CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, PHÕNG TRÁNH RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC, CHẾ BIẾN QUẶNG BƠ XÍT Ở TÂY NGUYÊN
Trịnh Phƣơng Ngọc(1)(3), Đặng Trung Thuận(2), Hoàng Xuân Cơ(3)
và Trần Thị Nhung(1)
(1)
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
(2)
Hội Địa hóa Việt Nam, Tổng hội Địa chất Việt Nam
(3)
Trường Đại học Tân Trào, Tun Quang
TĨM TẮT
Nghiên cứu phân tích rủi ro và chỉ ra những sự cố ã xảy ra trong quá trình khai thác ơ
xít, sản xuất alumin tại Tân Rai và Nhân Cơ ở Tây Nguyên Các công cụ phân tích rủi ro
ược sử ụng, ao gồm phương pháp ịnh tính và ịnh lượng, kết hợp v i iều tra thực
ịa, xử lý số liệu thứ cấp và phân tích chi phí-lợi ích Bên cạnh những rủi ro thơng thường,
như tai nạn lao ộng, cháy n …, nghiên cứu ã chỉ ra những rủi ro cần ặc iệt quan tâm
liên quan ến hoạt ộng khai thác, chế iến quặng bô xít,
là rủi ro trong q trình quản
lý các cơng trình ảo vệ môi trường, như hồ chứa chất thải quặng i và hồ chứa ùn ỏ,
rủi ro trong q trình vận tải sản phẩm, rủi ro về quản lý hóa chất sử ụng trong quá trình
sản xuất Trên cơ sở , nghiên cứu ã ề xuất a nh m giải pháp quản lý và ph ng tránh
rủi ro gồm: i Nh m các giải pháp về cơ chế, chính sách; ii Nh m giải pháp về khoa học
kỹ thuật; và (iii Nh m giải pháp về tuyên truyền, giáo ục Kết quả nghiên cứu g p phần
phòng tránh những rủi ro, sự cố gây thiệt hại không mong muốn, ảnh hưởng t i oanh
nghiệp và cộng ồng, hư ng t i phát tri n ền vững các t hợp khai thác ơ xít, sản xuất
alumin tại Tây Ngun.
Từ khóa: Phân tích rủi ro, ơ xít, giải ph p, quản lý.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động khai th c, chế iến ô xít quy mơ cơng nghiệp ở Tây Ngun đ đƣợc tiến hành thơng
qua hai tổ hợp ơ xít – alumin thí điểm Tân Rai (Lâm Đồng) và Nhân Cơ (Đắk Nơng), theo chỉ
đạo của Bộ Chính trị năm 2009. Hai tổ hợp ơ xít – alumin ở Tây Ngun có tuổi thọ 30 năm và
tổng diện tích là 6.300 ha. Do đặc điểm phân ố quặng gần mặt đất, nên hoạt động khai th c mỏ
đƣợc tiến hành ằng công nghệ lộ thiên. Quặng sau khai th c sẽ đƣợc đƣa đến nhà m y tuyển và
qua qu trình tuyển rửa để thu hồi quặng tinh, đảm ảo hàm lƣợng oxit nhôm trong quặng, phục
vụ cho công đoạn sản xuất alumin (Đặng Trung Thuận và Trịnh Phƣơng Ngọc, 2014). C c tổ
hợp sản xuất gồm có khu vực khai th c mỏ, nhà m y tuyển và nhà m y sản xuất alumin, với
công suất theo năm lần lƣợt là 4,3-4,5 triệu tấn quặng nguyên khai/mỏ, 1,65 triệu tấn/nhà m y
tuyển và 650.000 tấn/nhà m y alumin. C c chất thải từ qu trình sản xuất cần đƣợc lƣu trữ trong
c c hồ chứa, gồm 1,7 triệu tấn quặng đuôi/nhà m y và 0,6 triệu tấn ùn đỏ/năm (TKV, 2010a,
2010b).
Theo kết quả phân tích chi phí-lợi ích mở rộng, có tính thêm chi phí cơ hội, chi phí mơi trƣờng,
chi phí tr ch nhiệm x hội của doanh nghiệp và c c chi phí dự phịng cho sự cố mơi trƣờng, một
năm, c c tổ hợp ơ xít – alumin tạo việc làm ổn định cho khoảng 2.500 lao động, đóng góp
khoảng 1.200-1.400 tỷ đồng c c khoản thuế, phí cho Nhà nƣớc, tƣơng đƣơng từ 1,0 đến 1,2 triệu
đồng/tấn sản phẩm (Trịnh Phƣơng Ngọc và Hoàng Xuân Cơ, 2020). Mặc dù đ có những đóng
góp nhất định cho ph t triển kinh tế Tây Nguyên nói riêng và cả nƣớc nói chung, hoạt động khai
Hội thảo CRES 2020: Mơi trường và phát triển bền vững | 511
th c, chế iến quặng ơ xít cũng gây nên t c động tiêu cực không mong muốn tới môi trƣờng tự
nhiên và x hội khu vực này (Bảng 1.1).
Bảng 1 1 Các tác ộng môi trường của hoạt ộng khai thác, chế iến ơ xít tại Tây Ngun
Mơi trường
nư c
Mơi trường
khơng khí
Cơng oạn
Mơi trường ất
Tác ộng khác
Khai thác và
tuyển quặng
Chiếm dụng diện
tích đất canh t c
Làm x o trộn
thành phần dinh
dƣỡng của đất
Nƣớc thải
Bùn thải
Bụi
Tiếng ồn
Khí thải
Chất thải rắn
Hồn thổ, phục hồi mơi
trƣờng
Sản xuất
alumin
Chiếm dụng diện
tích đất khu vực hồ
chứa ùn đỏ
Nƣớc chứa
xút
Bụi
Tiếng ồn
Khí thải
Hỗn hợp ùn đỏ và ùn
oxalat
Chất thải rắn
Tro ay và xỉ thải của nhà
m y nhiệt điện
Nguồn: Trịnh Phƣơng Ngọc, 2020.
Bên cạnh c c t c động trên, qu trình khai th c, chế iến quặng ơ xít ln tiềm ẩn nhiều rủi ro
và nguy cơ gây sự cố môi trƣờng, cần đƣợc quản lý chặt chẽ. Trên cơ sở đó, nghiên cứu tập trung
phân tích rủi ro của hoạt động khai th c, chế iến ơ xít tại Tây Ngun, từ đó đề xuất những
giải ph p quản lý, phòng tr nh rủi ro hiệu quả.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U
Nghiên cứu tập trung vào hoạt động khai th c, chế iến ơ xít của hai tổ hợp ơ xít – alumin Tân
Rai (Lâm Đồng) và Nhân Cơ (Đắk Nông) ở Tây Nguyên. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp thu
thập dữ liệu sơ cấp, thơng qua điều tra, kết hợp với phân tích, đ nh gi tổng hợp, thống kê, so
s nh và lấy m u phân tích, để đƣa ra ức tranh tổng quan nhất về những rủi ro, sự cố môi trƣờng
trong qu trình triển khai hoạt động khai th c, chế iến quặng ơ xít ở Tây Ngun.
