.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------
THẠCH XN HỒNG
ĐÁNH GIÁ SỐNG CỊN CỦA BỆNH NHÂN
CARCINƠM VÚ GIAI ĐOẠN SỚM
ĐƢỢC ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN
Ngành: UNG THƢ
Mã số: 8720108
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. BS. TRẦN VIỆT THẾ PHƢƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
đƣợc nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc cơng bố trong cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Thạch Xuân Hoàng
.
.
MỤC LỤC
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN Y VĂN ............................................................................3
1.1. Dịch tể học: .......................................................................................................3
1.2. Chẩn đốn xác định: .........................................................................................3
1.3. Điều trị carcinơm vú giai đoạn sớm: ................................................................6
1.4. Cơ sở của phƣơng pháp bảo tồn vú: ...............................................................12
1.5. Chỉ định và chống chỉ định của phƣơng pháp bảo tồn: ..................................14
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tỉ lệ tái phát và sống còn sau liệu pháp bảo tồn: ..15
Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................18
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ....................................................................................18
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ...............................................................................18
2.3. Biến số và định nghĩa biến số: ........................................................................20
2.4. Phƣơng pháp thống kê: ...................................................................................26
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu: .............................................................................26
2.6. Sơ đồ nghiên cứu: ...........................................................................................27
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ ..............................................................................................28
3.1. Đặc điểm dịch tể: ............................................................................................28
3.2. Đặc điểm lâm sàng: ........................................................................................31
3.3. Đặc điểm bệnh học của bƣớu: ........................................................................33
3.4. Đặc điểm về điều trị:.......................................................................................35
3.5. Đặc điểm tái phát và tử vong: .........................................................................37
3.6. Đặc điểm về sống còn: ....................................................................................46
.
.
Chƣơng 4 - BÀN LUẬN ...........................................................................................57
4.1. Đặc điểm dịch tể nhóm nghiên cứu: ...............................................................57
4.2. Đặc điểm về lâm sàng của bƣớu: ....................................................................59
4.3. Đặc điểm bệnh học của bƣớu: ........................................................................60
4.4. Đặc điểm về điều trị:.......................................................................................62
4.5. Đặc điểm tái phát tại chỗ - tại vùng và các yếu tố tiên lƣợng: .......................65
4.6. Đặc điểm di căn xa và các yếu tố tiên lƣợng: .................................................69
4.7. Đặc điểm sống còn sau điều trị bảo tồn: .........................................................72
4.8. Hạn chế của nghiên cứu:.................................................................................76
KẾT LUẬN ...............................................................................................................77
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THÔNG TIN BỆNH NHÂN
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
.
.
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Aromatase Inhibitor (Ức chế aromatase)
AI
AJCC
American Joint Committee on Cancer (Ủy ban ung thƣ Hoa Kỳ)
BMI
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
Danish Breast Cancer Cooperative Group
DBCG
(Nhóm hợp tác ung thƣ vú Đan Mạch)
DCIS
Ductal Carcinoma In Situ (Carcinơm ống tại chỗ)
Early Breast Cancer Trialists’ Collaborative Group
EBCTCG
(Nhóm hợp tác các nhà thử nghiệm ung thƣ vú giai đoạn sớm)
Extensive Intraductal Component (Thành phần trong ống lan rộng)
EIC
European Organisation for Research and Treatment of Cancer
EORTC
(Tổ chức châu Âu về nghiên cứu và điều trị ung thƣ)
Estrogen Receptor (Thụ thể estrogen)
ER
FISH
Fluorescent In Situ Hybridization (Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ)
FNA
Fine Needle Aspiration (Chọc hút bằng kim nhỏ)
Gonadotropin Releasing Hormone agonist
GnRH
agonist
(Đồng vận hormon phóng thích gonadotropin)
Human Epidermal Growth Factor Receptor 2
HER2
(Thụ thể yếu tố tăng trƣởng thƣợng bì ở ngƣời 2)
International Agency for Research on Cancer
IARC
(Cơ quan nghiên cứu quốc tế về ung thƣ)
IHC
Immunohistochemistry (Hóa mơ miễn dịch)
LCIS
Lobular Carcinoma In Situ (Carcinôm tiểu thùy tại chỗ)
LVSI
Lymphovascular Space Invasion (Xâm lấn khoang mạch máu lymphô)
MRI
Magnetic Resonance Imaging (Chụp cộng hƣởng từ)
National Comprehensive Cancer Network
NCCN
(Mạng lƣới ung thƣ toàn diện quốc gia (Hoa Kỳ))
National Cancer Institute (Viện ung thƣ quốc gia (Hoa Kỳ))
NCI
.
.
