MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................................i
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẤT
TRỒNG LÚA ............................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Một số khái niệm ............................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ĐNN, đất trồng lúaError! Bookmark not defined.
1.2. Nội dung QL đất trồng lúa............................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. QH và bố trí sử dụng đất trồng lúa .......... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. QL quỹ đất và biến động đất trồng lúa .... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. QL mục đích sử dụng đất trồng lúa ......... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụngđất trồng lúa và đăng ký đất trồng
lúa ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.5. Giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm các quy định của luật pháp về QL sử dụng
đất trồng lúa ........................................................ Error! Bookmark not defined.
1.3. Kinh nghiệm QL đất trồng lúa ở một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm
cho huyện Tiền Hải .................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT TRỒNG LÚA Ở HUYỆN TIỀN
HẢI, TỈNH THÁI BÌNH ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tiền Hải .... Error!
Bookmark not defined.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Tình hình KTXH của huyện Tiền Hải ..... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện tới công
tác QL Nhà nước về đất trồng lúa ...................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Khái quát thực trạng quỹ đất trồng lúa của huyện Tiền HảiError!
Bookmark
not defined.
2.3. Thực trạng công tác QL đất trồng lúa ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái BìnhError!
Bookmark not defined.
2.3.1. QH và bố trí sử dụng đất trồng lúa .......... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. QL quỹ đất và biến động đất trồng lúa .... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. QL mục đích sử dụng đất trồng lúa ......... Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng lúaError!
Bookmark
not
defined.
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm quy định của luật pháp về QL đất
trồng lúa .............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.4. Đánh giá chung công tác QL đất trồng lúa ở huyện Tiền HảiError! Bookmark
not defined.
2.4.1. Những kết quả đạt được ........................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT
TRỒNG LÚAỞ HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNHError!
Bookmark
not
defined.
3.1. Căn cứ đề xuất phương hướng và giải pháp thực hiện QL đất trồng lúaError!
Bookmark not defined.
3.1.1. Quan điểm QL đất trồng lúa .................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện QL đất trồng lúa ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình .................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác QL đất trồng lúa ở huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Hồn thiện cơng tác QHđất trồng lúa ...... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Đầu tư phát triển hạ tầng sản xuất nông nghiệpError!
Bookmark
not
defined.
3.2.3. Hồn thiện hệ thống QL và nâng cao trình độ của cán bộ QL......... Error!
Bookmark not defined.
3.3.4. Tăng cường cơng tác tun truyền chính sách và pháp luật về QL đất trồng lúa
............................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác QL đất trồng lúaError!
Bookmark
not defined.
KẾT LUẬN ................................................................... Error! Bookmark not defined.
KIẾN NGHỊ.................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................... Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Lúa gạo là nguồn lƣơng thực chủ yếu của hơn một nửa dân số toàn cầu. Tầm
quan trọng của lúa gạo với vấn đề an ninh lƣơng thực đã và đang tăng lên, thậm chí
với cả những nƣớc mà lúa gạo không phải là lƣơng thực truyền thống. Cuộc khủng
hoảng lƣơng thực cuối năm 2007 - đầu năm 2008 với giá lƣơng thực, đặc biệt là giá
gạo tăng đột biến làm cho gần 100 triệu ngƣời lâm vào cảnh thiếu lƣơng thực và đã
gây ra những biến động phức tạp về chính trị- xã hội nhiều quốc gia Châu Á, Châu
Phi và Trung Mỹ.
Ở Việt Nam tiến trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa ở các tỉnh, thành phố trong
những năm gần đây đang diễn ra với tốc độ nhanh. Thái Bình là một tỉnh thuần
nơng nhƣng cũng chịu ảnh hƣởng khơng nhỏ của xu thế đó. Chính q trình cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa đó đã làm cho quỹ đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa ngày
càng thu hẹp, có xu hƣớng giảm nhanh.
Vấn đề cấp bách hiện nay là phải kiểm soát chặt chẽ quỹ đất nơng nghiệp nói
chung và đất trồng lúa nói riêng để vừa giữ vững an ninh lƣơng thực quốc gia kể cả
trƣớc mắt và lâu dài, vừa đảm bảo mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp đúng mục đích, đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa
quan trọng đặc biệt trong việc đảm bảo an ninh lƣơng thực, dự trữ quốc gia phục vụ
an sinh xã hội. Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển đƣợc thiên nhiên nhiên ƣu
đãi về khí hậu và thổ nhƣỡng nên thuận lợi cho việc sản xuất nơng nghiệp đặc biệt là
cây lúa nƣớc. Diện tích đất trồng lúa chiếm phần lớn trong tổng diện tích đất nông
nghiệp vậy nên việc quản lý sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Thái Bình nói
chung và huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình nói riêng giữ một vai trò quan trọng.
