TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
của cây Ngọc nữ biển (Clerodendrum inerme Gaertn.)
ở Việt Nam
NGUYỄN THỊ MINH THƯƠNG
Chuyên ngành: Hóa học
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Trần Thị Minh
Viện:
Kỹ thuật Hóa học
Hà Nội, 2020
Chữ ký của GVHD
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn : Nguyễn Thị Minh Thương
Đề tài luận văn: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây
Ngọc nữ biển (Clerodendrum inerme Gaertn.) ở Việt Nam.
Chuyên ngành: Hóa học
Mã số HV: CB190038
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác
giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 16/12/2020
với các nội dung sau:
- Sửa lỗi chính tả trong luận văn.
- Bổ sung, chỉnh sửa phần kết luận cho ngắn gọn.
Ngày 17 tháng 12 năm 2020
Giáo viên hướng dẫn
Tác giả luận văn
TS. Trần Thị Minh
Nguyễn Thị MinhThương
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
GS. TSKH Trần Văn Sung
ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Ngọc nữ biển
(Clerodendrum inerme Gaertn.) ở Việt Nam.
Giảng viên hướng dẫn
LỜI CẢM ƠN
Năm năm học tập và rèn luyện ở Bách Khoa so với cả cuộc đời chả đáng là
bao, nhưng đó lại là những năm tháng tuổi trẻ đáng sống và đáng trân trọng nhất.
Cảm ơn Bách Khoa, vì những trải nghiệm, vì những ký ức khơng bao giờ qn.
Luận văn được hồn thành tại Phịng thí nghiệm Hóa hữu cơ – Bộ mơn Hóa
hữu cơ, Viện Kỹ thuật Hóa học, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Trần Thị Minh, cơ đã từng bước
hướng dẫn và tận tình giúp đỡ trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Cảm ơn cô đã luôn yêu thương, chỉ dạy học viên, khơng chỉ về cách làm nghiên
cứu mà cịn là cách sống.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Q thầy cơ bộ mơn Hóa hữu cơ, Ban lãnh
đạo Viện Kỹ thuật Hóa học, Ban Giám hiệu trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
luận văn. Đặc biệt là các bạn sinh viên tham gia nghiên cứu tại phịng thí nghiệm.
Hy vọng, sau này mỗi người trong chúng ta đều đạt được những kỳ vọng và ước
định của bản thân.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm đến gia đình, bạn bè đã ln ủng hộ và đồng
hành bên tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đề tài: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Ngọc
nữ biển (Clerodendrum inerme Gaertn.) ở Việt Nam.
Tác giả luận văn: Nguyễn Thị Minh Thương
Mã học viên: CB190038
Lớp: 19BHH
Khóa: 2019B
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Minh
Từ khóa (Keywords): Clerodendrum inerme, Ngọc nữ biển, stems, extraction,
isolation, structures, phenolic glycosides, bioactives, antioxidant, DPPH,
cytotoxicity.
Nội dung tóm tắt:
1. Lý do chọn đề tài
Cây Ngọc nữ biển (Clerodendrum inerme Gaertn.) là loài đặc trưng của hệ
sinh thái vùng ngập mặn, phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam và có trữ lượng lớn.
Trong dân gian cây Ngọc nữ biển được dùng để chữa các bệnh phong thấp, sốt rét,
viêm gan… Ở Việt Nam hiện chưa có nhiều cơng trình cơng bố về thành phần hóa
học cũng như hoạt tính sinh học của cây này. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thành
phần hóa học và thử nghiệm một số hoạt tính sinh học sẽ đóng góp vào việc tìm
hiểu hóa thực vật cũng như cung cấp cơ sở khoa học chứng minh cơng dụng trị
bệnh trong dân gian của lồi cây này.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc hóa học của các chất từ thân cây
Ngọc nữ biển. Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa và gây độc tế bào ung thư của
một số chất phân lập được.
b. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mẫu thân cây Ngọc nữ biển được thu hái ở vùng ven biển huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình, Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Mẫu thực vật được xử lý sơ bộ thành dạng bột khơ. Sau đó được ngâm chiết
siêu âm kết hợp chiết phân bố lỏng - lỏng để thu được các phân đoạn chiết có độ
phân cực tăng dần.
Phân lập các hợp chất tinh khiết từ cao chiết EtOAc bằng các phương pháp
sắc ký cột (CC) kết hợp với sắc ký lớp mỏng (TLC).
Cấu trúc của các chất phân lập được xác định bằng sự kết hợp giữa các
phương pháp phổ ESI-MS, 1D, 2D-NMR.
Thử nghiệm hoạt tính của các hợp chất đã phân lập được: hoạt tính chống
oxy hóa bằng phương pháp DPPH và hoạt tính gây độc trên một số dòng tế bào
ung thư người bằng phương pháp SRB.
4. Các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả
a. Nội dung chính
Thu thập và định danh mẫu thực vật.
Chiết tách, phân lập và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất từ cao
chiết ethyl axetat của loài C. inerme.
Đánh giá hoạt tính sinh học, bao gồm: chống oxy hóa và gây độc tế bào ung
thư của một số hợp chất phân lập được.
b. Đóng góp mới
Năm hợp chất phenolic glycoside đã được phân lập và xác định cấu trúc từ
cành cây Ngọc nữ biển. Hợp chất cistanoside D lần đầu tiên được phân lập từ loài
C. inerme.
5. Kết luận
Sau quá trình nghiên cứu, đề tài đã thu được các kết quả sau:
Đã thu nhận được 17g cao chiết EtOAc từ 5 kg mẫu thân cây Ngọc nữ biển.
Đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 5 hợp chất phenolic glycoside
từ cao chiết EtOAc, đó là: clerodenoside A (CI5), seguinoside K (CI6),
cistanoside D (CI7), verbascoside (CI8), isoverbascoside (CI9).
Một số hợp chất phân lập đã được thử nghiệm hoạt tính chống oxy hóa và gây
độc trên một số dòng tế bào ung thư ở người. Kết quả cho thấy, hai hợp chất
verbascoside và isoverbascoside thể hiện hoạt tính chống oxy hóa với giá trị EC50
lần lượt là 40,71±2,52 và 36,24±1,69 µg/ml. Hai hợp chất clerodenoside A và
seguinoside K chưa thể hiện hoạt tính gây độc trên các dòng tế bào ung thư tại
nồng độ thử nghiệm.
