Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Tỷ lệ bú mẹ sớm sau sinh và nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn tại thời điểm xuất viện và các yếu tố liên quan tại bệnh viện phụ sản thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 141 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HỒ CHÍ MINH


LÂM KIM HƯỜNG

TỶ LỆ BÚ MẸ SỚM SAU SINH VÀ
NI CON BẰNG SỮA MẸ HỒN TỒN
TẠI THỜI ĐIỂM XUẤT VIỆN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HỒ CHÍ MINH




LÂM KIM HƯỜNG

TỶ LỆ BÚ MẸ SỚM SAU SINH VÀ
NI CON BẰNG SỮA MẸ HỒN TỒN
TẠI THỜI ĐIỂM XUẤT VIỆN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CHUYÊN NGÀNH: NHI KHOA
MÃ SỐ: 60 72 01 35

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.BS NGUYỄN ANH TUẤN
TS.BS BÙI QUANG VINH

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016

.


.

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu và
kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác. Nếu có gì sai khác với những lời cam đoan trên, tơi hồn
tồn chịu trách nhiệm.


LÂM KIM HƯỜNG

.


.

i

MỤC LỤC

MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ......................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1 Sữa mẹ ...................................................................................................... 4
1.2 Lợi ích NCBSM ....................................................................................... 9
1.3 Cách cho con bú ..................................................................................... 14
1.4 Những khó khăn khi NCBSM những ngày đầu hậu sản........................ 17
1.5 Khuyến cáo, chiến lược của các tổ chức y tế về NCBSM ..................... 20
1.6 Tình hình nghiên cứu NCBSM trên thế giới và trong nước .................. 21
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 25
2.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................... 25
2.2 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 25
2.3 Tiêu chuẩn chọn mẫu ............................................................................. 25
2.4 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 27
2.5 Biến số nghiên cứu ................................................................................. 29
2.6 Xử lý số liệu ........................................................................................... 40

2.7 Vấn đề y đức trong nghiên cứu .............................................................. 41
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 42
3.1. Đặc điểm chung của mẹ và con ............................................................ 43
3.2. Tỷ lệ BMSSS và NCBSMHT tại thời điểm xuất viện .......................... 48
3.3. Kiến thức về BMSSS và kiến thức NCBSMHT ................................... 52
3.4. Các yếu tố liên quan đến BMSSS và NCBSMHT tại

.


.

ii

thời điểm xuất viện .......................................................................................... 54
Chƣơng 4 BÀN LUẬN .................................................................................. 69
4.1 Đặc điểm chung của mẹ và con ............................................................. 69
4.2 Tỷ lệ BMSSS ......................................................................................... 73
4.3 Tỷ lệ NCBSMHT tại thời điểm xuất viện.............................................. 75
4.4 Kiến thức về BMSSS và NCBSMHT .................................................... 77
4.5 Các yếu tố liên quan đến BMSSS .......................................................... 79
4.6 Các yếu tố liên quan đến NCBSMHT tại thời điểm xuất viện .............. 83
4.7 Lợi ích đề tài .......................................................................................... 86
4.8 Hạn chế đề tài ......................................................................................... 86
4.9 Tính ứng dụng của đề tài........................................................................ 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1. PHIẾU ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU

2. PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
3. QUYẾT ĐỊNH SỐ 4673 /QĐ-BYT
4. HÌNH ẢNH TRONG NGHIÊN CỨU
5. DANH SÁCH SẢN PHỤ THAM GIA NGHIÊN CỨU

.


.

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Tiếng Việt
BMSSS

Bú mẹ sớm sau sinh

NCBSM

Nuôi con bằng sữa mẹ

NCBSMHT

Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn


NVYT

Nhân viên y tế

BVPSTPCT

Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ
Tiếng Anh

BMI

Body Mass Index
(Chỉ số khối cơ thể)

.


.

iv

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Tư thế bú truyền thống… ................................................................ 14
Hình 1.2. Tư thế dưới cánh tay ....................................................................... 14
Hình 1.3. Tư thế dưới cánh tay đối diện ........................................................ .14
Hình 1.4. Tư thế nằm .................................................................................... ..14
Hình 1.5. Cách ngậm bắt vú............................................................................ 15
Hình 1.6. Ngậm bắt vú (nhìn từ bên ngồi)..................................................... 16
Hình 1.7. Sử dụng ống tiêm cho đầu vú phẳng, tụt......................................... 19

Hình 2.1. Ngậm bắt vú (nhìn từ bên ngồi)..................................................... 35
Sơ đồ 2.1. Quy trình thực hiện........................................................................ 38
Sơ đồ 3.1. Kết quả nghiên cứu………………………………………………42

.