C c tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế-x hội khu vực Tây Nguyên và c c văn ản quy phạm
ph p luật liên quan đƣợc chọn lọc, phân loại và lựa chọn c c nội dung, số liệu phù hợp với mục
đích nghiên cứu.
Qu trình phân tích rủi ro đƣợc thực hiện theo c c ƣớc: (i) Nhận dạng rủi ro, điều tra những dữ
liệu cần thiết nhƣ: môi trƣờng ph t sinh, nguyên nhân, đối tƣợng chịu ảnh hƣởng, phân loại...,
đƣợc xem là những yếu tố đầu vào quan trọng; (ii) Đo lƣờng, đ nh gi rủi ro, phân tích c c yếu
tố liên quan đến rủi ro, nhƣ: tổn thất, mức độ nghiêm trọng của tổn thất... (Nguyễn Quang Cúc
Hòa, 2019).
C c kỹ thuật đo lƣờng rủi ro đƣợc sử dụng, ao gồm cả phƣơng ph p định tính và định lƣợng.
Phƣơng ph p định tính đƣợc sử dụng để phân tích, đ nh gi rủi ro trong qu trình phân tích hiện
trạng và c c t c động tới môi trƣờng của hoạt động khai th c, chế iến ơ xít ở Tây Ngun.
Phƣơng ph p phân tích định lƣợng đƣợc dùng để đ nh gi rủi ro của c c tổ hợp sản xuất, ằng
c ch thay đổi c c thơng số đầu vào của ài tính phân tích chi phí lợi-ích mở rộng, từ đó xem xét
gi trị hiện tại ròng (NPV) về hiệu quả hoạt động của c c tổ hợp ở c c khía cạnh kinh tế, x hội
và môi trƣờng, làm cơ sở cho c c giải ph p quản lý, phòng tr nh rủi ro và góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của c c tổ hợp sản xuất.
512 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
3.
T QUẢ NGHIÊN C U
3.1. Rủi ro trong quá trình vận hành nhà máy alumin
3.1.1. Rủi ro về thiên tai và an toàn hồ đập
Khu vực c c tỉnh Tây Ngun có khí hậu phân chia 2 mùa rõ rệt. Mùa mƣa từ th ng 5 đến th ng
11 hằng năm, khí hậu m t mẻ, ổn định, đỉnh mƣa thƣờng xuất hiện vào th ng 8-9, với cƣờng độ
mƣa lớn, tập trung 85-90% lƣợng mƣa của cả năm, gây xói mịn những khu vực đất ị mất lớp
phủ thực vật do khai th c ơ xít chƣa kịp hồn thổ, ngập úng tại những vùng trũng, gây khó khăn
cho qu trình vận tải trong mỏ và rủi ro chảy tràn tại những hồ chứa ùn thải quặng đuôi từ qu
trình tuyển rửa quặng, hoặc hồ chứa ùn đỏ từ qu trình sản xuất alumin.
Thực tế tại c c tổ hợp Tân Rai và Nhân Cơ, khó khăn của việc khai th c và vận tải trong mỏ vào
mùa mƣa đ khiến c c nhà m y không thể vận hành đúng tiến độ khai th c trong thời gian này.
Ngoài ra, c c sự cố liên quan đến hồ thải quặng đuôi trong những năm gần đây thƣờng xảy ra
vào tháng 8, 9, gây ô nhiễm môi trƣờng và thiệt hại về nông nghiệp cho ngƣời dân khu vực, cho
thấy th ch thức trong vấn đề quản lý môi trƣờng tại c c hồ chứa chất thải khi xảy ra mƣa lớn. Tổ
hợp Nhân Cơ có lƣợng ùn thải quặng đuôi, khi nhà m y tuyển hoạt động trong 30 năm là 41
triệu m3, đƣợc thải ra hồ chứa ùn thải quặng đi có tổng diện tích 299 ha. Tổ hợp sẽ xây dựng
3 hồ chứa ùn thải, với dung tích lần lƣợt là 11.600.000 m3 dùng trong 8,5 năm, 11.256.000 m3
dùng trong 8,2 năm và 18.256.000 m3 dùng trong 13,3 năm (TKV, 2010b). Tổ hợp Tân Rai cũng
có hệ số ph t thải quặng đuôi tƣơng đƣơng. C c hồ chứa ùn thải quặng đuôi đƣợc xây dựng ở vị
trí cao, để tận dụng nƣớc tuần hồn cho sản xuất ằng phƣơng ph p trọng lực. Đồng thời, c c hồ
đƣợc thiết kế đắp đập cơ ản cho 1,5-2 năm đầu, sau đó thành đập đƣợc xây dựng theo kiểu ồi
tích sử dụng vật liệu thải để đắp nâng cao (TKV, 2010a). Lƣợng chất thải dạng ùn đƣợc lƣu trữ
trong c c hồ chứa lớn ở khu vực đất cao rất dễ xảy ra hiện tƣợng sụt lún, sạt lở ờ hồ chứa vào
mùa mƣa, khi mƣa lớn tập trung và kéo dài.
Bùn đỏ là chất thải từ qu trình sản xuất alumin với độ kiềm cao và khối lƣợng lớn, đƣợc thải ra
ở dạng ƣớt, chiếm nhiều diện tích đất để lƣu trữ (360 ha), yêu cầu chi phí xây dựng hồ chứa cao
và tiềm ẩn nguy cơ về ơ nhiễm mơi trƣờng. Quy trình Bayer dùng xút (NaOH) để hòa tan
alumin, nên ùn đỏ thải ra chứa nhiều xút, có độ pH lớn hơn 10 (Bảng 3.1). Hóa chất này có
phản ứng ph t nhiệt mạnh với nƣớc, làm nhiệt độ nƣớc tăng đến 100oC, nƣớc ốc hơi và ắn ra
ngoài, rất nguy hiểm, gây ỏng r t và ăn mịn da. Nếu tràn ra ngồi môi trƣờng, sẽ làm tăng độ
pH, đe dọa đời sống c c sinh vật. Trong qu trình hoạt động, tồn ộ ùn đỏ và ùn oxalat sẽ đi
theo nƣớc thải sản xuất đổ vào c c hồ chứa, với lƣợng thải rất lớn. Vì vậy, hồ chứa ùn đỏ là
nguy cơ đe dọa đến sự an toàn đối với con ngƣời và giới sinh vật trong khu vực. Hồ ùn đỏ của
tổ hợp Tân Rai và Nhân Cơ đƣợc thiết kế và xây dựng chịu đƣợc động đất cấp 7. Những rủi ro
do thiên tai nhƣ mƣa lớn, lũ quét ph hỏng c c đập và hồ chứa, chảy tràn nƣớc hồ ùn đỏ, trƣợt
lở đất đ , trƣợt m i và sạt lở thân đập, động đất... là có thể xảy ra với tần suất x c định là tƣơng
đối thấp. Tuy nhiên, nếu rủi ro xảy ra thì hậu quả sẽ vô cùng nghiêm trọng.