Tiền Hải là huyện ven biển ở phía Đơng Nam của tỉ nh Thái Bình, vùng q được
hình thành từ cơng cuộc quai đê lấn biển, thau chua rửa mặn biển Tiền Châu cách đây
189 năm, một đị a bàn chiến lược có tầm quan trọng về kinh tế chính trị an ninh quốc
phịng ở vùng dun hải Bắc Bộ nước ta. Đị a hình Tiền Hải có cảnh quan đặc thù của
đồng bằng châu thổ, gắn liền với nền văn minh lúa nước.
Đất trồng lúa là một tư liệu sản xuất đặc biệt, đóng vai trị cốt lõi trong việc đảm
an ninh lương thực. Trong bối cảnh phải đảm bảo hài hòa các nhu cầu đất đai khác, trước
thực trạng đất lúa đang chịu nhiều sức ép về việc giảm diện tích và khơng thể mở rộng
thêm, huyện Tiền Hải thực sự cần những giải pháp quản lý, bảo vệ và sử dụng hết sức
căn cơ trên từng cánh đồng, từng sào ruộng... Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng đất trồng lúa của huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình, tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý đất trồng lúa trên địa bàn huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” làm đề tài luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý sử dụng đất trồng
lúa ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện công
tác quản lý sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý sử dụng
đất trồng lúa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý, sử dụng đất trồng lúa trên
địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý, sử dụng đất trộng
lúa hợp lý trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nội dung của công tác quản lý Nhà
nước đối với đất trồng lúa trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Quản lý Nhà nước đối với đất trồng lúa có nhiều nội dung, đề
tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính là: quy hoạch đất trồng lúa, quản lý quỹ đất,
quản lý mục đích sử dụng đất, quản lý chất lượng đất đai, xử lý vi phạm các quy định về
quản lý đất trồng lúa .
- Không gian nghiên cứu: Địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
- Thời gian nghiên cứu: Thực trạng quản lý đất trồng lúa được xem xét trong giai
đoạn 2014 – 2016, các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý đất trồng lúa được đề xuất
cho giai đoạn 2017 - 2022.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Dữ liệu thứ cấp
- Nguồn dữ liệu được thu thập từ năm 2014 đến năm 2016 tại Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Thái Bình; Phịng Tài ngun Mơi trường huyện Tiền Hải.
- Các tài liệu thống kê của Chi cục Thống kê huyện Tiền Hải, Cục thống kê tỉnh
Thái Bình.
- Các báo cáo tổng kết đánh giá về công tác quản lý sử dụng đất của các cơ quan
liên quan tại huyện Tiền Hải
4.1.2. Dữ liệu sơ cấp
Những thông tin được tác giả điều tra, khảo sát trực tiếp, thu thập ở các cơ quan,
địa phương trên địa bàn các xã thuộc huyện Tiền Hải (Nói được những dữ liệu nào cần
thu thập, thu thập bằng cách nào)
Thiết kế phiếu đánh giá, lấy ý kiên điều tra khảo sát (Đối tượng điều tra phỏng
vấn: Cán bộ quản lý trực tiếp cấp huyện (20 phiếu); cấp xã (30 phiếu); các chuyên gia (20
phiếu); người dân (50 phiếu)
4.2. Phƣơng pháp phân tích, xử lý dữ liệu
4.2.1. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
4.2.1.1. Phương pháp thống kê mơ tả
Để tìm hiểu sâu hơn về công tác quản lý, sử dụng đất trồng lúa cần đến việc thu
thập số liêu, tóm tắt những nội dung liên quan và mô tả các đặc trung để phản ánh đối
tượng nghiêm cứu.
4.2.1.2. Phương pháp thống kê so sánh
Để đánh giá được hiệu quả những thành quả đạt được và những hạn chế của công
tác quản lý, sử dụng đất trồng lúa cần tổng hợp, thống kê những thành quả đạt được trong
từng giai đoạn và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong tương lai.
4.2.1.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia để xem xét, nhận định về vấn đề và tìm ra
giải pháp tối ưu.
