Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.73 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Giáo dục thể chất cho học sinh trung hoc cơ sở là một bộ phận cơ bản
trong hệ thống giáo dục thể chất nhân dân, là nhiệm vụ quan trọng trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng. Đảng ta cho rằng: “Giáo dục thể chất phải luôn
luôn hớng vào mục tiêu chủ yếu là bảo vệ và tăng cờng sức khoẻ cho nhân
dân, góp phần đào tạo con ngời phát triển tồn diện có sức khoẻ dồi dào, có
thể chất cờng tráng, có dũng khí kiên cờng để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc. Đây là một vấn đề quan trọng gắn với vấn đề xây dựng đất
nớc, với hạnh phúc nhân dân và là một trong những mối quan tâm hàng đầu
của chế độ ta”. Để đáp ứng đợc nhiệm vụ quan trọng đó thì giáo dục thể chất
cho nhân dân là việc làm không thể thiếu đợc trong đời sống xã hội. Bác hồ đã
nói: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nớc nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần
đến sức khoẻ mới thành cơng” và ngời đã chỉ rõ muốn có sức khoẻ thì “ Nên
tập luyện thể dục hàng ngày” và coi đó là “ Bổn phận của mỗi ngời dân yêu
n-ớc”.
Ngày nay đất nớc ta đang hực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hố thì
nhân tố sức khoẻ của thế hệ trẻ - Những ngời chủ tơng lai của đất nớc ngày
càng đợc coi trọng hơn. Đảng và nhà nớc coi trọng giáo dục thể chất là một
mục tiêu cơ bản của mục tiêu đào tạo toàn diện trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Việc phát triển thể dục thể thao(TDTT) là một bộ phận quan trọng trong
chính sách phát triển kinh tế -xã hội của Đảng và nhà nớc nhằm bồi dỡng và
phát huy nhân tố con ngời.
Nghị quyết Hội Nghị lần thứ IV của ban chấp hành trung ơng Đảng
khoá VII đã khẳng định : “Con ngời phát triển cao về trí tuệ, cờng tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp
xây dựng xã hội mới đồng thời là mục tiêu của CNXH”
Vì vậy muốn có một sức khoẻ dồi dào đáp ứng nhu cầu đời sống xã hội
thì hoạt động TDTT là một hoạt động khơng thể thiếu đợc. Nó vơ cùng phong
phú và đa dạng, nó có ở khắp nơi, có tác dụng mạnh mẽ đến các mặt khác nh
đức dục, trí dục, mỹ dục. Căn cứ vào mục đích, tác dụng, nội dung cụ thể thì
Đảng ta đã xác định bộ mơn điền kinh là một trong những môn cơ bản của
TDTT, là một môn học để vận dụng tất cả các đối tợng học sinh, sinh viên
tham gia tập luyện, nó là một bộ phận cơ bản chủ yếu cấu thành tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể, điền kinh có vai trị quan trọng việc giáo dục phát triển tố
chất vận động: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo.
Ngày nay điền kinh trở thành một môn mũi nhọn, phong trào tập luyện
và thi đấu điền kinh phát triển rầm rộ khắp nơi, thu hút mọi ngời tham gia tập
luyện. Vì vậy yếu tố thể lực chuyên môn cho học sinh tập luyện điền kinh nói
chung và mơn nhảy cao nói riêng có ý nghĩa trong việc nâng cao thành tích.
Thành tích mơn nhảy cao có sự tác động tích cực của tố chất vận động trong
đó sức mạnh tốc độ là nhân tố quan trọng nhất tác động trực tiếp. Sức mạnh
tốc độ có tác dụng tới thành tích của mơn nhảy cao.
Chính vì vậy nghiên cứu ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ để nâng cao thành tích nhảy cao là cơng việc rất cần thiết nhằm phát triển
môn thể thao này.
phơng pháp dạy học mới nhằm nâng cao trình độ thể lực và thành tích cho học
sinh đang từng bớc đợc thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả.
Để góp phần vào sự nghiệp khoa học của nớc nhà để giải quyết một số
phần nào khó khăn tơi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
<i>Nghiên cứu ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm</i>
“
<i>nâng cao thành tích nhảy cao của học sinh trung học cơ sở"</i>
II. mụch đích nghiên cứu:
áp dụng các phơng pháp huấn luyện, giảng dạy hiện đại và những
thành tựu khoa học vào chơng trình giáo dục thể chất cho học sinh, nhằm
nâng cao trình độ thể lực, thành tích nhảy cao.
