i
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, ở Việt Nam sản phẩm dây và cáp điện đang nổi lên như là một
mặt hàng xuất khẩu đầy tiềm năng, mặc dù một mặt hàng có xuất phát điểm thấp
nhưng trong thời gian gần đây mặt hàng này có những bước phát triển nhanh chóng
đặc biệt là giá trị xuất khẩu tăng nhanh qua các năm và được coi là một trong
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Theo bộ Công Thương kim ngạch xuất khẩu
mặt hàng dây, cáp điện của Việt Nam trong năm 2008 đạt 1,031 tỷ USD, tăng 25%;
dự kiến năm 2009 đạt 1,350 tỷ USD; năm 2010 đạt 1,850 tỷ USD, tăng 37%. Với
mức tăng trưởng trên sản phẩm dây và cáp điện tiếp tục đứng vững trong danh sách
10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực hiện nay.
Hiện nay, trước những bất ổn của tình hình kinh tế thế giới nhưng mặt hàng
này vẫn có khả năng đạt 1,350 tỷ USD. Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng đã
đạt được thì thực tế cho thấy hoạt động xuất khẩu đạt được chưa thực sự tương
xứng với khả năng của ngành, thị trường xuất khẩu ngày càng thu hẹp và chỉ tập
trung chủ yếu vào thị trường Nhật Bản, giá nguyên liệu đầu vào luôn bị biến động
lên xuống thất thường nên các nhà sản xuất không ổn định được chiến lược phát
triển thị trường, đặc biệt những khó khăn lớn về thuế nhập khẩu nguyên liệu cũng
như một số vấn đề tồn tại từ phía nhà nước và doanh nghiệp làm giảm khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm dây và cáp điện Việt Nam trên thị trường nước ngoài.
Các doanh nghiệp và nhà nước tuy đã áp dụng một số biện pháp trong hoạt
động thúc đẩy xuất khẩu nhằm tăng khả năng xuất khẩu của ngành tuy nhiên những
biện pháp thực hiện cịn rất hạn chế và thiếu tính hệ thống chưa mang lại hiệu quả
thiết thực đặc biệt trong công tác xúc tiến hỗ trợ xuất khẩu. Những bất cập trong
chính sách thuế đặc biệt là thuế nhập khẩu nguyên vật liệu đã khiến các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn, chi phí tăng cao làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Theo cách xem xét đó, đề tài “Thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm dây và cáp
điện Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu.
ii
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu
Xuất khẩu trong hoạt động thương mại quốc tế không phải hoạt động mua
bán thơng thường, hoạt động này địi hỏi phải có sự tham gia của các chủ thể mang
quốc tịch khác nhau.
Thúc đẩy xuất khẩu là tổng hợp các biện pháp của nhà nước và doanh
nghiệp xuất khẩu nhằm mở rộng hoạt động xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm xuất khẩu trên thị trường thế giới.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu
Các yếu tố quốc gia :Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, các yếu tố về văn hóa xã
hội, các yếu tố về khoa học kỹ thuật công nghệ, các yếu tố về chính trị, các yếu tố
cạnh tranh.
Các yếu tố quốc tế: Quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia, tác động của WTO
1.1.3. Các chính sách và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
Các chính sách và biện pháp từ phía nhà nước
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu: Sau khi gia nhập WTO quỹ hộ trợ xuất khẩu đã
được bãi bỏ theo lộ trình cam kết gia nhập WTO và thay vào đó là các chính sách
khuyến khích xuất khẩu khác nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu
nhưng lại không vi phạm theo cam kết của WTO.
Chính sách tín dụng xuất khẩu: Nhà nước bảo lãnh tín dụng xuất khẩu
doanh nghiệp và thực hiện biện pháp bảo hiểm xuất khẩu.