Học viên
Nguyễn Thị Minh Thương
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ..................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ........................................................................... iv
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................................1
1.1.
Tổng quan thực vật ................................................................................................ 1
1.1.1. Thực vật họ Verbenaceae ........................................................................................... 1
1.1.2. Thực vật chi Clerodendrum ....................................................................................... 2
1.1.3. Thực vật loài C. inerme .............................................................................................. 3
1.1.4. Cơng dụng trong dân gian của lồi C. inerme ......................................................... 3
1.2.
Các nghiên cứu về thành phần hóa học của loài C. inerme ........................... 4
1.2.1. Các terpenoid................................................................................................................ 4
1.2.2. Các steroid .................................................................................................................... 8
1.2.3. Các flavonoid và hợp chất phenolic khác................................................................. 8
1.3.
Tổng quan về nghiên cứu hoạt tính sinh học của lồi C. inerme................ 11
1.3.1. Hoạt tính kháng virus............................................................................................... 11
1.3.2. Hoạt tính chống oxy hóa, ung thư .......................................................................... 12
1.3.3. Bảo vệ gan ................................................................................................................. 12
1.3.4. Hoạt tính chống viêm, giảm đau ............................................................................. 13
1.3.5. Hoạt tính diệt cơn trùng gây hại ............................................................................. 13
1.4.
Tìm hiểu về các hợp chất phenylethanoid glycoside..................................... 14
1.4.1. Khái niệm và sinh tổng hợp các hợp chất phenylethanol glycoside .................. 14
1.4.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phenylethanoid glycoside ......................... 16
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM ................. 18
2.1.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 18
2.1.1. Mẫu thực vật............................................................................................................... 18
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 18
2.1.2.1. Phương pháp chiết mẫu thực vật ........................................................................... 18
2.1.2.2. Các phương pháp sắc ký để phân lập chất ........................................................... 18
2.1.3. Các phương pháp phổ xác định cấu trúc hóa học các chất đã phân lập.............. 18
2.1.4. Các phương pháp thử nghiệm hoạt tính sinh học .................................................. 19
a. Hoạt tính chống oxy hóa ........................................................................................... 19
b. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư............................................................................. 19
2.2.
Thực nghiệm .......................................................................................................... 19
2.2.1. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất................................................................................... 19
2.2.2. Chiết mẫu thực vật.................................................................................................... 20
2.2.3. Phân lập chất từ cao chiết EtOAc của loài C. inerme .......................................... 20
2.2.3.1. Quy trình phân lập chất từ cao chiết EtOAc của loài C. inerme ....................... 20
2.2.3.2. Dữ liệu phổ của các hợp chất phân lập được ....................................................... 22
i
a. Hằng số vật lý và số liệu phổ của hợp chất CI5 .................................................... 22
b. Hằng số vật lý và số liệu phổ của hợp chất CI6 .................................................... 23
c. Hằng số vật lý và số liệu phổ của hợp chất CI7 .................................................... 23
d. Hằng số vật lý và số liệu phổ của hợp chất CI8 .................................................... 24
e. Hằng số vật lý và số liệu phổ của hợp chất CI9 .................................................... 24
2.2.4. Thử nghiệm hoạt tính sinh học của các chất phân lập được....................... 25
2.2.4.1. Thử nghiệm hoạt tính chống oxy hóa.................................................................... 25
2.2.4.2. Thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào ung thư...................................................... 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 27
3.1. Thu nguyên liệu và chiết mẫu ................................................................................... 27
3.2. Phân lập và xác định cấu trúc hóa học của các chất từ cao chiết
EtOAc..27
3.2.1.Phân lập chất................................................................................................................. 27
3.2.2. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được....................................................... 27
3.2.2.1. Hợp chất CI5 (clerodenoside A) .......................................................................... 27
3.2.2.2. Hợp chất CI7 (cistanoside D) ............................................................................... 34
3.2.2.3. Hợp chất CI8 (verbascoside) ................................................................................ 39
3.2.2.4. Hợp chất CI9 (isoverbascoside) ........................................................................... 44
3.2.2.5. Hợp chất CI6 (seguinoside K) .............................................................................. 49
3.3. Kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học .................................................................. 55
3.3.1. Hoạt tính chống oxy hóa .......................................................................................... 55
3.3.2. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư ............................................................................ 55
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 57
KIẾN NGHỊ .......................................................................................................................... 57
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN ............................................................ 58
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ........... 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 60
PHỤ LỤC CÁC PHỔ.......................................................................................................... 65