Các nhiệm vụ và phơng pháp nghiên cứu
A. các nhiệm vụ nghiên cứu:
gii quyt tài này, tôi đã đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu nh sau:
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn giáo dục sức mạnh
tốc độ .
2. Nghiên cứu ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành tích nhảy cao của nam hc sinh trng trung hc s s.
B. các phơng pháp nghiªn cøu:
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài này, tôi đã sử dụng các phơng
pháp nghiên cứu sau:
1. Phơng pháp đọc tài liệu tham khảo:
Tôi sử dụng các tài liệu sau để tham khảo:
- sách lý luận và phơng pháp giáo dục thể chất.
- Sách tâm lý học thể dục thể thao.
- Sách phơng pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thĨ dơc thĨ thao.
- S¸ch thĨ dơc cđa cÊp häc.
<b> 2. Phơng pháp dùng bµi kiĨm tra:</b>
Trong q trình nghiên cứu đề tài này, khi đánh giá trình độ tố chất sức
mạnh tốc độ của học sinh trờng trung học cơ sở trong độ tuổi 14-15 (khối 9)
tôi sử dụng bài thử đợc thừa nhận trong thực tế học tập ở trờng.
* Bµi thö gåm:
<i><b>- Xuất phát cao chạy 30 mét để đánh giá tốc độ.</b></i>
+ T thế chuẩn bị: Đứng chân trớc sau (chân trớc sát vạch xuất phát)
ngời hơi cúi về trớc, trọng tâm dồn vào chân trớc, mắt nhìn thẳng về trớc.
+ Cách thực hiện: khi nhận đợc tín hiệu xuất phát ngời tập nhanh
chóng chạy hết cự li 30m với tốc độ cao nhất.
+ Cách đánh giá: Thành tích đợc tính bằng thời gian chạy hết cự li,
đơn vi đo bằng “giây” đồng hồ.
<b> </b><i><b>- BËt cao t¹i chỉ:</b></i>
<i><b> + T thế chuẩn bị: </b></i>Trớc tiên cho ngời tập đứng sát bờ tờng,đứng
nghiêm khơng kiểng gót và hai tay đa lên cao rồi đánh dấu ở điểm cao nhất
vào bờ tờng.
+ Cách thức hiện: Ngời tập khuỵu gối hạ thấp trọng tâm, góc độ giữa
đùi và cẳng chân từ 1100<sub>-120</sub>0<sub>, thân ngời gập ở khớp hông , ngời hơi ngã về </sub>
tr-ớc trọng tâm dồn nhiều vào hai chân, hai tay đa ra sau. Sau đó nhanh chóng
duỗi các khớp: hơng, gối, cổ chân tác dụng vào mặt đất một lực lớn nhất,
+ Cách đánh giá: Thành tích đợc đánh giá bằng khoảng cách từ điểm
trớc lúc bật nhảy đến điểm sau khi bật nhảy đã đợc đánh dấu vào bờ tờng. Đơn
vị đo là “cm”. Mỗi ngời đợc bật ba lần, thành tích đợc tính lần cao nhất.
<i><b>- Bật xa tại chỗ</b></i>: Đánh giá sức mạnh tốc độ của chân:
+ T thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai, mũi hai bàn chân
đứng rộng về trớc, thân ngời đứng tự nhiên.
<i> + Cách đánh giá: Thành tích đợc tính từ điểm bật đến điểm rơi gần</i>
nhất của cơ thể. Đơn vị đo là “cm”, mỗi ngời đợc bật 3 lần, tính thành tích lần
cao nhất.
<b> 3. Phơng pháp thực nghiệm s phạm:</b>
- Việc giảng dạy nội khoá các môn điền kinh nói chung và các bài tập
bổ trợ nhảy cao nói riêng phải theo phơng pháp tÝch cùc.
- Để giải quyết đề tài tôi thực hiện phơng pháp này theo phơng pháp
thực hiện so sánh để rút ra kết luận.