.

v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá kiến thức BMSSS ............................................ 34
Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá kiến thức NCBSMHT ..................................... 35
Bảng 2.3. Cách phân loại và đo lường các biến số ............................................. 39
Bảng 3.1. Đặc điểm dịch tễ học của mẹ .............................................................. 43
Bảng 3.2. Đặc điểm thu nhập hàng tháng và gia đình ........................................ 44
Bảng 3.3. Đặc điểm thai kỳ của bà mẹ................................................................ 45
Bảng 3.4. Dinh dưỡng, tiêm ngừa trong thai kỳ của bà mẹ ................................ 46
Bảng 3.5. Đặc điểm con lúc sinh ........................................................................ 48
Bảng 3.6. Thực hành của bà mẹ cho trẻ BMSSS ................................................ 48
Bảng 3.7. Thực hành của nhân viên y tế về BMSSS ......................................... 49
Bảng 3.8. Thực hành NCBSM tại thời điểm xuất viện ....................................... 50
Bảng 3.9. Kiến thức về BMSSS .......................................................................... 52
Bảng 3.10. Kiến thức NCBSMHT ...................................................................... 53
Bảng 3.11. Các yếu tố dịch tễ học của mẹ liên quan đến BMSSS ..................... 53
Bảng 3.12. Các yếu tố về đặc điểm của con liên quan đến BMSSS ................... 54
Bảng 3.13. Các yếu tố da kề da, nhân viên y tế khuyến khích, giúp đỡ cho trẻ
bú, gia đình giúp đỡ cho trẻ bú liên quan đến BMSSS ....................................... 55
Bảng 3.14. Các yếu tố về thu nhập hàng tháng và gia đình liên quan đến

BMSSS ................................................................................................................ 56
Bảng 3.15. Các yếu tố về đặc điểm trong thai kỳ của bà mẹ liên quan đến
BMSSS ................................................................................................................ 57
Bảng 3.16. Các yếu tố dinh dưỡng, nguồn thông tin NCBSM liên quan đến
BMSSS ................................................................................................................ 58
Bảng 3.17. Liên quan giữa kiến thức BMSSS với thực hành BMSSS ............... 59
Bảng 3.18. Liên quan giữa kiến thức NCBSMHT với thực hành BMSSS ........ 59
Bảng 3.19. Phân tích đa biến hồi quy logistic các yếu tố liên quan với BMSSS 60

.


.

vi

Bảng 3.20. Các yếu tố dịch tễ học liên quan đến NCBSMHT tại thời điểm
xuất viện .............................................................................................................. 61
Bảng 3.21. Các yếu tố về thu nhập hàng tháng và gia đình liên quan đến
NCBSMHT tại thời điểm xuất viện .................................................................... 62
Bảng 3.22. Các yếu tố về đặc điểm trong thai kỳ của bà mẹ liên quan đến
NCBSMHT tại thời điểm xuất viện .................................................................... 63
Bảng 3.23. Các yếu tố về đặc điểm của con liên quan đến NCBSMHT tại thời
điểm xuất viện ..................................................................................................... 64
Bảng 3.24. Các yếu tố da kề da, nhân viên y tế khuyến khích, giúp đỡ cho trẻ
bú, gia đình giúp đỡ cho trẻ bú liên quan đến NCBSMHT ................................ 65
Bảng 3.25. Các yếu tố dinh dưỡng, nguồn thông tin NCBSM liên quan đến
NCBSMHT.......................................................................................................... 66
Bảng 3.26. Liên quan giữa kiến thức BMSSS với thực hành NCBSMHT ........ 67
Bảng 3.27. Liên quan giữa kiến thức NCBSMHT với thực hành NCBSMHT .. 67

Bảng 3.28. Phân tích đa biến hồi quy logistic các yếu tố liên quan với
NCBSMHT tại thời điểm xuất viện .................................................................... 68

.


.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, lợi ích của việc ni con bằng sữa mẹ (NCBSM) đối với tình
trạng dinh dưỡng, sự phát triển của trẻ, việc giảm tỷ lệ bệnh tật - tử vong và
phịng các bệnh mãn tính đã được công nhận một cách rộng rãi [40], [50].
Nguy cơ tử vong giảm chủ yếu là do giảm tỷ lệ tử vong từ các bệnh nhiễm
trùng, đặc biệt thấy rõ ở những trẻ được bú mẹ sớm sau sinh (BMSSS) và bú
mẹ hoàn toàn. Các nghiên cứu ở Nepal và Ghana đã chỉ ra rằng việc cho trẻ
bú mẹ sớm trong vòng một giờ đầu sau sinh giúp làm giảm khoảng 20%
trường hợp tử vong sơ sinh [45].
Bú mẹ sớm sau sinh là bà mẹ cho con bú mẹ trong vòng một giờ đầu
sau sinh [75], là phương pháp tối ưu mang lại lợi ích trước mắt và lâu dài cho
trẻ sơ sinh. Chế độ dinh dưỡng tốt cho trẻ trong giai đoạn sơ sinh đến 24
tháng tuổi vốn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển thể chất trong
suốt cuộc đời trẻ. Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị rằng, trẻ sơ sinh cần
được cho bú mẹ sớm trong vòng một giờ đầu sau khi sinh và được ni bằng
sữa mẹ hồn tồn trong 6 tháng đầu, sau đó cho ăn bổ sung hợp lý nhưng vẫn
duy trì bú mẹ đến 24 tháng tuổi [77]. Tổ chức Y tế Thế giới và các tổ chức
khác cũng khuyến cáo nên trì hỗn trong vịng ít nhất một giờ đầu sau sinh
việc tiến hành các thủ tục chăm sóc trẻ sơ sinh như vệ sinh cho trẻ hay cân trẻ
khiến bà mẹ và trẻ bị tách riêng [25], [58]. Việc này cho phép bà mẹ và trẻ sơ

sinh được tiếp xúc da kề da liên tục cho đến khi trẻ bắt đầu bú mẹ. Mặc dù đã
có các khuyến nghị này nhưng chưa đến một nửa số trẻ sơ sinh trên thế giới
được hưởng lợi ích từ bú mẹ sớm và số trẻ được ni bằng sữa mẹ hồn tồn
trong sáu tháng đầu cịn thấp hơn. Tại Việt Nam, theo báo cáo tóm tắt tổng
điều tra dinh dưỡng quốc gia năm 2010, tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong vòng một
giờ sau sinh là 76,2% [8], đến năm 2013 tỷ lệ trẻ này giảm còn 54,3% [9].