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Ký hiệu
C. inerme
PhGs
TLC
CC
RP18
HPLC
IR
ESI-MS
1 H-NMR
13 C-NMR
HSQC
1H
Clerodendrum inerme Gaertn. (Ngọc nữ biển)
Phenylethanoid glycosides
Thin Layer Chromatography (Sắc ký lớp mỏng)
Column Chromatography (Sắc ký cột)
Reversed Phase Chromatography C18 (Sắc ký cột pha đảo C18)
High Performance Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng hiệu năng cao)
Infrared (Phổ hồng ngoại)
Electrospray Ionization Mass Spectrometry
(Phổ khối lượng phun mù điện tử)
Proton Nuclear Magnetic Resonance
(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton)
Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13)
Heteronuclear Single Quantum Coherence Spectroscopy
(Phổ tương tác dị hạt nhân qua một liên kết)
- 1H
COSY
1H
- 1H Correlation Spectroscopy
HMBC
Heteronuclear Multiple Bond Correlation
(Phổ tương tác giữa các hạt nhân proton liền kề)
(Phổ tương tác đa liên kết dị hạt nhân )
DEPT
LD50
EC50
IC50
ppm
s
d
dd
m
t
δ (ppm)
J
D
A
W
M
Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
Lethal Dose 50% (Liều gây chết trung bình 50% đối tượng thử nghiệm)
Half Maximal Effective Concentration (Nồng độ 50% tác dụng tối đa)
Half Maximal Inhibitory Concentration (Nồng độ ức chế 50% đối tượng
thử nghiệm)
part per million
singlet
doublet
double doublet
multiplet
triplet
Độ chuyển dịch hóa học
Hằng số tương tác spin-spin
Dichloromethane
Acetone
Water
Methanol
iii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Hình 1: Cây Ngọc nữ biển (C. inerme) ........................................................................3
Hình 2: Sơ đồ sinh tổng hợp các phenylethanoid glycosides trong thực vật [35]. ... 15
Hình 3: Tương quan nồng độ DPPH và mật độ quang học .................................... 26
Hình 4: Phổ ESI-MS (negative) của hợp chất CI5.................................................. 28
Hình 5: Phổ 1H-NMR của hợp chất CI5................................................................... 28
Hình 6: Phổ DEPT của hợp chất CI5........................................................................ 29
Hình 7: Tương quan (HC) HMBC của hợp chất CI5.......................................... 30
Hình 8: Tương quan (HC) HMBC của hợp chất CI5.......................................... 31
Hình 9: Cấu trúc hóa học của hợp chất CI5 ............................................................. 32
Hình 10: Phổ 1H-NMR của hợp chất CI7................................................................. 34
Hình 11: Phổ DEPT của hợp chất CI7...................................................................... 35
Hình 12: Tương quan (HC) HMBC của hợp chất CI7 ....................................... 36
Hình 13: Tương quan (HC) HMBC của hợp chất CI7 ....................................... 37
Hình 14: Cấu trúc hóa học của hợp chất CI7........................................................... 39
Hình 15: Phổ 1H-NMR của hợp chất CI8................................................................ 39
Hình 16: Phổ DEPT của hợp chất CI8...................................................................... 40
Hình 17: Tương quan (HC) HMBC của hợp chất CI8 ....................................... 41
Hình 18: Tương quan (HC) HMBC của hợp chất CI8 ....................................... 42
Hình 19: Cấu trúc hóa học của hợp chất CI8........................................................... 44
Hình 20: Phổ 1H-NMR của hợp chất CI9................................................................. 44
Hình 21: Phổ DEPT của hợp chất CI9...................................................................... 45
Hình 22:Tương quan (HC) HMBC của hợp chất CI9......................................... 46
Hình 23: Tương quan (HC) HMBC của hợp chất CI9 ....................................... 47
Hình 24: Cấu trúc hóa học của hợp chất CI9........................................................... 49
Hình 25: Phổ 1H-NMR của hợp chất CI6................................................................. 49
Hình 26: Phổ 13C NMR và DEPT của hợp chất CI6............................................... 50
Hình 27: Tương quan (HC) HMBC của hợp chất CI6 ....................................... 51
Hình 28: Tương quan (HC) HMBC của hợp chất CI6 ....................................... 51
Hình 29: Cấu trúc hóa học của hợp chất CI6........................................................... 54
Sơ đồ 1: Sơ đồ chiết mẫu cành Ngọc nữ biển .......................................................... 20
Sơ đồ 2: Sơ đồ phân lập chất từ cao EtOAC cành Ngọc nữ biển .......................... 21
iv
Bảng 1: Một số gốc đường và acid phổ biến của nhóm phenylethanoid glycosides...14
Bảng 2: Các hợp chất phân lập từ cao chiết EtOAc của thân cây Ngọc nữ biển..27
Bảng 3: Dữ liệu phổ của hợp chất CI5 và hợp chất clerodenoside A [44] ...........33
Bảng 4: Dữ liệu phổ của hợp chất CI7 và cistanoside D [46] ................................38
Bảng 5: Dữ liệu phổ của hợp chất CI8 và verbascoside [46] .................................43
Bảng 6: Dữ liệu phổ của hợp chất CI9 và isoverbascoside [46] ............................48
Bảng 7: Dữ liệu phổ của hợp chất CI6 và seguinoside K [49]...............................53
Bảng 8: Công thức cấu tạo của 5 hợp chất đã phân lập được. ................................54
Bảng 9: Kết quả thử hoạt tính chống oxy hóa trên hệ DPPH .................................55
Bảng 10: Kết quả thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào ung thư của CI5 .............56
Bảng 11: Kết quả thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào ung thư của CI6 .............56
v
MỞ ĐẦU
Các hợp chất thiên nhiên nói chung và các hợp chất có hoạt tính sinh học nói
riêng là một trong những lĩnh vực nghiên cứu nhận được nhiều quan tâm của các
nhà khoa học trong và ngoài nước. Từ xa xưa, con người đã khám phá và biết
cách sử dụng nhiều lồi thực vật nhằm mục đích chữa bệnh. Vì vậy, việc nghiên
cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học nhằm góp phần nâng cao giá trị sử
dụng của các lồi cây có tác dụng trị bệnh trong dân gian là cần thiết và có giá trị
khoa học.
Theo Trung tâm dữ liệu thực vật Quốc gia, thực vật rừng ngập mặn nước ta
có khoảng 47 họ với hơn 100 lồi phân bố theo từng khu vực. Có khoảng 21 lồi
trong số này có giá trị làm dược liệu trong các bài thuốc cổ truyền, được nhân
dân ta sử dụng để chữa các bệnh viêm nhiễm, u nhọt, cầm máu…
Trong dân gian, cây thuốc thuộc chi Mò (Clerodendrum) thường được sử
dụng chữa trị các bệnh phong thấp, tiêu viêm, hen suyễn, thanh nhiệt giải độc,
ngăn ngừa tế bào ung thư,…Nổi bật nhất vẫn là thực vật Ngọc nữ biển
(Clerodendrum inerme Gaertn.), bên cạnh tác dụng chữa bệnh, còn có tác dụng
diệt cơn trùng gây hại nhờ một số thành phần hóa học có độc tính mạnh. Các
nghiên cứu trên thế giới về hoạt tính sinh học của cây này tập trung theo hướng
gây độc tế bào ung thư, kháng virus, bảo vệ gan. Tuy nhiên những nghiên cứu
trong lĩnh vực hóa học cũng như hoạt tính sinh học về lồi này ở trong nước
khơng nhiều.
Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và
hoạt tính sinh học của cây Ngọc nữ biển (Clerodendrum inerme Gaertn.) ở
Việt Nam’’ sẽ đóng góp vào việc tìm hiểu hóa thực vật cũng như cơ sở khoa học
chứng minh cơng dụng trị bệnh trong dân gian của lồi cây này.
vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.
Tổng quan thực vật
1.1.1. Thực vật họ Verbenaceae
Họ Cỏ roi ngựa có tên khoa học là Verbenaceae, gồm khoảng 100 chi và
2600 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, ít có ở vùng ôn đới.
Thực vật họ Verbenaceae khá đa dạng, từ loài thân gỗ đến loài thân bụi và thân
cỏ. Các lồi thuộc dạng thân gỗ hoặc bụi có rễ trụ, với các lồi thân cỏ thì có rễ
chùm và các loài thực vật chi Mắm - Avicennia spp. mọc ở vùng đất ngập mặn
ven biển có rễ hơ hấp. Lá mọc đối hay mọc vịng, khơng có lá kèm, phiến lá
thường đơn, đôi khi kép chân vịt hay lông chim. Cụm hoa dạng bông, xim hai
ngả hoặc các biến dạng khác. Hoa thường lưỡng tính, lá nỗn 2, hợp thành bầu
thượng 2-4 ô. Quả thường là hạch với vỏ quả nạc hay khơ, thường 1 hạch, ít khi
gồm 2-4 hạch khô.
Thực vật họ Cỏ roi ngựa là nguồn nguyên liệu chứa các hợp chất tự nhiên vô
cùng phong phú và đa dạng, chủ yếu là các hợp chất terpenoid, flavonoid. Ngồi
những nhóm chất mang đặc tính chung của cả họ, mỗi chi, mỗi lồi hoặc thậm
chí từng thứ (variety) trong mỗi lồi cũng có khả năng sinh tổng hợp một số hợp
chất đặc trưng riêng. Nhiều hợp chất trong số đó có hoạt tính kháng khuẩn, kháng
virus, chống oxy hóa và gây độc tế bào trong những thử nghiệm in vitro và in vivo.
Trong Hệ thực vật Việt Nam, họ Verbenaceae tuy không lớn nhưng rất đa
dạng về các đặc điểm hình thái và sinh thái. Hiện có khoảng 20% số loài và gần
66,7% số thứ đã biết được coi là đặc hữu. Một số chi thực vật nổi bật ở Việt Nam:
-
-
-
Chi Vọng Cách (Premna L.): hiện có 2 lồi đó là Cách (Premna
serratifolia L.) và Cách lá rộng (Premna latifolia Roxb.)
Chi Mị (Clerodendrum L.): là chi có số loài đa dạng và phong phú nhất,
gồm 8 loài và 2 thứ được coi là đặc hữu.
Chi Tử châu (Callicarpa L.): có tới 6 lồi-chiếm 30% số lồi trên thế giới.
Điển hình là từ lá lồi Nàng nàng (C. candicans (Burm. f.) Hochr) đã tách
được một diterpene là callicarpone có hoạt tính kháng khuẩn và diệt cơn
trùng mạnh, với độ độc cao hơn nhiều lần so với rotenone. Trong dân gian,
Nàng nàng được dùng chữa cảm, giải nhiệt, giảm đau, vàng da, kém ăn,
buồn nơn, lở lt.
Chi Bình linh (Vitex L.): gồm 2 loài là Ngũ trào (V. negundo L.) và Mạn
kinh (V. trifolia L.). Trong dân gian, chúng được sử dụng như thuốc chữa
nhức đầu và kích thích tiêu hóa.
Chi Bội tinh (Sphenodesme Jack.): đây là chi ít được nghiên cứu. Trong
Y học dân tộc ở Malaysia, nước sắc từ rễ của một số loài trong chi Bội
1
-
-
-
-
tinh (S. pentandra, S.racemosa C. Presl, S. triflora Wight) cũng được
dùng làm thuốc chữa trị thấp khớp và cảm cúm.
Chi Lõi thọ (Gmelina L.): từ các thử nghiệm in vivo cho biết, dịch chiết
ethanol từ gỗ thân ở loài Lõi thọ (G. arborea) có hoạt tính diệt ấu trùng
muỗi sốt rét (Plasmodium falciparum) khá mạnh.
Chi Mắm (Avicennia L.): có 3 lồi, trong đó lồi Mắm biển (A. Marina
(Forsk.) Vierh.) được coi là đặc hữu. Chúng phân bố trong các dải rừng
ngập mặn ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang.
Chi Cỏ roi ngựa (Verbena L.): có 2 lồi là Cỏ roi ngựa (V. officinalis L.)
và Mã tiên bông (Verbena hybrida Hort. ex Vilm).
Chi Ngũ sắc (Lantana L.): ở nước ta chỉ gặp 1 loài Ngũ sắc (L. camara L.)
với các tên gọi khác nhau như Bông ổi, Trâm ổi, Thơm ổi hay Hoa tứ thời.
Các hợp chất phân lập từ cây có tác dụng kháng khuẩn, diệt ký sinh trùng
sốt rét
Chi Hải tiên (Stachytarpheta Vahl.): chỉ có 1 lồi Hải tiên (S. jamaicensis
(L.) Vahl.) được sử dụng làm thuốc chữa đường tiết niệu, viêm họng,
viêm thấp khớp, gan, dạ dày, sốt rét, kiết lỵ, giang mai [1].
Ở Việt Nam, một số loài thuộc họ Verbenaceae được sử dụng phổ biến trong
các bài thuốc cổ truyền, tuy nhiên các nghiên cứu về thành phần hóa học của
chúng cịn hạn chế.
1.1.2. Thực vật chi Clerodendrum
Chi Mị hay Bạch đồng có tên khoa học là Clerodendrum, gồm khoảng hơn
500 loài, phân bố chủ yếu ở các khu vực cận nhiệt đới và nhiệt đới trên thế giới.
Thực vật chi Clerodendrum thường là cây nhỏ, cây bụi và các loại thảo mộc. Lá
mọc đối xứng, có răng cưa hoặc khơng, cuống lá gắn xung quanh thân cây. Cụm
hoa mọc trên thân cây hoặc nách lá, hoa lưỡng tính, đài hoa bền, tràng hoa có
dạng ống hình trụ tỏa rộng với năm thùy, nhị 4 hoặc 5 (số lượng bằng tràng hoa),
bộ nhụy có 4 lá nỗn khơng đều nhau.