4.2.1.4. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo được vận dụng trong xác định nhu cầu lương thực của địa
phương, xu hướng biến động đất nông nghiệp, đất trồng lúa… trên địa bàn nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu: Dữ liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu đƣợc
xử lý bằng các bảng biểu excel, các phần mềm hỗ trợ…
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẤT
TRỒNG LÚA
Chương này trình bày tổng quan về đất nông nghiệp, đất trồng lúa, yêu cầu quản lý
đất trồng lúa, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đất trồng lúa và đánh giá hiệu quả quản
lý đất trồng lúa, kinh nghiệm quản lý đất trồng lúa ở một số địa phương và bài học kinh
nghiệm cho huyện Tiền Hải
Nội dung quản lý đất trồng lúa:
- Quy hoạch và bố trí sử dụng đất trồng lúa
- Quản lý quỹ đất và biến động đất trồng lúa
- Quản lý mục đích sử dụng đất trồng lúa
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng lúa và đăng ký đất đai
- Quản lý chất lượng đất trồng lúa
- Giám sát, kiểm tra và xử lý các vi phạm quy định của luật pháp về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT TRỒNG LÚA Ở HUYỆN TIỀN HẢI,
TỈ NH THÁI BÌNH
Chương này giới thiệu chung địa điểm nghiên cứu, thực trạng quản lý sử dụng đất
trồng lúa huyện Hưng Hà theo nội dung Chương 1. Từ đó rút ra những kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
* Những kết quả đạt đƣợc
Quá trình quản lý Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trồng lúa ở huyện Tiền Hải
thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Thực hiện chỉ thị của Chính phủ về
đẩy mạnh công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trồng lúa; Huyện Tiền
Hải đã quan tâm tổ chức điều tra, khảo sát, lập quy hoạch sử dụng đất trồng lúa trên
đị a bàn, bao gồm các vấn đề như: tổ chức xây dựng nhiều loại quy hoạch ở các cấp độ
khác nhau (huyện, xã, phường); theo nhiều loại hình sản xuất nơng nghiệp, xây dựng các
vùng chuyên canh cây lâu năm, cây hàng năm; tổ chức cung cấp nguồn thông tin, tư liệu,
số liệu để phục vụ cho công tác lập quy hoạch sử dụng đất trồng lúa; tổ chức chỉ đạo lập
và phối hợp giữa các loại quy hoạch, đảm bảo trình tự lập quy hoạch, xây dựng quy
hoạch sử dụng đất trồng lúa ngày càng có hiệu quả cao hơn.
Đặc biệt từ năm 2014 đến nay huyện Tiền Hải đã tổ chức điều tra khảo sát xây
dựng nhiều phương án quy hoạch sử dụng đất trồng lúa từ cấp huyện đến các xã,
phường. Quá trình thực hiện đã đạt được nhiều kết quả góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội
của huyện phát triển; đáng chú ý nhất là đã chỉ đạo xây dựng được đị nh hướng quy
hoạch tổng thể phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng
của các vùng chuyên canh, cây con đặc sản, cây lâu năm, đị nh hướng xây dựng đồng bộ
hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp (như đường giao thơng, hệ thống cơng
trình thuỷ lợi, cơng nghiệp chế biến nông sản). Quy hoạch tổng thể nông nghiệp, nông
thôn là một yêu cầu rất quan trọng và có ý nghĩa chiến lược không những đối với huyện
Tiền Hải mà còn đối với các đị a phương khác, bởi đối tượng của sản xuất nông nghiệp là
cây con, đị a bàn phân bố rộng lớn, được sản xuất bởi rất nhiều nông hộ và doanh
nghiệp khác nhau, đồng thời chị u sự tác động của rất nhiều yếu tố phức tạp, như: khí
hậu thời tiết, đị a hình, đất đai, nguồn nước, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất,
giá cả, thị trường, tập quán sản xuất và tiêu thụ,... Trong khi đó để đảm bảo phát triển
một nền nơng nghiệp hàng hố theo hướng bền vững, địi hỏi phải có một quy mơ sản
xuất hợp lý phù hợp với nhu cầu chung, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội;
do vậy quy hoạch tổng thể nông nghiệp, nông thôn nhằm đảm bảo bao quát được
những vấn đề liên vùng, liên khu vực, những vấn đề về kinh tế xã hội mang tính quốc gia
và các cấp đị a phương; đồng thời là cơ sở để Nhà nước có các chính sách thích hợp
nhằm thúc đẩy việc sử dụng đất có hiệu quả, như: tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng,
phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thúc đẩy thương mại, phân bố lại lực lượng
lao động, dân cư, tạo tầm nhìn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các nhà quản lý, các
nhà hoạch đị nh chiến lược, đẩy mạnh công tác khuyến nông, kêu gọi đầu tư...