NGS
Nottingham Grading System (Hệ thống phân độ Nottingham)
NOS
Not Otherwise Specified (Không đặc hiệu)
National Surgical Adjuvant Breast and Bowel Project
NSABP
(Dự án quốc gia về hỗ trợ phẫu thuật vú và tiêu hóa (Hoa Kỳ))
Ống tuyến vú
OTV
pathological Complete Response
pCR
(Đáp ứng hồn tồn về giải phẫu bệnh)
Progesterone Receptor (Thụ thể progesterone)
PR
Randomized Controlled Trial
RCT
(Thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên)
SCKB
Sống cịn khơng bệnh
SCTB
Sống cịn tồn bộ
Surveillance, Epidemiology and End Results program
SEER
program
(Chƣơng trình giám sát, dịch tể học và kết quả cuối cùng (của NCI))
Selective Estrogen Receptor Modulator
SERM
(Chất điều hòa thụ thể estrogen chọn lọc)
STHLG
Sinh thiết hạch lính gác
UTV
Ung thƣ vú
WHO
World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 1.1. So sánh tỉ lệ SCTB và tái phát tại chỗ giữa phƣơng pháp đoạn
nhũ và bảo tồn trong điều trị carcinôm vú giai đoạn I - II
Trang
12
Bảng 2.1. Phân giai đoạn bƣớu nguyên phát (T)
21
Bảng 2.2. Phân giai đoạn hạch theo lâm sàng (cN)
22
Bảng 2.3. Phân giai đoạn hạch theo giải phẫu bệnh (pN)
22
Bảng 2.4. Xếp giai đoạn theo Ủy ban ung thƣ Hoa Kỳ - AJCC năm 2010
(phiên bản 7)
23
Bảng 2.5. Phân độ mô học
24
Bảng 2.6. Các giá trị HER2 dựa theo hóa mơ miễn dịch
25
Bảng 2.7. Phân nhóm sinh học UTV theo Hội đồng thuận St. Gallen 2015
26
Bảng 3.1. Đặc điểm dịch tể của đối tƣợng nghiên cứu
28
Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng của bƣớu
31
Bảng 3.3. Đặc điểm bệnh học của bƣớu
33
Bảng 3.4. Đặc điểm về điều trị
35
Bảng 3.5. Đặc điểm tái phát và tử vong
37
Bảng 3.6. Tƣơng quan giữa tỉ lệ tái phát tại chỗ - tại vùng với các đặc điểm
dịch tể
Bảng 3.7. Tƣơng quan giữa tỉ lệ tái phát tại chỗ - tại vùng với các đặc điểm
về lâm sàng và bệnh học
Bảng 3.8. Tƣơng quan giữa tỉ lệ tái phát tại chỗ - tại vùng với các đặc điểm
về điều trị
38
39
40
Bảng 3.9. Đặc điểm các trƣờng hợp tại chỗ - tại vùng
41
Bảng 3.10. Tƣơng quan giữa tỉ lệ di căn xa với các đặc điểm về dịch tể
42
Bảng 3.11. Tƣơng quan giữa tỉ lệ di căn xa với các đặc điểm về lâm sàng
và bệnh học
Bảng 3.12. Tƣơng quan giữa tỉ lệ di căn xa với các đặc điểm về điều trị
.
43
44
.
Bảng 3.13. Đặc điểm các trƣờng hợp di căn xa
45
Bảng 3.14. Tƣơng quan giữa tỉ lệ tử vong với tái phát tại chỗ - tại vùng
46
Bảng 3.15. Đặc điểm về sống còn
46
Bảng 3.16. Tƣơng quan giữa tỉ lệ sống còn 5 năm với các đặc điểm dịch tể
49
Bảng 3.17. Tƣơng quan giữa tỉ lệ sống còn 5 năm với các đặc điểm về lâm
sàng và bệnh học
Bảng 3.18. Tƣơng quan giữa tỉ lệ sống còn 5 năm với các đặc điểm về điều
trị
Bảng 3.19. Tƣơng quan giữa tỉ lệ sống còn 5 năm với các yếu tố tiên lƣợng
qua phân tích đa biến
Bang 4.1. Tỉ lệ tái phát tại chỗ (hoặc tại chỗ - tại vùng) theo các thử
nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên (RCT)
51
54
55
66
Bảng 4.2. Tỉ lệ tái phát tại chỗ - tại vùng ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi
68
Bảng 4.3. Tỉ lệ sống cịn tồn bộ qua các nghiên cứu RCT
72
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Trang
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm phân bố nhóm tuổi
29
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm phân bố tình trạng mãn kinh
30
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm phân bố vị trí bƣớu
32
Biểu đồ 3.4. Đặc điểm phân bố giai đoạn lâm sàng
32
Biểu đồ 3.5. Đặc điểm phân bố phân nhóm sinh học bƣớu
34
Biểu đồ 3.6. Sống cịn tồn bộ 5 năm
48
Biểu đồ 3.7. Sống cịn khơng bệnh 5 năm
48
Biểu đồ 3.8. SCTB 5 năm theo nhóm tuổi
50
Biểu đồ 3.9. SCKB 5 năm theo nhóm tuổi
50
Biểu đồ 3.10. SCTB 5 năm theo tình trạng di căn hạch
53
Biểu đồ 3.11. SCKB 5 năm theo tình trạng di căn hạch
53
Biểu đồ 3.12. SCTB 5 năm theo điều trị nội tiết
54
Biểu đồ 3.13. SCTB 5 năm theo tuổi qua phân tích đa biến
55
Biểu đồ 3.14. SCKB 5 năm theo tuổi qua phân tích đa biến
56
.
.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Trang
Hình 1.1. Carcinơm tiểu thùy tại chỗ (LCIS)
4
Hình 1.2. Carcinơm ống tuyến vú tại chỗ (DCIS)
5
Hình 1.3. Carcinơm ống tuyến vú xâm nhiễm - grad thấp
5
Hình 2.1. Phân độ mô học theo Hệ thống phân độ Nottingham (NGS)
24
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thƣ vú (UTV) là ung thƣ thƣờng gặp và gây tử vong nhiều nhất ở phụ
nữ. Với quan điểm là bệnh lý tại chỗ - tại vùng nhƣ trƣớc đây, việc điều trị UTV
chủ yếu là cắt rộng. Trong một thời gian dài, cắt vú triệt căn đƣợc xem là phẫu thuật
tiêu chuẩn, điển hình là Halsted đã đƣa ra phƣơng pháp đoạn nhũ tận gốc từ những
năm cuối thế kỷ XIX. Trong đó, ƣu tiên cắt bỏ toàn bộ tuyến vú cùng với cơ ngực
lớn, cơ ngực nhỏ kèm nạo hạch nách nhóm I, II và III. Phƣơng pháp này đã để lại
nhiều di chứng khó phục hồi và có nhiều nhƣợc điểm về mặt thẩm mỹ do tồn tại
khuyết hổng tổ chức khó bù đắp. Để khắc phục những hạn chế trên, nhiều tác giả
nhƣ Patey, Madden, Scanlon, Auchincloss, Capetown, Cardiff , Mary... đã áp dụng
phẫu thuật đoạn nhũ tận gốc biến đổi, trong đó ƣu tiên bảo tồn các cơ ngực. Các
phƣơng pháp này đem lại kết quả sống còn nhƣ nhau [88].