Một số lồi từ chi này đã được sử dụng làm thuốc chữa bệnh bởi các bộ tộc
khác nhau ở Châu Phi và các bài thuốc dân gian Châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc,
Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản… Rễ và chiết xuất lá của các loài C. phlomidis, C.
serratum, C. trichotomum, C. chinense và C. petasites đã được sử dụng để điều
trị bệnh thấp khớp, hen suyễn và các bệnh viêm khác.
Loài C. inerme được sử dụng để điều trị ho, nhiễm trùng huyết thanh, bọng
nước, nhiễm trùng hoa liễu, bệnh về da… Các bộ lạc sử dụng loài C. inerme làm
thuốc giải độc do ngộ độc từ cá, cua và cóc. Ngồi ra, các loài C. phlomidis, C.
colebrookianum, C. calamitosum và C. tri-chotomum có chứa antidiabetic chữa
bệnh tăng huyết áp và an thần. Loài C. cyrtophyllum và C. chinense được sử
2
dụng để điều trị sốt, vàng da, thương hàn và giang mai. Rễ, lá và nước ép tươi
của loài C. infortunatum được sử dụng làm thuốc nhuận tràng.
Loài C. phlomidis đã được sử dụng để làm lành vết thương và điều trị bệnh
lậu. Rễ của loài C. serratum đã được sử dụng trong rối loạn tiêu hóa. Lồi C.
calamitosum được sử dụng làm thuốc để điều trị sỏi thận, lợi tiểu và kháng khuẩn.
Y học Trung Quốc sử dụng loài C. bungei trong điều trị nhức đầu, chóng mặt,
mụn nhọt và bệnh sa tử cung và quả của loài C. petasites sử dụng làm thuốc cho
bệnh sốt rét. Lá của lồi C. buchholzii chữa viêm dạ dày. Bên cạnh đó, một số
thực vật loài C. inerme, C. thomosonae và C. spe-ciosum cũng được trồng làm
cây cảnh [2].
1.1.3. Thực vật loài C. inerme
Cây Ngọc nữ biển có tên gọi khác là Vọng đắng, Chùm gọng hay Vạng hơi,
có tên khoa học là Clerodendrum inerme Gaertn., thuộc chi Mò (Clerodendrum),
họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
C. inerme là loài cây nhỏ, mọc thành bụi, sống nhiều năm, mọc đứng cao 12m, có thể mọc trườn dài tới 2-3m. Cành khơng có lơng, vỏ màu nâu tím, bóng.
Lá đơn, mọc đối, phiến ngun, dạng xoan bầu dục, dày đày, khơng lơng, có 5-7
cặp gân phụ, cuống dài 6-8mm. Xim có 3 hoa, màu trắng, đài hình ống, 5 lá đài,
tràng dài 4-5cm, thùy trắng tim tím, nhị dài thị ra ngồi, màu đỏ tím. Quả hạch
có 4 khía, trịn, to (đường kính 10-13mm). Cây ra hoa quanh năm, thường gặp
vào tháng 5-7, quả chín vào tháng 9-11.
Cây Ngọc nữ biển là loài sống phổ biến ở các nước ven biển nhiệt đới. Ở
nước ta, cây mọc ở các vùng bờ biển và cửa sông từ Bắc vào Nam [3].
Hình 1: Cây Ngọc nữ biển (C. inerme)
1.1.4. Cơng dụng trong dân gian của lồi C. inerme
Lồi C. inerme có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán ứ,
trừ thấp, dịch lá có tác dụng giải nhiệt, hạ sốt. Trong dân gian, cây dùng để trị
3
nhiều bệnh như phong thấp, đau dạ dày, cảm mạo, sốt rét, viêm gan,… Lá dùng
ngồi trị eczema, nấm tóc, chữa các vết thương chảy máu. Vùng Cà Mau người
ta dùng lá và rễ làm thuốc hạ nhiệt. Quả và thân cây vạc mỏng, ngâm với rượu,
mật ong, trứng gà làm thuốc bổ trị đau lưng.
Thực vật thuộc chi Clerodendrum từ lâu đã được dùng làm thuốc trừ sâu
thảo mộc rất hiệu quả với tác dụng gây ngán ăn và ức chế sinh trưởng côn trùng.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ lồi C. inerme:
• Bài thuốc chữa bệnh cảm lạnh, đau mỏi gân cốt, đau dây thần kinh:
30g rễ lồi C. inerme sắc nước uống ít nhất 3 lần trong ngày, uống liên tục
trong 3-4 ngày.
• Chữa vết thương đau nhức, bầm tím do bị ngã:
Giã lá tươi và thêm ít rượu, hơ nóng để đắp ngồi vùng bị đau.
• Bài thuốc chữa đau lưng:
Chuẩn bị 1 kg thân lồi C. inerme khơ, 10 quả trứng gà, 2l rượu. Đầu tiên
cắt mỏng thân cây, sao vàng, hạ thổ, sau đó cho cây vào ngâm với 2l rượu cho ra
hết chất thuốc màu đỏ thì bỏ bã. Tiếp tục đập 10 quả trứng gà lấy lòng đỏ khuấy
tan cho nổi bọt, cho thêm trứng mật ong vào rượu thuốc. Ngày uống 1 ly nhỏ lúc
sáng sớm và trước khi đi ngủ, có tác dụng trị suy thận, đau khớp ngang hơng [4].
1.2.
Các nghiên cứu về thành phần hóa học của loài C. inerme
C. inerme là cây thuốc dân gian được sử dụng ở nhiều nước Châu Á, đặc biệt
là Ấn Độ. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học, hoạt
tính sinh học cũng như tác dụng chữa bệnh của lồi cây này. Có khoảng 80 hợp
chất đã được báo cáo tìm thấy trong các bộ phận của cây, chủ yếu thuộc các lớp
chất: terpenoids, steroids, flavonoids và phenolics. Dưới đây trình bày khái quát
về các chất phân lập được từ loài C. inerme.