Bên cạnh đó huyện Tiền Hải cũng đã tổ chức điều tra khảo sát xây dựng được một
số quy hoạch chi tiết, bao gồm các quy hoạch xã, phường, thị trấn, các dự án chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, với các nội dung chính là điều tra xây
dựng bản đồ phân loại đất, bản đồ thổ nhưỡng, đánh giá phân hạng thích nghi đất đai
đối với các loại cây trồng, từ đó bố trí sử dụng đất trồng lúa theo vùng, theo khu đất,
theo lô thửa. Quy hoạch sử dụng đất trồng lúa chi tiết có ý nghĩa hết sức quan trọng
nhằm xác đị nh những chỉ tiêu cụ thể mà quy hoạch tầm vĩ mơ khơng thể tính hết được,
như; đặc điểm về nơng hoá, thổ nhưỡng, năng suất tiềm năng trên từng thửa ruộng đất,
mức độ thích hợp cao, thấp hay trung bình của cây trồng trên một đơn vị sử dụng đất
nhất đị nh,... đặc biệt hiện nay Nhà nước ta đã giao 5 quyền sử dụng đất trồng lúa cho
người nông dân; do vậy quy hoạch chi tiết sử dụng đất trồng lúa là cơ sở khoa học và
pháp lý để các nơng hộ, các tổ chức dựa vào đó để tính tốn mức độ đầu tư sản xuất
kinh doanh nơng nghiệp ngày càng có hiệu quả theo hướng sử dụng đất lâu bền. Tuy
nhiên việc lập và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết (thường là cấp xã phường,
theo bản đồ tỷ lệ từ 1/5000 trở xuống) phục vụ trực tiếp cho việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng và đẩy mạnh sản xuất nơng nghiệp cịn chậm, cả tỉ nh mới chỉ có 7% diện tích đất
sản xuất trồng lúa có quy hoạch chi tiết.
Mặt khác, các thơng tin cần thiết để đáp ứng yêu cầu cho quá trình xây dựng,
thực hiện quy hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được các cơ quan chức năng tuân thủ thực
hiện như: Đảm bảo đầy đủ các số liệu quan trắc về điều kiện tự nhiên (khí hậu, thời
thiết, thủy văn,...), các thông tin kinh tế (giá cả, thị trường, cơ sở hạ tầng kỹ thuật,...),
các thông tin về điều kiện xã hội (dân số, dân tộc và phân bố dân cư, tập quán sản xuất,
trình độ sản xuất, đời sống dân cư,...). Hiện nay các nguồn thông tin này đã được các cấp,
các ngành, các đơn vị chức năng, từ trung ương đến đị a phương tổ chức theo dõi, thu
thập, tổng hợp, đánh giá và cung cấp đầy đủ cho các đối tượng cần thiết sử dụng.
Về mặt tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp nói chung
và đất trồng lúa nói riêng cũng đạt được nhiều thành tựu lớn, cụ thể: Hiện nay tình trạng
tranh chấp sử dụng đất trồng lúa không xảy ra phổ biến và gay gắt như giai đoạn 2010 2014, mặc dù còn tồn đọng khá nhiều đơn thư khiếu tố, khiếu nại (từ năm 2014 đến năm
2016 có trên 800 đơn khiếu nại, khiếu tố về chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa
của các huyện như Tây An, thị trấn Tiền Hải...) song chính quyền đị a phương đã có
nhiều biện pháp khắc phục và trên thực tế đã hạn chế được tình trạng này. Trên cơ sở
xác đị nh được mức độ phức tạp của vấn đề sử dụng đất trồng lúa, các cấp chính quyền
đã chỉ đạo giải quyết dứt điểm từng vụ việc không để xảy ra các điểm nóng. Việc ban
hành các chủ trương đo đạc giải thửa, phân hạng đất trồng lúa, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất trồng lúa... đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành quy hoạch cũng như
quản lý quy hoạch sử dụng đất trồng lúa ngày càng có hiệu quả; bước đầu đã thực hiện
được khá cụ thể, đối với các quy đị nh của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá phân
hạng đất đai và lập bản đồ đị a chính các cấp; đến năm 2016 hầu hết các xã, phường đã
có bản đồ chi tiết về hiện trạng sử dụng đất trồng lúa. Nhờ vậy đã tạo điều kiện cho
công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực này ngày càng có hiệu quả cao hơn.