Chính sách tỷ giá hối đối: chính sách tỷ giá hối đối được thực hiện theo
hướng phá giá đồng nội tệ ,thúc đẩy xuất khẩu .
iii
Chính sách xúc tiến xuất khẩu: Nhà nước tiến hành các biện pháp xúc tiến
xuất khẩu thông qua các hoạt động sau: Cử phái đồn thương mại ra nước ngồi
tìm kiếm thị trường ,tiến hành PR ,tham dự hội chợ triển lãm....
Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
Cải tiến đổi mới công nghệ nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, giá
thành, đa dạng hóa sản phẩm tăng sức cạnh tranh.
Đa dạng hoá các mặt hàng để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Tạo dựng thương hiệu.
Tham gia vào hoạt động xúc tiến xuất khẩu.
Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu.
1.2. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước
Trung Quốc
Tến hành duy trì giá trị đồng Nhân dân tệ (NDT) thấp hơn giá trị thực.
Đẩy mạnh cải cách trong nước: đơn giản hoá các thủ tục hành chính, nâng
cấp cơ sở hạ tầng, mở cửa thị trường trong nước theo những cam kết trong khuôn
khổ WTO.
Các rào cản đối với FDI như yêu cầu về chuyển giao công nghệ, cân đối
ngoại tệ và tỷ lệ nội địa hố được bãi bỏ.
Áp dụng các chính sách thúc đẩy xuất khẩu truyền thống và phù hợp với
thông lệ quốc tế như miễn, giảm và hồn thuế, cung cấp tín dụng cho người mua
nước ngoài, bảo hiểm và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu....
Chú trọng đẩy mạnh hợp tác kinh tế khu vực, tham gia các khối liên kết tiểu
vực và ký kế hiệp định thương mại song phương với nhiều nước trong khu vực và
trên thế.
Trung Quốc đã thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp nguyên
liệu hỗ trợ cho ngành sản xuất dây và cáp điện.
iv
1.2.1.2. Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm dây cáp điện có kỹ
thuật cao và phức tạp.
Tăng cường viện trợ kinh tế cho Đông Nam Á tạo thuận lợi cho việc bán các
mặt hàng chế tạo của Nhật Bản và thúc đẩy mạnh xuất khẩu
Chính phủ đã thành lập các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu trong lĩnh vực thăm dị
và tìm kiếm các thị trường bên ngồi.
Thực hiện chính sách kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu rất khắt khe nhằm
không cho hàng kém phẩm chất lọt ra thị trường bên ngoài để giữ uy tín
Khuyến khích doanh nghiệp nhập khẩu và nội địa hố cơng nghệ nước
ngồi, kết nối các xí nghiệp lại thành những cơng ty lớn , tập đồn doanh nghiệp và
phát triển công nghiệp phụ trợ.
1.2.2. Bài học đối với Việt Nam
Xây dựng và phát triển nhanh và mạnh các ngành công nghiệp nguyên liệu
và phụ trợ cho ngành dây và cáp điện để chủ động về nguồn ngun liệu, hạ giá
thành sản phẩm.
Đầu tư máy móc cơng nghệ trang thiết bị sản xuất của ngành hiện đại để
đảm bảo chất lượng sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất
khẩu.
Chú trọng vấn để kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu một cách khắt khe để
khơng cho hàng kém chất lượng lọt ra ngồi gây mất uy tín.
Nhà nước cần chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp để thúc đẩy xuất khẩu như
miễn giảm thế cho các công ty xuất nhập khẩu, cho vay lãi suất thấp,bảo hiểm xuất
nhập khẩu
Tổ chức xúc tiến thương mại hiệu quả .
Xây dựng tiêu chuẩn môi trường và tiêu chuẩn về lao động.
Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho việc mở rộng thị
trường xuất khẩu.
v
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
DÂY VÀ CÁP ĐIỆN CỦA VIỆT NAM
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU DÂY VÀ CÁP ĐIỆN
VIỆT NAM
2.1.1. Một số vấn đề chung của sản phẩm dây và cáp điện
Đặc điểm của sản phẩm dây và cáp điện
Về phương diện sản xuất: Đây là một ngành mang công nghiệp mới nhưng
có đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước và đang là mặt hàng có tiềm năng xuất
khẩu cao.