- Trong quá trình nghiên cứu tơi đã thực hiện theo nhóm 6 ngời có cùng
lứa tuổi, giới tính, cùng ở một địa bàn dân c, tơng đơng nhau về sức khoẻ,
thành tích, số buổi tập.
Đề tài đợc nghiên cứu từ ngày 10/10/2006 đến ngày 30/01/2007 và đợc
thực hiện qua hai giai đoạn.
1. Giai đoạn một.
a.Thi gian: T 10/10/2006 n 10/12/2006
b. Nội dung công việc:
- Xác định hớng nghiên cứu đề tài chuẩn bị tài liệu tham khảo.
- Xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
- Ph©n tÝch lÝ ln thùc tiƠn, gi¶i qut nhiƯm vơ 1.
2. Giai đoạn hai:
a. Thi gian: 10/12/2006 đến 30/01/2007.
b. Nội dung cơng việc:
- Gi¶i qut nhiƯm vơ 2.
- ViÕt diƠn gi¶i sè liƯu b»ng lời.
- Hoàn thành văn bản.
II. Đối tợng nghiên cứu:
- Học sinh khối 9 Trờng trung học cơ sở Đậu Liêu - Hồng Lĩnh. Số lợng
6 ngời để tiến hành kiểm tra xác định các chỉ số sức nhanh, sức mạnh tốc độ.
III. Địa điểm nghiên cứu:
Để giải quyết để tài này tôi tiến hành nghiên cứu tại trờng Trung học cơ
IV. Dơng cơ nghiªn cøu :
- Trong q trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng cỏc phng
phỏp sau:
- Đờng chạy (2)
- Dây nhảy (10)
- Đồng hồ bấm giây (1)
- Thớc đo (1)
I. Phân tích nhiệm vụ 1:
Tờn nhim v: “Nghiên cứu cơ sở lí luận khoa học và thực tiễn giáo
<i>dục tố chất sức mạnh tốc độ”</i>
<b>1. Cơ sở lý luận sức mạnh tốc độ.</b>
Sức mạnh tốc độ là sức mạnh đợc thể hiện ở những hoạt động nhanh
trong đó lực và tốc độ có mối tơng quan tỷ lệ nghịch với nhau.
Sức mạnh của con ngời đợc thể hiện: khi sử dụng lực để làm chuyển
động các vật thể khác nhau thì lúc đầu nó phụ thuộc vào khối lợng vật thể
nh-ng nếu tănh-ng trọnh-ng lợnh-ng vật thể lên đến mức cao nhất thì lực khônh-ng phụ thuộc
vào khối lợng vật thể nữa mà nó phụ thuộc vào trọng lợng của con ngời.
Trong thực tiễn giáo dục phát triễn sức mạnh chính là cơ sở để con ngời
- Là cơ sở cho việc nâng cao tần số và biên độ động tác trong mơn thể
thao có chu kỳ nh: Bơi, đua xe đạp, chèo thuyền…
- Là một trong những tiềm năng cơ bản tạo điều kiện để ngời tập có thể
thực hiện đợc các liên hợp động tác có độ khó cao trong các môn thể thao
trong các môn thể thao mang tính kỷ thuật nh: Thể dục dụng cụ, thể dục nghệ
thuật…
- Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của động tác trong các môn thể thao
nh: Các mụn búng, cỏc mụn th thao i khỏng
+ Khả năng điều chỉnh và tự điều chỉnh của hệ thống thần kinh nh năng
lực phát huy nhanh chóng năng lực sức mạnh hay còn gọi là quá trình điều
hoà thần kinh - c¬.
+ Cấu trúc hồn thiện của hệ thống cơ bắp: Cấu trúc sợi cơ, độ đàn hồi
cuả cơ bắp.
+ Các phẩm chất tâm lý nh: khả năng nỗ lực ý chÝ, tinh thÇn cao.
+ Năng lực cơ thể nhanh chóng huy động nguồn năng lợng trong điều
kiện thiếu ơxi (nguồn năng lợng yếm khí).
+ Trình độ kỹ thuật thể thao, khả năng thực hiện hợp lý kỹ thuật, sẽ tạo
điều kiện cho việc phối hợp hoạt động của các nhóm cơ vận động và các nhóm
cơ đối kháng diễn ra một cách hợp lý và tiết kiệm năng lợng.