* Những hạn chế
Thành tựu đạt được của công tác quản lý Nhà nước về đất trồng lúa của huyện là
rất lớn tuy nhiên vẫn có nhiều tồn tại trong công tác quản lý Nhà nước về đất nơng
nghiệp nói chung và đất trồng lúa nói riêng.
- Trong công tác quản lý đất trồng lúa, tuy số lượng văn bản ban hành nhiều nhưng
chất luợng xây dựng văn bản còn hạn chế về nội dung và chưa kịp thời. Nhiều hiện tượng
vi phạm pháp luật đất đai vẫn xảy ra, cơng tác thu hồi đất cịn gặp nhiều khó khăn, kết
quả thực hiện khơng cao do sự cản trở từ nhiều cấp.
- Vai trò quản lý của các cấp chính quyền phường xã, thị trấn theo quy định phân
cấp chưa rõ ràng. Khơng ít trường hợp cơ quan quản lý đất đai không thể xử lý dứt điểm
các vấn đề phát sinh trong quan hệ sử dụng đất trồng lúa của các thành phần kinh tế. Có
lúc vai trò quản lý bị coi nhẹ, hạn chế về quyền lực.
- Công tác cho thuê đất trồng lúa cho các tổ chức kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn
phức tạp làm cản trở thực hiện các dự án đầu tư. Thủ tục thuê đất trồng lúa phải qua
nhiều cấp nhiều cơ quan, thời gian xét duyệt lâu dài làm nản lòng các nhà đầu tư. Cơ chế
cho thuê lại đất trồng lúa cịn bất hợp lý, khơng bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong
nước và các doanh nghiệp nông nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
- Việc lập phương án bồi thường cho các chủ sử dụng đất trồng lúa thực hiện theo
quyết định thu hồi đất theo chỉ thị 15 và phương án sử dụng đất có hiệu quả nhìn chung
cịn chậm, có nhiều bất cập, một số tổ chức sử dụng đất trồng lúa khơng có hệu quả khi
lập hồ sơ thu hồi đất cịn có ý thức khơng chấp hành, thậm chí có đơn vị còn chống đối
làm cho hiệu lực thu hồi đất trồng lúa có nhiều hạn chế.
- Cơng tác thanh tra sử dụng đất trồng lúa ở huyện chưa thường xuyên, thiếu kiên
quyết trong quá trình xử lý làm kéo dài thời gian thanh tra, gây tác động xấu đối với công
tác quản lý đất trồng lúa trên địa bàn. Các đoàn kiểm tra mới chỉ dừng lại ở khâu kết luận
thanh tra và kiến nghị xử lý mà chưa có kế hoạch và quan tâm thực hiện giám sát kết quả
xử lý.
- Vấn đề nổi cộm đó là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng lúa còn
quá chậm thủ tục phiền hà. Giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng lúa
là một chủ trương đúng đắn của Đảng ta nhưng ở huyện Tiền Hải vẫn có xã chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm những người nơng dân ở xã đó không yên
đầu tư sản xuất nông nghiệp.
- Việc lấn chiếm đất trồng lúa tuỳ tiện để xây dựng nhà ở của nhân dân vẫn xảy ra
trong khi đó sự quản lý của các cấp chính quyền cịn thiếu chăt chẽ bởi vậy đã dẫn đến
nhiều vụ khiếu kiện tranh chấp, tố cáo những vi phạm trong quá trình quản lý sử dụng đất
trồng lúa.
- Trình độ chun mơn, năng lực của đội ngũ cán bộ còn yếu kém, chưa được trải
qua đào tạo chu đáo bài bản về công tác quản lý, có những đơn vị cán bộ là những người
đươc đào tạo trái ngành nghề nhưng vẫn làm công tác quản lý bởi vậy trình độ chuyên
mơn của họ khơng có hoặc họ chỉ biết sơ qua về quản lý đất trồng lúa là như thế nào cho
nên hiệu qủa quản lý không cao, nhất là ở những nơi phường xã, thị trấn.