.


.

2

Đối với trẻ sơ sinh, việc không được bú mẹ có liên quan với sự gia tăng
của bệnh lý nhiễm trùng, bao gồm viêm tai giữa, viêm dạ dày ruột và viêm
phổi, cũng như nguy cơ cao bị béo phì, bệnh đái tháo đường type 1 và type 2,
bệnh bạch cầu, và hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh. Trong số những trẻ sinh non,
khơng được bú mẹ có liên quan với tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử [67].
Ngồi ra, bú mẹ sớm sau sinh cịn giúp tăng tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn và kéo dài
thời gian bú mẹ, tăng khả năng tiếp tục cho con bú đến 6 tháng và 12 tháng
[48]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 3 ngày đầu sau sinh (2013) là
54% [10]. Tuy nhiên có đến 17,1% bà mẹ gặp phải các vấn đề khó khăn khi
ni con bằng sữa mẹ hoàn toàn (NCBSMHT): với các nguyên nhân về vú
(vú đau, nhiễm trùng hoặc tắc tia sữa) và một số khó khăn khác như trẻ ngậm
bắt vú khơng tốt, mẹ không đủ sữa và trẻ gặp vấn đề về bú như nôn/trớ [2].
Cho trẻ sơ sinh bú mẹ sớm và bú mẹ hoàn toàn trong 3 ngày đầu hậu
sản có tính quyết định đến thời gian bú mẹ hồn tồn trong 6 tháng đầu. Do
đó, khuyến khích các bà mẹ cho con bú mẹ sớm ngay sau sinh và bú mẹ hoàn
toàn rất quan trọng và là mối quan tâm lớn của ngành y tế. Xuất phát từ đó,

chúng tơi tiến hành đề tài “Tỷ lệ bú mẹ sớm sau sinh và ni con bằng sữa mẹ
hồn tồn tại thời điểm xuất viện và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ
sản Thành phố Cần Thơ” nhằm trả lời cho câu hỏi: (1) Tỷ lệ trẻ bú mẹ sớm
sau sinh,(2) tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn tại thời điểm xuất viện là
bao nhiêu, (3) tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về ni con bằng sữa mẹ là bao
nhiêu và (4) các yếu tố nào liên quan đến bú mẹ sớm sau sinh cũng như ni
con bằng sữa mẹ hồn tồn tại thời điểm xuất viện ở Bệnh viện Phụ sản
Thành phố Cần Thơ?

.


.

3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ trẻ bú mẹ sớm sau sinh và tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ
hoàn toàn tại thời điểm xuất viện và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Phụ
sản Thành phố Cần Thơ.
Mục tiêu cụ thể
Trên những sản phụ đến sinh tại bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ
trong khoảng thời gian từ tháng 01/2016 đến tháng 04/2016, chúng tôi:
1. Xác định tỷ lệ trẻ bú mẹ sớm sau sinh.
2. Xác định tỷ lệ trẻ bú mẹ hoàn toàn tại thời điểm xuất viện.
3. Xác định tỷ lệ mẹ có kiến thức đúng về việc bú mẹ sớm sau sinh và
bú mẹ hoàn toàn.
4. Xác định các yếu tố liên quan với bú mẹ sớm sau sinh.
5. Xác định các yếu tố liên quan với bú mẹ hoàn toàn tại thời điểm xuất

viện.

.


.

4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Sữa mẹ
1.1.1 Thành phần của sữa mẹ
Sữa mẹ chứa khoảng 87,5% là nước, khơng có bằng chứng cho thấy một
trẻ sơ sinh khỏe mạnh bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu cần bổ sung thêm
nước, ngay cả khi thời tiết nóng.
Sữa mẹ chứa tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ trong 6 tháng
đầu sau sinh, bao gồm cả chất béo, chất đường, chất đạm, vitamin và khoáng
chất [77].
Sữa mẹ cũng chứa các yếu tố có hoạt tính sinh học giúp tăng cường hệ
miễn dịch chưa trưởng thành của trẻ sơ sinh, bảo vệ trẻ trước tác nhân nhiễm
trùng, các yếu tố khác giúp trẻ tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng [77].
1.1.1.1 Chất béo
Hàm lượng chất béo 3,5g/100ml sữa, cung cấp khoảng một nửa tổng năng
lượng. Sữa mẹ có chứa các axit béo khơng bão hịa đa chuỗi dài
docosahexaenoic acid (DHA) và aracidonic acid (ARA), một thành phần
khơng có trong các loại sữa khác, đây là hai loại axit béo quan trọng cho sự
phát triển võng mạc và thần kinh của một đứa trẻ [74], [77].
Các axit béo thiết yếu, axit linoleic và linolenic, một trong những thành

phần cấu tạo của màng tế bào, có vai trị quan trọng trong sự phát triển của
não bộ [74].

.


.