Về phương diện tiêu dùng: Dây và cáp điện là mặt hàng thiết yếu trong cuộc
sống con người và đặc biệt là trong sự phát triển của cơ sở hạ tầng thiết yếu hệ
thống lưới điện quốc gia.
Các chủng loại dây và cáp điện: dây điện dân dụng, dây và cáp điện lực,
dây trần , cáp vặn xoắn, cáp trung thế, cáp điều khiển, cáp chống thấm, cáp chống
cháy
Các thương hiệu nổi tiếng của ngành dây và cáp điện: Công ty cổ phần địa
ốc cáp điện Thịnh Phát, ,Công ty cổ phần dây và cáp điện Thượng Đình (CADISUN group), Cơng ty cổ phần Dây Cáp Điện Việt Nam, Công ty cáp điện Taihan,
Công ty Cổ phần Cáp điện LS-Vina ....
2.1.2. Một số vấn đề về hoạt động xuất khẩu dây và cáp điện
Thực trạng của hoạt động xuất khẩu dây và cáp điện Việt Nam
Hiện tại, Việt Nam có trên 100 DN tham gia sản xuất và xuất khẩu dây, cáp
điện, trong đó có nhiều cơng ty 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh với
nước ngoài.
Tốc độ tăng bình quân 35,5%/năm trong giai đoạn 2001 - 2005. Đỉnh điểm
của kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn này là 520 triệu USD năm 2005. Năm
2006, kim ngạch tiếp tục được nâng lên ở mức 660 triệu USD, tăng 26,9% so năm
2005. Năm 2007 đạt 825 triệu USD, tăng 25%; năm 2008 đạt 1,031 tỷ USD, tăng
vi
25%; dự kiến năm 2009 đạt 1,350 tỷ USD; năm 2010 đạt 1,850 tỷ USD, tăng 37%.
Bình quân mức tăng trưởng của cả giai đoạn này là 28,9%/năm.
Hiện nay, Nhật Bản vẫn là thị trường xuất khẩu số 1 của Việt Nam về mặt
hàng dây và cáp điện. Đứng ở vị trí thứ 2 và 3 là Hoa Kỳ và Australia, với kim
ngạch lần lượt đạt 4,5 triệu USD và hơn 2 triệu USD trong tháng 4/2009.
Chủng loại hàng dây điện và dây cáp điện xuất khẩu: dây điện, dây dẫn điện
trong ôtô, dây cáp điện và dây điện bọc nhựa.
2.1.3. Các chính sách và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu dây và cáp điện
Các chính sách và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của chính phủ
Bảo lãnh tín dụng: Chính phủ thành lập quỹ dự phịng rủi ro bảo lãnh vay
vốn và giao cho ngân hàng. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay để đầu tư máy móc
thiết bị.
Chính sách tỷ giá hối đối : Chính phủ đảm bảo tỷ giá hối đối thực tế kích
thích xuất khẩu về lâu dài và ngăn ngừa tỷ giá nhập khẩu tăng lên cao so với tỷ giá
xuất khẩu.
Hoàn thuế xuất khẩu: với các doanh nghiệp xuất khẩu đây là một biện pháp
nhằm hạ giá thành sản phẩm cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Ưu tiên thuế suất 0%
với mặt hàng dây lõi thép mạ kẽm. Từ cuối năm 2008, nhiều chính sách thuế mới
nhằm thực hiện chủ trương kích cầu, giảm khó khăn cho doanh nghiệp
Cải cách thủ tục hành chính: trong hoạt động thu hút đầu tư và hải quan.
Xúc tiến xuất khẩu: Hiện tại Việt Nam đã đặt Thương vụ tại 52 quốc gia và
1 thương vụ tại trụ sở WTO tại Thuỵ Sĩ. Các cơ quan thương vụ ở nước ngoài đã
tiến hành tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế về
các sản phẩm của ngành hàng.