- Ở một số xã cịn chưa có sự chỉ đạo đồng bộ thiếu kiên quyết, cịn có tư tưởng né
tránh trong xử lý vi phạm quản lý sử dụng đất trồng lúa, tạo tiền lệ xấu, gây sức cản trong
khi triển khai đồng bộ xử lý thu hồi đất. Hồ sơ quản lý đất trồng lúa đối với các trường
hợp vi phạm tại một số xã chưa chặt chẽ, chưa theo dõi cập nhật được những biến động,
gây khó khăn kéo dài khi xử lý vi phạm.
* Nguyên nhân hạn chế
Bản thân công tác quản lý Nhà nước về đất trồng lúa là một cơng việc phức tạp
địi hỏi nhiều hiểu biết về pháp luật nói chung và chun mơn nói riêng. Riêng đối với
huyện Tiền Hải công tác quản lý lại càng khó hơn vì huyện nhiều lần thay đổi địa giới
hành chính, lực lượng cán bộ huyện thường xuyên chu chuyển, không ổn định. Nguyên
nhân này ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý đất trồng lúa của huyện.
- Việc chấp hành pháp luật và thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức sử
dụng đất trồng lúa cịn chưa tự giác, chưa ý thức được trách nhiệm của họ trong việc sử
dụng đất trồng lúa. Đồng thời kiến thức pháp luật của các đối tượng sử dụng còn thấp.
- Công tác ban hành văn bản pháp luật đất đai còn chưa đồng bộ, chưa kịp thời và
thiếu ổn định, việc tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai chưa sâu rộng đó cũng là
nguyên nhân của những tồn tại trên và nhiều hiện tượng vi phạm pháp luật vẫn xảy ra.
- Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ địa phương còn chưa thường xuyên và sâu
sát, cơng tác quản lý và hiệu lực của chính quyền các cấp một số nơi chưa chặt chẽ, chưa
theo kịp với yêu cầu trong quản lý cũng là nguyên nhân khơng nhỏ gây khó khăn khi tiến
hành thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm.
- Tổ chức quản lý Nhà nước về đất trồng lúa có nhiều khâu, nhiều việc còn chồng
chéo giữa cơ quan chức năng, gây ách tắc trong quá trình chỉ đạo thực hiện.
- Việc quy hoạch xây dựng mở rộng đô thị ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và kết
quả giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng lúa theo nghị định 64/CP. Bên
cạnh đó phương pháp giao đất trồng lúa khơng thống nhất của các cơ quan từ trung ương
đến địa phương cũng là nguyên nhân làm cho cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
chậm, làm cho công tác quản lý đất trồng lúa chưa thực sự hiệu quả.
- Quản lý các cấp các ngành còn chưa đồng bộ từ trung ương đến xã phường, làm
hạn chế việc chỉ đạo thực hiện những vấn đề mang tính chất chính trị và cấp bách của
huyện.
- Một số ngành có liên quan của huyện chưa tích cực tham gia, tham gia không
thường xuyên trong công tác đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các quy định xã, phường, thị
trấn thực hiện các quyết định của huyện.
Những kết quả đạt được của công tác quản lý đất trồng lúa tạo tiền đề quan trọng
để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra cho những năm tiếp theo, đồng thời cũng khuyến khích
động viên cán bộ địa chính phấn đấu hồn thành tốt nhiệm vụ của mình. Việc tìm ra
những nguyên nhân của những hạn chế nhằm khắc phục, giải quyết triệt để những hạn
chế đó góp phần đưa cơng tác quản lý đất trồng lúa trên địa bàn huyện Tiền Hải vào nề
nếp theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT
TRỒNG LÚA Ở HUYỆN TIỀN HẢI, TỈ NH THÁI BÌNH
- Hồn thiện cơng tác quy hoạch đất trồng lúa
- Đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất
- Hoàn thiện hệ thống quản lý
- Nâng cao trình độ và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý
- Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách và pháp luật về quản lý đất trồng
lúa
- Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ quản lý đất trồng lúa
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sốt cơng tác quản lý đất trồng lúa
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu đề tài “Quản lý đất trồng lúa trên địa bàn huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình” cho thấy, đây là nội dung có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn sâu sắc đã
và đang trở thành vấn đề bức xúc trong lĩnh vực nơng nghiệp hiện nay ở nước ta. Nó bị
ảnh hưởng bởi những nhân tố tác động chủ quan và khách quan, nhất là sự tác động của
khoa học công nghệ, bối cảnh lịch sử và q trình quốc tế hố. Do đó q trình hồn
thiện quản lý Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Tiền Hải
là nội dung rất phức tạp, khó khăn địi hỏi phải nghiên cứu một cách cơng phu, trên cơ sở
phân tích, đánh giá thực trạng của q trình quản lý Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất
trồng lúa trên địa bàn, để từ đó có biện pháp đổi mới nhằm khơng ngừng nâng cao vai trị
quản lý Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trồng lúa một cách có hiệu quả. Qua phân
tích, đánh giá, luận giải và đề ra các giải pháp nói trên, luận văn đã rút ra một số vấn đề
cơ bản sau:
- Từ cơ sở nghiên cứu tổng quan về quản lý Nhà nước về đất trồng lúa, đây là một
nội dung mới chưa được tổng kết về thực tiễn một cách cụ thể trên góc độ quốc gia cũng
như trên địa bàn huyện Tiền Hải, do vậy để nâng cao hiệu quả luận văn này đòi hỏi phải
nghiên cứu vận dụng để từ đó nâng thành những vấn đề có tính tổng quát phù hợp với
những đặc điểm trong quá trình quản lý Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trồng lúa
trên địa bàn huyện Tiền Hải.