Từ những năm 1970, nhờ vào tiến bộ về sinh học phân tử cùng với thành tựu
nghiên cứu khoa học trên nhiều lĩnh vực, cho thấy UTV là bệnh toàn thân. Do đó,
cần có sự phối hợp đa mơ thức của điều trị tồn thân và tại chỗ, bao gồm phẫu
thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp nội tiết và sinh học. Trong đó, phẫu thuật đóng vai trị
quan trọng nhất, đặc biệt là đối với các trƣờng hợp chƣa có di căn. Các nghiên cứu
ban đầu của Veronesi và Fisher về liệu pháp bảo tồn vú đã ghi nhận kết quả sống
còn lâu dài tƣơng đƣơng với đoạn nhũ tận gốc biến đổi [36], [108].
Từ năm 1991, nhằm hạn chế tối đa ảnh hƣởng của các phƣơng pháp đoạn
nhũ đem lại, nhƣng vẫn đảm bảo kết quả sống còn và mang lại kết quả thẩm mỹ tốt
hơn cho ngƣời bệnh, phẫu thuật bảo tồn vú đƣợc áp dụng để điều trị những bệnh
nhân carcinơm vú ở giai đoạn cịn sớm. Trong phẫu thuật bảo tồn, ƣu tiên cắt rộng
hoặc cắt góc tƣ vú, diện cắt cách bờ bƣớu từ 1 - 2 cm, kèm nạo hạch nách nhóm I và
II. Sau phẫu thuật, xạ trị toàn bộ tuyến vú với liều 45 - 50 Gy/25 - 28 lần, phân liều
1,8 - 2 Gy; xạ khu trú vào nền bƣớu 10 - 16 Gy/5 - 8 lần, phân liều 2 Gy ± xạ trị vào
vùng nách với liều 46 - 50 Gy/23 - 25 lần, phân liều 2 Gy [80].
Nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên đã chứng minh khơng có sự khác biệt
về kết quả sống còn giữa phẫu thuật đoạn nhũ và phẫu thuật bảo tồn vú sau 10 - 20
.
.
2
năm theo dõi, và cũng khơng có sự khác biệt về tỉ lệ tái phát carcinôm vú đối bên, di
căn xa và xuất hiện ung thƣ thứ hai [107], [110].
Tại Bệnh viện (BV) Ung Bƣớu thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 9/2002,
phƣơng pháp bảo tồn vú đã đƣợc triển khai áp dụng trong điều trị carcinôm vú giai
đoạn sớm. Nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Thùy Giang và cộng sự vào năm 2008 trên
102 bệnh nhân đƣợc theo dõi từ tháng 9/2002 đến tháng 12/2007 cho thấy tỉ lệ sống
còn không bệnh (SCKB) sau 4 năm và 5 năm lần lƣợt 91,8% và 89,9%, tƣơng tự, tỉ
lệ sống cịn tồn bộ (SCTB) sau 4 năm và 5 năm lần lƣợt 97,9% và 93,8% [1]. Nhìn
chung, tiên lƣợng của bệnh nhân carcinôm vú ở các giai đoạn này khá tốt. Tuy
nhiên, vì trung vị thời gian theo dõi tƣơng đối ngắn (45,1 tháng), nên chƣa khẳng
định đƣợc mối liên quan có ý nghĩa của một số yếu tố tiên lƣợng lên kết quả sống
còn và tái phát.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, nhằm đóng góp thêm kinh nghiệm trong việc
chọn lựa điều trị, tiên lƣợng và theo dõi bệnh nhân carcinôm vú đƣợc điều trị với
liệu pháp bảo tồn trong tƣơng lai đạt kết quả tốt hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
hồi cứu nhằm “Đánh giá sống còn của bệnh nhân carcinôm vú giai đoạn sớm
đƣợc điều trị bảo tồn” qua thời gian theo dõi 10 năm (từ năm 2008 đến 2017). Câu
hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra: Kết quả về mặt ung bƣớu học của điều trị bảo tồn
carcinôm vú giai đoạn sớm tại BV Ung Bƣớu TP. Hồ Chí Minh trong 10 năm qua
nhƣ thế nào?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Đánh giá tỉ lệ tái phát và khảo sát các yếu tố tiên lƣợng ảnh hƣởng đến khả
năng tái phát ở bệnh nhân carcinôm vú giai đoạn sớm đƣợc điều trị bảo tồn.
- Đánh giá kết quả sống cịn tồn bộ, sống cịn khơng bệnh và khảo sát các
yếu tố tiên lƣợng ảnh hƣởng đến kết quả sống còn của bệnh nhân.
.
.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN Y VĂN
1.1. Dịch tể học:
Theo số liệu thống kê của Globocan - IARC năm 2012, trên thế giới có
1.677.000 trƣờng hợp UTV mới mắc (chiếm 25% tổng số tất cả các loại ung thƣ ở
nữ giới). Các nƣớc Bắc Mỹ, Tây Âu, Bắc Âu, Úc, New Zealand là nơi có xuất độ
UTV cao nhất (trên 60/100.000 ngƣời), thấp nhất là ở các nƣớc châu Á và châu Phi
hạ Sahara (dƣới 30/100.000 ngƣời). Là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 5
do các bệnh ung thƣ (522.000 trƣờng hợp), và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
ở các nƣớc kém phát triển và hàng thứ 2 ở các nƣớc phát triển sau ung thƣ phổi. Tại
Việt Nam, cũng theo thống kê trên, UTV có tỉ lệ mới mắc cao nhất trong các ung
thƣ ở nữ giới, có khoảng 11.060 trƣờng hợp UTV đƣợc chẩn đốn (xuất độ
23/100.000 ngƣời), với 64,7% số trƣờng hợp dƣới 50 tuổi. Ở các nƣớc phƣơng Tây,
phần lớn UTV đƣợc phát hiện ở giai đoạn sớm, khoảng 58,6% trƣờng hợp là giai
đoạn I ở Hoa Kỳ, và ở Úc là 76% các trƣờng hợp ở giai đoạn chƣa xâm lấn. Ngƣợc
lại, tại Việt Nam, UTV giai đoạn 0 - I và II lần lƣợt chiếm 14,7% và 62,1% các
trƣờng hợp, còn giai đoạn III - IV chiếm 27,6% [51], [102].