2.1.3.2. Các công cụ và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu dây và cáp điện của các
Doanh nghiệp Việt Nam.
Tăng cường đổi mới công nghệ: Nhiều doanh nghiệp dây cáp điện đã đầu tư
công nghệ hiện đại của châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan, tiến hành đầu
vii
tư đồng bộ hệ thống thiết bị thử nghiệm tiên tiến hiện đại để phục vụ cho hoạt động
sản xuất và xuất khẩu.
Đa dạng hóa sản phẩm: Các doanh nghiệp khơng ngừng tiến hành đa dạng
hóa sản phẩm, các sản phẩm chất lượng cao kỹ thuật phức tạp đáp ứng với nhu cầu
của thị trường xuất khẩu.
Nâng cao sức cạnh tranh: Doanh nghiệp khơng những đầu tư máy móc cơng
nghệ hiện đại còn tiến hành gắn kết thương mại với sản xuất, khép kín từ khâu nhập
thiết bị sản xuất đến xuất khẩu ra nước ngoài do vậy giá thành hạ và sức cạnh tranh
được nâng cao.
Chiến lược Marketing Tìm hiểu về nhu cầu chủng loại sản phẩm cho từng
thị trường, quy định tiêu chuẩn khắt khe của thị trường để đưa ra những chủng loại
sản phẩm xuất khẩu phù hợp và mang lại hiệu quả cao.
Tạo dựng thương hiệu: Các công ty đã tiến hành đăng ký nhãn hiệu hàng
hóa và quảng bá hình ảnh của mình đến các nước trên thế giới.
Xúc tiến xuất khẩu: Các công ty tiến hành đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng
thông qua việc tham gia mạnh mẽ vào các hội chợ quốc tế về sản phẩm của ngành.
Đào tạo nguồn nhân lực: Các doanh nghiệp chú trọng công tác đào tạo
nguồn nhân lực đào tạo những kỹ sư công nhân giỏi nghề và giàu kinh nghiệm.
2.2. HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU DÂY VÀ CÁP ĐIỆN VIỆT
NAM
2.2.1. Kết quả đạt được trong hoạt động thúc đẩy xuất khẩu dây và cáp điện
Việt Nam
Kết quả đạt được từ phía nhà nước
Thành tựu trong hoạt động cải cách hành chính: cắt giảm thủ tục hành chính
trong hoạt động xin cấp giấy phép đầu tư và các chính sách hỗ trợ, ưu đãi với các
doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam.
Ngành Hải quan đã tích cực triển khai và từng bước tiếp cận với các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế, đổi mới phương pháp quản lý
viii
Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu thông qua hỗ trợ về vốn và công
nghệ đã được chú trọng.
Hoạt động xúc tiến thương mại: Tổ chức các hội chợ triển lãm sản phẩm dây
và cáp điện cùng với các sản phẩm công nghệ khác tại các quốc gia là những thị
trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam như Mỹ, Australia... Khai trương cổng
thơng tin về thị trường ngồi nước…Xây dựng chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia, tập trung vào các nhóm hàng trọng điểm trong đó có dây và cáp điện
Xây dựng chương trình thương hiệu quốc gia: Chính phủ đã tiến hành xây
dựng và thực hiện các chiến lược thương hiệu quốc gia.
Xây dựng được một số chương trình đào tạo nguồn nhân lực thơng qua hợp
tác quốc tế nhằm nâng cao trình độ nguồn nhân lực của các doanh nghiệp.
Kết quả đạt được từ phía doanh nghiệp
Thị phần xuất khẩu tăng: Dây và cáp điện Việt Nam cũng đang được xuất
khẩu với mức tăng trưởng bình quân từ 30%-45%/năm. Các doanh nghiệp đẩy
manh xuất khẩu sang các thị trường xuất khẩu tiềm năng và đòi hỏi khắt khe về
chất lượng như: Mỹ, Canada, Châu Á, Trung Đông....
