuẩn do Bộ GD&ĐT ban hành. Tăng cường thanh kiểm tra dự giờ và đánh giá giáo
viên, cán bộ quản lý. Hướng dẫn và triển khai đánh giá chất lượng các trường Tiểu
học.
- Tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục vào các môn học và hoạt động
giáo dục. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp để học sinh tiểu học được vừa chơi
vừa học. Tổ chức Hội thi “An tồn giao thơng”. Hội thi giải tốn trên mạng Internet.
Hội thi “Ý tưởng trẻ thơ ” và giao lưu Olympic tiếng Anh. Hội thi “ Viết chữ đẹp”.
Tổ chức giao lưu tiếng Việt cho học sinh dân tộc. Các hoạt động trên phải được tổ
chức từ cấp cơ sở trường học đến cấp tỉnh.
<b>2.4. Đối với giáo dục trung học :</b>
- Củng cố kết quả đạt được trong việc thực hiện chương trình và sách giáo
khoa mới cấp học. Triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với
từng đối tượng học sinh. Tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy các mơn
Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân; thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá
thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học. Tổng kết 2 năm khắc phục tình trạng dạy học
chủ yếu qua “đọc - chép” ở THCS. Tổ chức tọa đàm, giới thiệu điển hình đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở các trường.
- Chăm lo củng cố chất lượng các trường vùng sâu, vùng khó khăn. Triển khai
thực hiện các giải pháp nhằm giảm tỉ lệ học sinh yếu kém, nâng cao tỷ lệ học sinh đạt
học lực khá, giỏi; giảm tỉ lệ học sinh bỏ học xuống dưới 2%.
- Chú trọng giáo dục cho học sinh về đạo đức, kỹ năng sống, kỹ năng xử lý tình
huống, kiến thức về lịch sử, tự nhiên, xã hội, về bảo vệ môi trường, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, ứng phó biến đổi khí hậu trong các cơ sở giáo dục thông
qua các môn học và hoạt động giáo dục.
- Triển khai thực hiện việc kiểm tra, cơng nhận duy trì phổ cập giáo dục THCS.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường theo hương đạt chuẩn Quốc gia. Trong năm học
phấn đấu có thêm 1 trường học được cơng nhận đạt chuẩn Quốc gia.
- Bồi dưỡng công tác quản lý và dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng cho CBQL
và GV. Thực hiện việc chuẩn hóa cơ sở giáo dục, giáo viên, cán bộ quản lý theo
chuẩn do Bộ GD&ĐT ban hành. Hướng dẫn và triển khai đánh giá chất lượng các
trường THCS. Triển khai các công tác chuẩn bị để tham gia chương trình đánh giá kết
quả học tập của học sinh quốc tế năm 2012.
- Tổ chức hội thi “Ý tưởng sáng tạo”, hội thi Intel ISEF, hội thi hùng biện tiếng
Anh, hội thi “Giai điệu tuổi hồng” từ cấp trường đến cấp huyện.
<b>2.5. Đối với giáo dục thường xuyên :</b>
- Tổng kết 5 năm thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2005-2010" theo Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính
phủ. Xây dựng đề án mới giai đoạn 2011-2020. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học; củng cố và phát triển mô hình hoạt động của Trung tâm học tập
cộng đồng theo hướng bền vững, linh hoạt và hiệu quả. Phấn đấu 100% xã, thị trấn
thuận lợi và 85% xã,vùng khó khăn có TTHTCĐ. Tổ chức bồi dưỡng về :“Nghiệp vụ
quản lý các trung tâm học tập cộng đồng“.
<b> 3. Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:</b>
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”.
3.2. Triển khai rà soát định mức biên chế giáo viên và CBQL ở các trường phổ
thông, mầm non; tiếp tục rà soát và sắp xếp đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục
theo Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ; triển khai thực hiện
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chính sách luân chuyển nhà
giáo và CBQL giáo dục trong ngành và Quyết định số 1862/UBND ngày 10/8/2009
của UBND huyện về quy định luân chuyển, điều động CB, GV, NV ngành Giáo dục
và Đào tạo thuộc huyện Di Linh.
3.3. Triển khai thực hiện đại trà chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở. Triển khai thực hiện và đánh giá Hiệu trưởng trường phổ thông
theo Thông tư 29/2009/TT-BGDĐT về chuẩn Hiệu trưởng trường THCS và trường
phổ thơng có nhiều cấp học.
3.4. Tổ chức có hiệu quả cơng tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chú
trọng bồi dưỡng kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm lớp. Tham dự lớp bồi dưỡng
Hiệu trưởng trường phổ thông theo đề án liên kết Việt Nam - Singapore, tiến hành
các hoạt động tư vấn, giám sát để phát huy kết quả của việc bồi dưỡng. Triển khai
thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non và phổ thông
giai đoạn 2010-2015; kế hoạch bồi dưỡng hè; chương trình đổi mới phương pháp
dạy, đổi mới kiểm tra, đánh giá cho tất cả giáo viên từ tiểu học, THCS.
3.5. Thực hiện Điều lệ Hội thi giáo viên dạy giỏi trong giáo dục phổ thông và
giáo dục thường xuyên theo Thông tư 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/7/2010.