Bùn đỏ ở Tây Nguyên hiện nay tuy không chứa kim loại độc hại, khơng có ngun tố phóng xạ,
nhƣng có lƣợng xút dƣ thừa lớn, với độ pH > 10, luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro môi trƣờng. Đặc
iệt vào mùa mƣa o, ùn đỏ từ c c hồ chứa tại Tân Rai và Nhân Cơ có thể ị chảy tràn, hoặc
xảy ra tình huống xấu nhất là vỡ đê ao, thì hàng triệu tấn ùn đỏ sẽ đổ xuống hệ thống sông
Đồng Nai, gây thiệt hại vô cùng lớn cho Lâm Đồng, Đắk Nông và c c tỉnh hạ du. Trong những
năm gần đây, diễn iến thời tiết phức tạp, không theo quy luật, có iểu hiện do iến đổi khí hậu,
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 513
d n đến mƣa gió ất thƣờng, lƣợng mƣa lớn kéo dài do ảnh hƣởng của o ở c c tỉnh Tây
Nguyên, khiến cho vấn đề an toàn hồ đập chứa chất thải càng cần đƣợc quan tâm hơn.
Bảng 3 1 Thành phần h a học của ùn ỏ tại các nhà máy alumin Tây Nguyên
M u
SiO2
TiO2
Al2O3
Fe2O3
CaO
Na2O
Ghi chú
1
9,18
6,72
19,38
45,18
4,44
3,94 M u ùn đỏ ƣớt, pH = 10,3
2
14,96
7,15
7,15
50,03
3,98
2,01 M u ùn đỏ khô pH = 10,1
3
6,62
5,48
16,91
46,41
4,48
5,06 (TKV, 2010a)
4
7,10
7,20
18,30
46,10
5,10
3,40 (Lƣu Đức Hải, 2014)
5
6,72
7,20
17,56
46,32
5,20
5,43 (Lƣu Đức Hải, 2014)
Chú thích: M u 1, 2, 3 là ùn đỏ Tân Rai; m u 4, 5 là ùn đỏ nhà m y Nhân Cơ.
Quản lý hồ chứa ùn đỏ hiện nay v n đang là th ch thức lớn, khơng chỉ đối với Việt Nam, mà
cịn với c c quốc gia đ có nhiều năm kinh nghiệm trong khai th c, chế iến ơ xít, nhƣ Canađa,
Hungary, Braxin… Sự cố môi trƣờng gây thảm họa nghiêm trọng liên quan đến hồ chứa ùn đỏ
tại Hungary năm 2010 và tại Braxin năm 2018 là lời cảnh tỉnh đối với Việt Nam trong công t c
quản lý c c hồ chứa ùn đỏ ở Tây Nguyên vào mùa mƣa.
Ngoài ra, sau khi kết thúc khai th c và chế iến quặng ơ xít, c c hồ ùn đỏ đƣợc chơn vĩnh
viễn trên cao ngun, sẽ có thể ph t sinh c c vấn đề môi trƣờng kh c. Tây Nguyên là nơi đầu
nguồn của 4 hệ thống sông lớn và phân ố kh đồng đều là sông Sê San, sông Srêpôk, sông Ba
và sông Đồng Nai. Đặc điểm của nƣớc mặt ở Tây Nguyên là chỉ có nƣớc đi mà khơng có nƣớc
đến. Chính vì điều này, việc ảo vệ tài nguyên nƣớc tại khu vực Tây Nguyên cần đặc iệt đƣợc
quan tâm. Những rủi ro, sự cố môi trƣờng liên quan đến nguồn nƣớc từ hoạt động khai th c, chế
iến ơ xít nếu xảy ra khơng chỉ ảnh hƣởng tới sinh hoạt và sản xuất của ngƣời dân, mà cịn có
nguy cơ gây ơ nhiễm, suy tho i nguồn nƣớc vùng hạ lƣu c c con sông lớn, ảnh hƣởng tới hệ sinh
th i tự nhiên, sinh hoạt của ngƣời dân và c c hoạt động kinh tế kh c nhƣ nông nghiệp, du lịch,
thủy điện... trên diện rộng.
Tổ hợp Nhân Cơ đi vào vận hành sau tổ hợp Tân Rai 4 năm và có chi phí xây dựng hồ chứa ùn
đỏ ằng một nửa so với chi phí này của tổ hợp Tân Rai. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tại tổ hợp
Nhân Cơ, đ xảy ra hiện tƣợng rạn nứt thân hồ ùn đỏ dự phòng của nhà m y alumin 2 lần vào
c c năm 2018, 2019, làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng công trình và chức năng dự phịng của hồ.
Điều này cho thấy, việc giảm chi phí xây dựng cơng trình ảo vệ môi trƣờng cho thấy chất lƣợng
đ giảm tƣơng ứng. Đồng thời, làm tăng rủi ro về an toàn hồ đập, làm ph t sinh chi phí khắc
phục sự cố và ảnh hƣởng tới tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.2. Rủi ro trong vận hành các công trình bảo vệ mơi trường
C c tổ hợp Tân Rai và Nhân Cơ có thời gian đầu tƣ an đầu kéo dài. Bên cạnh đó, c c thiết ị
của nhà m y đa phần có xuất xứ từ Trung Quốc, độ ền thấp, rất dễ xảy ra rủi ro sự cố liên quan
đến chất lƣợng c c cơng trình ảo vệ môi trƣờng. Thực tế tại tổ hợp Tân Rai, với nhiều đƣờng
ống vận chuyển nguyên liệu đƣợc đầu tƣ xây dựng từ năm 2007, nhƣng đến 2013 mới vận hành
sản xuất, do vậy thiết ị của nhà m y ị xuống cấp và đ gây sự cố vỡ đƣờng ống chứa chất xút
năm 2016 (Bảng 3.2). Sự cố trên làm 14 m3 nƣớc chứa chất xút chảy tràn ra đƣờng khoảng 130
m, có ọt trắng, độ pH = 12, ốc mùi nồng nặc, rất khó chịu, làm chết cây trồng và khiến ngƣời
514 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
dân tại tổ 23, thị trấn Lộc Thắng hoang mang, ảnh hƣởng đến sức khỏe, tiềm ẩn những nguy cơ
ỏng kiềm, ăn mịn kiềm và hóa chất.