5

1.1.1.2 Đƣờng
Chủ yếu là đường lactose 7g/100ml sữa, nồng độ lactose trong sữa mẹ là
cao nhất so với các loại sữa khác, một loại đường khác có trong sữa mẹ là
đường oligosaccharides, giúp bảo vệ cơ thể, chống lại nhiễm trùng [77].
1.1.1.3 Đạm
Hàm lượng đạm có trong sữa mẹ 0,9g/100 ml sữa [77], thấp hơn so với
sữa khác. Sữa mẹ có 2 loại đạm chính là đạm whey (70%) và casein (30%),
chủ yếu là β-casein, trong khi casein trong sữa bị (80%), chủ yếu là α-casein.
Ngồi ra, sữa mẹ cịn chứa các protein quan trọng như lactalbumin,
lactoferrin, lysozyme, albumin, globulin miễn dịch [74].
Một trong những khác biệt lớn nhất giữa các axit amin tự do trong sữa mẹ
và sữa bò là sữa mẹ có chứa lượng nhỏ taurine. Taurine là một axit amin tự do
không cấu thành protein, được tạo thành từ cystine và methionin, taurine đóng
một vai trị quan trọng trong sự phát triển của não [74].
Ngoài ra, sữa mẹ cịn có nucleotides, nucleoside, và nucleobases, có vai
trị quan trọng trong sự phát triển của trẻ sơ sinh. Nucleotides, đặc biệt là
inosine monophosphate, có vai trị trong sự hấp thu sắt tốt hơn ở trẻ bú mẹ và
có thể hoạt động như các yếu tố tăng trưởng, ngày càng có nhiều bằng chứng
rằng các nucleotide giúp hỗ trợ sự phát triển hệ thống miễn dịch [74].
1.1.1.4 Men và nội tiết tố

Sữa mẹ chứa nhiều men bao gồm lipase, amylase, catalase, và protease.
Sữa mẹ chứa hai loại men lipase: lipoprotein đóng một vai trị trong sự hấp
thu chất béo, sữa mẹ cũng chứa một loại men lipase được hoạt hóa bởi muối
mật, bổ sung cho lipase tuyến tụy và đã được chứng minh để cải thiện q
trình tiêu hóa và hấp thu sữa mẹ . Vì vậy, sữa mẹ khơng chỉ cung cấp chất
dinh dưỡng mà còn hỗ trợ cho việc tiêu hóa và hấp thu các chất. Hoạt tính
amylase trong sữa non cao gấp 60 lần và trong sữa vĩnh viễn cao gấp 40 lần

.


.

6

so với sữa bị, có vai trị giúp tiêu hóa tinh bột. Ngồi ra, sữa mẹ cịn chứa
nhiều nội tiết tố bao gồm estrogen, TSH, và hormone tăng trưởng [74].
1.1.1.5 Vitamin và khoáng chất
* Vitamin
- Vitamin A: sữa non giàu vitamin A (200UI/100 ml) và tiền chất betacarotene, lượng vitamin A trong sữa non cao gấp 10 lần sữa vĩnh viễn. Tuy
nhiên lượng vitamin A thay đổi tùy theo chế độ ăn uống của bà mẹ [74].
- Vitamin D: sữa mẹ chứa hàm lượng vitamin D rất thấp, không cung cấp
đủ nhu cầu của trẻ. Do đó, Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến cáo rằng
tất cả các trẻ sơ sinh bú mẹ phải cần được bổ sung vitamin D
200UI/ngày [74].
- Vitamin E: là một thành phần chống lại tác hại của phản ứng oxy hóa
đối với hồng cầu, nếu thiếu vitamin E màng hồng cầu dễ vỡ mỗi khi tiếp xúc
với bất kỳ chất oxy hóa nào, trẻ thiếu vitamin E dễ bị tán huyết, đặc biệt là trẻ
sinh non. Hàm lượng vitamin E trong sữa non rất cao [74].
- Vitamin K: sữa mẹ gần như chứa đủ lượng vitamin K cần thiết cho nhu

cầu của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tuy nhiên, Tổ chức Y tế thế giới vẫn khuyên
nên bổ sung vitamin K cho những trẻ bú mẹ để tránh những biến chứng do
thiếu vitamin K đôi khi vẫn xảy ra, do hệ vi khuẩn đường ruột trẻ sơ sinh và
trẻ nhỏ chưa phát triển đầy đủ để tạo vitamin K thích hợp [74].
* Khống chất
Canxi là một thành phần dinh dưỡng quan trọng trong sữa mẹ, canxi
không chỉ giúp cho sự phát triển của xương mà còn tạo sức co cơ, dẫn truyền
thần kinh và đơng máu, canxi cũng có liên quan đến các thành phần dinh
dưỡng khác như phosphor, vitamin D, magne. Mặc dù hàm lượng canxi trong
sữa mẹ thấp hơn nhiều so với sữa công thức nhưng canxi được giữ lại trong

.


.

