Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Nghiên cứu thành phần loài, đặc điểm phân bố cá ở hạ lưu sông cái, thành phố nha trang và đề xuất giải pháp sử dụng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (32.24 MB, 159 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN CÔN GTHỊNH

TRẦN CƠNG THỊNH

SINH THÁI HỌC

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LỒI,
ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÁ Ở HẠ LƯU SÔNG CÁI,
THÀNH PHỐ NHA TRANG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
SỬ DỤNG BỀN VỮNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
SINH THÁI HỌC

KHÓA 35
Đà Nẵng – Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------------------------

TRẦN CÔNG THỊNH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI, ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÁ
Ở HẠ LƯU SÔNG CÁI, THÀNH PHỐ NHA TRANG VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG

Chuyên ngành: Sinh thái học


Mã số: 84.20.120

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VÕ VĂN PHÚ

Đà Nẵng - Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN

Cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của Thầy giáo PGS.TS. Võ Văn Phú. Việc sử dụng các số liệu, tài
liệu cho luận văn đều được dẫn nguồn hoặc chú thích theo tài liệu tham
khảo. Các số liệu, kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.

Tác giả luận văn

TRẦN CÔNG THỊNH


LỜI CÁM ƠN
Kính xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS. Võ Văn
Phú đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tơi trong q trình thực hiện đề tài
để hồn thành luận văn này.
Qua đây, cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy giáo, Cô giáo
trong khoa Sinh Môi trường, phòng Đào tạo, trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng
đã tham gia giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập
và thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.

Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hải dương học, các đồng
nghiệp tại phịng Động vật có xương sống biển, phịng Thủy địa hóa, phịng Địa
chất - địa mạo đã ln tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn Đề tài VAST06.03/18-19 "Nghiên cứu cơ chế lưu
giữ lại và quá trình phát tán của nguồn giống cá (trứng cá-cá bột) trong vịnh Nha
Trang” đã hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện luận văn này.
Cho tôi gửi lời cám ơn sâu sắc đến những ngư dân sống ven bờ sông Cái,
Nha Trang đã giúp tôi thu thập mẫu vật, chia sẻ các nguồn thơng tin cần thiết để
tơi hồn thành nhiệm vụ nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ về vật chất cũng như tinh thần trong suốt thời gian hoàn thành luận văn.

Đà Nẵng, ngày 10 tháng 01 năm 2020

TRẦN CÔNG THỊNH




MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................................3
7. Cấu trúc của luận văn ...........................................................................................3
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4

1.1. LƢỢC SỬ VỀ NGHIÊN CỨU CÁ Ở VIỆT NAM ..............................................4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cá ở các thủy vực nội địa Việt Nam ............................4
1.1.2. Nghiên cứu cá ở Khánh Hòa...........................................................................8
1.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................9
1.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ..........................................9
1.2.2. Khái quát đặc điểm kinh tế, xã hội trong khu vực ........................................16
CHƢƠNG 2 ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........18
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ....................................................18
2.1.1. Địa điểm........................................................................................................18
2.1.2. Thời gian thực hiện .......................................................................................19
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................19
2.2.1. Phƣơng pháp xác định và đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc .................19
2.2.2. Phƣơng pháp xác định thành phần loài cá ....................................................20
2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu phân bố cá ............................................................23
2.2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề xuất hƣớng phát triển bền vững ......................23
2.2.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu ......................................................................24
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................26
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƢỜNG NƢỚC Ở HẠ LƢU SÔNG CÁI ..........26
3.1.1. Nhiệt độ nƣớc tầng mặt ................................................................................26
i


3.1.2. Độ mặn ..........................................................................................................27
3.1.3. Nồng độ oxy hòa tan .....................................................................................29
3.1.4. Giá trị pH ......................................................................................................31
3.1.5. Độ đục ...........................................................................................................32
3.1.6. Nhu cầu oxy sinh hóa ...................................................................................33
3.1.7. Nhu cầu oxy hóa học ....................................................................................35
3.2. THÀNH PHẦN LỒI CÁ Ở HẠ LƢU SƠNG CÁI, NHA TRANG ................36

3.2.1. Danh lục thành phần loài cá..........................................................................36
3.2.2. Cấu trúc thành phần lồi cá ..........................................................................42
3.2.3. Nhóm cá ƣu thế ở hạ lƣu sơng Cái, Nha Trang ............................................47
3.2.4. Nhóm lồi cá ghi nhận có nguy cơ tuyệt chủng, cần đƣợc bảo vệ và bảo tồn
................................................................................................................................48
3.2.5. Những loài cá ngoại lai ở hạ lƣu sông Cái, Nha Trang ................................50
3.2.6. So sánh khu hệ cá ở hạ lƣu sông Cái và khu hệ cá của các sông khác. ........52
3.3. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÁC LỒI CÁ Ở HẠ LƢU SƠNG CÁI, NHA
TRANG ......................................................................................................................57
3.3.1. Các nhóm sinh thái cá ...................................................................................57
3.3.2. Phân bố cá theo thời gian ..............................................................................59
3.3.3. Phân bố cá theo không gian ..........................................................................62
3.3.4. Các nhóm cá di cƣ ở hạ lƣu sơng Cái, Nha Trang ........................................66
3.4. ĐỀ XUẤT HƢỚNG SỬ DỤNG BỀN VỮNG NGUỒN LỢI CÁ Ở HẠ LƢU
SÔNG CÁI, NHA TRANG .......................................................................................68
3.4.1. Những giá trị của nguồn lợi cá ở hạ lƣu sông Cái, Nha Trang .....................68
3.4.2. Tình hình khai thác và sử dụng nguồn lợi cá ở hạ lƣu sông Cái ..................72
3.4.3. Đánh giá tình hình ni thả cá ở hạ lƣu sơng Cái, Nha Trang .....................74
3.4.4. Những nhóm giải pháp đề xuất bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn lợi cá ở
hạ lƣu sông Cái .......................................................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................80

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu


Tên bảng

Trang

1.1

Danh sách các cơng trình nghiên cứu nổi bật về khu hệ cá thủy vực
nội địa ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay.

6

2.1

Danh sách vị trí thu mẫu cá ở hạ lƣu sơng Cái, Nha Trang

18

2.2

Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu

19

3.1

Danh lục thành phần lồi cá ở hạ lƣu sơng Cái, Nha Trang.