1.2.1. Các terpenoid
Các nghiên cứu đã chỉ ra các hợp chất terpenoid phân lập từ loài C. inerme
chủ yếu ở dạng: monoterpenes, diterpenes, triterpenes và dẫn xuất của chúng.
Các hợp chất monoterpene phân lập từ loài C. inerme chủ yếu ở 2 dạng:
iridoid glycosides và megastigmane glycosides. Bao gồm 9 hợp chất iridoid
glycosides: inerminoside A1 (1), inerminoside C (2), inerminoside C heptaaceatate
(2a), inerminoside D (3), inerminoside A (4), inerminoside B (5), sammangaoside
C (6), monomelittoside (7), melittoside (8) và 2 hợp chất megastigmane
glycosides mới là: sammangaoside A (9) và sammangaoside B (10) [5,6,7].
4
OR
RO
O
O
O
O
OH HO
OR RO
HOOC
COOH
O
HO
CH3 O
OR
HO
O
O
O
OH
CH2OH
OH
O
O
O
O
O
OH HO
OH HO
COOH
COOH
HO
O
HO
O
CH3 O
O
O
CH3 O
OH
CH2OH
OH
O
O
OH
CH2OH
(5)
(4)
HO
OR
CH2OR
OH
O
HO
O
(2) R= H
(2a) R= Ac
R= H
R= p-hydroxybenzoyl
(1)
(3)
RO
O
O
OR
O-Glc
HO
O-Glc
(6)
R= Glc (3'-1")-Glc
(7)
R= H
(8)
R= Glc
O-Glc
O
O
HO
HO
(9)
(10)
Các hợp chất diterpene ở loài C.inerme khá đa dạng. Từ dịch chiết MeOH của
lá C.inerme các nhà nghiên cứu phân lập được 2 hợp chất clerodane diterpenes,
đó là clerodemic acid (11a), methyl clerodermate (11b) [8].
5
Bên cạnh đó, các neoclerodane diterpenoid cũng được tìm thấy trong dịch
chiết n-hexane của thân và lá loài C. inerme được thu hái ở Ấn Độ năm 2003, đó
là: 3-epicayoptin (12), clerodendrin B (13), clerodendrin C (14), clerodendrin
acetate (15), 15-hydroxyepicaryoptin (16), inermes A (17), inermes B (18),
14,15-dihydro-15β-methoxy-3-epicaryoptin (19) và 14,15-dihydro-15-hydroxy3-epicaryoptin (20). Trong đó, các hợp chất (12), (13), (15) thể hiện hoạt tính gây
ngán ăn ở cơn trùng [9,10,11].
O
H
O
O
H
O
O
H
H
O
CH3
CH3
O
C O
OAC O
AcO
COOR
H 2C
OAc
OAc
O
(11a) R=H
(11b) R=Me
OH
(13)
(12)
O
O
O
O
OH
OH
O
O
AcO
O
C O
OAC O
O
C O
OAC O
OAc
OAc
CH2OAc
CHOAc
OAc
AcO
CH2OAc
(14)
OAc
CH2OAc
O
(16)
(15)
R1 R 2
H
O
H
O
O
O
O
O
O
R
R'
O
HO
O
AcO
AcO
AcO
O
OAc
CH2OAc
O
O
OAc
CH2OAc
(17) R, R' = H
(18) R, R' = OMe, H
OAc
CH2OAc
(19) R1=H, R2 = OMe
(20) R1, R2 = OH, H
HO
OH
(24)
6
OH
OH
OH
O
OH
OH
O
O
O
(21)
OH
HO
HO
O
OH
OH
(22)
(23)
Ngoài ra, 3 hợp chất diterpenoid khung abietane lần lượt là: uncinatone (21),
crolerodendrum B (22), crolerodendrum A (23) cũng được phân lập từ thân và lá
loài C. inerme [12,13]. Năm 2010, từ phân đoạn chiết EtOAC loài C. inerme ở
Việt Nam, đã phân lập được 1 hợp chất diterpene khung ent-labdane có tên là
andrographolide (24) [14].
Từ những phân đoạn chiết khác nhau của loài C. inerme, các nhà nghiên cứu
đã phân lập được 10 hợp chất triterpenes. Bên cạnh hợp chất: 3-O-acetyloleanolic
acid (25) thể hiện hoạt tính ức chế dịng tế bào ung thư ruột kết ở người (HCT116) [12,15], một lupene triterpene glycoside mới là lup-1,5,20(29)-trien-3-O-βD-glucopyranoside (26) được phân lập từ lá loài C. inerme thu hái tại Ấn Độ [16].
Từ loài C. inerme ở Việt Nam một ester lupanhexacosanoat cũng đã được
phân lập đó là 20(29)-lupen-3β-O-yl hexacosanoat (27) [14].
H
OH
H
O
O
OH
O
H
H
HO
HO
(25)
O
OH
O
(26)
O
O
(27)
7
1.2.2. Các steroid
Steroid là lớp chất xuất hiện rất phổ biến trong thực vật. Các báo cáo trên thế
giới cho thấy, có 2 hợp chất steroid glycoside được phân lập từ loài C. inerme là:
3-O-β-D-galactopyranosyl-(24β)-ethylcholesta-5,22,25-trien (28) và stigmasterol
glucoside (29) [17,18].
Bên cạnh đó, có khoảng 11 hợp chất sterol lần lượt được tìm thấy ở các bộ
phận lá và thân cây Ngọc nữ biển. Trong đó có 4 sterol mới lần lượt là: 4α(30),
24β-ethylcholestamethyl-24β-ethyl-5 α-cholesta-14,25-dien-3β-ol
5,9(11),22E-trien-3β-ol (31), 4 α-methylsterol (32a) ở dạng dẫn xuất acetyl,
5α,8α-epidioxyergosta-6,22-diene-3β-ol (33) và một số hợp chất sterol đã biết
như: 24β-etyl-25-dehydrolophenol (32b) và gramisterol (32c), obtusifoliol (34c),
stigmast-5-en-3β-ol (35) [11,13,14,19].