7

cơ thể trẻ bú mẹ vẫn cao hơn nhiều. Sắt và kẽm trong sữa mẹ không nhiều
nhưng dễ hấp thu [74].
1.1.1.6 Yếu tố bảo vệ có trong sữa mẹ
Sữa mẹ có chứa 4 loại kháng thể: IgA, IgD, IgG, IgM, trong đó IgA chiếm
ưu thế trong suốt q trình tạo sữa. Kháng thể IgA của mẹ giúp chống lại các
tác nhân gây bệnh đường ruột và đường hô hấp, cơ chế này đặc biệt quan
trọng ở trẻ nhũ nhi trong những tháng đầu sau sinh [19].
Sữa mẹ có các tế bào bạch cầu bao gồm đa nhân trung tính, đại thực bào
và các tế bào lympho, chiếm ưu thế là lympho T, giúp bảo vệ đường tiêu hóa
khỏi các tác nhân gây bệnh [19].
Đường oligosaccharide có cấu trúc gần giống những phân tử nằm trên
màng tế bào, nơi vi khuẩn thường bám vào để xâm nhập đường tiêu hóa, vì

thế vi khuẩn bám nhầm vào các chuỗi đường này và bị tiết ra ngồi, khơng có
cơ hội gây bệnh.
* Sữa non
Sữa non có từ tháng thứ tư của bào thai, được tiết ra trong 2-3 ngày đầu và
tiếp tục đến 6 ngày sau sinh, sữa non có màu vàng nhạt, đặc, nhiều protein, ít
lactose và chất béo, vì thế sữa non rất giàu năng lượng, giúp trẻ chống đói,
mặc dù số lượng sữa không nhiều, ngày đầu tiên sau sinh sữa non được tiết ra
một lượng nhỏ khoảng 40-50 ml [77].
Sữa non giàu kháng thể, đặc biệt là sIgA (một loại kháng thể kháng khuẩn
tại chổ), lactoferrin có trong sữa non có tác dụng hạn chế việc sử dụng sắt của
vi khuẩn vì vậy hạn chế chúng phát triển, yếu tố bifidus giúp phát triển lactobifidus và hạn chế phát triển E.coli của ruột, ngồi ra sữa non cịn chứa một
lượng lớn protein, khoáng chất và vitamin tan trong chất béo (A, E và K) so
với sữa vĩnh viễn, đặc biệt có nồng độ cao các tế bào bạch cầu trong vài ngày
đầu tiết sữa, các chất diệt khuẩn trên giảm đi rất nhanh từ giờ thứ 2 sau sinh,

.


.

8

do đó nên cho trẻ bú ngay trong giờ đầu để tận hưởng nguồn dinh dưỡng quý
giá [19].
Để giúp trẻ tận hưởng được nguồn sữa non, động tác bú xuất hiện rất sớm
sau sinh, sau các động tác khóc và thở. Trẻ tìm vú mẹ qua mùi sữa, chỉ cần
được mẹ ơm vào lịng, trẻ sẽ tự tìm vú mẹ rất nhanh chóng, vì vậy nên cho trẻ
tiếp xúc da kề da với mẹ sớm sau sinh, giúp trẻ được bú mẹ sớm.
1.1.2 Cơ chế bài tiết sữa
Hai nội tiết tố tham gia trực tiếp vào cơ chế bài tiết sữa là prolactin

(thùy trước tuyến yên bài tiết) và oxytoxin (thùy sau tuyến yên bài tiết).
1.1.2.1 Phản xạ tiết sữa (phản xạ prolactin)
Động tác mút vú của trẻ tạo ra các xung động lan truyền lên não kích
thích thùy trước tuyến yên bài tiết prolactin, chính prolactin kích thích tế bào
tuyến vú bài tiết sữa. Phần lớn prolactin tăng cao trong máu mẹ khoảng 30
phút sau bữa bú và nó giúp cho vú tạo sữa cho bữa bú tiếp theo.
Prolactin được sản xuất nhiều hơn vào ban đêm, vì vậy cho con bú vào
ban đêm là đặc biệt có lợi để duy trì sự tạo sữa. Prolactin làm cho một bà mẹ
cảm thấy thoải mái và buồn ngủ, vì vậy bà mẹ có thể nghỉ ngơi tốt ngay cả khi
cho con bú vào ban đêm.
Prolactin ức chế rụng trứng, vì vậy cho con bú thường xuyên có thể giúp
bà mẹ ngừa thai [77].
1.1.2.2 Phản xạ phun sữa (phản xạ oxytoxin)
Động tác mút vú tác động đến thùy sau tuyến yên, kích thích bài tiết
oxytoxin, kích thích các tế bào cơ xung quanh nang sữa co lại để đẩy sữa
được gom trong các nang sữa chảy theo các ống dẫn sữa đến xoang sữa, và
sữa được xuất ra khi bà mẹ cho bé bú. Phản xạ oxytoxin dễ bị ảnh hưởng bởi
suy nghĩ, cảm giác, cảm xúc của bà mẹ, ví dụ bà mẹ cảm giác thoải mái và tự
tin rằng sữa của mình đủ để ni trẻ thì có tác dụng hỗ trợ phản xạ oxytoxin

.


.