37

3.2


Số lƣợng taxa có trong các bộ cá ở hạ lƣu sơng Cái

42

3.3

Số lƣợng giống, lồi trong các họ cá ở hạ lƣu sông Cái

45

3.4

Số lƣợng và tỉ lệ % số lồi trong các giống cá ở hạ lƣu sơng Cái

46

3.5

Danh sách lồi cá ở hạ lƣu sơng Cái cần đƣợc bảo vệ, bảo tồn

49

3.6

Số lƣợng các bậc taxon ở các nghiên cứu trƣớc và sau khi đƣợc cập
nhật tên khoa học

53


3.7

Chỉ số giống nhau (Bray - Curtis Similarity index) giữa các khu hệ cá

55

3.8

Quan hệ giữa thành phần loài cá ở hạ lƣu sông Cái, Nha Trang với
một số khu hệ cá khác

56

3.9

Số lƣợng taxon cá thu đƣợc qua các đợt thu mẫu ở hạ lƣu sơng Cái

59

3.10

Số lƣợng lồi cá ở các vị trí khảo sát trên hạ lƣu sơng Cái

62

3.11

Tỉ lệ % các nhóm cá thích nghi theo độ mặn ở các vị trí khảo sát trên
hạ lƣu sơng Cái.


63

3.12

Hệ số gần gũi Sorencen về thành phần lồi cá giữa các vị trí thu mẫu

65

3.13

Danh sách các lồi cá kinh tế ở hạ lƣu sông Cái, Nha Trang

69

3.14

Danh sách các lồi cá ở hạ lƣu sơng Cái thuộc Danh mục giống thuỷ
sản đƣợc phép sản xuất, kinh doanh (theo QĐ 57/2008/QĐ-BNN)

70

3.15

Thống kê các loại nghề khai thác cá ở hạ lƣu sơng Cái, Nha Trang

73

3.16

Kích thƣớc, giá bán các nhóm cá phổ biến ở hạ lƣu sơng Cái


73

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
hiệu

Tên hình

Trang

1.1

Biểu đồ thể hiện nhiệt độ trung bình các năm ở thành phố Nha Trang.

11

1.2

Biểu đồ nhiệt độ trung bình các tháng năm 2018 ở thành phố Nha Trang.

12

1.3

Biểu đồ thể hiện số giờ nắng các năm ở thành phố Nha Trang


12

1.4

Biểu đồ thể hiện số giờ nắng các tháng trong năm 2018 ở Nha Trang

13

1.5

Biểu đồ thống kê tổng lƣơng mƣa các năm ở Nha Trang

14

1.6

Biểu đồ thống kê tổng lƣợng mƣa hàng tháng của năm 2018 ở Nha
Trang

14

1.7

Biểu đồ thống kê độ ẩm không khí tại Nha Trang qua các năm.

15

1.8

Biểu đồ thống kê độ ẩm khơng khí tại Nha Trang các tháng năm 2018.


15

1.9

Hoa gió từ tháng 1 đến tháng 12 tại trạm Nha Trang (1990-2014)

16

2.1

Sơ đồ vị trí thu mẫu ở hạ lƣu sông Cái, Nha Trang

18

2.2

Thiết bị đo đa yếu tố YSI PRO DSS (Mỹ).

19

2.3

Sơ đồ chỉ dẫn các số đo hình thái ở cá

22

2.4

Các chỉ tiêu hình thái chính dùng trong định loại cá.


23

3.1

Nhiệt độ nƣớc tầng mặt trung bình ở hạ lƣu sông Cái, Nha Trang.

26

3.2

Độ mặn nƣớc tầng mặt lúc triều cao ở hạ lƣu sông Cái.

28

3.3

Độ mặn nƣớc tầng mặt lúc triều thấp ở hạ lƣu sông Cái.

29

3.4

Đập tạm ngăn mặn ở chân cầu Vĩnh Phƣơng vào mùa khơ và mùa mƣa

29

3.5

Nồng độ oxy hịa tan nƣớc tầng mặt lúc triều cao ở hạ lƣu sông Cái.


30

3.6

Nồng độ oxy hòa tan nƣớc tầng mặt lúc triều thấp ở hạ lƣu sông Cái.

30

3.7

Giá trị pH nƣớc tầng mặt ở hạ lƣu sông Cái (triều cao)

31
iv


3.8

Giá trị pH nƣớc tầng mặt hạ lƣu sông Cái (triều thấp)

32

3.9

Biến thiên độ đục môi trƣờng nƣớc ở hạ lƣu sông Cái

33

3.10


Biểu đồ biến động BOD5 ở hạ lƣu sông Cái (triều cao)

34

3.11

Biểu đồ biến động BOD5 ở hạ lƣu sông Cái (triều thấp)

35

3.12

Biểu đồ biến động COD ở hạ lƣu sông Cái

36

3.13

Biểu đồ số lƣợng các taxa trong thành phần lồi cá ở hạ lƣu sơng Cái

43

3.14

Những lồi cá quý hiếm ở hạ lƣu sông Cái, Nha Trang

49

3.15


Tỉ lệ % lồi cá ở hạ lƣu sơng Cái cần đƣợc bảo tồn theo IUCN (2019)

50

3.16

Tỉ lệ % các bậc taxon của 10 khu hệ cá đƣợc so sánh.

54

3.17

Chỉ số giống nhau (Bray-Curtis Similarity index) giữa các khu hệ cá

56

3.18

Biểu đồ thể hiện số lƣợng lồi trong các nhóm cá thích nghi độ mặn

58

3.19

Biểu đồ biểu diễn số lƣợng lồi các nhóm cá thích nghi theo sinh cƣ.

59

3.20


Biểu diễn số lƣợng taxon cá ở hạ lƣu sông Cái qua các đợt thu mẫu.

60

3.21

Biểu đồ thể hiện tỉ lệ nhóm cá thích nghi theo độ mặn qua các đợt thu

61

3.22

Biểu đồ thể hiện tỉ lệ nhóm cá thích nghi theo tầng nƣớc qua các đợt thu

61

3.23

Số lƣợng loài cá ở các vị trí khảo sát trên hạ lƣu sơng Cái

63

3.24

Biểu đồ thể hiện tỉ lệ % các nhóm cá thích nghi theo độ mặn ở các vị trí
khảo sát trên hạ lƣu sông Cái.