Bên cạnh đó, ngƣời lao động có thể ị thƣơng trong qu trình vận hành và sửa chữa c c thiết ị
của dây chuyền sản xuất. Tại nhà m y Tân Rai, ùn đỏ trƣớc khi d n ra hồ đƣợc lƣu trữ và lắng
tại một ồn chứa. Bùn đỏ đƣợc lƣu trữ lâu ngày, tạo thành những lớp m lên thành ồn chứa, do
đó cần cọ rửa và vệ sinh ồn chứa định kỳ. Năm 2014, một tai nạn lao động đ xảy ra tại khu vực
ồn lắng ùn đỏ số 3, khi c c cơng nhân đang súc rửa ồn chứa thì ị ùn đỏ khô ở miệng ồn
mất liên kết với thành ồn từ trên cao rơi xuống vùi lấp. Kết quả là một ngƣời chết và một ngƣời
ị ỏng nặng do xút. Bồn lắng rửa ùn đỏ số 3 cao 28 m, bán kính 14 m và đƣợc súc rửa liên tục
theo định kỳ 3 ngày/lần. Do vậy rủi ro về tai nạn lao động trong qu trình vận hành c c thiết ị
của dây chuyền sản xuất là nguy hiểm và cần đƣợc quản lý chặt chẽ.
Thống kê số liệu cho thấy, tổ hợp Tân Rai đ xảy ra 2 lần sự cố liên quan đến qu trình vận hành
trong nhà m y từ năm 2013-2020, trong đó thiệt hại nặng nhất về ngƣời là một ngƣời chết và
một ngƣời ị ỏng nặng do xút. Tổ hợp Nhân Cơ đ xảy ra 2 sự cố liên quan đến qu trình vận
hành trong nhà m y từ năm 2017-2020, cả hai sự cố đều gây chết ngƣời, với tổng thiệt hại là 4
ngƣời thiệt mạng.
3.1.3. Rủi ro trong lưu trữ và bảo quản hóa chất
Qu trình sản xuất alumin u cầu sử dụng hóa chất xút với khối lƣợng lớn, khoảng 23.000 tấn
đối với một nhà m y công suất 650.000 tấn alumin/năm. Hóa chất xút và c c vỏ ao ì chứa xút,
nếu khơng đƣợc thu gom, ảo quản đúng nơi quy định, rất dễ gây nên sự cố mơi trƣờng, nhƣ rị rỉ
xút khi mƣa lớn, làm ơ nhiễm nguồn nƣớc khu vực. Thực tế tại c c tổ hợp ơ xít – alumin ở Tây
Ngun đ xảy ra sự cố môi trƣờng liên quan đến vỏ ao ì chứa xút tại Tân Rai năm 2011 và
tràn xút ra ngồi mơi trƣờng tại Nhân Cơ năm 2016. Những sự cố trên không chỉ làm ô nhiễm
nguồn nƣớc, mà cịn ảnh hƣởng tới hoạt động canh t c nơng nghiệp của ngƣời dân địa phƣơng
sinh sống gần khu vực c c tổ hợp sản xuất.
3.1.4. Rủi ro trên cung đường vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm
Hiện nay, c c tổ hợp sản xuất alumin xây dựng nhà m y nhiệt điện tự dùng công suất 30 MW, sử
dụng than c m, than cục, đƣợc vận chuyển ằng đƣờng iển từ Quảng Ninh đến cảng Gò Dầu,
rồi tiếp tục vận tải ằng đƣờng ộ lên Tây Nguyên. Tổng khối lƣợng nguyên liệu đầu vào của hai
nhà m y alumin ở Tây Nguyên là khoảng 960.000 tấn (TKV, 2010a, 2010b). Đồng thời, sản
phẩm alumin của c c nhà m y, với tổng khối lƣợng 1,3 triệu tấn/năm, cũng đƣợc vận chuyển
ằng đƣờng ộ, với cự ly hơn 200 km đến cảng Gò Dầu để xuất khẩu. Nhƣ vậy, mỗi ngày có
khoảng 7.500 tấn nguyên liệu và sản phẩm cần đƣợc vận chuyển theo hai chiều lƣu thông. Với ô
tô có tải trọng 40 tấn đang đƣợc sử dụng nhƣ hiện nay, trung ình cần 188 lƣợt xe/ngày để đ p
ứng hoạt động sản xuất của hai tổ hợp. Điều này tạo nên p lực rất lớn đối với hệ thống giao
thông công cộng, vốn chỉ đủ đ p ứng cho nhu cầu đi lại và sinh hoạt của ngƣời dân.
Bên cạnh đó, do đặc điểm địa hình, nên c c tuyến đƣờng vận chuyển có độ dốc lớn, nhiều khúc
cua quanh co, dễ gây tai nạn cho c c xe tải trọng lớn trong qu trình lƣu thơng. Thực tế những
năm gần đây, đ xảy ra nhiều rủi ro tai nạn liên quan đến xe chở alumin trên quốc lộ 20 do ị lật
xe, vì tài xế khơng làm chủ đƣợc tốc độ khi vào cua, gây thiệt hại cho doanh nghiệp, ảnh hƣởng
tới giao thơng và an tồn của ngƣời dân. Thống kê cho thấy, riêng trong năm 2014, có đến 10 vụ,
năm 2016, 2017, có 1 vụ tai nạn liên quan đến xe vận chuyển alumin của nhà m y Tân Rai. Xe
tải của nhà m y alumin Nhân Cơ cũng đ gây ra tai nạn giao thông trên cung đƣờng vận chuyển
vào năm 2016. Sự cố này đ làm chết một ngƣời dân trên tuyến đƣờng Nhân Cơ – Nhân Đạo
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 515
(Bảng 3.2). Nhƣ vậy, việc vận chuyển sản phẩm alumin từ c c nhà m y alumin ra cảng xuất
khẩu trên cung đƣờng ộ tiềm ẩn nhiều rủi ro, t c động trực tiếp và gây thiệt hại lớn cho nhà m y
và ngƣời dân khi tham gia giao thông.