9

hoạt động, ngược lại tâm trạng bà mẹ lo lắng hay cảm xúc khó chịu thì phản
xạ này trở nên bị ức chế, và sữa sẽ ngừng chảy [77].
*Những dấu hiệu của một phản xạ oxytoxin tích cực [77]

- Một cảm giác ngứa ran ở vú trước hoặc trong một bữa bú.
- Sữa chảy ra từ vú khi bà mẹ nghĩ tới con mình hoặc nghe đứa trẻ khóc.
- Sữa chảy ra từ vú còn lại khi trẻ bú.
- Sữa chảy ra thành tia nếu trẻ nhả vú ra trong bữa bú.
- Trẻ bú và nuốt chậm sâu cho thấy sữa đang chảy vào miệng của trẻ.
- Đau tử cung khi cho trẻ bú trong vài ngày đầu.
- Bà mẹ có cảm giác khát khi cho trẻ bú.
1.2 Lợi ích NCBSM
1.2.1 Bú mẹ sớm sau sinh
1.2.1.1 Định nghĩa: trẻ được bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu sau sinh [75].
1.2.1.2 Lợi ích BMSSS cho con
Cung cấp cho trẻ các yếu tố miễn dịch trong sữa non. Bắt đầu cho bú ngay
sau sinh đảm bảo cho trẻ sơ sinh nhận được những giọt sữa đầu tiên (sữa
non), chính là ―liều vắcxin‖ đầu tiên cho trẻ. Sữa non cung cấp các yếu tố
miễn dịch cũng như các chất kháng viêm và diệt khuẩn, giúp thúc đẩy sự hoàn
thiện của ruột và hệ thống miễn dịch của trẻ, bảo vệ trẻ khỏi các tác nhân gây
bệnh.
Việc cho bú mẹ sớm và bú mẹ hoàn toàn giúp bảo vệ trẻ, tránh phơi
nhiễm với các mầm bệnh nhiễm khuẩn. Các chất khác ngoài sữa mẹ như
nước, mật ong,... được quan niệm là tốt cho trẻ thường là nguồn gây các bệnh
nhiễm khuẩn [33].
Cho trẻ bú mẹ sớm và thường xuyên cùng với việc cho trẻ tiếp xúc da kề
da với mẹ giúp giữ ấm cho trẻ, chống lại bệnh tật và tử vong liên quan đến hạ
thân nhiệt [26], [29]. Trẻ sơ sinh có nguy cơ cao bị hạ thân nhiệt đặc biệt

.


.


10

trong 12 giờ đầu sau sinh, nguyên nhân chủ yếu là do mất nhiệt khi nước ối
bay hơi ngay sau khi sinh [63]. Bị nhiễm lạnh và hạ thân nhiệt được biết đến
như một yếu tố nguy cơ đối với bệnh tật và tử vong sơ sinh, bao gồm tăng
nguy cơ viêm phổi và nhiễm trùng máu ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Sau khi kẹp rốn, bà mẹ không còn cung cấp các chất dinh dưỡng cho trẻ
qua nhau thai, địi hỏi ở trẻ sự thích nghi nhanh chóng của hệ tim mạch, hô
hấp và các hệ thống trao đổi chất,... và lúc này nồng độ đường huyết là thấp
nhất trong 2-3 giờ đầu tiên sau khi sinh [60]. Vì vậy bà mẹ nên cho trẻ bú mẹ
trong vịng một giờ đầu sau sinh, nhờ tính sẵn có của sữa mẹ, đặc biệt là sữa
non có nhiều protein, sữa non rất giàu năng lượng, giúp trẻ không bị hạ đường
huyết sau sinh.
Ngồi ra, sữa non cịn có tác dụng xổ nhẹ giúp cho việc tống xuất phân su
sớm trong vịng 24 giờ sau sinh.
1.2.1.3 Lợi ích của BMSSS cho mẹ
Động tác mút vú của trẻ tạo ra các xung động lan truyền lên não kích
thích thùy trước tuyến yên bài tiết prolactin, chính prolactin kích thích tế bào
tuyến vú bài tiết sữa, kích thích sữa mẹ về sớm [77].
Động tác mút vú tác động đến thùy sau tuyến yên, kích thích bài tiết
oxytoxin, dưới tác dụng của oxytoxin sữa được xuất ra khi bà mẹ cho trẻ bú.
Phản xạ oxytoxin dễ bị ảnh hưởng bởi suy nghĩ, cảm giác, cảm xúc của bà
mẹ, nếu mẹ cảm thấy thoải mái và tự tin rằng sữa của mình đủ để ni trẻ thì
có tác dụng hỗ trợ phản xạ oxytoxin hoạt động, ngược lại tâm trạng bà mẹ lo
lắng hay cảm xúc khó chịu thì phản xạ này trở nên bị ức chế, và sữa sẽ ngừng
chảy. Vì thế phản xạ oxytoxin giải thích vì sao sau sinh nên cho trẻ bú sớm và
tiếp xúc da kề da sớm [77]. Ngoài ra, việc bài tiết oxytoxin cịn có tác dụng
giúp co hồi tử cung tốt và giảm được tình trạng băng huyết sau sinh.

.



.