Một số thương hiệu đã được khẳng định: Một số cơng ty đã nhận thức được
vai trị và tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu và quảng bá hình ảnh của
mình trên thị trường và đặc biệt để khẳng định vị thế trong hoạt động xuất khẩu.
Nhiều công ty đã đầu tư hợp tác liên doanh với nước ngồi để thúc đẩy xuất
khẩu thơng qua việc hợp tác về vốn và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm.
2.2.2. Những vấn đề tồn tại
Những vấn đề về phía nhà nước
Những bất cập trong chính sách thuế nhập khẩu nguyên liệu: nhiều nguồn
nguyên liệu chưa sản xuất được trong nước nhưng lại bị đánh thuế rất cao, tăng
thuế VAT gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Thủ tục hành chính trong hoạt động xuất khẩu và hồn thuế cịn q rườm
rà gây cản trở hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
ix
Chưa xây dựng được hệ thống hạ tầng cở sở cho việc sản xuất nguồn
nguyên liệu cho ngành: Hầu hết nguồn nguyên liệu cho ngành là nhập ngoại đặc
biệt là đồng, nhơm, lõi thép...do chưa có một hệ thống hạ tầng cung cấp nguồn
nguyên liệu trong khi về đồng nhôm nước ta có trữ lượng tốt.
Bất cập trong thu hút đầu tư nước ngoài: Những bất cập về hệ thống cơ sở
hạ tầng, nguồn nhân lực, những vấn đề về sở hữu cơng ty và bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ là những vấn đề mà nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm.
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu chưa thực sự mạnh mẽ do vậy các doanh
nghiệp chưa nắm được nguồn thơng tin nước ngồi nhanh chóng chính xác.
Những vấn đề về phía doanh nghiệp
Thị trường xuất khẩu còn nhỏ và chỉ tập trung vào một số nước: Thị trường
xuất khẩu dây và cáp điện của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là Nhật Bản,
chiếm tới 80% lượng hàng xuất khẩu.
Quy mơ các doanh nghiệp cịn q nhỏ, công nghệ lạc hậu, năng suất lao
động thấp: Trong hơn 200 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện trên
cả nước thì chỉ có khoảng 20% có sản phẩm đủ TCVN và có đầu tư xây dựng,
quảng bá thương hiệu, phần còn lại là doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm kém
chất lượng.
Doanh nghiệp chưa chủ động trong nguồn nguyên liệu: Nhiều nguyên vật
liệu đầu vào như đồng, nhôm, nhựa tăng giá làm cho giá thành dây và cáp điện của
Việt Nam tăng từ 20%-30%, nên sản phẩm xuất khẩu không thể tăng mạnh.
Xuất khẩu chủ yếu dưới hình thức gia cơng: việc xuất khẩu dây cáp điện
hiện phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập, máy móc được nhập
khẩu từ nước ngồi.
Tình hình kinh tế hiện nay khi các thị trường xuất khẩu đang lâm vào tình
trạng khủng hoảng và suy thối kinh tế đặt các doanh nghiệp xuất khẩu vào thách
thức lớn.
x
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân chủ quan
Thiếu vốn, lãi suất cao: Ngân hàng nhà nước hạn chế vốn vay trong thời
gian vừa qua cũng như trong thời điểm hiện nay đã gây cản trở lớn cho doanh
nghiệp.
Chính sách thuế nhập khẩu nguyên liệu của nhà nước không thuận lợi cho
doanh nghiệp.