Bảng 3
Năm
Một số sự cố rủi ro ã xảy ra tại t hợp Tân Rai và Nhân Cơ
Sự cố
Thiệt hại
2011
Rò rỉ xút ra môi
trƣờng (Tân Rai)
Hồ nƣớc rộng 20 ha của công ty TNHH Trà giống Cao
Nguyên ở Lộc Thắng ị ô nhiễm, khiến c chết nổi trắng hồ.
10 hồ nuôi c của c c hộ dân thuộc thị trấn Lộc Thắng cũng
ị ảnh hƣởng khiến c chết.
Nƣớc hồ ị ô nhiễm, không thể ơm tƣới cho hơn 100 ha
chè và cà phê.
2014
Tai nạn lao động (Tân
Rai)
Một ngƣời chết và một ngƣời ị ỏng nặng do xút.
2014
Vỡ đê quai hồ ùn thải Nƣớc ùn tràn ra đ làm tăng độ đục của nƣớc hồ Cai Bảng,
quặng đuôi (Tân Rai)
gây trở ngại trong việc lấy nƣớc cấp cho xƣởng tuyển rửa
quặng.
2014,
2016,
2017
Tai nạn giao thông
trên cung đƣờng vận
chuyển (Tân Rai)
2016
Tràn xút ra môi trƣờng Khoảng 9,5 m3 xút tràn ra môi trƣờng, ngấm xuống đất và
(Nhân Cơ)
tràn ra suối Đắk Yao.
C trong suối chết, ngƣời tiếp xúc với nƣớc nhiễm kiềm ị
đau r t, có chỗ ỏng rộp.
2016
Tai nạn trên cung
đƣờng vận chuyển
(Nhân Cơ)
Một ngƣời chết.
2017
Ph t t n ột alumin
(Nhân Cơ)
Bột trắng phủ kín cây trồng, gây hoang mang cho ngƣời dân
địa phƣơng.
2018
Tai nạn lao động
(Nhân Cơ)
Một lao động của nhà m y ị chết.
Hai công nhân sửa chữa thuộc Công ty Cơ khí TNHH Tây
Nguyên chết khi kiểm tra hoạt động của thang m y.
2018
Vỡ đê quai hồ ùn thải Tràn nƣớc thải quặng đuôi từ tổ hợp Nhân Cơ ra suối Đắk
quặng đuôi (Nhân Cơ) Kẻ, c c thôn Bù Đốp, Quảng Trung và on Bu Za R h thuộc
x Nghĩa Thắng, huyện Đắk R‟Lấp, làm ảnh hƣởng lớn đến
đời sống của cƣ dân địa phƣơng.
2017,
2018,
2019
Sụt lún đất gần hồ ùn
thải quặng đuôi và hồ
ùn đỏ (Nhân Cơ)
Một ngƣời đang đứng ở ven đƣờng ị đè chết.
Một ngƣời g y xƣơng đùi.
Đổ alumin vào nhà dân ên đƣờng làm sập cổng và m i che.
Gây thiệt hại về xe cộ và ảnh hƣởng tới hoạt động giao
thông trên c c tuyến đƣờng.
Gây nên tâm lý lo sợ cho ngƣời dân tham gia giao thông.
Sạt lở khoảng 5.250 m2 đất nông nghiệp, ảnh hƣởng trực
tiếp đến sản xuất nông nghiệp của 4 hộ dân tại thơn Quảng
Bình, x Nghĩa Thắng. Nƣớc suối chảy qua địa àn thôn Bù
Đốp, Quảng Trung và on Bu Za R h (x Nghĩa Thắng,
huyện Đắk R‟lấp, tỉnh Đắk Nông) chuyển thành màu đỏ,
516 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
Năm
Sự cố
Thiệt hại
gây tâm lý hoang mang, lo sợ cho ngƣời dân.
2018,
2019
Rạn nứt thân hồ ùn
đỏ dự phòng nhà máy
(Nhân Cơ)
Làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng cơng trình và khả năng đảm
ảo chức năng dự phòng của hồ.
2020
Tai nạn lao động
(Nhân Cơ)
Một ngƣời chết.
3.1.5. Rủi ro cháy nổ
Sự cố ch y nổ có thể xảy ra trong trƣờng hợp vận chuyển và tồn chứa nhiên liệu, hoặc do thiếu
sự an toàn về hệ thống cấp điện, gây nên c c thiệt hại về ngƣời và tài sản. Cho đến nay sự cố này
chƣa xảy ra, nhƣng đây là rủi ro tiềm tàng, có thể trở thành hiện thực và gây hậu quả lớn là do:
c c kho chứa nguyên, nhiên liệu, hoặc dung môi dễ ch y nổ (gas, dầu) là c c nguồn gây ch y nổ;
hệ thống điện có thể gây ra sự cố giật, chập mạch, ch y nổ. Chập điện có thể do ý thức chủ quan
của con ngƣời, hoặc do t c động kh ch quan nhƣ sét đ nh. Khi xảy ra sự cố ch y nổ, ngƣời lao
động có thể ị nguy hiểm đến tính mạng và chủ đầu tƣ ị thiệt hại về tài sản, ảnh hƣởng tới tiến
độ sản xuất kinh doanh.
Những sự cố, rủi ro môi trƣờng xảy ra ở khu vực tổ hợp Tân Rai và Nhân Cơ về cơ ản là giống
nhau. Khi gặp phải những sự cố, rủi ro nêu trên, không những gây t c động xấu đến môi trƣờng
tự nhiên và x hội, đặc iệt là thiệt hại đến tính mạng con ngƣời, mà c c tổ hợp cịn phải tốn
nhiều chi phí để khắc phục, d n tới làm giảm lợi nhuận từ qu trình sản xuất. Những rủi ro này
cần đƣợc định lƣợng và đƣa vào tính to n hiệu quả kinh tế của c c tổ hợp, đồng thời cần có
những giải ph p quản lý rủi ro, nhằm phòng tr nh thiệt hại không mong muốn và đảm ảo c c tổ
hợp ơ xít – alumin hoạt động ổn định và ền vững.
3.2. Rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Đ nh gi hoạt động của c c tổ hợp Tân Rai và Nhân Cơ theo phƣơng pháp phân tích tài chính
(CBA) cho kết quả gi trị hiện tại rịng (NPV) doanh nghiệp và phân tích chi phí-lợi ích mở rộng
(CBA-mr) cho kết quả NPV x hội, có tính đến chi phí cơ hội, chi phí mơi trƣờng, chi phí tr ch
nhiệm x hội và chi phí dự phịng cho sự cố môi trƣờng đƣợc tổng hợp tại Bảng 3.3.