11

Các kết quả nghiên cứu của Hamani cho thấy bà mẹ cho con bú trong
vòng một giờ đầu sau sinh, tăng gắn kết tình cảm giữa mẹ và con. Điều này
xảy ra bởi sự tiếp xúc da kề da khi trẻ bú mẹ, cử chỉ chạm môi của trẻ sơ sinh
vào núm vú của người mẹ, kích thích nồng độ oxytoxin tăng dần giúp bà mẹ
cảm thấy thoải mái và tự tin rằng sữa của mình đủ để ni trẻ, và duy trì
NCBSMHT [39].
1.2.2 Ni con bằng sữa mẹ hồn toàn
1.2.2.1 Định nghĩa
Bú mẹ hoàn toàn: là chỉ cho trẻ bú sữa mẹ, không thêm bất kỳ dung dịch
hay thức ăn khác (kể cả nước), nhưng có thể uống thêm các loại siro bổ sung
như vitamin, khoáng chất, hay oresol [75].
Bú mẹ chủ yếu: nguồn dinh dưỡng cung cấp cho trẻ vẫn là sữa mẹ nhưng
trẻ có uống thêm các dịch khác như: nước trái cây, nước đường, vitamin hay
oresol, không kèm sữa công thức [75].
Bú mẹ kết hợp: nguồn dinh dưỡng cung cấp cho trẻ bao gồm sữa mẹ và
sữa công thức hay ăn dặm trước 6 tháng [75].
1.2.2.2 Lợi ích của NCBSMHT đối với trẻ
Sữa mẹ là thức ăn hoàn hảo cho trẻ từ lúc mới sinh cho đến 6 tháng tuổi.
Sữa mẹ giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ. NCBSMHT mang đến nhiều lợi ích cho con mà khơng có một phương
pháp nào khác có thể thay thế được. Những lợi ích có được ngay sau sinh và
kéo dài nhiều năm sau khi ngừng sữa mẹ. Có nhiều nghiên cứu chứng minh
về lợi ích của sữa mẹ:
Nhiễm trùng hô hấp: Những trẻ được nuôi bằng sữa mẹ hồn tồn trong

4 tháng có nguy cơ nhập viện do viêm đường hô hấp trong năm đầu tiên giảm
72% [43].

.


.

12

Viêm tiểu phế quản và viêm phổi do virus hợp bào hô hấp: theo
nghiên cứu của Tatsuo Nishimura và cộng sự đã tìm thấy kháng ngun virus
hợp bào hơ hấp ở 203 trong tổng số 892 trường hợp được chẩn đốn là nhiễm
virus hợp bào hơ hấp. Mặc dù khơng có sự khác biệt đáng kể trong tỷ lệ nhập
viện giữa ba nhóm bú mẹ hồn tồn, bú mẹ kết hợp và khơng bú mẹ, nhưng
có sự khác biệt đáng kể trong thời gian nằm viện và tỷ lệ của các liệu pháp
oxy, phân tích hồi quy đa biến cho thấy rằng các yêu cầu của điều trị oxy thấp
hơn đáng kể ở nhóm bú sữa mẹ hồn tồn [57].
Viêm ruột: việc cho con bú mẹ có liên quan đến việc làm giảm 64% tỷ lệ
mắc các bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa. Trẻ sơ sinh non tháng bú mẹ có
liên quan đến giảm tỷ lệ mắc viêm ruột hoại tử là 58% [43], nhiều nghiên cứu
gần đây cho thấy bú mẹ hoàn toàn làm giảm 77% viêm ruột hoại tử so với bú
mẹ kết hợp [69].
Tiêu chảy: trẻ BMSSS và bú mẹ hồn tồn có tỷ lệ mắc tiêu chảy thấp
hơn ở nhóm trẻ bú mẹ chủ yếu và bú mẹ kết hợp [36].
Hội chứng đột tử khi ngủ: bú mẹ làm giảm 36% nguy cơ bị hội chứng
đột tử khi ngủ [38].
Dị ứng: trẻ bú mẹ hoàn toàn 3-4 tháng giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh hen
suyễn, viêm da dị ứng, chàm là 27% ở trẻ có nguy cơ thấp [34], [43].
Béo phì: tỷ lệ béo phì thấp đáng kể ở trẻ bú mẹ [79], giảm nguy cơ béo

phì cho 4% mỗi tháng bú mẹ [37].
Bệnh đái tháo đƣờng: nghiên cứu cho thấy rằng trẻ được bú sữa mẹ lâu
hơn 4 tháng có tác dụng bảo vệ đáng kể so với bệnh đái tháo đường ở tuổi
trưởng thành. Thúc đẩy việc cho con bú mẹ trong ít nhất 4 tháng có thể là một
chiến lược hữu ích cho cơng tác phịng bệnh đái tháo đường ở tuổi trưởng
thành [53].

.


.

13

Phát triển thần kinh: một số nghiên cứu báo cáo chỉ số IQ thấp hơn ở trẻ
bú sữa công thức so với trẻ bú mẹ [67].
1.2.2.3 Lợi ích của NCBSMHT đối với mẹ
Trầm cảm: một nghiên cứu đoàn hệ đã ghi nhận sự gia tăng trầm cảm sau
sinh ở những bà mẹ không cho con bú sữa mẹ hoặc cai sữa mẹ sớm [30].
Giảm cân: một số nghiên cứu cũng ghi nhận việc cho con bú giúp mẹ lấy
lại được cân nặng trước khi mang thai là không thuyết phục vì phần lớn việc
giảm cân cịn phụ thuộc vào chế độ ăn uống, hoạt động, hay chỉ số khối cơ thể
trước đó [43].
Ung thƣ vú: mẹ cho con bú sữa mẹ làm giảm nguy cơ ung thư vú ở mẹ,
qua phân tích của 47 nghiên cứu tìm thấy mẹ cho con bú mỗi năm giảm 4,3%
nguy cơ ung thư vú, ở nhóm bà mẹ khơng bao giờ cho con bú mẹ tăng nguy
cơ mắc ung thư vú giai đoạn tiền mãn kinh lên 2,4 lần so với nhóm có cho
con bú mẹ [67].
Ung thƣ buồng trứng: không cho bú mẹ tăng nguy cơ ung thư buồng
trứng lên gấp 1,3 lần so với có bú mẹ [67].