3.6. Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên từ mầm non đến trung học cơ sở
giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến năm 2020, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu. Triển khai công tác quy hoạch cán bộ trong toàn ngành theo hướng dẫn số
22-HD/BTCTW ngày 21/10/2008 của Ban Tổ chức Trung ương thực hiện Nghị quyết
số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị về cơng tác quy hoạch cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng
<b>4</b>. <b>Cơng tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục :</b>
<b>4.1. Cơng tác khảo thí</b> :
- Củng cố, kiện tồn hồ sơ cơng tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
từ Phòng đến các trường. Đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm cơng tác khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục.
túc, khách quan, công bằng, đánh giá đúng thực chất cho những kỳ kiểm tra, đánh giá
và thi trong năm học.
<b>- </b>Tiếp tục thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ
phù hợp lộ trình thi tốt nghiệp và tuyển sinh, tập trung đổi mới kiểm tra thể hiện qua
sự kết hợp tốt giữa hình thức tự luận và trắc nghiệm nhằm nâng cao chất lượng học
tập của học sinh, từng bước nâng cao chất lượng dạy học; đánh giá việc tổ chức thi
trắc nghiệm môn tiếng Anh (thi tuyển sinh) về quy trình tổ chức và chất lượng đề thi.
<b> </b> <b>- </b>Tham gia xây dựng một cách khoa học quỹ ngân hàng đề thi trắc nghiệm, tự
luận các bộ mơn văn hóa, nghề phổ thơng để sử dụng có hiệu quả trong các kỳ kiểm
tra, thi thử, thi tuyển sinh và thi nghề phổ thông của các cơ sở giáo dục.
- Các cơ sở giáo dục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý quản lý dữ liệu học sinh để chuẩn cho xét duyệt công nhận tốt nghiệp THCS,
tuyển sinh và nhất là chú trọng ứng dụng tin học cho các khâu ra đề thi, đề kiểm tra.
- Phát huy có hiệu quả phần mềm về ngân hàng đề thi trắc nghiệm các cấp.
<b>- </b>Thực hiện tốt các quy định về cấp phát văn bằng, chứng chỉ, đồng thời đẩy
<b>4.2. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục :</b>
- Đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tăng cường ứng
dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ làm cơng tác kiểm định CLGD, tập huấn đánh giá ngồi
cơ sở giáo dục phổ thông.
- Từng bước triển khai đánh giá ngoài đối với các trường đã hoàn thành báo
cáo tự đánh giá. Việc đánh giá ngồi và cơng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng cần
được thực hiện nghiêm túc, có trọng điểm và bảo đảm chất lượng, khơng chạy theo
thành tích.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục phổ thông triển
khai thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng đã được xây dựng trong báo cáo tự đánh
giá, coi đó là khâu đột phá để nâng cao chất lượng dạy và học của các nhà trường.
- Đẩy mạnh hơn nữa việc phân cấp công tác chỉ đạo hoạt động KĐCLGD để
phát huy nội lực của các cơ sở GDPT. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác kiểm
định chất lượng giáo dục cơ sở GDPT.
<b>5. Tiếp tục đổi mới công tác tài chính giáo dục :</b>
dục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước và nguồn lực của xã hội
đầu tư cho giáo dục, chấm dứt tình trạng lạm thu trong trường học.
5.2. Tiếp tục triển khai Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về
Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc
dân.
5.3. Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Luật phòng,
chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp thời những
sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, nâng cao hiệu
quả sử dụng ngân sách, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế theo tinh thần
Nghị quyết của Chính phủ và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5.4. Điều chỉnh từng bước cơ cấu chi ngân sách Nhà nước cho các cấp học theo
hướng ưu tiên ngân sách để thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, chống
mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đảm bảo chi cho giáo dục ở
các xã đặc biệt khó khăn, đảm bảo tiền lương cho đội ngũ nhà giáo và kinh phí hỗ trợ
cho đối tượng học sinh chính sách, học sinh nghèo.
5.5. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng cường huy động các nguồn
lực phát triển giáo dục, thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
<b>6. Phát triển mạng lưới trường, lớp và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị</b>
<b>giáo dục :</b>
6.1. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà
công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg
ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
6.2. Thực hiện kiểm tra, đánh giá về chất lượng và hiệu quả khai thác sử dụng
thiết bị dạy học; thực hiện chính sách liên quan đến cung cấp và khai thác các thiết bị
dạy học.
Với sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và chính quyền, sự phối hợp của các
Để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm nêu trên, Phòng Giáo dục & Đào
tạo yêu cầu các trường học phổ biến Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT,
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT và của các phòng ban
chuyên môn tới tất cả cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà
giáo ở các cơ sở giáo dục từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến giáo dục thường
xuyên, giáo dục chuyên nghiệp để quán triệt và thực hiện. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ năm học sát với tình hình thực tế của trường và địa phương, nổ lực phấn đấu hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ năm học.
- Thường trực Huyện ủy; PHĨ TRƯỞNG PHỊNG
- Ban Tun giáo Huyện ủy;
- Thường trực HĐND-UBND huyện<b>; (Đã ký)</b>
- VP UBND huyện
- Lãnh đạo và các bộ phận CM Phòng
- Lưu VP.GD
<b>Phan Đình Đồng</b>
<b> </b>