Bảng 3 3 Kết quả phân tích chi phí-lợi ích hoạt ộng khai thác, chế iến
quặng ơ xít Tây Ngun tỷ lệ chiết khấu r = %
Chỉ tiêu tính tốn
TT
T hợp ô xít – alumin
Tân Rai
T hợp ô xít – alumin
Nhân Cơ
CBA
CBA-mr
CBA
-2.600.331
-5.167.422
4.037.455
CBA-mr
1
NPV (triệu đồng)
2
Hệ số hoàn vốn, IRR (%)
8,4
6,27
12,9
10,1
3
Tỷ số lợi ích/ chi phí, B/C
0,94
0,89
1,08
1
4
Thời gian thu hồi vốn (năm)
-
-
15,1
27,1
5
Gi thành sản xuất ình quân
(đồng/tấn)
6.023.778
6.784.455
6.238.097
7.275.115
6
Gi
9.052.735
9.052.735
9.654.371
9.654.371
n sản phẩm ình quân
145.862
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 517
T hợp ơ xít – alumin
Tân Rai
Chỉ tiêu tính tốn
TT
T hợp ơ xít – alumin
Nhân Cơ
CBA
CBA-mr
CBA
CBA-mr
(đồng/tấn)
7
Lợi nhuận trƣớc thuế ình quân
(triệu đồng/năm)
1.968.822
1.474.382
2.220.579
1.546.516
8
Lợi nhuận sau thuế ình quân
(triệu đồng/năm)
1.216.075
821.958
1.435.964
876.359
9
Tổng c c khoản thuế, phí/năm
752.746
652.425
784.615
670.158
Nguồn: Trịnh Phƣơng Ngọc và Hồng Xn Cơ, 2020.
Kết quả phân tích iến động của gi trị NPV và IRR theo c c kịch ản đƣợc xây dựng cho thấy,
ở kịch ản Xấu, c c tổ hợp đều không đem lại hiệu quả, với gi trị NPV âm. Kịch ản Tốt cho
thấy hoạt động hiệu quả của tất cả c c tổ hợp sản xuất, với gi trị NPV dƣơng và IRR cao hơn r
(Bảng 3.4).
Qua đó có thể thấy, tỷ lệ chiết khấu, iến động chi phí sản xuất và gi
n sản phẩm đóng vai trị
quan trọng trong việc quyết định tính hiệu quả của c c tổ hợp sản xuất. Đồng thời, kết quả phân
tích cho thấy, rủi ro trong hiệu quả hoạt động của c c tổ hợp phụ thuộc phần lớn vào chi phí sản
xuất và gi án sản phẩm, hay nói c ch kh c là yếu tố gi cả trên thị trƣờng.
Bảng 3 4. Kết quả phân tích iến ộng của NPV và IRR th o kịch ản CBA-mr
Phân tích th o kịch ản
Xấu
Kỳ vọng
Tốt
Đơn vị
Tỷ lệ chiết khấu r
12,0
10,0
6,8
%
Biến động chi phí sản xuất
2,0
1,5
1,0
%/năm
Tăng 10% so
với gi dự o
USD/tấn
5.672.219
triệu đồng
Biến thay đổi
Giảm 10% so
với gi dự o
Biến động gi bán
Theo mơ
hình dự o
Kết quả
Tổ hợp Tân Rai
NPV
IRR
Tổ hợp Nhân Cơ
NPV
IRR
-8.870.500
1,73
-3.769.188
6,90
-5.495.866
6,10
150.177
10,10
9,51
15.134.930
15,80
%
triệu đồng
%
Trên cơ sở những phân tích nêu trên, c c rủi ro, sự cố môi trƣờng liên quan đến hoạt động khai
th c, chế iến ơ xít tại Tây Ngun đƣợc tổng hợp và đ nh gi khả năng xảy ra, phạm vi t c
động và mức độ thiệt hại tại Bảng 3.5, trong đó, c c rủi ro, sự cố mơi trƣờng đƣợc liệt kê, nếu
xảy ra đều có mức độ thiệt hại lớn và t c động lâu dài trên diện rộng.
3.3. Các giải pháp quản lý, phòng tránh rủi ro, sự cố môi trường
C c rủi ro, sự cố mơi trƣờng nhƣ đ phân tích và trình ày cho thấy, hoạt động của hai tổ hợp
Tân Rai và Nhân Cơ thời gian qua đ xảy ra nhiều sự cố rủi ro ở c c công đoạn sản xuất, từ khai
th c, tuyển quặng, đổ thải, sản xuất alumin, vận tải sản phẩm, gây thiệt hại tài sản của c c doanh
518 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
nghiệp, mà đỉnh điểm là tai nạn chết ngƣời. Nguyên nhân d n đến c c rủi ro đó gồm nguyên
nhân kh ch quan do thiên nhiên và dây chuyền công nghệ, nguyên nhân chủ quan là do con
ngƣời. Căn cứ vào đó, c c giải ph p phịng tr nh, giảm nh rủi ro đƣợc đề xuất nhƣ sau:
Bảng 3 5 Đánh giá các rủi ro và mức ộ thiệt hại liên quan ến hoạt ộng khai thác bô xít và
sản xuất alumin tại các t hợp Tân Rai và Nhân Cơ
TT
Rủi ro, sự cố môi
trường
Khả năng
xảy ra
Phạm vi tác ộng
Mức ộ thiệt hại
1
Trƣợt lở ờ mỏ
Lớn
Khu vực mỏ và
địa phƣơng
Lớn và lâu dài, ảnh hƣởng tới
vận tải mỏ và tiến độ khai thác,
làm tăng chi phí khai th c
2
Sạt lở, vỡ hồ ùn
thải quặng đuôi
Lớn
Khu vực mỏ và
địa phƣơng
Lớn và lâu dài, gây thiệt hại về
môi trƣờng và tốn chi phí khắc
phục sự cố
3
Sạt lở, vỡ hồ ùn đỏ
Nhỏ
Khu vực mỏ, địa
phƣơng và c c
tỉnh vùng hạ du
Nghiêm trọng và lâu dài, có
thể gây thiệt hại về mơi trƣờng,
tài sản và tính mạng con ngƣời
4
Rủi ro ch y nổ
Nhỏ
Khu vực nhà m y,
địa phƣơng
Nghiêm trọng, có thể gây thiệt
hại về mơi trƣờng, tài sản và
tính mạng con ngƣời
5
Rủi ro vận hành c c Trung
cơng trình, lƣu giữ
bình
ảo quản hóa chất…
Khu vực nhà m y,
địa phƣơng
Lớn, gây thiệt hại về mơi
trƣờng và tính mạng con ngƣời
6
Rủi ro trên cung
đƣờng vận chuyển
Lớn
Hệ thống giao
thông của địa
phƣơng và c c
tỉnh trên cung
đƣờng vận chuyển
Lớn và lâu dài, gây thiệt hại về
tính mạng con ngƣời
7
Rủi ro trong hoạt
động sản xuất kinh
doanh
Lớn
Ngƣời lao động,
địa phƣơng và nền
kinh tế quốc gia
Lớn và lâu dài, ảnh hƣởng tới
hoạt động của doanh nghiệp
a Nh m giải pháp về cơ chế chính sách:
Doanh nghiệp cần hồn thiện hệ thống văn ản ph p quy, để điều phối c c hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp và qu n triệt nội dung của những văn ản đó đến từng c n ộ và công nhân
của doanh nghiệp. C c văn ản đó gồm:
+ Chƣơng trình quản lý và gi m s t môi trƣờng, để theo dõi, gi m s t và kiểm tra chặt chẽ quy
trình khai th c và đổ thải của c c công đoạn sản xuất.