Nhiều thủ tục hành chính rườm rà gây cản trở cho doanh nghiệp: Doanh
nghiệp vẫn đang vướng nhiều tới thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với lơ hàng
xuất khẩu có nguồn gốc ngun liệu nhập khẩu. Hải quan giải quyết cơng việc
khơng nhanh chóng và linh động cho doanh nghiệp. Việc hoàn thuế VAT chậm đã
trở thành gánh nặng cho doanh nghiệp
Những khó khăn đặc thù của ngành: Nguồn nguyên liệu chủ yếu của ngành
chủ yếu là nhập khẩu do vậy phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập do
vậy không chủ động được về thời gian. Hầu hết các nhà máy đều khơng có phịng
kiểm tra chất lượng do vậy chưa kiểm soát được chất lượng nguyên liệu đầu vào và
sản phẩm cuối cùng.
Nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế : Nhân lực của các tổ chức xúc tiến
thương mại còn kém do vậy không đáp ứng được nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp.
Do những yếu kém về trình độ chuyên mơn và trình độ ngoại ngữ nên các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn thơng tin nước ngoài,
trong đàm phán và ký kết hợp đồng.
Nguyên Nhân khách quan
Cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính tồn cầu diễn ra ngày càng trầm trọng,
dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu.
Nhiều rào cản thương mại mới xuất hiện ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu.
xi
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC DẨY XUẤT KHẨU CÁC
SẢN PHẨM DÂY VÀ CÁP ĐIỆN VIỆT NAM
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DÂY VÀ CÁP ĐIỆN
VIỆT NAM
3.1.1. Cơ hội
Nhu cầu dây và cáp điện phục vụ cho các ngành sản xuất xe hơi, điện tử và
viễn thơng sẽ cịn gia tăng do những ngành sản xuất này đang phát triển rất mạnh.
Các thị trường như Hoa Kỳ, Đức, Trung Quốc, Mêxicô và Pháp cũng là
những thị trường tiềm năng để đẩy mạnh xuất khẩu.
Việt Nam đã gia nhập WTO, hàng hoá của Việt Nam vì vậy sẽ có cơ hội lớn
hơn và bình đẳng hơn trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế.
3.1.2. Thách thức
Các rào cản thương mại khi gia nhập WTO .
Nền kinh tế tồn cầu đang trong tình trạng khủng hoảng đặt doanh nghiệp
trước nhiều thách thức.
3.2. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM DÂY VÀ CÁP ĐIỆN VIỆT
NAM
Phát triển lực lượng lao động:
Đầu tư máy móc cơng nghệ cao hiện đại
Chủ động nguồn nguyên liệu
Tạo uy tín và thương hiệu trên trường quốc tế
Mở rộng thị trường xuất khẩu
Thúc đẩy công tác xúc tiến hỗ trợ xuất khẩu
Cải cách thủ tục hành chính
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM DÂY VÀ
CÁP ĐIỆN VIỆT NAM
xii
3.3.1. Các giải pháp với nhà nước
Xây dựng những dự án đầu tư lớn về nguồn nguyên liệu để tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp chủ động trong nguồn nguyên liệu.
Nhà nước cần xây dựng những dự án đầu tư lớn về nguồn ngun liệu như
quặng đồng và quặng nhơm.
Nhóm giải pháp về tín dụng xuất khẩu
Nhà nước cần xem xét giảm mức lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu đối với
VNĐ xuống mức 3% năm. Mở rộng định mức vay và giãn thời hạn trả nợ vay ngân
hàng cho các doanh nghiệp xuất khẩu dây và cáp điện. Chính phủ Việt Nam nên có
định chế riêng về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ để doanh nghiệp mua bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu.
Nhóm giải pháp về tỷ giá hối đoái
Trong điều kiện thâm hụt thương mại đang rất lớn, việc nới lỏng biên độ tỷ
giá hối đoái cần được cân nhắc thận trọng. Cho phép tất cả các NHTM mua- bán
ngoại tệ tự do theo nhu cầu kinh doanh. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong xuất
khẩu.
Ban hành luật thuế một cách ổn định hỗ trợ doanh nghiệp trong việc
nhập khẩu nguyên vật liệu
Nhà nước cần phải có thuế suất nhập khẩu riêng đối với từ loại hàng nguyên
liệu nhập khẩu và tăng tỷ lệ hoàn thuế xuất nhập khẩu.
Cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc
nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu hàng hóa.
Rà sốt lại hệ thống luật lệ, điều chỉnh các quy định khơng cịn phù hợp hoặc
chưa rõ ràng, trước hết là Luật Thương mại, Luật đầu tư.
Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động hải quan tạo điều kiện cho
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa và nhập nguyên vật liệu cho sản
xuất hàng xuất khẩu.
Cải thiện môi trường đầu tư để thu hút đầu tư vừa tạo dựng những doanh
nghiệp có quy mơ lớn đồng thời tạo nguồn ngun liệu sẵn có trong nước.
xiii
Cải thiện mơi trường đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu
tư để tạo nguồn vốn cũng như công nghệ cho ngành sản xuất dây và cáp điện
Ban hành chính sách phát triển các ngành cơng nghiệp hỗ trợ để tăng cường
khả năng cung ứng nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất dây và cáp điện.
Đẩy mạnh xuất khẩu thông qua hoạt động của 3 triệu kiều bào trên khắp thế giới .
Xây dựng những quy định bắt buộc về tiêu chuẩn chất lượng môi trường
Xây dựng những quy định bắt buộc cho ngành công nghiệp dây và cáp điện
phải quan tâm đến vấn đề chất thải
Tăng cường các hoạt động xúc tiến, hỗ trợ thương mại.
Tiếp tục mở rộng thị trường theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa nhất là
những thị trường có tiềm năng như thị trường Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật, Nga ....
Thúc đẩy hoạt động của các tham tán thương mại ở nước ngồi. Đặt văn
phịng đại diện ở nước ngồi. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý thông
tin xuất, nhập khẩu giúp hàng hố có thể được bốc dỡ có hiệu quả. Đẩy mạnh việc
ứng dụng thương mại điện tử để tạo tiềm năng cắt giảm giá thành, phục vụ liên lạc
nhanh chóng thơng suốt.
Đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham quan, khảo sát thị trường nước
ngoài, học hỏi những kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các nhà xuất khẩu thành
cơng.
Xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực thơng qua hợp tác quốc tế.
Khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo thơng qua các biện pháp chính
sách về thuế, hỗ trợ tài chính xây dựng quỹ đào tạo ở các doanh nghiệp
3.3.2. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp
Cải tiến khoa học công nghệ, kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh
Các công ty tiến hành nhập khẩu máy móc cơng nghệ kỹ thuật từ nước
ngồi, hợp tác với các chương trình kỹ thuật và các chuyên gia nước ngoài để áp
dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Các doanh nghiệp cũng cần chú trọng
xiv
trong việc xây dựng một phịng thí nghiệm với các trang thiết bị thử nghiệm hiện
đại phục vụ cho hoạt động xuất khẩu.
Đa dạng hoá các sản phẩm
Đa dạng hoá các mặt hàng đặc biệt những sản phẩm có hàm lượng công
nghệ cao để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Khai thác mở rộng thị trường xuất khẩu
Theo Bộ công thương, trong thời gian tới cần tập trung xuất khẩu các nước
có nhiều dự án đầu tư sản xuất dây và cáp điện ở như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan và các nước ASEAN. Ngoài ra, khai thác các thị trường xuất khẩu mới như
Nam Á, Trung Đông, Châu Phi, và từng bước tiếp cận các thị trường yêu cầu chất
lượng và hàm lượng công nghệ cao như Hoa Kỳ, EU, Bắc Âu
Quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO
Để đảm bảo về chất lượng sản phẩm đáp ứng được yêu cẩu xuất khẩu các
doanh nghiệp cần quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO.
Chú trọng công tác dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Tạo dựng niềm tin cho khách hàng thơng qua việc giải quyết các vướng
mắc khó khăn của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả là một trong
những bí quyết thành cơng trong hoạt động kinh doanh quốc tế.
Xây dựng thương hiệu, uy tín trong và ngồi nước.
Xây dựng thương hiệu và tạo dựng uy tín là một hoạt động quan trọng không
thể thiếu của bất cứ một doanh nghiệp nào. Cần phải chú trọng đến việc đăng ký
quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngồi sớm nhất để giữ gìn thương hiệu.
Chủ động tiếp cận nguồn thơng tin nhanh chóng chính xác, nhanh chóng
và sử dụng thơng tin một cách hiệu quả.
Liên hệ tích cực và thường xuyên với cục xúc tiến thương mại để nắm bắt
nhanh chóng kịp thời các thơng tin về thị trường xuất khẩu, các cơ hội giao thương
và các chương trình đấu thầu quốc tế để tiến hành tham gia.
xv
Tiến hành sáp nhập, liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong và
ngồi nước để tạo quy mơ doanh nghiệp lớn, tiến hành đầu tư xây dựng nhà
máy sản xuất nguyên liệu nhằm chủ động trong nguồn nguyên liệu
Tham gia tích cực vào các chương trình hoạt động hỗ trợ xúc tiến xuất
khẩu của nhà nước: Tăng cường công tác tiếp thị với bạn hàng nước ngồi thơng
qua hội chợ, văn phòng đại diện, thư điện tử....
Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và hoạt động hiệu quả:Đào tạo nguồn
nhân lực thơng qua các chương trình đào tạo nước ngoài, kết hợp với các trường
đào tạo nghề trong nước. Chú trọng đến đời sống của cán bộ công nhân viên.
xvi
KẾT LUẬN
Vấn đề thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm dây và cáp điện Việt Nam hiện nay
được đánh giá là một trong những hoạt động rất cần thiết hiện nay vì dây và cáp
điện là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực hiện nay. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành cơng đã đạt được thì một thực tế cho thấy rằng hoạt động xuất khẩu
đạt được chưa thực sự tương xứng với khả năng của ngành, thị trường xuất khẩu
ngày càng thu hẹp và chỉ tập trung chủ yếu vào thị trường Nhật Bản, giá nguyên
liệu đầu vào luôn bị biến động nên các nhà sản xuất không ổn định được chiến lược
phát triển thị trường, đặc biệt những khó khăn lớn về thuế nhập khẩu nguyên liệu
cũng như một số vấn đề tồn tại từ phía nhà nước và doanh nghiệp làm giảm khả
năng cạnh tranh của các sản phẩm dây và cáp điện Việt Nam trên thị trường quốc
tế. Bên cạnh đó hiện nay nền kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng, các thị
trường nhập khẩu chính của mặt hàng này đang lâm vào tình trạng suy thoái đã đặt
các doanh nghiệp xuất khẩu dây và cáp điện đứng trước rất nhiều khó khăn và rủi
ro.
Để thúc đẩy và giữ vững sự phát triển của mặt hàng này. Chính phủ cần hỗ
trợ và phối hợp với doanh nghiệp thực hiện đồng bộ các hoạt động sau: Cải tiến
khoa học công nghệ, kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh, đa dạng hoá các mặt hàng để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, khai
thác mở rộng thị trường xuất khẩu giảm thiểu rủi ro về thị trường, quản lý chất
lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO, xây dựng thương hiệu, uy tín trong và ngồi
nước, chú trọng cơng tác dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, chủ động
tiếp cận nguồn thơng tin nhanh chóng chính xác, nhanh chóng và sử dụng thơng tin
một cách hiệu quả. Tiến hành sáp nhập, liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp
trong và ngồi nước để tạo quy mơ doanh nghiệp lớn, tiến hành đầu tư xây dựng
nhà máy sản xuất nguyên liệu nhằm chủ động trong nguồn nguyên liệu. Đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ và hoạt động hiệu quả. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
xuất khẩu thông qua các cục xúc tiến và các văn phòng đại diện các cơ quan của
Việt Nam ở nước ngoài.