OH
HO
H
OH
H
HO
O
H
HO
HO
O
(28)
(31)
(30)
H
H
HO
HO
O
H
H
O
HO
O
HO
H
HO
O
OH
(29)
(35)
(33)
R
R
a
HO
HO
H
(R)
b
H
(32)
(34)
c
1.2.3. Các flavonoid và hợp chất phenolic khác
Flavonoid là lớp chất được tìm thấy nhiều trong các lồi thực vật. Các hợp
chất: 4’-methylscutellarein (36), pectolinarigenin (37) salvigenin (38), 5hydroxy-7,4'-dimethoxyflavone (39), apigenin (40), acacetin (41), và kaempferol
8
3,7,4’-trimethyl ether (42) là những hợp chất khung flavone và flavonol được tìm
thấy từ các phân đoạn chiết của lồi C.inerme [8,13,14,20].
OH O
RO
HO O
R'O
O
O
RO
O
(36) R=R'=H
(37) R=CH3, R'=H
(38) R=R'=CH3
OR
(39) R=CH3
(40) R=H
OMe
OH O
MeO
HO
O
O
OMe
O
OH
(41)
O
(42)
Các hợp chất phenolic cũng được tìm thấy trong các phân đoạn chiết khác
nhau từ loài C. inerme, chủ yếu ở dạng phenylalcohoid monoglycoside và
diglycoside với gốc caffeoyl… thường gắn ở các vị trí C-2, C-3, C-4 và C-6 của
đơn vị đường glucose trong phân tử. Bao gồm, 3 hợp chất phenylethanoid
glycosides hay gặp: verbascoside (43), leucosceptoside A (44), isoverbascoside
(45) và 4 hợp chất phenylethanoid glycosides ít gặp lần lượt là: clerodenoside A
(46), decaffeoylverbascoside (47), darendoside B (48), salidroside (49) [5,21].
OH
O
O
O
HO
OH
O
O
HO
O
O
OH
O
O
HO
HO
O
O
O
O
O
OH
HO
O
HO
OH
OH
OH
O
(46)
(47)
9
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
O
O
O
O
O
O
HO
R
O
O
HO
OH
OH
HO
OH
OH
O
OH
O
HO
OH
OH
R=OH
R=CH3
(43)
(44)
O
O
(45)
CH3
OH
OH
O
O
OH
HO
H 3C
OH
OH
O
O
OH
HO
O
O CH
3
HO
OH
O
OH
OH
(48)
(49)
Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra sự có mặt của 2 hợp chất benzyl
alcohol glycosides là: benzyl alcohol β-glucopyranoside (50), benzyl alcohol β(2’-O-β-xylopyranosyl) glucopyranoside (51), cùng với đó là 2 hợp chất khung
hydroquinone glycosides: 2,6-dimethoxy-p-hydroquinone 1-O-β-glucopyranoside
(52), seguinoside K (53) cũng đã được phân lập từ dịch chiết MeOH loài
Clerodendrum inerme [5].
O
OH
HO
O
O
O
O
O
HO
HO
OH
OH
HO
OH
OH
HO
(50)
(51)
10
OH
OH
O
O
O
HO
O
O
HO
O
O
HO
HO
OH
OH
OH
O
O
O
O
O
OH
OH
OH
(53)
(52)
Các neolignan và neolignan glycosisde cũng đã được phân lập từ các dịch
chiết lá và hạt loài C. inerme: (7S, 8R)-dehydrodiconiferyl alcohol 9-O-βglucopyranoside (54), (7S, 8R)-dehydrodiconiferyl alcohol 4-O-βglucopyranoside (55), neolignan 1 (56) và neolignan 2 (57) [5,22].
HO
O
CH2OH
9
O
CH2OH
OH
OH
HO
O
O
OH
OH
HO
OCH3
4
O
O
OH
OCH3
OH
(54)
OCH3
4
OCH3
OH
(55)
R R
O
R 1O
OR3
R 2O
(56)
RO
OR
OR4
R = Me, R1 = R2 = R3 = R4 = -CH2
-
(57) R = Me, R1 = R2 = - CH2 - ; R3 = R4 = Me
1.3.
Tổng quan về nghiên cứu hoạt tính sinh học của lồi C. inerme
1.3.1. Hoạt tính kháng virus
Năm 2002, Abdul ViqarKhan và cộng sự đã nghiên cứu mức độ hiệu quả của
dịch chiết thô từ lá loài C. inerme chống lại một số vi khuẩn gây bệnh lên con
người. Năm dịch chiết của các dung môi khác nhau (ether, benzene, methanol,
ethyl acetate và nước) với sáu nồng độ khác nhau (500 mg/ml, 1 mg/ml, 2 mg/ml,
5 mg/ml, 10 mg/ml và 15 mg/ml) được kiểm tra bằng phương pháp khuyếch tán
đĩa. Kết quả là dịch chiết methanol, ethyl acetate và nước cho thấy khả năng ức
chế đáng kể với 15 trong tổng số 18 vi khuẩn được thử nghiệm. Trước đó, các
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng dịch chiết EtOH có tác dụng hạ huyết áp. Dịch chiết
11
thô cho hiệu quả cao nhất là ethyl acetate, dịch chiết MeOH ức chế sự tăng
trưởng của 15 vi khuẩn gây bệnh cho người [23].
Năm 2008, Sayyed Hamid cùng các cộng sự đã đánh giá khả năng chống
virus và kháng nấm của dịch chiết thơ lá lồi C. inerme với các dung môi khác
nhau. Với dịch chiết EtOH, nước và chloroform ở nồng độ 500 µg/ml, hiệu quả
ức chế chống lại các vi sinh vật tiếp xúc, trong đó dịch chiết EtOH có hoạt tính
cao nhất, CCl4 có hoạt tính thấp nhất [24].
1.3.2. Hoạt tính chống oxy hóa, ung thư
Năm 2006, Kavitha cùng các cộng sự đã nghiên cứu khả năng chống ung thư
miệng từ lá của loài C. inerme. Tại liều lượng 500 mg/kg trọng lượng cơ thể có
tác dụng ngăn ngừa đáng kể tỷ lệ mắc ung thư, giảm trọng lượng và số lượng các
khối u trên chuột đồng đã được tiêm DMBA. Kết quả cho thấy dịch chiết nước
của lá lồi C. inerme có tác dụng triệt tiêu sự tăng sinh tế bào ung thư [25].