+ Chƣơng trình ứng phó rủi ro trong hoạt động sản xuất, nhằm giảm thiểu thiệt hại tài sản, giảm
thiểu tai nạn lao động cho c c c n ộ, công nhân làm việc trên c c khai trƣờng và trong c c nhà
máy.
+ Quy trình thiết kế, xây dựng, vận hành, quản lý, kiểm tra, gi m s t an tồn và kế hoạch ứng
phó c c sự cố, rủi ro từ hồ, đập theo hƣớng d n của Nhà nƣớc (Bộ Công Thƣơng, 2017), nhằm
ngăn ngừa những rủi ro đối với hồ chứa quặng đuôi, hồ chứa ùn đỏ và hồ cung cấp nƣớc.
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 519
+ Xây dựng chƣơng trình nâng cao cơng t c nghiệp vụ trong ứng phó rủi ro cho c n ộ, cơng
nhân làm việc tại c c vị trí có nguy cơ cao về rủi ro môi trƣờng.
+ Một số văn ản kh c tùy thuộc vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp và đặc điểm của địa
phƣơng, nơi khai th c ơ xít.
Nh m giải pháp khoa học kỹ thuật:
Cần cải tiến công nghệ xây đắp thành hồ chứa ùn thải quặng đuôi, nâng cao khả năng chịu tải
và tính vững chắc của cơng trình. Kết hợp với sử dụng ùn thải cho qu trình phục hồi mơi
trƣờng tại những khu vực đ khai th c quặng, giảm sức chịu tải cho c c hồ chứa và khối lƣợng
ùn thải cần lƣu trữ.
Định kỳ gi m s t sự cố trƣợt lở, lún đất tại c c công trình hạ tầng và độ an tồn c c cơng trình hồ
đập, đảm ảo vận hành an tồn, chống chịu đƣợc khi có mƣa lớn.
Thƣờng xuyên kiểm tra, gi m s t cơng t c phịng chống ch y nổ của hệ thống cấp điện, hệ thống
lị khí hóa than, sự đổ vỡ của hệ thống vận chuyển hóa chất, cung cấp nƣớc, đảm ảo an toàn kỹ
thuật đối với dây chuyền công nghệ của nhà m y sản xuất alumin.
Lắp đặt hệ thống camera gi m s t tại khu vực c c hồ chứa quặng đuôi và hồ chứa ùn đỏ, để
thực hiện tự động hóa trong gi m s t và ph t hiện sự cố kịp thời trong qu trình vận hành, nhất là
vào thời kỳ mƣa o, phát hiện từ xa rò rỉ nƣớc kiềm dƣ trên đƣờng ống.
Ứng dụng công nghệ 4.0 trong khai th c, chế iến ơ xít và quản lý, ảo vệ mơi trƣờng, góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu đ ng kể những rủi ro, sự cố liên quan đến tính
mạng con ngƣời trong qu trình vận hành. Nghiên cứu sử dụng ro ot trong thực hiện c c nhiệm
vụ lặp đi lặp lại trong những khu vực nhiều độc hại, nhƣ cọ rửa ể chứa hóa chất, ể lắng ùn đỏ,
điều khiển m y xúc lật…
Vận dụng kinh nghiệm của ngành khai th c kho ng sản trên thế giới vào hoàn cảnh Việt Nam
trong việc sử dụng công cụ khai th c thực thế ảo (VR), để mô phỏng và đào tạo c c kịch ản rủi
ro cao (nhƣ sự kiện ch y nổ hệ thống khí hóa than, ục nƣớc vỡ hồ thải quặng đuôi hoặc hồ ùn
đỏ, tai nạn giao thông khi sử dụng xe tải siêu trƣờng, siêu trọng trên những cung đƣờng quanh co
đèo dốc…) và phƣơng n ứng phó với c c tình huống đó.
Thiết lập tại khu vực kỹ thuật của nhà m y alumin một trung tâm điều độ, với công nghệ cao,
hiện đại, để theo dõi, gi m s t toàn ộ hoạt động của tất cả c c công đoạn sản xuất, nhằm kịp
thời ph t hiện những sự việc ất thƣờng trong phạm vi không gian hoạt động của doanh nghiệp,
cũng nhƣ những sự cố, rủi ro mơi trƣờng và nhanh chóng lập phƣơng n khắc phục để triển khai
ứng phó và cứu chữa.
c Nh m giải pháp tuyên truyền, giáo ục:
+ An toàn lao động: Tính mạng con ngƣời là tài sản vơ gi . Đảm ảo an toàn lao động đối với
c n ộ, công nhân là tr ch nhiệm quan trọng của l nh đạo doanh nghiệp, đồng thời cũng là nghĩa
vụ của mỗi ngƣời lao động. Bên cạnh việc niêm yết cơng khai quy chế an tồn lao động tại nơi
công cộng, doanh nghiệp cần tổ chức những uổi tập huấn, nâng cao nhận thức về an toàn lao
động cho c c thành viên của doanh nghiệp, nhằm phòng tr nh những rủi ro không mong muốn
đối với ngƣời lao động, đồng thời là giải ph p giảm ớt chi phí ngoại ứng của doanh nghiệp.
+ An tồn thực phẩm: Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm ở Việt Nam, c c loại thực phẩm dễ ị
hỏng do nhiễm khuẩn, vì vậy, an tồn thực phẩm để tr nh ngộ độc tập thể (sự cố rủi ro thƣờng
gặp tại c c khu cơng nghiệp ở phía Nam) là vấn đề cần quan tâm đặc iệt, dù đó là khẩu phần ăn
520 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
do doanh nghiệp tự chế iến, hoặc do công ty thực phẩm ngoài nhà m y cung ứng. Ngộ độc tập
thể nếu xảy ra sẽ d n đến thiệt hại kép: ngƣời lao động ị suy giảm sức khoẻ, vừa phải chi trả về
thuốc chữa trị và dịch vụ y tế kh tốn kém; doanh nghiệp mất đi một số lao động trực tiếp trong
một thời gian, làm x o trộn dây chuyền sản xuất.