64


3.25

Biểu đồ thể hiện tỉ lệ % các nhóm cá thích nghi theo tầng nƣớc ở các vị
trí khảo sát trên hạ lƣu sông Cái

64

3.26

Chỉ số giống nhau về thành phần lồi giữa các vị trí thu mẫu

65

3.27

Biểu đồ thể hiện tỉ lệ các nhóm cá di cƣ ở hạ lƣu sơng Cái

67

3.28

Những lồi cá có độc tố ở hạ lƣu sông Cái

68

3.29

Hoạt động gia cố đập tạm Vĩnh Phƣơng và xây dựng kè bờ sông Cái

75

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sơng Cái (tên khác: sông Phú Lộc, sông Cù) là sông lớn nhất tỉnh Khánh Hịa
với chiều dài khoảng 84 km, có vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hịa. Sơng chảy đến thơn Xuân Lạc, xã Vĩnh Ngọc, thành phố Nha
Trang thì chia làm hai nhánh: Nhánh thứ nhất chảy theo hƣớng Đông-Nam, men theo
chân núi Đồng Bị, chảy xuống Trƣờng Đơng, Vĩnh Trƣờng và chảy ra Cửa Bé. Vào
mùa khô, nhánh này thƣờng khơ hạn; dịng chính chỉ hiện rõ vào mùa lũ. Nhánh thứ
hai chảy xiên theo hƣớng Đông - Bắc (đây là nhánh chính của sơng Cái) từ Xn Lạc,
xã Vĩnh Ngọc đổ ra cửa Đại Cù Huân, tức Cửa Lớn (cầu Trần Phú). Nhánh thứ hai
đƣợc xem nhƣ là vùng hạ lƣu sông Cái trên địa phận thành phố Nha Trang, chuyển
tiếp giữa vùng nƣớc ngọt sông Cái và khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang, là nơi ƣơng
dƣỡng, cung cấp nguồn dinh dƣỡng lớn cho các đàn cá ở biển ven bờ.
Vùng hạ lƣu sông Cái thuộc địa phận thành phố Nha Trang đƣợc tính từ cầu gỗ
Diên Phú (xã Vĩnh Trung) đến Cửa Lớn, có thể chia làm 3 khu vực: (1) Khu vực từ
cầu gỗ Diên Phú đến đập tràn (cầu Vĩnh Phƣơng): là khu vực nƣớc ngọt hầu nhƣ tất cả
các tháng trong năm; (2) Khu vực từ đập tràn (cầu Vĩnh Phƣơng) đến cầu Đƣờng Sắt:
là khu vực có sự biến động về độ mặn nƣớc từ ngọt sang lợ (theo mùa); (3) Khu vực từ
cầu Đƣờng Sắt đến Cửa Lớn (cầu Trần Phú): khu vực thƣờng xuyên chịu tác động của
xâm nhập mặn từ biển.
Vùng hạ lƣu sông này chịu sự chi phối chung của khí hậu nội chí tuyến nhiệt
đới gió mùa, chịu ảnh hƣởng khí hậu đại dƣơng. So với các vùng phía Bắc, vùng này
có mùa đơng ít lạnh hơn, mùa khơ nóng kéo dài hơn; so với các vùng phía Nam thì
mùa mƣa muộn hơn. Mùa khơ bắt đầu từ tháng 1 và kết thúc vào tháng 8, trong mùa
khô xuất hiện thời kỳ mƣa tiểu mãn vào khoảng trung tuần tháng 5 đến hạ tuần tháng
6; mùa mƣa bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào trung tuần tháng 12. Chính vì vậy, hiện
tƣợng xâm nhập mặn thƣờng xun xảy ra ở đây. Tuy đã có cơng trình ngăn mặn là
đập tràn gần cầu Vĩnh Phƣơng nhƣng do biến đổi khí hậu và sự phát triển ồ ạt các

cơng trình xây dựng ở đầu nguồn, cùng với tốc độ đơ thị hóa diễn ra khá nhanh ở hai

1


bên bờ sông dẫn đến suy giảm nghiêm trọng lƣu lƣợng và chất lƣợng nƣớc, ảnh hƣởng
lớn đến sự tồn tại và đa dạng của nguồn lợi thủy sinh vật, đặc biệt là cá.
Ở tỉnh Khánh Hòa, việc nghiên cứu về cá đã diễn ra từ khá sớm, đa số các cơng
trình chủ yếu tập trung vào các rạn san hơ, vùng vịnh và ven biển. Tuy nhiên, chƣa có
nhiều cơng trình nghiên cứu về sự đa dạng thành phần loài cũng nhƣ đặc điểm phân bố
của các loài cá ở các thủy vực nội địa, đặc biệt là vùng hạ lƣu sông Cái.
Nhằm đánh giá sự đa dạng, đặc điểm phân bố, hiện trạng sử dụng nguồn lợi cá,
cũng nhƣ đƣa ra đƣợc các cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nhằm phát huy
đƣợc tiềm năng để sử dụng bền vững nguồn lợi ở khu vực này. Chúng tôi thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu thành phần lồi, đặc điểm phân bố cá ở hạ lưu sơng Cái, thành
phố Nha Trang và đề xuất giải pháp sử dụng bền vững”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
-

Đánh giá đƣợc tính đa dạng, đặc điểm phân bố của các lồi cá ở hạ lƣu sơng

Cái, Nha Trang
-

Góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu về hiện trạng nguồn lợi cá ở sơng Cái, tỉnh

Khánh Hịa nhằm đề xuất các nhóm giải pháp sử dụng và phát triển nguồn lợi.
Mục tiêu cụ thể
-


Xác định đƣợc thành phần loài cá ở hạ lƣu sơng Cái, Nha Trang.

-

Hiểu rõ đặc tính phân bố của các lồi cá ở hạ lƣu sơng Cái, Nha Trang.

-

Đề xuất đƣợc một số nhóm giải pháp cơ bản để sử dụng bền vững nguồn lợi cá

ở hạ lƣu sông Cái, Nha Trang.
3. Nội dung nghiên cứu
-

Đánh giá một số đặc điểm môi trƣờng nƣớc ở hạ lƣu sơng Cái, Nha Trang.

-

Xác định thành phần lồi cá ở hạ lƣu sông Cái, Nha Trang.

-

Nghiên cứu đặc điểm phân bố các lồi cá ở hạ lƣu sơng Cái, Nha Trang.

-

Đề xuất hƣớng sử dụng bền vững nguồn lợi cá ở hạ lƣu sông Cái, Nha Trang.

2



4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tƣợng nghiên cứu: Các lồi cá và hoạt động khai thác, ni thả cá ở hạ lƣu

sông Cái, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa.
-

Phạm vi nghiên cứu: Hạ lƣu sơng Cái thuộc địa phận thành phố Nha Trang.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp xác định và đánh giá chất lƣợng nƣớc, xác
định thành phần loài cá, phân bố cá, đề xuất hƣớng phát triển bền vững nghề
cá….Thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel 2010, Primer 5.0, Past 4.06; Xây
dựng các sơ đồ phân bố các yếu tố môi trƣờng bằng phần mềm Map Info 15.0.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-

Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm cơ sở khoa học cho

những định hƣớng nghiên cứu, quản lý, sử dụng bền vững nguồn lợi cá ở sông Cái,
Nha Trang.
-

Ý nghĩa thực tiễn: Thông tin từ kết quả nghiên cứu sẽ làm dẫn liệu khoa học

cho việc xây dựng quy chế quản lý, khai thác nguồn lợi cá và là cơ sở cho việc quy
hoạch các cơng trình trên sơng Cái, Nha Trang.

7. Cấu trúc của luận văn
Gồm 5 phần chính
-

Mở đầu

-

Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu

-

Chƣơng 2: Địa điểm, thời gian và phƣơng pháp nghiên cứu

-

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

-

Kết luận và kiến nghị

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. LƢỢC SỬ VỀ NGHIÊN CỨU CÁ Ở VIỆT NAM
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cá ở các thủy vực nội địa Việt Nam
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có thềm lục địa dài và

rộng lớn, hệ thống sơng ngịi, ao hồ, đầm phá dày đặc mang tính chất đặc trƣng của
các hệ sinh thái nhiệt đới với sự đa dạng và phong phú các lồi thủy sinh vật. Vì vậy,
nghiên cứu về hệ sinh vật thủy sinh nói chung và khu hệ cá nói riêng ở nƣớc ta đã và
đang rất đƣợc chú trọng.
Nghiên cứu về cá ở Việt Nam đƣợc bắt đầu từ khá sớm, cơng trình nghiên cứu
cá đầu tiên có thể kể đến là của H.E. Sauvage (1881) trong ấn phẩm “Nghiên cứu về
khu hệ cá Á Châu và mơ tả một số lồi mới ở Đơng Dƣơng”, tác giả đã thống kê đƣợc
139 loài chung cho tồn Đơng Dƣơng và mơ tả 2 lồi mới ở miền Bắc Việt Nam. Năm
1884, tác giả đã mô tả 10 lồi cá ở sơng Hồng (Hà Nội), trong đó có 7 lồi mới [25].
Vaillant (1891) thu thập 6 lồi, mơ tả 4 lồi mới ở Lai Châu. Năm 1929, Tirant và
cộng sự đã cơng bố thành phần lồi và mơ tả 70 lồi cá ở sơng Hƣơng (Huế) trong đó
có 5 lồi mới mà ơng đã thu thập mẫu vật từ năm 1883. Ngồi ra, cịn có các tác giả
ngƣời nƣớc ngoài khác nhƣ J. Henry (1856), Pellagin (1906, 1907, 1923, 1928, 1932,
1934), P. Worman (1925), Gruvel (1925), P. Chabanaud (1926), R. Bourret (1927),…
cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cá ở các sông suối và đầm phá ven biển
nƣớc ta [13].
P. Chevey (1930, 1932, 1935, 1936, 1937) đã có nhiều nghiên cứu về cá ở các
sơng suối miền Bắc Việt Nam và phát hiện sự có mặt của cá Chình Nhật (Anguilla
japonica) ở sơng Hồng [84]. Năm 1937, một cơng trình tổng hợp về cá nƣớc ngọt
miền Bắc Việt Nam của P. Chevey và J. Lemasson - “Góp phần nghiên cứu về các lồi
cá nƣớc ngọt miền Bắc Việt Nam” đã giới thiệu 17 họ, 98 lồi; đây đƣợc xem là cơng
trình nghiên cứu tổng hợp đầy đủ nhất về cá lúc bấy giờ [13].
Mặc dù, việc nghiên cứu cá nội địa ở nƣớc ta đƣợc đề cập từ rất sớm, nhƣng đa
số các cơng trình đều của các tác giả ngƣời nƣớc ngoài nhƣ: Anh, Pháp, Mỹ, Trung
4


Quốc,...Việc nghiên cứu về cá ở trong thời gian này chỉ mới dừng lại ở mức độ mô tả,
thống kê thành phần lồi cịn về phƣơng pháp khai thác, sử dụng, phát triển và bảo vệ
nguồn lợi chƣa đƣợc thực hiện nhiều.

Thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), việc nghiên cứu cá bị
gián đoạn. Sau hiệp định Gernever 1954, miền Bắc đƣợc hồn tồn giải phóng, miền
Nam tiếp tục kháng chiến chống Mỹ, công tác nghiên cứu cá đƣợc tiếp tục do chính
các nhà khoa học Việt Nam tiến hành, tập trung chủ yếu ở miền Bắc.
Giai đoạn 1955 -1975, nhiều cơng trình tiêu biểu về cá của các tác giả nhƣ: Đào
Văn Tiến và Mai Đình n (1959): “Dẫn liệu sơ bộ ngƣ giới sơng Bơi” và “Dẫn liệu
sơ bộ ngƣ giới Ngịi Thia” (1960); Đào Văn Tiến, Đặng Ngọc Thanh, Mai Đình Yên
(1961): “Điều tra nguồn lợi sinh vật hồ Tây”; Mai Đình Yên (1962): “Sơ bộ điều tra
thành phần, nguồn gốc và phân bố của chủng quần cá sông Hồng”; Nguyễn Văn Hảo
(1964): “Dẫn liệu nguồn lợi cá hồ Ba Bể”; Hoàng Duy Hiệp và Nguyễn Duy Hảo
(1964): “Kết quả điều tra nguồn lợi cá sơng Thao”; Mai Đình n (1966): “Đặc điểm
sinh học một số loài cá ruộng ở đồng bằng miền Bắc Việt Nam”; Đồn Lệ Hoa, Phạm
Văn Dỗn (1971): “Sơ bộ điều tra nguồn lợi cá sông Mã”; P. Bananescu (1967, 1970,
1971): “Nghiên cứu phân họ cá Mƣơng (Cultrinae)”. Những nghiên cứu này đã đƣợc
tổng hợp trong “Các loài cá kinh tế nƣớc ngọt Việt Nam” của Mai Đình Yên (1978)
[89].
Trong thời gian này, một số cơng trình nghiên cứu về cá do ngƣời Việt Nam và
ngƣời nƣớc ngoài thực hiện ở miền Nam nhƣ: Trần Ngọc Lợi và Nguyễn Cháu (1964);
Fourmanvir (1965); M. Yamamura (1966), Kawamoto và cộng sự (1972) [107]; Y.
Taki (1974) [124].
Sau năm 1975, kế thừa thành quả của những giai đoạn trƣớc, công tác nghiên
cứu cá đƣợc phát triển rộng khắp trên cả nƣớc. Nhiều công trình nghiên cứu về thành
phần lồi, đặc điểm sinh học các loài đã đƣợc triển khai, lấp dần các điểm trắng chƣa
đƣợc điều tra.
Ở miền Bắc, Mai Đình Yên (1978) đã thơng kê danh mục, mơ tả, lập khóa định
loại, đặc điểm phân bố và giá trị kinh tế của 201 loài cá nƣớc ngọt ở các tỉnh miền Bắc
trong tác phẩm: “Định loại cá nƣớc ngọt ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam” [90].
5



Ở miền Nam, Mai Đình Yên và cộng sự (1992) khi nghiên cứu “Thành phần
lồi cá sơng Tiền, sơng Hậu, sơng Vàm Cỏ, sơng Sài Gịn và sơng Đồng Nai” đã xác
định đƣợc 255 loài [91]. Ngoài ra, Trƣơng Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hƣơng (1993)
khi nghiên cứu khu hệ cá Đồng bằng sông Cửu Long đã xác định 137 loài [36].
Một số nghiên cứu cá tiêu biểu ở miền Trung và Tây Nguyên, kể đến nhƣ:
Dƣơng Tuấn (1979): “Đặc điểm, thành phần loài khu hệ cá đầm Châu Trúc” (39 loài);
Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Hữu Dực (1994): “Thành phần lồi ở một số sơng suối Tây
Ngun” (82 lồi) [24].
Võ Văn Phú (1995, 1997) khi nghiên cứu “Thành phần các loài cá ở đầm phá
Thừa Thiên Huế” đã xác định đƣợc 163 loài thuộc 95 giống nằm trong 60 họ và 17 bộ
[42]; đây đƣợc xem là cơng trình nghiên cứu đầy đủ nhất về khu hệ cá đầm phá vào
thời gian này.
Từ năm 2000 đến nay, có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về cá ở các lƣu vực
sông trên khắp cả nƣớc. Đa số kết quả nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc danh mục thành
phần loài cá cho các thủy vực (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Danh sách các cơng trình nghiên cứu nổi bật về khu hệ cá thủy vực nội
địa ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay.
TT

Năm

1

2001

2

2001

3


2003

4

2004

5

2005

6

2005

7

2005

8

2005

9
10

2006
2007

11


2008

Tác giả

Khu vực nghiên cứu

Khu hệ cá Đầm Lăng Cô,
Thừa Thiên Huế
Vùng ven biển – cửa sông
Lê Thị Thu Thảo, Nguyễn Văn Lục
tỉnh Bến Tre
Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Việt Khu dự trữ Quốc gia Bà Nà Cƣờng, Thạch Mai Hoàng
Núi Chúa, Ninh Thuận
Võ Văn Phú, Nguyễn Duy Chinh, Khu hệ cá các cửa sông ven
Hồ Thị Hồng
biển miền Trung
Võ Văn Phú, Vũ Thị Phƣơng Anh,
Sông Tam Kỳ, Quảng Nam
Nguyễn Ngọc Hoàng Tân
Đầm phá Tam Giang- Cầu
Võ Văn Phú
Hai, Thừa Thiên Huế
Võ Văn Phú, Nguyễn Minh Ty
Sông Ba, Phú Yên
Khu bảo tồn thiên nhiên
Võ Văn Phú và cộng sự
Đakrông, tỉnh Quảng Trị
Võ Văn Phú, Hồ Thị Thanh Tâm
Sông Hàn, Đà Nẵng

Võ Văn Phú, Hồng Thị Long Viên Sơng Bồ, Thừa Thiên Huế
Sông Truồi, Phú Lộc, Thừa
Võ Văn Phú, Nguyễn Thanh Đăng
Thiên Huế
Võ Văn Phú, Trần Hồng Đỉnh

Số loài
xác
định

Nguồn

151

[43]

149

[71]

78

[30]

200

[44]

83


[45]

171

[46]

71

[48]

100

[47]

108
145

[49]
[50]

105

[51]

6


TT

Năm


12

2008

13

2008

14

2009

15

2009

16

2010

17

2010

18
19

2010
2011


20

2012

21

2012

22

2013

23

2014

24

2014

25

2015

26

2015

27


2015

28

2015

29

2015

30

2015

31

2015

32

2016

33

2017

34

2018


35

2018

36

2019

37

2019

38

2019

39
40

2019
2019

Tác giả

Khu vực nghiên cứu

Vùng cảnh quan hành lang
xanh của hai tỉnh Thừa Thiên
Huế và Quảng Trị

Nguyễn Thị Phi Loan
Đầm Ô Loan, Phú Yên
Sông Ô Lâu, Thừa Thiên
Võ Văn Phú, Nguyễn Duy Thuận
Huế
Lê Thị Thu Thảo, Nguyễn Phi Uy Vùng đất ngập nƣớc ven biển

tỉnh Quảng Nam
Đinh Thị Phƣơng Anh, Phan Thị Vùng biển Nam bán đảo Sơn
Hoa
Trà, thành phố Đà Nẵng
Hệ thống sông Vu Gia –Thu
Vũ Thị Phƣơng Anh, Võ Văn Phú
Bồn, Quảng Nam
Nguyễn Minh Ty
Sông Ba, Phú Yên
Tạ Thị Thủy và cộng sự
Sông Ba Chẽ, Quảng Ninh
Sông Sài Gịn, Tp. Hồ Chí
Tống Xn Tám
Minh
Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Hữu Đầm phá Tam Giang- Cầu
Dực
Hai, Thừa Thiên Huế
Trần Đắc Định và cộng sự
Đồng bằng sông Cửu Long
Tống Xuân Tám, Lâm Hồng Ngọc,
Hạ lƣu sơng Hậu
Phạm Thị Ngọc Cúc
Cao Hồi Đức, Tống Xuân Tám,

Sông Cái Lớn, Kiên Giang
Huỳnh Đặng Kim Thủy
Vũ Thị Phƣơng Anh, Nguyễn Thị Sông Đầm, Tam Kỳ, Quảng
Thanh Thu
Nam
Nguyen Huu Duc, Tran Duc Hau,
Sông Hồng, Yên Bái
Nguyen Thanh Hai
Nguyen Huu Duc, Vu Thi Thu
Sơng Phó Đáy
Huong
Đầm phá Tam Giang- Cầu
Võ Văn Phú, Hồng Đình Trung
Hai, Thừa Thiên Huế
Thái Ngọc Trí
Đồng bằng sơng Cửu Long
Nguyễn Xn Huấn, Nguyễn Thành Sơng Sồi Rạp,Thành Phố
Nam, Nguyễn Nhƣ Thành
Hồ Chí Minh
Cửa sơng Thu Bồn, Quảng
Nguyễn Thị Tƣờng Vi và cộng sự
Nam
Vũ Thị Phƣơng Anh, Đồn Văn Sơng Trƣờng Giang, Quảng
Khiết
Nam
Nguyễn Xn Huấn, Nguyễn Thành
Cửa sông Cổ Chiên, Bến Tre
Nam, Nguyễn Đức Hải
Nguyễn Văn Giang
Sông Bằng Giang - Kỳ Cùng

Lê Thị Thu Thảo, Võ Văn Quang, Vùng biển ven bờ tỉnh Quảng
Nguyễn Phi Uy Vũ
Ngãi
Nguyễn Hữu Dực, Nguyễn Văn
Sơng Dinh, Ninh Thuận
Hồng
Nguyen Huu Duc, Ngo Thi Mai
Hệ thống sông Hồng
Huong, Tran Duc Hau
Vƣờn quốc gia Pù Lng,
Nguyen Thanh Nam và cộng sự
Thanh Hóa
Nguyễn Văn Quân và cộng sự
Vùng biển vịnh Hạ Long
Hoàng Ngọc Thảo, Đỗ Thị Hoa, Hà Sông Chu, Thọ Xuân, Thanh
Võ Văn Phú, Trần Thuỵ Cẩm Hà

Số loài
xác
định

Nguồn

79

[52]

134

[37]


109

[53]

128

[72]

164

[1]

197

[2]

182
123

[84]
[79]

264

[66]

177

[29]


322

[17]

113

[67]

117

[20]

91

[3]

110

[104]

87

[103]

187

[54]

216


[81]

131

[31]

139

[87]

118

[4]

142

[32]

202

[23]

178

[73]

95

[19]


563

[116]

56

[117]

460
64

[64]
[69]

7


TT

Năm

41

2019

42

2019


43

2019

Tác giả

Khu vực nghiên cứu

Thị Sinh
Hóa
Lê Thị Thu Thảo, Nguyễn Phi Uy Cá thƣờng gặp Nam Trung
Vũ, Bùi Hồng Long
Bộ
Hồ Vực Mấu và sơng Hồng
Hồng Ngọc Thảo và cộng sự
Mai, Nghệ An
Bùi Xuân Tuấn, Vũ Thị Phƣơng Sông Trầu, Núi Thành,
Anh
Quảng Nam

Số loài
xác
định

Nguồn

291

[74]


84

[70]

72

[82]

Nhiều nghiên cứu đã đề cập đến đặc điểm phân bố của cá nhƣ: nghiên cứu của
Poulsen và cộng sự (2004) về phân bố và sinh thái một số lồi cá thƣờng gặp ở Đồng
bằng sơng Cửu Long [120]; nghiên cứu phân bố cá theo địa lý, địa hình và các hệ sinh
thái thủy vực ở sơng Ba (Nguyễn Minh Ty, 2010) [84]; phân bố cá theo mùa, dạng
thủy vực và độ mặn ở hạ lƣu sông Hậu (Tống Xuân Tám và công sự, 2014) [67]; phân
bố cá theo mùa ở sơng Phó Đáy (Nguyen Huu Duc, Vu Thi Thu Huong, 2015) [103];
phân bố cá theo tầng nƣớc và môi trƣờng sống ở cửa sông Cổ Chiên (Nguyễn Xuân
Huấn và cộng sự, 2017) [32]; phân bố cá theo địa lý, địa hình, theo hệ sinh thái thủy
vực, theo tầng nƣớc ở sông Bằng Giang - Kỳ Cùng (Nguyễn Văn Giang, 2018) [23],
tổng quan phân bố cá Mọm Scaphiodonichthys acanthopterus (Huỳnh Kim Thành và
cộng sự, 2019) [68].
1.1.2. Nghiên cứu cá ở Khánh Hịa
Tỉnh Khánh Hồ có địa hình phân hóa khá phức tạp cùng với sự ảnh hƣởng sâu
sắc của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có sự phong phú về sinh cảnh, là tiền đề cho sự
đa dạng về hệ động - thực vật. Vì vậy, việc nghiên cứu về động - thực vật nói chung và
về cá nói riêng đã đƣợc tiến hành từ rất sớm, Nguyễn Hữu Dực (1995): “Góp phần
nghiên cứu khu hệ cá nƣớc ngọt Nam Trung Bộ” với sông Thu Bồn (Quảng Nam) gồm
58 lồi, sơng Trà Khúc (Quảng Ngãi) 47 lồi, sơng Vệ (Quảng Ngãi) 34 lồi, sơng Cơn
(Bình Định) 43 lồi, sơng Ba (Phú n) 48 lồi, trong đó ghi nhận sơng Cái (Khánh
Hịa) có 25 lồi [18]. Tuy nhiên, kể từ đó đến nay thì hầu nhƣ chƣa có cơng trình khoa
học nào nghiên cứu đầy đủ về thành phần lồi cá ở lƣu vực sơng này.
Gần đây, cơng tác nghiên cứu về cá ở Khánh Hịa nói chung, Nha Trang nói

riêng đã diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn, tập trung chủ yếu ở các rạn san hô, vũng
vịnh, ven biển. Một số cơng trình khoa học tiêu biểu đã đƣợc công bố nhƣ: Vo Si Tuan
8


và cộng sự (2002) tổng hợp từ các nghiên cứu hệ động - thực vật ở vịnh Nha Trang từ
năm 1931-2001 ghi nhận 796 loài cá, thuộc 351 giống và 125 họ, trong đó có 336 lồi
cá rạn [125]. Riêng cá rạn ở vịnh Nha Trang, Võ Sĩ Tuấn và cộng sự (2005) xác định
đƣợc 225 loài [83]. Nguyễn Phi Uy Vũ và cộng sự (2007) “Thành phần loài cá thƣờng
gặp của một số nghề khai thác cá đáy và gần đáy ở vùng biển ven bờ tỉnh Khánh Hòa”,
đã thống kê đƣợc 263 loài thuộc 161 giống, 92 họ và 19 bộ [88]. Cao Xuân Dũng
(2010) “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá Nghạnh” [21]. Trần Văn Phƣớc
(2011) “Hiện trạng nguồn lợi thủy sản khai thác bằng nị sáo tại thơn Tân Đảo - đầm
Nha Phu - tỉnh Khánh Hịa” đã xác định đƣợc 55 lồi cá, thuộc 27 giống, 9 bộ; chủ yếu
là nhóm cá thích nghi nƣớc mặn [61]. Võ Văn Quang và cộng sự (2013) “Đặc điểm
quần xã và hiện trạng nguồn lợi cá vùng Bình Cang và Nha Phu, tỉnh Khánh Hịa” đã
ghi nhận 190 loài cá, thuộc 62 họ, 13 bộ [65]. Trần Thị Hồng Hoa và cộng sự (2014)
“Thành phần loài cá khai thác ở vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hịa” xác định đƣợc 351
lồi, 215 giống, 19 bộ, 100 họ [28].
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về cá ở các thủy vực nội địa tỉnh Khánh
Hồ vẫn cịn ít, đặc biệt do tiềm năng về cá biển của địa phƣơng rất lớn nên các cơng
trình nghiên cứu ở đây chú trọng nhiều hơn về cá biển. Do vậy, chƣa đánh giá đúng
mức về tiềm năng về nguồn lợi cá ở sơng ngịi và các thủy vực nội địa khác.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
1.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Sơng Cái cịn đƣợc biết với tên gọi là sơng Phú Lộc, sơng Cù, là sơng lớn nhất
Khánh Hịa, với chiều dài 84 km, bắt nguồn từ hòn Gia Lê cao 1.812 m (Tây Bắc xã
Khánh Thƣợng (huyện Khánh Sơn), chảy theo hƣớng Tây - Đông qua hai huyện

Khánh Vĩnh, Diên Khánh, thành phố Nha Trang rồi đổ ra biển. Lƣu vực sơng khoảng
2.000 km2, bao trùm tồn bộ Thành phố Nha Trang, huyện Diên Khánh, Khánh Vĩnh
và một phần diện tích của huyện Cam Lâm tỉnh Khánh Hòa và MaĐrăk tỉnh ĐăkLăk.
Phía Bắc giáp lƣu vực sơng Dinh Ninh Hịa, phía Nam giáp lƣu vực sơng Cái Phan
Rang, phía Tây giáp lƣu vực sơng Đăkrơng, phía Đơng giáp Biển Đơng [78].
9


Khu vực nghiên cứu là đoạn hạ lƣu sông thuộc địa phận Nha Trang có chiều dài
khoảng 10 km, chảy qua các xã Vĩnh Trung, Vĩnh Phƣơng, Vĩnh Thạnh, Vĩnh Ngọc,
Vĩnh Hiệp, phƣờng Ngọc Hiệp, Vạn Thắng, Vạn Thạnh, Vĩnh Thọ, Xƣơng Huân, Vĩnh
Phƣớc và đổ ra biển.
1.2.1.2. Địa hình
Nhìn chung, địa hình lƣu vực sơng Cái có xu hƣớng dốc từ Tây sang Đơng, khu
vực trung du có độ cao phổ biến từ 10 đến 25 m, khu vực đồng bằng có độ cao phổ
biến từ 2 đến 10 m. Độ dốc trung bình vùng núi là 16 % , trung bình chung của lƣu
vực 2,8 %. Hầu hết, địa hình lƣu vực sơng bị chia cắt nhiều bởi nhiều ngọn núi nhỏ,
vùng ven biển có những dãy núi đâm ngang ra biển. Cụ thể, khu vực đồng bằng và
trung du xen kẽ những đỉnh núi nhỏ có độ cao từ 40 đến 50 m, cá biệt có đỉnh núi Chín
Khúc có độ cao 592,6 m, xen kẽ là các quả đồi nhỏ có độ cao 20 đến 30 m [78].
1.2.1.3. Thủy văn
Sông Cái là nguồn cung cấp nƣớc chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp và cho sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ, nuôi trồng thuỷ sản và sinh hoạt
dân cƣ của thành phố Nha Trang, Lƣu lƣợng nƣớc bình quân: Q0=55,70 m3/s; lƣu
lƣợng nƣớc mùa kiệt: Qk=7,32 m3/s [10].
Sông chịu ảnh hƣởng lớn bởi chế độ thủy triều và các đợt sóng từ vịnh Nha
Trang. Trong thời kỳ gió mùa Đơng Bắc, khu vực ngồi khơi vịnh Nha Trang bị sóng
tác động mạnh, với độ cao sóng hữu hiệu xấp xỉ 2 m, cịn tại dải ven bờ phía Nam vịnh
Nha Trang bị che chắn bởi nhiều đảo nên sóng có độ cao hữu hiệu nhỏ hơn 0,5 m, dải
ven bờ từ Ba Làng đến Quảng Trƣờng có độ cao sóng từ 1 - 1,5 m. Thời kỳ gió mùa

Tây Nam, khu vực ngồi khơi vịnh Nha Trang cũng có sóng với độ cao hữu hiệu xấp
xỉ 2 m, còn tại dải ven bờ có sóng tác động với độ cao sóng hữu hiệu nhỏ hơn 1 m. Có
thể nói, sóng trong vịnh và vùng cửa sông Cái chịu ảnh hƣởng sâu sắc chế độ thủy văn
ở vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ [10].
Độ cao mực nƣớc tại vùng hạ lƣu sông Cái phụ thuộc nhiều vào chế độ thủy
triều hỗn hợp, thiên về nhật triều (nhật triều không đều), trong một tháng có khoảng 20
ngày là chế độ nhật triều. Hàng năm, các tháng 11, 12, 1, 2 luôn luôn xuất hiện cực đại
10


mực nƣớc và các tháng 6, 7, 8 luôn xuất hiện cực tiểu mực nƣớc. Mực nƣớc nhỏ nhất
trong năm đƣợc ghi nhận ở trạm Cầu Đá (Nha Trang) là 0,04 m, trung bình là 1,24 m,
cao nhất là 2,38 m. Trong năm 2019, biên độ triều dao động thủy triều từ 0,26 m đến
2,18 m, thời gian triều lên thƣờng kéo dài hơn thời gian triều rút [10].
1.2.1.4. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu quyết định đến sự phân bố cũng nhƣ quá trình sinh trƣởng phát triển
của sinh vật. Các lồi cá cũng khơng tránh khỏi ảnh hƣởng của điều kiện khí hậu lên
đời sống hằng ngày. Khu vực nghiên cứu nằm trong thành phố Nha Trang, chịu sự chi
phối của khí hậu nội chí tuyến nhiệt đới gió mùa, có ảnh hƣởng của khí hậu đại dƣơng,
tƣơng đối ôn hòa, phân mùa khá rõ rệt (mùa mƣa và mùa khơ) và ít bị ảnh hƣởng của
bão [10].
a. Nhiệt độ
Thành phố Nha Trang có nền nhiệt tƣơng đối ổn định, so với các vùng phía Bắc
thì mùa đơng ít lạnh hơn, mùa khơ nóng kéo dài hơn; so với các vùng phía Nam thì
mùa mƣa muộn hơn. Nhiệt độ khơng khí ở thành phố Nha Trang tƣơng đối cao, ổn
định qua các năm (hình 1.1). Năm 2018, nhiệt độ trung bình ghi nhận tại trạm quan
trắc thành phố Nha Trang là 27,4 oC, trung bình cao nhất vào tháng 8 (29,9 oC), trung
bình thấp nhất vào tháng 2 (24,1 oC) (hình 1.2).

Nguồn: Niên giám Thống kê Khánh Hịa 2018 [15]


Hình 1.1. Biểu đồ thể hiện nhiệt độ trung bình các năm ở thành phố Nha Trang.

11


Nguồn: Niên giám Thống kê Khánh Hịa 2018 [15]

Hình 1.2. Biểu đồ nhiệt độ trung bình các tháng năm 2018 ở thành phố Nha Trang.
Trong những năm gần đây, tổng số giờ nắng ghi nhận tại Nha Trang khá cao,
trên 2.300 giờ nắng/năm. Năm 2018, tổng số giờ nắng ghi nhận là 2.502 giờ, trung
bình mỗi tháng có 208,5 giờ. Có thể thấy, hầu hết các tháng có tổng số giờ nắng trên
200 giờ, trung bình mỗi ngày có 6-7 giờ. Về mùa khô, số giờ nắng cao hơn mùa mƣa,
trung bình tháng có 218,6 giờ nắng, mỗi ngày trung bình có từ 7- 9 giờ. Vào mùa mƣa,
trung bình tháng có 187,9 giờ nắng, mỗi ngày có trung bình 5- 7 giờ.

Nguồn: Niên giám Thống kê Khánh Hòa 2018 [15]

Hình 1.3. Biểu đồ thể hiện số giờ nắng các năm ở thành phố Nha Trang

12


Nguồn: Niên giám Thống kê Khánh Hịa 2018 [15]

Hình 1.4. Biểu đồ thể hiện số giờ nắng các tháng trong năm 2018 ở Nha Trang
b. Lƣợng mƣa
Mƣa là một yếu tố quan trọng, chi phối đến chế độ nƣớc, dòng chảy của sông,
tác động không nhỏ đến đời sống và phân bố của sinh vật, chi phối thời vụ, cơ cấu vật
nuôi - cây trồng, năng suất và chất lƣợng sản phẩm nông - lâm - ngƣ nghiệp. Mùa mƣa

ở Nha Trang bắt đầu từ cuối tháng 9 và kết thúc vào trung tuần tháng 12, tập trung vào
hai tháng 10 và 11, lƣợng mƣa các tháng này thƣờng chiếm trên 50 % tổng lƣợng mƣa
trong năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 1 và kết thúc vào tháng 8, trong mùa khô xuất
hiện thời kỳ mƣa tiểu mãn vào khoảng trung tuần tháng 5 đến hạ tuần tháng 6.
Thống kê năm 2018 cho thấy, tổng lƣợng mƣa quan trắc ở Nha Trang là 1.769,8
mm, cao hơn so với năm 2017 (1.381 mm), nhƣng thấp hơn năm 2016 (2.392,2 mm).
Các tháng 9, 10, 11, 12 có tổng lƣợng mƣa khá cao, nhất vào tháng 11 (với tổng lƣợng
mƣa đến 703 mm, chiếm 39,73 % tổng lƣợng mƣa cả năm). Từ tháng 1 đến tháng 8,
thời tiết Nha Trang khá khô, tổng lƣợng mƣa hàng tháng đều dƣới 100 mm, thậm chí
chỉ có 6 mm (tháng 2) (hình 1.5 và 1.6).

13


Nguồn: Niên giám Thống kê Khánh Hịa 2018 [15]

Hình 1.5. Biểu đồ thống kê tổng lương mưa các năm ở Nha Trang

Nguồn: Niên giám Thống kê Khánh Hịa 2018 [15]

Hình 1.6. Biểu đồ thống kê tổng lượng mưa hàng tháng của năm 2018 ở Nha Trang
c. Độ ẩm khơng khí
Với phía Đơng tiếp giáp biển, thành phố Nha Trang có độ ẩm khơng khí khá
cao, trung bình hàng năm trên 75 %. Trong những năm gần đây, độ ẩm trung bình
tƣơng đối cao, dao động 77 - 80 % (hình 1.7).
Kết quả quan trắc độ ẩm tƣơng đối năm 2018 ở khu vực này ghi nhận trung
bình khoảng 78 %, các tháng mùa mƣa (tháng 09 - tháng 12) có độ ẩm cao hơn các
tháng mùa khô. Độ ẩm không khí cao nhất vào các tháng 11, 12 với 83 %, thấp nhất
vào tháng 8 (73 %) (hình 1.8).
14



×