Đái tháo đƣờng: trong các bà mẹ khơng có đái tháo đường thai kỳ, thời
gian cho con bú có liên quan đến giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type
2, giảm 4–12%/mỗi năm cho con bú [66], [68].
Ngừa thai: NCBSMHT góp phần ngừa thai sau sinh.
Lợi ích về kinh tế: theo báo cáo của cơ quan nghiên cứu chăm sóc sức
khỏe và chất lượng, nếu 90% các bà mẹ tại Mỹ tuân thủ với khuyến nghị
NCBSMHT trong 6 tháng đầu sẽ tiết kiệm được 13 tỷ USD/năm [22].

.


.

14

1.3 Cách cho con bú
1.3.1 Tƣ thế của mẹ khi cho con bú

Hình 1.1. Tư thế bú
truyền thống [7], [77]

Hình 1.2. Bà mẹ bế trẻ ở
tư thế dưới cánh tay [5]
Có ích cho:
• Trẻ sinh đơi
• Tắc ống dẫn sữa
• Trẻ khó ngậm bắt vú

Hình 1.3. Bà mẹ bế
trẻ ở tư thế dưới cánh

tay đối diện [5]
Có ích cho:
• Trẻ rất nhỏ
• Trẻ bệnh

Hinh 1.4. Tư thế nằm [5], [49]
1.3.2 Đặt trẻ vào vú mẹ
 Đầu và thân trẻ nằm trên cùng một đường thẳng.
 Bụng trẻ áp sát vào bụng mẹ.
 Mặt trẻ quay vào vú mẹ, mũi trẻ đối diện với núm vú.
 Đối với trẻ sơ sinh, bà mẹ khơng những đỡ đầu, vai trẻ mà cịn phải đỡ
mơng trẻ.
 Cách bà mẹ nâng vú:
+ Các ngón tay tựa vào thành ngực phía dưới vú.

.


.

15

+ Ngón tay trỏ nâng vú.
+ Ngón tay cái để ở phía trên.
+ Các ngón tay của bà mẹ khơng nên để quá gần núm vú.
 Cách bà mẹ giúp trẻ ngậm bắt vú:
+ Chạm núm vú vào môi trẻ.
+ Đợi đến khi miệng mở rộng.
+ Nhanh chóng đưa miệng trẻ vào vú sao cho hướng môi dưới của trẻ ở
dưới núm vú [5].

1.3.3 Cách ngậm mút vú
Để trẻ bú mẹ có hiệu quả, trẻ phải ngậm cả quầng vú và các mơ bên dưới,
nghĩa là ngậm cả phần có chứa các xoang sữa vào sâu trong họng. Lưỡi của
trẻ đưa ra phía trước qua lợi dưới và áp sát vào phía dưới quầng vú. Như vậy
trẻ kéo mơ vú sâu vào trong miệng để tạo ra một ―đầu vú‖ dài, núm vú chỉ
chiếm 1/3 phần đầu vú này. Khi vú đã được ngậm sâu vào trong họng, chạm
vào vòm hầu của trẻ sẽ gây nên phản xạ mút.

Ngậm bắt vú đúng cách

Ngậm bắt vú sai cách

Hinh 1.5. Cách ngậm bắt vú [77]
 Dấu hiệu nhận biết trẻ ngậm vú đúng cách trên lâm sàng
- Miệng bé mở rộng, cằm bé chạm vào vú mẹ, mơi dưới đưa ra ngồi.
- Bé ngậm cả quầng vú, quầng vú còn lại ở phía trên miệng bé nhiều hơn
ở phía dưới, má bé phồng ra.

.


.

16

- Khi bú đúng bé sẽ mút chậm, sâu, thỉnh thoảng ngừng lại và có thể nghe
tiếng nuốt ực của bé.

Ngậm bắt vú đúng cách


Ngậm bắt vú sai cách

Hinh 1.6.Ngậm bắt vú (nhìn từ bên ngồi) [77].
 Ngun nhân dẫn đến ngậm bắt vú sai
- Cho trẻ bú bình, trẻ dễ bị nhầm lẫn và khơng thích bú mẹ nữa.
- Một số bà mẹ đẻ con so chưa có kinh nghiệm.
- Những khó khăn thực thể: trẻ đẻ nhẹ cân, trẻ quá yếu, mẹ bị núm vú tụt,
vú quá căng sữa hoặc trẻ không được bú mẹ ngay sau sinh.
- Bà mẹ thiếu sự hỗ trợ của người có kinh nghiệm trong cộng đồng, của
nhân viên y tế [7].
 Hậu quả ngậm vú không đúng cách
- Trẻ phải cố gắng nút mạnh mới nhận được sữa gây tổn thương da và nứt
đầu núm vú, đau núm vú.
- Sữa không dễ dàng chảy vào miệng trẻ được, trẻ bú không đủ sữa, khóc
nhiều có thể trẻ sẽ từ chối vú mẹ.
- Sữa dễ bị ứ, dẫn đến cương tắc tuyến vú.
- Giảm sự tạo sữa.
- Trẻ không tăng cân.
 Dấu hiệu nhận biết trẻ bú đủ sữa: cữ bú kéo dài 15-20 phút, buồn
ngủ sau bú, tiểu ít nhất 6 tã/ngày.

.


×