Quá trình điều hồ thần kinh - cơ có hai trờng hợp tuỳ thuộc vào cờng
Mục đích của giáo dục sức mạnh tốc độ là tạo ra những tiềm năng cho
quá trình phát huy sức mạnh với tốc độ vận động lớn. Do đó ta có thể hình
thành các bài tập sức mạnh tốc độ nh sau:
+Sử dụng lợng đối kháng gần tố đa với số lần lặp lại tố đa: Phơng pháp
này sử dụng bài tập lợng đối kháng tơng đối lớn trở xuống , hoạt động của cơ
diễn ra theo cơ chế luân phiên. Lúc đầu một ít các đơn vị vận động tham gia
vào hoạt động nhng theo số lần lặp lại tăng lên thì lực phát huy của các đơn vị
vận động bị giảm và ngày càng nhiều các đơn vị tham gia vào hoạt động và
vào những lần lặp lại cuối cùng thì số lợng các đơn vị vận động tham gia gần
nh tố đa, giá trị của sức mạnh phát triển đợc thể hiện ở chỗ những lần lặp lại
cuối cùng.
+Nhịp độ cần thiết để thực hiện bài tập rất cao.
+Khối lợng vận động nhỏ: 6-10 lần lặp lại trong một lần tập.
+Thời gian nghỉ từ 2-5 phút (giữa các lần tập) đảm bảo cho ngời tập
phục hồi đầy đủ.
+Phơng pháp tập luyện chính là phơng pháp lặp lại , bên cạnh đó có thể
sử dụng bổ sung phơng pháp tập luyện giản cách với cờng độ phù hợp.
Ngoài ra do đặc điểm tâm sinh lí phân biệt rõ nét ở độ tuổi trung học cơ
<b>2. Cơ sở sinh lí của sức mạnh tốc độ.</b>
Sức mạnh tốc độ đợc biểu hiện bằng mức căng cơ lớn nhất để khắc
phục một trọng tải bên ngoài.
Sức mạnh tốc độ của con ngời trong hoạt động TDTT chịu ảnh hởng
của nhiều yếu tố khác nhau.
- Số lợng đơn vị vận động phụ thuộc nhiều vào việc căng cơ (đơn vị vận
động là sợi cơ)
- Chế độ co của các đơn vị vận ng
- Chiều dài ban đầu của các sợi cơ trớc lóc co.
Khi số lợng sợi cơ co tố đa, các sợi cơ đều co theo chế độ co cứng và
chiều dài sợi cơ ban đầu là chiều dài tố u thì cơ sẽ co một lực tố đa, lúc đó gọi
là sức mạnh tốc độ. Nó thờng đạt đợc khi cơ co tĩnh. Sức mạnh tố đa của một
cơ phụ thuộc vào số lợng sợi cơ và thiết diện ngang của các sợi cơ, sức mạnh
tố đa tính trên thiết diện ngang của các cơ đợc gọi là sức mạnh tuyệt đối, bình
thờng sức mạnh đó bằng 0,5 kg - 1kg/1cm2<sub>. Sức mạnh tuyệt đối cịn gọi là sức</sub>
mạnh tích cực tố đa, đó là sức mạnh cơ của con ngời đợc đo khi cơ co mang
tính tích cực nghĩa là cơ co với sự tham gia của ý thức. Nó chịu ảnh h ởng của
các nhóm cơ sau:
+ C¸c yếu tố ở trong cơ ngoại vi:
* iu kin c học của sự co cơ.
* Chiều dài ban đầu của si c.
* Thit din ngang ( di ca c)
* Đặc điểm cấu tạo của các sợi cơ chứa trong cơ.
Trong thực tế giảng dạy và huấn luyện thể thao cần chú ý đến cơ chế cải
thiện sức mạnh bằng cách tiến hành các bài tập động lực rồi sau đó tập các bài
tập tĩnh lực, kết hợp cả hai hình thức co cơ đẳng trơng và co cơ đẳng trờng.
Cơ sở sinh lí cơ bản để phát triển sức mạnh là phải tạo ra nhiều đơn vị
vận động tham gia vào quá trình vận động hoặc có thể dùng phơng pháp lặp
lại nghĩa là nâng vật nặng với trọng tải tăng dần. Thì dùng phơng pháp lặp lại
ít hiệu quả, thì dùng phơng pháp căng cực hãm u tiên dùng trọng lợng nặng
phối hợp với trọng lợng nhẹ sẽ cải thiện đợc cơ bắp của ngời tập.
<b>3. Yếu tố quyết định độ cao của một lần nhảy:</b>
Theo chuyển động cơ học thì chuyển động của một vật thể đợc tính theo
cơng thức:
H =
<i>g</i>
2
0 <sub> (1)</sub>
Trong đó: V0 : Là góc độ bay ban đầu
: Là góc độ bay
g : Là gia tốc rơi tự do (g
H =
<i>g</i>
2
2
1 <sub> V0</sub>
A <sub> C</sub>
Trong nhảy cao yếu tố tạo ra tốc độ thẳng đứng là giai đoạn giậm nhảy
Giậm nhảy là giai đoạn quan trọng nhất trong kỹ thuật nhảy cao. Ngồi ra
nó cịn phụ thuộc vào quỹ đạo bay của nó.
Nªn ta cã:
H = H0 +
<i>g</i>
Trong đó : H0 : Là độ cao tổng trọng tâm cơ thể trớc khi chân giậm rời
khỏi mặt đất.
Nh vậy để ngời tập có một thành tích tốt khi thực hiện các kỹ thuật
nhảy cao thì ngồi các yếu tố chủ quan nh là chiều cao, thể lực tốt thì ta cần
phải quan tâm chủ yếu đến việc giáo dục các tố chất vận động cho học sinh.
Đặc biệt là sức mạnh tốc độ của chân để phục vụ cho giai đoạn giậm nhảy đợc
tốt, phải lựa chọn áp dụng các bài tập có lợng vận động tác động lớn đến cơ
thể, u tiên đến phát triển các nhóm cơ ở chân để cho ngời tập có đợc một sức
bật tốt nhất khi thực hiện giai đoạn giậm nhảy nhằm đạt đợc thành tích tốt
nhất trong nhảy cao nói riêng và trong các mơn thể thao khác nói chung.
Tóm lại những vấn đề lý luận, sinh lý cũng nh các yếu tố quyết định
đến thành tích nhảy cao nêu trên là cơ sở ban đầu để xác định hớng tác động,
lựa chon các bài tập có khối lợng, cờng độ phù hợp với đặc điểm của ngời tập
cũng nh tính u việt của chúng trong việc phát triển các tố chất thể lực chuyên
môn cho học sinh tham gia tập luyện và thi đấu môn thể thao nhảy cao.
II. phân tích nhiệm vụ 2: (Thực nghiệm s phạm)
Tờn nhiệm vụ: Nghiên cứu ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh
<i>tốc độ nhằm nâng cao thành tích nhảy cao của học sinh trờng THCS.</i>
Trờng trung học cơ sở đang áp dụng phơng pháp, nội dung tập luyện
tích cực nhằm nâng cao thể lực cho học sinh. Bớc đầu trong quá trình nghiên
cứu đề tài này chúng đã áp dụng các bài tập nhằm phát triển các tố chất thể
lực nói chung, phát triển sức mạnh tốc độ để nâng cao thành tích nhảy cao.
Các bài tập đa ra áp dụng đợc lựa chọn phù hợp với lứa tuổi, giới tính, điều
kiện sống của địa bàn dân c cũng nh thời gian cho các em. Trong thời gian áp
dụng các bài tập yêu cầu học sinh tập luyện đầy đủ các nội dung, khôi lợng
các bài tập mà giáo viên đa ra. Khi tiến hành kiểm tra sự phát triển của các tố
chất tôi đã đa vào nh là một phần bắt buộc của chơng trình nội khố để học
sinh phát huy hết tính tích cực, tự giác và cố gắng thực hiện các bài kiểm tra
thực nghiệm với thành tích tốt nhất.
<b> 1. Các bài tập sức mạnh tốc độ :</b>
Các bài tập này nhằm tạo ra một trạng thái ổn định, một vận tốc lớn
nhất trong các bài tập khắc phục trọng lợng của bản thân ( bật nhảy) và khắc
phục trọng lợng đối kháng bên ngoài.
Các bài tập sức mạnh tốc độ là các bài tập có cơng suất lớn đợc thực
hiện trong thời gian ngắn, vì vậy năng lợng đợc sử dụng chủ yếu là do sự phân
giải ATP và CP dự trữ trong cơ. Trong thực tiễn huấn luyện và giảng dạy trong
phạm vi đề tài này phát triển sức mạnh tốc độ.
Để đạt đợc thành tích cao khơng chỉ hồn thiện kỷ thuật mà cịn phải
đạt trình độ cao về thể lực chun mơn.
B¶NG 1
Hệ thống các bài tập phát triển sức mạnh tốc
TT Tên bài tập Định lợng Chỉ dẫn phơng pháp
1
Tại chỗ bật nhảy
thu gối thành
ngồi xổm trên
không
2-3 tổ: 20-30 nhịp/
tổ. Nghỉ giữa 2-3
phót
Chú ý nhịp điệu và lực bật nhảy
Chú ý khơng có bớc đệm
2 Bật cóc <sub>Nghỉ giữa 2-4 phút</sub>15-20m x 3lần. Bật đúng kỹ thuật và tốc độ<sub>nhanh nhất, đủ cự ly</sub>
3 N»m sÊp chốngtay bật lên thành
ngồi
3-4 tổ; 30-35
nhịp /tổ. Nghỉ giữa
2-3phút
Thc hiện với tốc độ cao đúng
kỹ thuật, đạp chân mạnh
4 Nhảy dây <sub>Nghỉ giữa 2-3 phút</sub>3-4 lần x 55 nhịp. Nhảy với tần số nhanh, nhịp<sub>điệu, khơng có bớc đệm</sub>
5 §øng lªn ngåixuèng trªn một
chân
1-2 tổ; 10-15
lần/tổ/1 chân. Nghỉ
giữa 2-3 phút
Thc hiện đúng kỷ thuật. Ngồi
xuống sát, chân thẳng không
chạm đất, tay không chạm đất
6 Bật nhảy đổi<sub>chân</sub> nhịp/tổ. Nghỉ giữa2-3 tổ; 20-30
1-2 phót
Thực hiện lên tục với tốc độ tố
đa chân đa ra trớc phải thẳng
2. KÕ ho¹ch hn lun.
Trong giảng dạy, huấn luyện cũng phải thực hiện đúng kế hoạch đặt ra,
có giáo án đầy đủ, rõ ràng, cụ thể thì mới giúp cho giáo viên và học sinh
không bị động về thời gian, chuẩn bị chu đáo về thể lực, chuyên mụn.
BảNG 2
Nên tôi lập kế hoạch huấn luyện cụ thể nh sau:
TT Tên bài tập Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tháng 01
1 Tại chỗ bật nhảy thugối thành ngồi xổm
trên không 8 8 8 8
2 BËt cãc 8 8 8 8
3 N»m sấp chống tay<sub>bật lên thành ngồi </sub> 8 8 8 8
4 Nhảy dây 8 8 8 8
5 Đứng lên ngồi xuống<sub>trên một chân</sub> 8 8 8 8
6 Bt nhy đổi chân 8 8 8 8
Trong huấn luyện, để đánh giá sức mạnh tốc độ, ta có thể sử dụng hệ
thống các bài kiểm tra sự phát triển của các tố chất này. Chúng tôi sử dụng để
đánh giá sức mạnh tốc độ của các em sau một thời gian tập luyện theo giáo án
mới .
- KiĨm tra ch¹y 30m xuất phát cao.
- Kiểm tra bật xa tại chỗ.
- Kiểm tra bật cao tại chỗ.
BảNG 3
Thành tích xuất phát cao chạy 30m trớc khi tập và sau khi tập
Họ và tên
Chạy 30m
Trớc khi tập Sau khi tËp
Bïi Phan VÜnh 4’’65 401
Thái Hữu Cờng 484 414
Bùi Đức 502 437
Nguyễn Thị Hoa 5”49 5”00
Ngun ThÞ Trinh 5”76 5”23
Ngun ThÞ Hoa 563 509
BảNG 4
Thành tích bật xa tại chỗ trớc khi tập và sau khi tập
Họ và tên <sub>Trớc khi tập</sub>Bật xa tại chổ<sub>Sau khi tập</sub>
Bùi Phan Vĩnh 2,43m 2,71m
Thái Hữu Cêng 2,37m 2,55m
Bïi Đức 2,31m 2,43m
Nguyễn Thị Hoa 1,98m 2,22m
Ngun ThÞ Trinh 1,72m 1,89m
Ngun ThÞ Hoa 1,82m 2,00m
BảNG 5
Thành tích bật cao tại chỗ trớc khi tập và sau tập
Họ và tên <sub>Trớc khi tập</sub>Bật cao t¹i chỉ<sub>Sau khi tËp</sub>
Bïi Phan Vĩnh 47cm 57cm
Thái Hữu Cêng 39cm 54cm
Bïi Đức 40cm 59cm
Nguyễn Thị Hoa 32cm 44cm
Ngun ThÞ Trinh 31cm 48cm
Ngun ThÞ Hoa 39cm 43cm
Trong thực tế khi mới tuyển những học sinh có năng khiếu vào để huấn
thể lực chung thì các tối chất riêng lẽ cũng đợc cũng cố và hỗ trợ cho nhau.
Sau khi thấy thể lực của các em phát triển tốt, tôi tiến hành kiểm tra nhảy cao
kiểu "Bớc qua" đã đợc học ở chơng trình chính khố. Sau đó tiến hành kiểm
BảNG 6
Thành tích nhảy cao trớc khi tập và sau khi tập
Họ và tªn KiĨu bícTríc khi tËp Sau khi tËp
Thái Hữu Cờng 1,30m 1,40m 1,35m 1,50m
Bùi §øc 1,35m 1,48m 1,45m 1,55m
Ngun ThÞ Hoa 1,15m 1,25m 1,20m 1,30m
Ngun ThÞ Trinh 1,20m 1,25m 1,25m 1,33m
Ngun ThÞ Hoa 1,17m 1,20m 1,20m 125m
Huấn luyện thể lực chung dùng làm cơ sở cho huấn luyện chun mơn,
nhằm hồn thiện các hệ thống chức năng của cơ thể nâng cao các tố chất thể
lực và các phẩm chất ý chí của học sinh. Huấn luyện chuyên môn nhằm đảm
bảo phát triển các tố chất về chuyên môn, là điều kiện cần thiết để nâng cao
thành tích nhảy cao.
Nh vậy sự tăng tiến rõ rệt về thể lực cũng nh thành tích nhảy cao của
nhóm thực nghiệm đã cho ta thấy rằng việc áp dụng các bài tập nhằm phát
triển sức mạnh tốc độ vận dụng vào việc nâng cao thành tích nhảy cao cho học
sinh trung học cơ sở đã đem lại kết quả khá khả quan.
III. kết quả đạt đợc:
- Năm học 2004-2005:
+ Đội tuyển đạt giải ba toàn Thị
+ Có 16 học sinh giỏi Thị, có 8 giải nhất, 3 giải nhì, 5 giải ba, đội
bóng đá nam đạt giải nhì.
+ Cã 2 học sinh giỏi tỉnh.
- Năm học 2005-2006:
+ Đội tuyển đạt giải nhất toàn Thị
+ Cã 24 học sinh giỏi Thị, có 12 giải nhất, 5 giải nhì, 5 giải ba.
+ Cã 6 häc sinh giái tØnh, cã 1 gi¶i nhÊt chạy 400m nam.
- Năm học 2006-2007:
+ Đội tuyển đạt giải nhất toàn Thị
+ Cã 23 häc sinh giỏi Thị, có 15 giải nhất, 3giải nhì và 3 gi¶i ba.
+ Cã 4 häc sinh giái tØnh.
IV. kÕt luËn:
Với việc vận dụng những kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy và huấn
luyện đôị tuyển trong những năm qua. Tôi vận dụng các bài tập nhằm phát
triển các tố chất thể lực chun mơn nói chung và phát triển sức mạnh tốc độ
để nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh trung học cơ sở nói riêng là một
chơng trình nghiên cứu có hiệu quả.
V. kiÕn nghÞ :
- Cần phải đầu t xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học.
- Hàng năm phải tổ chức Đại Hội Điền Kinh Thể Thao cấp Thị sớm hơn
và có kế hoạch tập trung đội tuyển huấn luyện chuẩn bị Đại Hội cấp Tỉnh đạt
kết quả cao.