Năm 2010, Trần Thị Minh và cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính gây độc một số
dịng tế bào ung thư ở người của hợp chất andrographolide – phân lập từ lá lồi C.
inerme. Kết quả cho thấy, andrographolide có khả năng ức chế sự phát triển của
tế bào ung thư phổi (LU) rất tốt, tại IC50 = 4,32 µg/ml [14].
Năm 2015, Donghai Li và cộng sự nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa của
dịch chiết tổng EtOH và dịch chiết phân đoạn của lồi C. inerme. Khả năng
chống oxy hóa của dịch chiết từ loài C. inerme và dịch chiết từ 5 dung mơi khác
nhau có hoạt tính chống oxy hóa trong xét nghiệm gốc tự do DPPH và ABTS.
Tổng hàm lượng phenolic (TPC) hàm lượng flavonoid (TFC) đã được sử dụng để
định lượng các hợp chất chống oxy hóa. Dịch chiết EtOAc và n-BuOH cho thấy
các đặc tính chống oxy hóa mạnh nhất [26].
Năm 2017, nhóm nghiên cứu của Kumar thử nghiệm hoạt tính chống ung thư
từ cành và lá lồi C. inerme. Chiết xuất cho thấy độc tính tế bào dưới 100 ppm và
LD50 = 30 ppm. Sự giảm khả năng tồn tại của tế bào được quan sát ở nồng độ
213 μg/ml và cho thấy hiệu quả chống ung thư, chống lại các tế bào lympho
Burkitt; thử nghiệm tại khối u ở chuột cho thấy tuổi thọ tăng so với nhóm đối
chứng, khi được điều trị từ lồi C. inerme (200 - 400 mg/kg) và doxorubicin (2,5
mg/kg thể trọng) thể hiện tác động đáng kể lên các khối u. Do đó có thể nói rằng
C. inerme có đặc tính chống ung thư mạnh [27].
Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy loài C. inerme là nguồn thực vật đầy tiềm
năng trong các nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa và gây độc tế bào ung thư.
1.3.3. Bảo vệ gan
Năm 2008, Gopal và các cộng sự nghiên cứu hoạt tính bảo vệ gan từ dịch
chiết EtOH (H2O/EtOH = 1/1) của lá loài C. inerme trên chuột bạch Thụy Sĩ ở
liều lượng 200 mg/kg. Các nhà khoa học đã gây tổn thương gan bằng cách tiêm
12
phúc mạc tác nhân gây độc CCl4 (0,5 ml/kg), các nồng độ enzyme huyết thanh
alanine amin transferase, asparate amino transferase, phosphate kiềm,
triglyceride và cholesterol tăng lên rõ rệt. Sử dụng dịch chiết EtOH của C. inerme
làm giảm ALT, AST, ALP, triglyceride, cholesterol và tăng lên đáng kể mức
glutathione khi so sánh với silymarin (25 mg/kg) - một loại thuốc bảo vệ gan
được sử dụng trước đó. Về độc tính, khơng thấy cá thể nào chết khi tăng liều
lượng đến 2000 mg/kg trọng lượng cơ thể [28].
1.3.4. Hoạt tính chống viêm, giảm đau
Viêm là phản ứng sinh học phức tạp của các mơ mạch máu với các kích thích
bao gồm các tác nhân gây bệnh, chất kích thích hoặc các tế bào bị tổn thương.
Viêm là bước đầu trong quá trình tự chữa lành vết thương ở cơ thể sinh vật, loại
bỏ các kích thích gây hại, tuy nhiên nếu khơng được kiểm soát đúng cách, viêm
dẫn đến các bệnh nguy hiểm.
Năm 2010, Yankanchi và cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính chống viêm, giảm
đau trên chuột từ dịch chiết MeOH của lá loài C. inerme cho hiệu quả đáng kể
trong việc ức chế q trình viêm ở các mơ hạt (các u hạt đã được loại bỏ ở chuột
trước đó để thử nghiệm). Ở liều lượng 400 mg/kg cho hiệu quả cao hơn so với
liều lượng 150 mg/kg trọng lượng cơ thể [29].
Đến năm 2014, nhóm nghiên cứu của Dipa Khanam đã thử nghiệm hoạt tính
chống viêm và giảm đau từ dịch chiết EtOH của lá loài C. inerme trên chuột. Các
nhà khoa học đã gây ra vết thương bằng cách tiêm phúc mạc acid acetic. Dịch
chiết có tác dụng kháng viêm, giảm đau đáng kể ở liều lượng 250 mg/kg cho hiệu
quả 26,39% và ở 500 mg/kg cho hiệu quả 45,83%, gần so với tác dụng của thuốc
giảm đau natri diclofenac là 57,64%. Các nhà khoa học cũng gây phù tai chuột
bằng xylene. Dịch chiết có hiệu lực kháng viêm cao nhất 25,54% tại liều lượng
500 mg/kg tương đương với thuốc chuẩn so sánh diclofenac natri (10 mg/kg
trọng lượng cơ thể) với hiệu quả là 29,4% [30].
1.3.5. Hoạt tính diệt côn trùng gây hại
Năm 2014, Palti và các cộng sự đã nghiên cứu tính chất diệt cơn trùng của
dịch chiết từ loài C. inerme trên ấu trùng giai đoạn 3 và 4 của các loài muỗi A.
aegypti và C. quinquefasciatus. Kết quả cho thấy dịch chiết n-hexane cản trở sự
phát triển của ấu trùng loài A. aegypti, do hoạt tính của các hợp chất tanin,
phytosteriod, terpenoid và glycoside. Dịch chiết n-hexane cũng đã được thử
nghiệm với loài C. quinquefasciatus cho tác dụng gây rối loạn tăng trưởng, đối
với ấu trùng giai đoạn thứ tư của hai loài A. aegypti và C. quinquefasciatus [31].
Mahesh C.Arya và nhóm cộng sự đã nghiên cứu khả năng tiêu diệt côn trùng
gây hại của dịch chiết lá loài C. inerme trên sâu bướm trắng gây hại cho cải bắp
và các loại rau ăn lá (Pieris brassicae) vào năm 2014. Kết quả là dịch chiết khá
13