Mặc dù tỉ lệ mới mắc UTV có xu hƣớng tăng trong những năm gần đây
nhƣng tỉ lệ tử vong do bệnh từng bƣớc đƣợc cải thiện nhờ vào những hiểu biết sâu
hơn về bản chất sinh học của UTV, các yếu tố nguy cơ, các yếu tố tiên lƣợng, và
những tiến bộ về phƣơng tiện tầm soát nhằm phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, cũng
nhƣ đƣợc chẩn đoán và điều trị tốt hơn [109].
1.2. Chẩn đoán xác định:
Để chẩn đoán xác định UTV, nhất thiết phải có sự khẳng định của xét
nghiệm mơ bệnh học. Trên thực tế, chẩn đốn UTV cần có sự phối hợp giữa các bác
sĩ lâm sàng, giải phẫu bệnh và chẩn đốn hình ảnh. Phƣơng tiện về hình ảnh học
thƣờng là nhũ ảnh và siêu âm. Một số trƣờng hợp cần chỉ định thêm chụp cộng
.
.
4
hƣởng từ (MRI) nhƣ có tiền căn gia đình UTV với có hay khơng liên quan đột biến
gen BRCA1 hoặc BRCA2, đặt túi độn vú, carcinôm vú dạng tiểu thùy, nghi ngờ
UTV đa ổ hay đa trung tâm, hoặc khi chƣa có sự thống nhất giữa các chẩn đốn
hình ảnh học khác với khám lâm sàng. MRI cũng đƣợc chỉ định trƣớc hóa trị tân hỗ
trợ, đánh giá đáp ứng sau điều trị, hoặc những phát hiện trên hình ảnh học trƣớc đó
cịn nghi ngờ (nhƣ thấy đƣợc hạch nách nhƣng chƣa tìm thấy đƣợc sang thƣơng
nguyên phát ở vú) [86], [94]. Việc sinh thiết bằng lõi kim dƣới hƣớng dẫn của
phƣơng tiện hình ảnh học hay sinh thiết mở, cắt lạnh trong lúc phẫu thuật cung cấp
cho các bác sĩ lâm sàng thêm thông tin về bản chất mô bệnh học, về tình trạng thụ
thể nội tiết ER/PR, HER2 nhằm định hƣớng cho phƣơng thức điều trị nhƣ hóa trị,
xạ trị, nội tiết, liệu pháp nhắm trúng đích và giúp tiên lƣợng bệnh. Giải phẫu bệnh
sau mổ giúp khẳng định chẩn đoán, xếp giai đoạn sau mổ, và đƣa ra hƣớng điều trị
tiếp theo [9], [21].
Dựa vào kết quả mô học, UTV đƣợc phân thành carcinôm vú tại chỗ và
carcinơm vú xâm lấn. Trong đó, carcinơm vú tại chỗ bao gồm carcinôm tiểu thùy tại
chỗ và carcinôm ống tại chỗ. Carcinôm vú xâm lấn cũng đƣợc phân thành carcinôm
ống xâm lấn, carcinôm tiểu thùy xâm lấn và nhiều loại khác.
Hình 1.1. Carcinơm tiểu thùy tại chỗ (LCIS)
.
.
5
Hình 1.2. Carcinơm ống tuyến vú tại chỗ (DCIS)
Hình 1.3. Carcinôm ống tuyến vú xâm nhiễm - grad thấp
(Nguồn:Emedicine.medscape)
Trong bảng xếp giai đoạn carcinôm vú theo AJCC năm 2010 - phiên bản 7,
carcinôm vú giai đoạn sớm đƣợc định nghĩa là ung thƣ cịn giới hạn tại mơ vú và
các hạch lymphơ di căn cịn khu trú ở vùng nách, bao gồm carcinôm vú tại chỗ hay
giai đoạn 0, carcinôm vú xâm lấn giai đoạn IA, IB, IIA, IIB và IIIA.
.
.
6
1.3. Điều trị carcinôm vú giai đoạn sớm:
1.3.1. Giai đoạn 0 (carcinôm vú tại chỗ):
- Carcinôm tiểu thuỳ tại chỗ (LCIS):
Thƣờng không tiến triển thành carcinôm xâm lấn. Nguy cơ phát triển
thành UTV xâm lấn chỉ khoảng 7% trong 10 năm. Khơng có chỉ định điều trị tồn
thân hay tại chỗ. Phẫu thuật bảo tồn và xạ trị toàn bộ vú có thể đƣợc chỉ định cho
một số trƣờng hợp LCIS có mơ học xâm lấn. Có thể phịng ngừa bằng các chất điều
hòa thụ thể estrogen chọn lọc (SERM) nhƣ tamoxifen.
Bệnh nhân đƣợc theo dõi định kỳ mỗi năm bằng chụp nhũ ảnh (đối
với bệnh nhân ≥ 30 tuổi) hoặc chụp cộng hƣởng từ vú (đối với bệnh nhân ≥ 25 tuổi),
và khám vú mỗi 6 - 12 tháng [17], [38].
- Carcinơm ống tuyến vú (OTV) tại chỗ (DCIS):
Có thể diễn tiến thành carcinôm xâm lấn. Việc điều trị chủ yếu để
ngăn ngừa bệnh tiến triển. Liệu pháp bảo tồn thƣờng đƣợc lựa chọn (bao gồm phẫu
thuật cắt rộng quanh bƣớu với có hoặc khơng xạ trị tồn bộ tuyến vú sau đó), đoạn
nhũ đƣợc chỉ định khi bƣớu đa ổ hoặc lan rộng trên hình ảnh học, khám lâm sàng,
hay kết quả sinh thiết. Hạch nách hiếm khi bị di căn nên không chỉ định nạo hạch
một cách thƣờng quy, trừ khi có bằng chứng mơ học về sự xâm lấn.
Theo khuyến cáo của NCCN, liệu pháp nội tiết đƣợc chỉ định trong
các trƣờng hợp có thụ thể nội tiết dƣơng tính, nhằm mục đích làm giảm nguy cơ tái
phát UTV cùng bên sau liệu pháp bảo tồn. Trong đó, xem xét tamoxifen cho cả phụ
nữ tiền mãn kinh và mãn kinh, ức chế aromatase (AI) đối với phụ nữ mãn kinh, đặc
biệt ở độ tuổi dƣới 60 hoặc có nguy cơ thuyên tắc mạch (chống chỉ định đối với
tamoxifen) [79].