+ Rèn luyện kỹ năng phòng tr nh rủi ro: Nâng cao công t c nghiệp vụ trong ứng phó rủi ro cho
nhân viên thơng qua c c hình thức tổ chức c c lớp tập huấn, diễn tập. Thƣờng xuyên tập huấn
nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng ứng phó, để giảm thiểu tai nạn lao động cho c c c n ộ,
công nhân làm việc trong c c tổ hợp ơ xít.
4.
T LUẬN
C c dự n khai th c ơ xít ở Việt Nam đƣợc triển khai trên khu vực Tây Nguyên có điều kiện
kinh tế-x hội đặc iệt khó khăn, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, lại nhạy cảm về an ninh chính trị và
mơi trƣờng. Mặc dù đ đạt đƣợc những thành tựu, nhƣ làm chủ công nghệ sản xuất alumin, tạo
việc làm cho ngƣời dân và đóng góp cho ngân s ch Nhà nƣớc, tuy nhiên trong thời gian qua, tại
khu vực c c dự n ơ xít-alumin Tân Rai và Nhân Cơ, đ xảy ra những sự cố rủi ro trong quá
trình vận hành, gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng tự nhiên và x hội khu vực c c dự n.
Nhìn chung, khi gặp phải những sự cố, rủi ro nhƣ đ phân tích, khơng những gây t c động xấu
đến môi trƣờng tự nhiên và x hội, đặc iệt là thiệt hại đến tính mạng con ngƣời, mà các tổ hợp
cịn phải tốn nhiều chi phí để khắc phục, d n tới làm giảm lợi nhuận từ qu trình sản xuất.
Nghiên cứu đ đề xuất a nhóm giải ph p quản lý và phòng tr nh rủi ro gồm: (i) Nhóm c c giải
ph p về cơ chế, chính s ch; (ii) Nhóm giải ph p về khoa học kỹ thuật; và (iii) Nhóm giải ph p về
tuyên truyền, gi o dục, là c c giải ph p cần thiết để c c tổ hợp bơ xít – alumin hoạt động an toàn,
ổn định và ền vững.
Kết quả nghiên cứu góp phần giúp cơ quan Nhà nƣớc và c c tổ hợp khai th c, chế iến quặng ơ
xít Tân Rai và Nhân Cơ có cơ sở để đƣa ra c c quyết định hợp lý, nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
và loại trừ c c rủi ro gây hại đối với con ngƣời và môi trƣờng trong qu trình triển khai và mở
rộng hoạt động khai th c, chế iến ơ xít tại Tây Ngun.
TÀI LIỆU THAM
HẢO
1.
Bộ Cơng Thƣơng, 2017. Sổ tay hƣớng d n Quy trình thiết kế, xây dựng, vận hành và quản
lý an toàn c c hồ thải quặng đuôi. NXB Thanh niên, Hà Nội.
2.
Lƣu Đức Hải, 2014. Nghiên cứu khả năng chế tạo vật liệu xây dựng từ ùn đỏ ph t sinh
trong công nghệ sản xuất alumin ở Tây Nguyên. Đề tài cấp Đại học Quốc gia Hà Nội:
QGTĐ.11.06. Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
3.
Nguyễn Quang Cúc Hòa, 2019. Một số vấn đề về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Tạp chí
Tài chính, Kỳ 2, tháng 5/2019.
4.
Trịnh Phƣơng Ngọc, 2020. Ngành cơng nghiệp ơ xít – nhơm Việt Nam và c c vấn đề mơi
trƣờng liên quan. Tạp chí Tài ngun và Mơi trƣờng, 4(330): tr. 18-20.
5.
Trịnh Phƣơng Ngọc và Hồng Xn Cơ, 2020. Phân tích chi phí-lợi ích mở rộng hoạt động
khai th c, chế iến ơ xít Tây Ngun. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Các
Khoa học Tr i đất và Môi trƣờng, 36(2): tr. 58-67.
6.
Đặng Trung Thuận và Trịnh Phƣơng Ngọc, 2014. Khai th c, chế iến ơ xít Tây Ngun –
5 năm tìm chọn một con đƣờng, Kỷ yếu hội nghị Khoa học và công nghệ lần thứ 2 “Tài
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 521
ngun, năng lƣợng và mơi trƣờng vì sự ph t triển ền vững”. Trƣờng Đại học Tài nguyên
và Môi trƣờng TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.
7.
Tập đồn Cơng nghiệp Than – Kho ng sản Việt Nam (TKV), 2010a. B o c o đ nh gi t c
động môi trƣờng ổ sung của dự n Tổ hợp bơ xít – nhôm Lâm Đồng. TKV, Hà Nội.
8.
TKV, 2010b. Báo cáo đ nh gi t c động môi trƣờng dự n Nhà m y Sản xuất alumin Nhân
Cơ. TKV, Hà Nội.
Abstract
RISK ANALYSIS AND PROPOSAL SOLUTIONS FOR MANAGEMENT INBAUXITE
MINING AND PROCESSING IN THE CENTRAL HIGHLANDS OF VIETNAM
Trinh Phuong Ngoc(1)(3), Dang Trung Thuan(2), Hoang Xuan Co(3)
and Tran Thi Nhung(1)
(1)
Faculty of Environmental Sciences, VNU-University of Science,
Vietnam National University, Hanoi
(2)
Vietnam Geochemistry Association, Vietnam Geological Association
(3)
Tan Trao University, Tuyen Quang
This study analyzes the risks and points out incidents that have occurred during bauxite
mining and alumina production in Tan Rai and Nhan Co complexes in the Central
Highlands. Risk analysis tools used include qualitative and quantitative methods,
combined with field surveys, secondary data processing and cost-benefit analysis. In
addition to the usual risks such as labor accidents, fire and explosion, the study has
pointed out the risks that need special attention related to the mining and processing of
bauxite ore, which are risks in the management of environmental protection works such as
tail ore waste reservoir and red mud reservoir; risks in transportation; risks of chemical
management. On that basis, the study proposed three groups of solutions to manage and
prevent risks, including: (i) Solutions for mechanisms and policies; (ii) Solutions for
science and technology; and (iii) Solutions for propaganda and education. The results
contribute to the prevention of risks, incidents causing unwanted damage, affecting
businesses and communities, towards the sustainable development of bauxite mining and
processing in the Central Highlands.
Keywords: Risk analysis, bauxite, solution, management.
522 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững