Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.9 KB, 56 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
“Những năm gần đây, dường như có sự bùng phát hiện
tượng học sinh phổ thơng nghiện thuốc lá, uống rượu, tiêm chích
ma túy, quan hệ tình dục sớm...; thậm chí là tự sát khi gặp vướng
mắc trong cuộc sống hay học tập, một phần lớn là do các em thiếu
các kỹ năng sống”.
(TS Trần Văn Dần - ĐH Y Hà Nội)
“Vào mùa thi thường có nhiều HS phổ thơng phải đến thăm
khám tại các khoa, các viện tâm thần nhất vì quá căng thẳng trong
học tập. Vài năm trở lại đây, sau khi biết kết quả thi tốt nghiệp hay
thi tuyển sinh ĐH, CĐ, mỗi năm cũng có một vài HS tìm đến cái
chết khi gặp thất bại, nguyên nhân gây nên tình trạng này có rất
nhiều, nhưng trong đó chắc chắn có ngun nhân là thiếu KNS”.
(PTS-GS Nguyễn Cơng Khanh - Dự án phát triển giáo dục THCS2, Bộ GDĐT)
"Hãy nhìn vào các sự kiện và hiện tượng: tội phạm trẻ vị
thành niên đang gia tăng; hành vi ứng xử tiêu cực khi các em gặp
phải sự cố bất thường nho nhỏ trong cuộc sống; học sinh 18 tuổi
tốt nghiệp THPT khơng biết lựa chọn cho mình hướng đi nào...
“Chưa có hiểu biết cơ bản về sức khỏe, lại có tâm lý tị
mị, thích tìm hiểu và bắt chước nên học sinh phổ thông dễ
nghiện thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma túy, quan hệ tình dục
sớm..., và rất dễ bị kẻ xấu lợi dụng”.
<b>NHẬN ĐỊNH CỦA MỘT SỐ CHUYÊN GIA VỀ KỸ NĂNG SỐNG</b>
Để tồn tại và phát triển, con người cần đứng vững và bước
vững chắc trên đơi chân của mình... và cần có kỹ năng sống”
<b>I</b>. Khái niệm kỹ năng.
<b>II.</b> Một số vấn đề chung về kỹ năng sống và giáo
dục kỹ năng sống.
<b>III.</b> Sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trong trường phổ thơng.
<b>VI</b>.Thực hành đóng vai.
Là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được
trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế
<b>(Từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản giáo dục năm 1994)</b>
Các kỹ năng có thể là kỹ năng nghề nghiệp (các kỹ
năng kỹ thuật cụ thể như hàn, tiện, đánh máy, lái xe, lãnh đạo,
quản lý, giám sát…) và kỹ năng sống (các kỹ năng giao tiếp, ứng
xử, tư duy, giải quyết xung đột, hợp tác, chia sẻ…).
+ Nhiều kỹ năng có thể xác định bằng cử chỉ, hành động.
+ Kỹ năng về nhận thức.
+ Kỹ năng xã hội.
+ Kỹ năng quản lý bản thân.
Kỹ năng không hạn chế bởi khả năng của các em, các em
có thể bổ sung khả năng này bằng các hoạt động hàng ngày.
- Theo Tố chức Y Thế Giới(WHO)
- Theo Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF)
KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực,
giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày.
<b>1- Học để biết :</b> gồm các kĩ năng tư duy như giải quyết vấn đề,
tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả…
<b>2- Học làm người:</b> gồm các kĩ năng ứng phó với căng thẳng,
cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…
<b>3- Học để sống với người khác: </b>gồm các kĩ năng xã hội như
giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo
nhóm, tự cảm thơng..
<b>4- </b> <b>Học để làm: </b> gồm các kĩ năng thực hiện công việc và các
nhiệm vụ như kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm..
<b>1.</b>Kỹ năng sống là tất cả những kỹ năng cần có giúp người
ta học tập, làm việc có hiệu quả hơn, sống tốt hơn. Có hàng trăm
KNS khác nhau. Tuỳ theo hồn cảnh, mơi trường sống, điều kiện
sống mà người ta cần dạy cho trẻ em những kỹ năng thiết yếu
khác nhau.
<b>2.</b>Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản
giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá
nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng
nhiều cơ hội trong thực tại…
<b>PHÂN LOẠI KỸ NĂNG SỐNG THEO UNESCO-WHO-UNICEF</b>
+ Giải quyết vấn đề.
+ Suy nghĩ / tư duy phân tích có phê phán.
+ Kỹ năng giao tiếp hiệu quả.
+ Ra quyết định.
+ Tư duy sáng tạo.
+ Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân.
+ Kỹ năng tự nhận thức/tự trọng và tự tin của bản thân,
xác định giá trị.
+ Thể hiện sự cảm thông.
<b>PHÂN LOẠI KỸ NĂNG SỐNG Ở NƯỚC ANH</b>
a. Hợp tác nhóm.
b. Tự quản.
c. Tham gia hiệu quả.
d. Suy nghĩ / tư duy bình luận, phê phán.
g. Suy nghĩ sáng tạo.
<b>PHÂN LOẠI KỸ NĂNG SỐNG Ở VIỆT NAM</b>
a. Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình (tự
nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tự
trọng, tự tin…).
b. Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác
(giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương
c. Nhóm các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả
Kỹ năng sống có thể hình thành tự nhiên, học được từ
những trải nghiệm của cuộc sống và do giáo dục mà có.
Kỹ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được
bổ sung, nâng cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến
động. Người trưởng thành cũng vẫn cần học kỹ năng sống.
Không phải đợi đến lúc được học kỹ năng sống một con
người mới có những kỹ năng sống đầu tiên.
Chính cuộc đời, những trải nghiệm, va vấp, thành cơng và
thất bại giúp con người có được bài học quý giá về kỹ năng sống.
Tuy nhiên, nếu được dạy dỗ từ sớm, con người sẽ rút
ngắn thời gian học hỏi qua trải nghiệm, sẽ thành cơng hơn.
Giáo dục kỹ năng sống chính là giáo dục cho học sinh ý
thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội, từ đó
từng cá nhân mới có được niềm tin vào bản thân, vào xã hội và
cuộc sống.
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục những hiểu biết,
hành vi, thói quen ứng xử xã hội sao cho có văn hóa, hiểu biết
và chấp hành luật pháp.
Chỉ chú trọng trang bị cho học sinh toàn những kiến thức
chuyên môn mà lãng quên đi các kiến thức, kĩ năng sống hết sức
Chính chúng ta, nền giáo dục của ta có lỗi với các thế hệ
học sinh.
"Giáo viên phải được trang bị và thực hành thành thạo các
phương pháp giảng dạy kỹ năng sống, đồng thời phải gần gũi,
thân thiện với học sinh và gia đình các em, và bằng kinh nghiệm
sống của mình mới có thể giúp học sinh vận dụng tốt những kỹ
năng này vào cuộc sống",
<b>(nguyên Vụ trưởng Giáo dục thể chất (Bộ GD&ĐT).</b>
Về lâu dài cần xây dựng chương trình mơn học giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh lớp 1 đến lớp 12. Còn trước mắt, có
thể tích hợp nội dung này vào một số mơn học, đồng thời đưa
chương trình này vào bồi dưỡng hè cho giáo viên.
<b>LỢI ÍCH CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG</b>
<b>3.1 Lợi ích về mặt sức khoẻ</b>.
- Giáo dục KNS góp phần xây dựng hành vi sức khoẻ
lành mạnh cho cá nhân và cộng đồng.
- Giáo dục KNS sẽ giúp các em giải quyết được những
nhu cầu để chúng phát triển.
3.<b>2 Lợi ích về mặt giáo dục:</b>
Giáo dục KNS sẽ có những tác động tích cực đối với :
- Quan hệ giữa thầy và trò, bạn và bạn.
- Hứng thú trong học tập.
- Để hồn thành cơng việc của mỗi các nhân một cách sáng
tạo và có hiệu quả.
- Đề cao chuẩn mực đạo đức cũng như vai trò chủ động, tự
giác của học sinh trong quá trình học tập, tu dưỡng.
<b>3.3 Lợi ích về mặt văn hố xã hội</b>:
<b>LỢI ÍCH CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG</b>
- Giáo dục KNS thúc đẩy những hành vi mang tính xã
hội tích cực, góp phần xây dựng môi trường xã hội
lành mạnh.
<b>3.4 Lợi ích về mặt kinh tế chính trị</b>:
<b>LỢI ÍCH CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG</b>
- Hình thành những phẩm chất mà các nhà kinh tế và
chính trị trong tương lai cần có.
- Có khả năng làm chủ tình cảm và cảm xúc của mỗi cá
nhân.
- Chúng ta hiểu có một khoảng cách giữa kiến thức và
hành vi con người ngược lại nếu có được KNS thì sự tác
động lên cuộc sống của họ sẽ tích cực.
- Giúp mỗi người phát triển kỹ năng cá nhân và xã hội mà
họ cần để giữ gìn bản thân an toàn trở thành người có
tinh thần độc lập sáng tạo.
Hiện nay đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm
đến việc đưa kỹ năng sống vào nhà trường, trong đó có 143
nước đã đưa vào chương trình chính khố ở Tiểu học và
Trung học. Việc giáo dục KNS cho HS ở các nước được thực
hiện theo 3 hình thức:
+ Coi KNS là một môn học riêng biệt (chỉ một số nước).
+ KNS được tích hợp vào một vài mơn học chính.
+ KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn
học trong chương trình (đa số các nước – tránh quá tải cho
<b>GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH </b>
<b>TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG</b>
<b>IV- MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN</b>
<b>1- KỸ NĂNG GIAO TIẾP</b>
Kỹ năng giao tiếp giúp cá nhân bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc
và tâm trạng của mình, giúp người khác hiểu mình rõ hơn. Thái
độ cảm thơng đối với người khác cũng góp phần giúp họ giải
Kỹ năng hợp tác và làm việc tập thể là các yếu tố quan
trọng trong kỹ năng giao tiếp, giúp đem lại hiệu quả cao cho
nhóm và giúp cá nhân tăng cường sự tự tin và hiệu quả trong
việc thương thuyết, xử ký tình huống giúp đỡ người khác.
<b>MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN</b>
<b>2- KỸ NĂNG TỰ NHẬN THỨC</b>
Tự nhận thức là cơ sở quan trọng giúp cho việc giao tiếp
hiệu quả và có tinh thần trách nhiệm đối với người khác.
Kỹ năng tự nhận thức giúp hiểu rõ bản thân mình:
Học sinh cần biết và hiểu rõ bản thân, những tiềm
năng, tình cảm, cảm xúc cũng như vị trí của mình trong cuộc
sống, mặt mạnh và mặt yếu của họ.
Kỹ năng nhận thức giúp học sinh:.
Họ cũng phải hiểu về nguy cơ và các yếu tố thúc đẩy
làm tăng nguy cơ (mơi trường, bạn bè, phim ảnh, tình huống
căng thẳng …) cũng như hiểu về những yếu tố mang tính bảo
vệ (yếu tố tích cực của bạn bè, gia đình, xã hội …).
+ Biết nhận thức và thể hiện được bản thân mình.
<b>MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN</b>
<b>3- KỸ NĂNG GIÁ TRỊ</b>
<b>Giá trị: </b>Là thái độ, niềm tin, chính kiến và cách suy nghĩ
của bản thân mình về điều mà mình cho là quan trọng (trong đó
có cả những suy nghĩ chủ quan, thành kiến của bản thân nhưng
có khi bản thân không nhận ra.
<b>MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN</b>
<b>3- KỸ NĂNG GIÁ TRỊ</b>
Cần lưu ý rằng, mỗi người xuất thân từ những hoàn cảnh
khác nhau, được giáo dục khác nhau và có kinh nghiệm sống
khác nhau cho nên những suy nghĩ và thái độ khác nhau.
Kỹ năng này giúp học sinh:
Điều này giúp bản thân biết tôn trọng ý kiến của người
khác, chấp nhận là người khác có suy nghĩ khác biệt với mình.
Nhận thức như vậy sẽ góp phần điều chỉnh hành vi của mình
trong tương tác với người khác, góp phần củng cố mối quan hệ
của bản thân với người khác.
+ Hiểu rõ giá trị là niềm tin, chính kiến, thái độ, định hướng
cho hoạt động và hành vi của mỗi người.
<b>MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN</b>
<b>4- KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH</b>
Trong cuộc sống mỗi ngày, một người có thể ra nhiều quyết
định. Tuỳ theo tình huống xảy ra, người ta phải lựa chọn ra một
quyết định nhưng đồng thời cũng phải ý thức được các tình huống
Kỹ năng này giúp học sinh:
Do đó cần phải cân nhắc thận trọng những quyết định,
lường trước được những hậu quả trước khi ra quyết định.
Tính kiên định: là kỹ năng thực hiện những gì mà mình
muốn hoặc từ chối những gì mình khơng muốn với sự tơn trọng có
xem xét tới quyền và nhu cầu của người khác với nhu cầu và
quyền của mình một cách hài hồ đúng mực. Đó là tính kiên định
theo chiều hướng tích cực.
<b>MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN</b>
<b>5- KỸ NĂNG KIÊN ĐỊNH</b>
Tính hiếu thắng: ln chỉ nghĩ đến quyền và nhu cầu của
bản thân, quên đi quyền và nhu cầu của người khác, luôn muốn
mọi người phục tùng mình, bất kể điều đó đúng hay sai.
Tính phục tùng: Thể hiện sự phụ thuộc, bị động tới mức coi
quyền và nhu cầu của người khác là trên hết, quên mất quyền và
<b>MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN</b>
<b>5- KỸ NĂNG KIÊN ĐỊNH</b>
Kỹ năng này giúp học sinh:
-Kỹ năng kiên định có thể rèn luyện được.
*Phân biệt được tính kiên định, hiếu thắng, phục tùng.
*So sánh với quyền và nhu cầu của bản thân cũng như biết tôn
trọng quyền và nhu cầu của người khác để lựa chọn thái độ và
hành vi đúng.
-Kỹ năng kiên định làm tăng thêm sự tự tin.
<b>THỂ HIỆN THÁI ĐỘ KIÊN ĐỊNH</b>
a/ Thái độ kiên định:
+ Cởi mở và thành thật với bản thân và người khác.
+ Lắng nghe ý kiến của người khác.
+ Bày tỏ sự thông cảm với hồn cảnh của người khác.
+ Tự trọng và tơn trọng người khác.
+ Xử lý cảm xúc của mình.
+ Thể hiện rõ ý kiến và mong muốn của mình.
+ Nói khơng và giải thích lý do.
<b>THỂ HIỆN THÁI ĐỘ KIÊN ĐỊNH</b>
b/ Thái độ hung hăng:
+ Thực hiện bằng được điều mình muốn bất kể điều gì,
thậm chí làm phương hại đến quyền lợi người khác.
+ Buộc người khác làm điều họ khơng muốn.
+ Nói lớn tiếng và thơ lỗ.
+ Ngắt lời người khác.
<b>THỂ HIỆN THÁI ĐỘ KIÊN ĐỊNH</b>
c/ Thái độ phục tùng:
+ Yên lặng vì sợ người khác giận.
+ Tránh xung đột.
+ Đồng ý khi trong lịng khơng muốn.
+ Ln đặt nhu cầu người khác lên trên.
+ Chiều theo những việc mình khơng muốn.
+ Trong lịng giận giữ và khó chịu nhưng khơng nói ra.
+ Mơ hồ về ý nghĩa và điều mình muốn.
Cảm xúc là một phần hiển nhiên của cuộc sống. Khi một
cá nhân có khả năng đương đầu với sự căng thẳng thì căng
thẳng lại là một nhân tố tích cực. Bởi chính những sức ép sẽ kéo
buộc cá nhân đó phải tập trung vào cơng việc của mình và ứng
phó một cách thích hợp.
<b>MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN</b>
<b>6- KỸ NĂNG ỨNG PHĨ VỚI TÌNH HUỐNG CĂNG THẲNG</b>
Tuy nhiên sự căng thẳng cịn có sức mạnh huỷ diệt cuộc
sống cá nhân nếu nó q lớn và khơng giải toả nổi khi thiếu kỹ
năng ứng phó.
Kỹ năng này giúp học sinh:
* Biểu hiện của sự căng thẳng: Sự căng thẳng biểu hiện ở
yếu tố cơ thể, tình cảm, qua suy nghĩ, qua hành vi.
* Cách chống lại sự căng thẳng (Stress)
<b>MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN</b>
<b>6- KỸ NĂNG ỨNG PHĨ VỚI TÌNH HUỐNG CĂNG THẲNG</b>
+ Biết được một số tình huống dễ gây căng thẳng trong cuộc
sống, cảm xúc thường có khi căng thẳng.
Mục tiêu: Là điều chúng ta mong muốn thực hiện, muốn
đạt tới. Mục tiêu có thể là sự mong muốn hiểu biết (về một cái gì
đó), một sự thay đổi về thái độ hay hành vi (làm được cái gì đó).
<b>MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN</b>
<b>7- KỸ NĂNG ĐẶT MỤC TIÊU</b>
Muốn thực hiện được mục tiêu phải có quyết tâm và đơi khi
phải có (cam kết với người khác hoặc cam kết với chính mình).
Mục tiêu đặt ra cần phải được thể hiện bằng những ngôn từ
cụ thể, rõ ràng.
Khi viết các mục tiêu tránh dùng các từ chung chung làm
khó cho việc đánh giá kết quả thực hiện.
+ Nhận thức bản thân.
<b>1- NHÓM KỸ NĂNG VỀ NHẬN THỨC</b>
<b>V- GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC</b>
+ Xây dựng kế hoạch.
+ Xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân.
+ Khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu.
+ Kỹ năng giao tiếp bằng ngơn ngữ
<b>2- NHĨM KỸ NĂNG XÃ HỘI</b>
<b>GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC</b>
+ Kỹ năng giao tiếp không lời
+ Kỹ năng thuyết trình và nói được đám đơng
+ Kỹ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi
+ Kỹ năng từ chối
+ Kỹ năng hợp tác
+ Kỹ năng làm việc nhóm
+ Kỹ năng làm chủ cảm xúc.
<b>GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC</b>
<b>3- NHĨM KỸ NĂNG QUẢN LÝ BẢN THÂN</b>
+ Phịng chống stress.
+ Vượt qua lo lắng, sợ hãi.
+ Khắc phục sự tức giận.
+ Quản lý thời gian.
Trong chương trình dạy kỹ năng sống, khơng có khái niệm
“vâng lời”, chỉ có khái niệm “lắng nghe”, “đồng cảm”, “chia sẻ”.
Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống là rèn luyện cách tư
duy tích cực, hình thành thói quen tốt thông qua các hoạt động
và bài tập trải nghiệm, chứ không đặt mục đích “rèn nếp” hay
“nghe lời”.
Giáo dục KNS cho trẻ là việc rất quan trọng, ảnh hưởng tới
quá trình hình thành nhân cách cho trẻ cho đến tuổi trưởng thành.
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TỪ LỨA TUỔI NÀO ?
Có thể bắt đầu giáo dục KNS từ tiểu học, thậm chí cịn có
thể ở tuổi mầm non. Bởi vì lứa tuổi này đã hình thành những hành
vi cá nhân, tính cách và nhân cách.
Việc làm quen với các môn học về kỹ năng sống như: Giao
tiếp, thuyết trình, làm việc theo nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ chức,
thậm chí là giải quyết các vấn đề liên quan đến tệ nạn xã hội, vấn
đề môi trường, hoả hoạn, và nhiều vấn đề khác trong cuộc sống...
sẽ giúp các em tự tin, chủ động và biết cách xử lý mọi tình huống
trong cuộc sống.
Học kỹ năng sống cũng giống như học bơi, muốn biết bơi thì
phải xuống nước tập bơi chứ không thể đứng trên bờ nhìn mà biết
được (thơng qua việc học sinh được trực tiếp trải nghiệm).
Để rèn luyện kỹ năng sống, nên cho các em chơi những trò
chơi tương tác, những trò chơi dân gian để các em rèn luyện tính
tập thể, khả năng làm việc nhóm; cho các em đi thăm quan các di
tích lịch sử, thăm quan thắng cảnh; tham gia các hoạt động dọn vệ
sinh bảo vệ môi trường; tham gia các trò chơi vận động, trò chơi
đối kháng để từ đó xây dựng tinh thần chia sẻ, ý thức trách nhiệm.
Kỹ năng sống sẽ được hình thành một cách tự nhiên và hiệu
quả trong chính những môi trường hoạt động cụ thể như vậy chứ
không phải chỉ từ những bài giảng trên lớp. Nếu chỉ từ những bài
giảng, các em khơng thể tự hình thành kỹ năng sống cho mình mà
chỉ có thể hình dung chung về nó.
Trong năm 2010, học sinh mầm non và tiểu học của
Hà Nội sẽ được dạy giá trị sống. Đây là chương trình phối
hợp giữa Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội với Hội Khoa
học Tâm lý – Giáo dục Hà Nội.
Đối với mỗi con người, mỗi hoạt động ít trường hợp chỉ
dùng một kỹ năng mà thành công.
Người thiếu kỹ năng sống sẽ gặp nhiều khó khăn trong
sinh hoạt, học tập và công tác.
Giáo án gồm 4 bước
Bước 1 Khám phá.
Bước 2 Kết nối.
Bước 3 Luyện tập thực hành.
1/ Điểm số cả lớp từ 1 đến hết
2/ Cho ½ lớp ra đứng ở vịng trong
3/ Cho ½ lớp cịn lại ra đứng ở vịng ngồi.
4/ Cho vịng trong quay ra đằng sau để cùng với người đối diện
ở vòng ngoài thành một cặp - Giới thiệu về nhau.
Tình huống 1: Trong một lần thảo luận nhóm, nhóm A có một
học sinh khơng cùng nhóm làm việc. Là giáo viên đang dạy lớp
đó, anh (chị) giải quyết trường hợp này như thế nào ?
Tình huống 2: Sau khi phân cơng cơng việc đầu năm, có 1 giáo
viên khơng đồng tình. Là hiệu trưởng, anh chị giải quyết tình
huống trên như thế nào ?
<b>KIẾN THỨC</b> <b><sub>KỸ NĂNG</sub></b>
<b>KIẾN THỨC</b> <b><sub>KỸ NĂNG</sub></b>