.
.
7
1.3.2. Giai đoạn I - II:
1.3.2.1. Phẫu thuật:
- Bƣớu nguyên phát:
Đoạn nhũ tận gốc hay tận gốc biến đổi đã từng là điều trị kinh điển.
Tuy nhiên, ngày nay phẫu thuật bảo tồn đƣợc lựa chọn nhiều hơn vì giữ lại đƣợc
phần lớn mô tuyến vú, và cho kết quả thẩm mỹ cao hơn, do đó cải thiện về mặt tâm
lý xã hội cũng tốt hơn so với đoạn nhũ. Đồng thời, xạ trị phối hợp làm giảm tỉ lệ tái
phát tại chỗ và cải thiện kết quả sống còn đặc hiệu do ung thƣ không khác biệt so
với đoạn nhũ [59].
Trong phẫu thuật bảo tồn, ƣu tiên việc cắt góc tƣ vú mang bƣớu hay
cắt rộng quanh bƣớu với diện cắt cách bờ bƣớu ≥ 1 cm, có hoặc khơng tạo hình kèm
theo sau đó. Đánh giá an tồn diện cắt bằng cắt lạnh trong lúc phẫu thuật và cắt lại
nếu kết quả cắt lạnh còn tế bào bƣớu hoặc nghi ngờ còn tế bào bƣớu. Nhờ vào
phƣơng pháp đánh giá diện cắt này, số trƣờng hợp phải phẫu thuật lại đã giảm đáng
kể. Tuy nhiên, vấn đề đoạn nhũ vẫn đƣợc đặt ra khi không đảm bảo an tồn bờ diện
cắt sau nhiều lần cắt lạnh dƣơng tính [65]. Ngoài ra, đoạn nhũ cũng đƣợc lựa chọn
trong một số trƣờng hợp chống chỉ định đối với phƣơng pháp bảo tồn.
- Hạch vùng nách:
Tình trạng di căn hạch vùng vẫn là yếu tố tiên lƣợng quan trọng đối
với khả năng tái phát tại chỗ - tại vùng, di căn xa, và kết quả sống còn sau điều trị
UTV. Tuy nhiên, việc nạo hạch nách thƣờng quy có liên quan đến biến chứng phù
bạch huyết chi trên trong 25% trƣờng hợp sau phẫu thuật, và tỉ lệ này có thể tăng
lên đến 40% nếu phối hợp với xạ trị vào vùng nách sau đó [56].
Do đó, vấn đề sinh thiết hạch lính gác (STHLG) ngay trƣớc phẫu thuật
đƣợc đặt ra đối với các trƣờng hợp không sờ thấy hạch trên lâm sàng, hoặc khám
nghi ngờ có hạch nhƣng kết quả sinh thiết bằng lõi kim hay chọc hút bằng kim nhỏ
.
.
8
(FNA) âm tính, hoặc chỉ nghi ngờ hạch viêm trên siêu âm. Nếu kết quả STHLG âm
tính thì khơng cần nạo hạch để hạn chế các biến chứng sau phẫu thuật. Việc nạo
hạch nách chỉ đƣợc thực hiện khi kết quả STHLG dƣơng tính hoặc lâm sàng phát
hiện có hạch cùng bên. Các trƣờng hợp STHLG âm tính có cải thiện tỉ lệ sống cịn
tồn bộ và sống cịn khơng bệnh so với các trƣờng hợp nạo hạch nách dƣơng tính
[20], [71].
1.3.2.2. Xạ trị:
Xạ trị đƣợc chỉ định sau cắt rộng trong liệu pháp bảo tồn. Liều xạ trị toàn bộ
tuyến vú đƣợc khuyến cáo là 50 Gy/25 lần ± khu trú nền bƣớu 10 - 16 Gy/5 - 8 lần,
có thể kết hợp xạ trị hạch nách hay đỉnh nách - trên đòn 46 - 50 Gy/23 - 25 lần.
Hoặc phác đồ giảm phân liều, trong đó liều xạ vào toàn bộ tuyến vú là 41,6 Gy/16
lần ± tăng cƣờng vào nền bƣớu với liều 10,4Gy/4 lần, xạ vào hạch nách hay đỉnh
nách - trên địn nếu có chỉ định. Hiệu quả điều trị của hai phác đồ tƣơng tự nhau về
khả năng kiểm soát tại chỗ và kết quả thẩm mỹ sau 10 năm theo dõi. Tuy nhiên, các
ảnh hƣởng liên quan đến xạ trị nhƣ tình trạng co rút hay phù mô vú, giãn mao mạch
dƣới da đƣợc ghi nhận ít hơn đối với phác đồ giảm phân liều [62], [111]. Không chỉ
định xạ trị vào nền bƣớu đối với trƣờng hợp carcinôm vú tại chỗ, hoặc bệnh nhân
mãn kinh, kích thƣớc bƣớu ≤ 2 cm, diện cắt âm tính, khơng di căn hạch nách (pN),
thụ thể nội tiết (ER/PR) dƣơng tính [62], [103], [111].
Một phân tích gộp năm 2011 gồm 17 thử nghiệm ngẫu nhiên trên 10.801
bệnh nhân cho thấy xạ trị sau phẫu thuật bảo tồn vú làm giảm 15,7% nguy cơ tái
phát tại chỗ - tại vùng và di căn xa sau 10 năm khi so sánh với nhóm khơng đƣợc xạ
trị (35,0% so với 19,3%). Tƣơng tự, giảm 3,8% nguy cơ tử vong sau 15 năm (25,2%
so với 21,4%) [40]. Xạ trị vào nền bƣớu giúp giảm thêm 50% nguy cơ tái phát so
với nhóm bệnh khơng đƣợc xạ trị, đƣợc chỉ định cho các trƣờng hợp có yếu tố nguy
cơ khơng thuận lợi kiểm soát tại chỗ nhƣ tuổi dƣới 50, bƣớu grad 3, carcinôm ống
tại chỗ lan tỏa, xâm lấn mạch máu hay phẫu thuật không lấy sạch bƣớu [12], [106].
.
.
9
1.3.2.3. Hóa trị:
Là điều trị tiêu chuẩn cho các trƣờng hợp UTV có HER2 dƣơng, nhóm tam
âm/dạng đáy, và nhóm luminal có HER2 âm tính nguy cơ cao. Vai trị của hóa trị
đƣợc báo cáo có đem lại lợi ích hơn trong trƣờng hợp carcinôm vú với thụ thể nội
tiết âm tính so với trƣờng hợp thụ thể nội tiết dƣơng tính [16], [28].
Hóa trị chủ yếu dựa vào phác đồ có nhóm anthracycline và/hoặc taxane.
Phác đồ 4 chu kỳ AC (Doxorubicin + Cyclophosphamide) có hiệu quả tƣơng đƣơng
với 6 chu kỳ CMF (Cyclophosphamide + Methotrexate + 5-Fluorouracil) [87]. Có
thêm taxane trong phác đồ cho thấy có cải thiện hiệu quả điều trị, khơng liên quan
với yếu tố tuổi, tình trạng hạch, kích thƣớc bƣớu, grad mơ học, có hoặc khơng đang
điều trị với tamoxifen, nhƣng góp phần tăng thêm nguy cơ độc tính ngồi tim [87],
[96]. Phối hợp nhóm taxane sau phác đồ có anthracycline giúp cải thiện tỉ lệ sống
cịn khơng bệnh, sống cịn tồn bộ và giảm 1/3 trƣờng hợp tử vong do ung thƣ vú
[47], [87]. Phác đồ khơng có anthracycline nhƣ 4 chu kỳ TC (Docetaxel +
Cyclophosphamide) đƣợc lựa chọn thay thế cho phác đồ có anthracycline trong
trƣờng hợp có nguy cơ tăng độc tính trên tim [64].
Đối với một số trƣờng hợp bƣớu có kích thƣớc lớn và có chỉ định điều trị
bằng phƣơng pháp đoạn nhũ, hóa trị tân hỗ trợ có thể đƣợc xem xét nhằm hạ thấp
giai đoạn bệnh và tăng cƣờng khả năng bảo tồn tuyến vú cho bệnh nhân. Hóa trị tân
hỗ trợ cũng giúp đánh giá mức độ đáp ứng của bƣớu đối với điều trị ban đầu. Việc
đạt đƣợc đáp ứng hoàn toàn về giải phẫu bệnh (pCR) sau điều trị tân hỗ trợ có ý
nghĩa tiên lƣợng tốt đến kết quả SCKB và SCTB trong UTV giai đoạn sớm, đặc biệt
đối với bƣớu thuộc phân nhóm sinh học tam âm/dạng đáy, tiếp đến là nhóm có
HER2 dƣơng tính [6].
.
.
10
1.3.2.4. Liệu pháp nhắm trúng đích:
Đối với các trƣờng hợp carcinơm vú có HER2 dƣơng tính, việc phối hợp
trastuzumab với hóa trị giúp giảm 50% nguy cơ tái phát so với nhóm chỉ đƣợc hóa
trị đơn thuần, giúp tăng 10% tỉ lệ sống cịn khơng bệnh và 9% tỉ lệ sống cịn tồn bộ
qua 10 năm theo dõi [58], [85], [97].
Do tăng nguy cơ độc tính trên tim, nên thận trọng và cần đƣợc theo dõi sát
hơn về các biến chứng liên quan khi chỉ định trastuzumab cùng lúc với phác đồ hóa
trị có anthracycline. Thay vào đó, việc dùng trastuzumab đồng thời với phác đồ có
taxane cho thấy an toàn hơn khi so sánh với anthracycline trên bệnh nhân có nguy
cơ bệnh lý về tim và có hiệu quả hơn khi so sánh với việc dùng phối hợp trƣớc hoặc
sau phác đồ có taxane. Trastuzumab cũng đƣợc chứng minh an toàn khi kết hợp với
xạ trị hoặc liệu pháp nội tiết [97].
1.3.2.5. Liệu pháp nội tiết:
Đƣợc chỉ định cho tất cả các trƣờng hợp thụ thể nội tiết dƣơng tính, bất kể có
dùng liệu pháp nhắm trúng đích hay hóa trị. Tùy thuộc vào tình trạng kinh nguyệt,
có thể lựa chọn điều trị với các chất điều hòa thụ thể estrogen chọn lọc (SERM), ức
chế aromatase (AI), chất đồng vận hormon phóng thích gonadotropin vùng dƣới đồi
(GnRH agonist).
- Đối với phụ nữ chƣa mãn kinh:
Tamoxifen với liều 20 mg/ngày trong 5 - 10 năm đƣợc xem là điều trị
tiêu chuẩn. Trong trƣờng hợp bệnh nhân chuyển qua giai đoạn mãn kinh trong 5
năm đầu khi đang điều trị với tamoxifen, có thể chuyển qua một AI khác (nhƣ
letrozole). Theo hƣớng dẫn NCCN, tamoxifen có thể đƣợc dùng phối hợp với thuốc
ức chế buồng trứng (nhƣ goserelin), cắt buồng trứng hai bên bằng phẫu thuật hay
bằng xạ trị. Tuy nhiên, sự phối hợp này không cải thiện đáng kể nguy cơ tái phát
hay tử vong [47].
.
.
11
Qua hai thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên giai đoạn 3 gồm SOFT và
TEXT, việc phối hợp một AI nhƣ exemestane với ức chế buồng trứng trong thời
gian 5 năm đối với bệnh nhân chƣa mãn kinh cho thấy có cải thiện hơn về kết quả
SCKB so với phối hợp giữa tamoxifen và ức chế buồng trứng (92,8% so với
88,8%), đặc biệt trong các trƣờng hợp có nguy cơ cao dễ tái phát nhƣ bệnh nhân trẻ
tuổi, bƣớu grad cao, hay có di căn hạch [83].
- Đối với phụ nữ mãn kinh:
Các thuốc thuộc nhóm AI (dạng steroid hoặc khơng steroid) và
tamoxifen đều có hiệu quả. Qua thử nghiệm ATAC đánh giá hiệu quả điều trị của
AI và tamoxifen đối với bệnh nhân mãn kinh có thụ thể nội tiết dƣơng tính, sau
trung vị thời gian theo dõi 100 tháng, ghi nhận nhóm đƣợc điều trị bằng AI góp
phần làm giảm đáng kể tỉ lệ tái phát khi so sánh với nhóm đƣợc điều trị bằng
tamoxifen (p = 0,003) [54].
Theo hƣớng dẫn NCCN, các AI có thể đƣợc chỉ định sau 2 - 3 năm
dùng tamoxifen hoặc tiếp theo sau 5 năm dùng tamoxifen. Việc dùng AI trên 5 năm
đƣợc chứng minh khơng đem lại lợi ích nhiều hơn, mà ngƣợc lại, có thể làm tăng
thêm biến chứng lên hệ xƣơng.
Việc xác định tình trạng mãn kinh thật sự rất quan trọng trƣớc khi
quyết định điều trị với AI, đặc biệt khó đánh giá đối với bệnh nhân vơ kinh sau hóa
trị. Định nghĩa mãn kinh là sự ngƣng hẳn hoạt động chế tiết estrogen của buồng
trứng, đƣợc khẳng định qua một trong các tiêu chuẩn: 1). Bệnh nhân đã đƣợc cắt hai
buồng trứng trƣớc đó, 2). Tuổi ≥ 60, 3). Tuổi < 60 và vô kinh ≥ 12 tháng mà khơng
đƣợc điều trị với hóa chất, SERM, hoặc ức chế buồng trứng, và nồng độ hormon
kích thích nang trứng (FSH), estradiol huyết tƣơng trong giới hạn bình thƣờng của
tuổi mãn kinh, 4). Nếu tuổi < 60 và đang điều trị với SERM thì nồng độ FSH và
estradiol huyết tƣơng phải trong giới hạn bình thƣờng của tuổi mãn kinh.
.
.
12
1.4. Cơ sở của phƣơng pháp bảo tồn vú:
Đối với carcinôm vú giai đoạn I - II, phƣơng thức phẫu thuật chủ yếu trong
nhiều thập kỷ qua là đoạn nhũ, và hiện nay phƣơng thức này vẫn còn đƣợc chỉ định
cho nhiều trƣờng hợp. Tuy có giảm tỉ lệ tái phát tại chỗ - tại vùng, di căn xa, cải
thiện SCTB và SCKB, nhƣng kết quả thẩm mỹ kém, tạo cho bệnh nhân cảm giác
nặng nề về mặt tâm lý xã hội.
Liệu pháp bảo tồn vú bao gồm phẫu thuật cắt lấy khối bƣớu và mơ xung
quanh, đảm bảo rìa diện cắt cách bờ bƣớu ≥ 1cm, nạo hạch nách nhóm I và II, có
hoặc khơng kèm theo xạ trị, liệu pháp nội tiết hay nhắm trúng đích sau đó ngày
càng đƣợc chọn lựa nhiều hơn, cho kết quả thẩm mỹ tốt hơn và mức độ hài lòng của
bệnh nhân cũng cao hơn [95]. Nhiều thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên
(RCT) cho thấy khơng có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ sống cịn giữa nhóm bệnh
nhân đƣợc phẫu thuật đoạn nhũ với nhóm bệnh nhân đƣợc điều trị bảo tồn trong
carcinôm vú giai đoạn I - II [23], [35], [46], [59].
Bảng 1.1. So sánh tỉ lệ SCTB và tái phát tại chỗ giữa phương pháp đoạn nhũ
và bảo tồn trong điều trị carcinôm vú giai đoạn I - II
Nghiên
cứu
EORTC10801
Milan I
NSABPB06
GustaveRoussy
NCI
DBCG82TM
Sống cịn tồn bộ (%)
Giai
Số ca
Bảo tồn Đoạn
đoạn
p
+ Xạ trị nhũ
Tái phát tại chỗ (%)
Bảo tồn Đoạn
p
+ Xạ trị nhũ
868
I - II
65,2%
66,1%
0,11
19,7%
12,2%
<0,01
701
I
41,7%
41,2%
1,00
8,8%
2,3%
<0,001
1.851
I - II
46,0%
47,0%
0,57
2,7%
10,2%
0,26
179
I
65,0%
67,0%
0,16
7,8%
5,0%
0,03
237
I - II
54,0%
58,0%
0,67
22,0%
0%
731
I - II
57,8%
50,6%
0,20
4,5%
6,9%
(Nguồn: Current Oncology, 2013) [23]
.
0,16
.
13
Nghiên cứu của Dự án quốc gia về hỗ trợ phẫu thuật vú và tiêu hóa Hoa Kỳ
(NSABP-06) là nghiên cứu có cỡ mẫu lớn nhất trong 6 nghiên cứu, với 1.851
trƣờng hợp đƣợc đƣa vào. Qua thời gian theo dõi hơn 20 năm, tỉ lệ tái phát ở nhóm
có đoạn nhũ cao hơn nhóm đƣợc phẫu thuật bảo tồn kết hợp xạ trị sau đó (10,2% so
với 2,7%), tuy nhiên, sự khác biệt này khơng có ý nghĩa thơng kê (p = 0,26). Và
cũng khơng có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ SCTB 20 năm giữa hai nhóm điều trị
trên (p = 0,57) [52].
Tƣơng tự, khơng có sự khác biệt về kết quả sống cịn và tái phát giữa nhóm
đƣợc điều trị bảo tồn và nhóm đƣợc đoạn nhũ trong nghiên cứu của Viện ung thƣ
quốc gia Hoa Kỳ (NCI) và Nhóm hợp tác UTV Đan Mạch (DBCG-82TM). Tỉ lệ
sống cịn tồn bộ 20 năm của hai nhóm trong nghiên cứu NCI lần lƣợt là 54,0% và
58,0% (p = 0,67), mặc dù không thấy ghi nhận trƣờng hợp tái phát tại chỗ trong
nhóm đoạn nhũ, nhƣng tỉ lệ sống cịn khơng bệnh giữa hai nhóm khơng khác biệt
nhau có ý nghĩa (63% so với 67%, p = 0,64) [89]. Trong nghiên cứu DBCG-82TM,
cũng khơng thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm về tỉ lệ sống cịn tồn bộ
(p = 0,20) và tỉ lệ tái phát (p = 0,16) [19].