- Qua phân tích thực trạng quản lý sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Tiền
Hải, luận văn rút ra công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác thanh tra,
kiểm tra là trọng tâm của huyện trong thời gian tới. Đồng thời, hoàn thành hệ thống hồ sơ
địa chính cho cơng tác quản lý, đưa kỹ thuật tiên tiến vào cơng tác. Trong tương lai huyện
cần có một kế hoạch chung cho toàn huyện, hệ thống quy hoạch, kế hoạch thống nhất, cụ
thể mang tính thực tế cao là tiền đề cho công tác giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra 4 nhân tố tổng hợp ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý sử
dụng đất trồng lúa tại địa bàn nghiên cứu. Đó là: cơ chế chính sách của Nhà nước, ý thức
của người dân và các tổ chức trong quá trình sử dụng đất nơng nghiệp, đất trồng lúa, năng
lực trình độ của bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai, tác động của cung cầu về đất đai.
Tất cả các nhân tố này đều có ảnh hưởng cùng chiều với thu nhập hỗn hợp trên một hecta
đất trồng lúa. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố không như
nhau, nhưng nếu một trong các nhân tố này được cải thiện, hoặc tất cả các nhân tố này
đều được cải thiện sẽ làm tăng đáng kể thu nhập của nông hộ, làm tăng hiệu quả quản lý
sử dụng đất trồng lúa tại huyện Tiền Hải.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, đưa ra những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế, luận văn đã đề ra một số giải pháp quản lý sử dụng đất trồng lúa
cho huyện Tiền Hải. Các giải pháp đề xuất nếu được thực hiện sẽ mang lại hiệu quả kinh
tế với giá trị sản lượng trên đất trồng lúa cao hơn, thu nhập trung bình từ 1 hecta đất trồng
lúa có thể tăng từ 18-25 triệu đồng trong giai đoạn hiện nay lên khoảng 40-60 triệu đồng
vào năm 2020. Giải pháp quy hoạch và sử dụng đất trồng lúa theo hướng nâng cao hiệu
quả kinh tế cũng tạo thêm được hàng ngàn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cũng
như kiến thức sử dụng đất trồng lúa của nơng dân.
Để thực hiện các giải pháp nói trên có hiệu quả địi hỏi phải sử dụng tổng hợp
đồng bộ cả hệ thống hỗ trợ; trong khi đó đề tài này tác giả chưa có điều kiện đề cập giải
pháp cụ thể hơn nữa để tạo môi trường thuận lợi cho các giải pháp nói trên đạt hiệu quả
cao. Để đưa hệ thống các giải pháp này vào cuộc sống là một q trình phức tạp do đó
bản thân tác giả luận án phải tiếp tục nghiên cứu tổng kết rút kinh nghiệm để đề tài này
ngày càng hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy cơ hướng dẫn, các đơn vị phịng ban trong
UBND huyện Tiền Hải đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tác giả trong thời gian làm đề tài.
Tuy nhiên do thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế nên khơng tránh khỏi những sai
sót, tác giả mong được các thầy cơ và những cán bộ chun mơn góp ý để tác giả hồn
thiện hơn nữa đề tài của mình.