Các nghiên cứu còn lại là Milan I, Gustave-Roussy và của Tổ chức châu Âu
về nghiên cứu và điều trị ung thƣ (EORTC-10801), tỉ lệ tái phát tại chỗ ở nhóm
đƣợc bảo tồn cao hơn nhóm đƣợc đoạn nhũ, và sự khác biệt này có nghĩa thống kê,
với lần lƣợt p < 0,001 (Milan I), p = 0,03 (Gustave-Roussy) và p < 0,01 (EORTC10801). Khi so sánh về tỉ lệ SCTB thì chƣa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa [10],
[105], [108].
Do việc lựa chọn bệnh nhân khơng thích hợp, phẫu thuật hay xạ trị chƣa
đúng mức, hiểu biết về bản chất sinh học của bƣớu còn hạn chế, và nhiều yếu tố
khác có thể dẫn đến tái phát tại chỗ sau liệu pháp bảo tồn. Phẫu thuật chƣa đúng
mức có thể góp phần làm tăng nguy cơ tái phát trong nghiên cứu của NCI và
EORTC. Hai nghiên cứu gồm Gustave-Roussy và Milan I chỉ lựa chọn bệnh nhân
có kích thƣớc bƣớu dƣới 2 cm và lâm sàng sờ không thấy hạch. Nghiên cứu
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
14
NSABP-06 thì mở rộng tiêu chuẩn chọn vào về kích thƣớc bƣớu ≤ 4 cm, các nghiên
cứu cịn lại là EORTC-10801, DBCG-82TM và NCI chọn kích thƣớc bƣớu lên đến
5 cm. Nhƣng nhìn chung, trong những nghiên cứu này, tỉ lệ tái phát tại chỗ chỉ thay
đổi từ 2,7% - 22,0% . Đa số các trƣờng hợp tái phát đều đƣợc đoạn nhũ cứu vớt và
sống cịn thêm 5 năm khoảng 70%. Nhóm đƣợc điều trị bằng phẫu thuật đoạn nhũ
thì tỉ lệ tái phát ở thành ngực là 2,3 - 12,2%. Nhƣ vậy, lựa chọn phƣơng thức đoạn
nhũ ngay từ đầu cũng không đảm bảo tránh đƣợc tái phát tại chỗ đối với carcinôm
vú giai đoạn I - II [23].
1.5. Chỉ định và chống chỉ định của phƣơng pháp bảo tồn:
1.5.1. Chỉ định:
- Carcinôm vú giai đoạn 0, I, II (Tis, T1-2 với T2 ≤ 4 cm, N0-1, M0) theo
bảng xếp hạng TNM của AJCC năm 2010.
- Carcinơm vú giai đoạn II có T2 > 4 cm với kích thƣớc vú lớn.
- Bƣớu đơn ổ trên lâm sàng và hình ảnh học.
- Phụ nữ trẻ tuổi.
1.5.2. Chống chỉ định:
1.5.2.1. Chống chỉ định tuyệt đối:
- Bƣớu đa trung tâm.
- Vi vơi hóa lan tỏa trên nhũ ảnh.
- Carcinôm vú dạng viêm.
- Không đạt đƣợc diện cắt an toàn về mặt giải phẫu bệnh sau nhiều lần kiểm
tra [34].
- Có thai trong tam cá nguyệt I - II và cần thiết phải xạ trị vào tuyến vú sau
phẫu thuật.
- Mang đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2 [59].
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
15
1.5.2.2. Chống chỉ định tƣơng đối:
- Bƣớu to 4 - 5 cm, bƣớu to với kích thƣớc vú nhỏ.
- Bƣớu đa ổ trên lâm sàng và hình ảnh học, địi hỏi ≥ 2 vị trí rạch da lúc
phẫu thuật.
- Tiền căn xạ trị vào tuyến vú hay thành ngực.
- Bệnh lý collagen mạch máu.
- Các bệnh lý mơ liên kết ở da (nhƣ xơ cứng bì, bệnh ban đỏ,…).
- Vú quá to (có cuống).
- Bệnh nhân lựa chọn phƣơng pháp đoạn nhũ.
- Tiền căn gia đình bị carcinơm vú nhƣng chƣa chứng minh đƣợc bản thân
có đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2 [59].
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tỉ lệ tái phát và sống còn sau liệu pháp bảo tồn:
Nhiều nghiên cứu trƣớc đây đã chỉ ra các yếu tố tiên lƣợng về tái phát tại chỗ
- tại vùng, di căn xa và ảnh hƣởng lên sống cịn tồn bộ, sống cịn khơng bệnh sau
liệu pháp bảo tồn. Các yếu tố nguy cơ cho tái phát tại chỗ - tại vùng bao gồm tuổi
tác, chủng tộc, tình trạng thừa cân, kích thƣớc bƣớu, khoảng thời gian phẫu thuật
đến tái phát, tình trạng di căn hạch, biểu hiện thụ thể nội tiết, xạ trị và các liệu pháp
toàn thân [8], [33], [104].
Từ một nghiên cứu vào năm 2015 tại Hàn Quốc trên 11.073 bệnh nhân UTV
đƣợc phẫu thuật bảo tồn, qua phân tích đa biến cho thấy các yếu tố nhƣ khoảng thời
gian từ lần phẫu thuật đầu tiên đến lần phẫu thuật thứ hai, dạng mơ học bƣớu, tình
trạng di căn hạch, hóa trị hỗ trợ, xạ trị và liệu pháp nội tiết có ý nghĩa tiên lƣợng
độc lập đối với kết quả sống còn sau điều trị bảo tồn. Tỉ lệ sống cịn tồn bộ 5 năm
sau tái phát là 87,1% [72].
Một nghiên cứu khác trên 605 bệnh nhân UTV giai đoạn I - II đƣợc phẫu
thuật bảo tồn và xạ trị sau đó cho thấy tỉ lệ sống cịn tồn bộ, sống cịn khơng tái
phát tại chỗ, sống cịn khơng di căn xa và sống cịn khơng bệnh sau 5 năm lần lƣợt
.