Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

kinh tế chính trị đề 10 bài học kì kinh tế chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.95 KB, 10 trang )

Mục lục
A, MỞ ĐẦU..……………………………………………………………………………….…2
B, NỘI DUNG……………………………..………….……………………………...…….…..2
I, Cơ sở lý luận…………………………………………………………………………….2
1, Nguồn gốc bản chất và chức năng của tiền tệ…………………………………………...2
1.1, Nguồn gốc của tiền tệ…………..……………………………………………………...2
1,2, Bản chất của tiền tệ…………………………………………………………………..3
1.3, Chức năng của tiền tệ…………………….…….……………………………………..4
1.4, Quá trình phát triển của tiền tệ…..……………………………………………….….5
2, Quy luật lưu thông tiền tệ……………………………………………………….………..6
2.1, Khái niệm lưu thông tiền tệ…………………………………………….…………....6
2.2, Nội dung quy luật…………………………………..…………………….……………6
II, Vận dụng thực tiễn……………………………………………………………...…......7
1, Nhận xét chung về chính sách tiền tệ ở Việt Nam……………………………………...7
2, Những hạn chế còn tồn tại…………………………………………………………….....8
3, Đánh giá nguyên nhân của các hạn chế………………….……………………………...8
4, Một số giải pháp về chính sách tiền tệ có thể áp dụng………….……………………...9
C, KẾT LUẬN………………………………………………………………..………………..9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………….…………………….10

0


A.MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam kể từ khi tiến hành đổi mới đã có những biến chuyển
quan trọng. Từ một nền kinh tế kế hoạch tập trung, quan liêu, bao cấp, chuyển
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa, có sự quản lý của
Nhà nước. Quản lý nhà nước về kinh tế, vì thế cũng có những thay đổi đáng kể.
Thơng qua các chính sách kinh tế vĩ mơ, đặc biệt là các chích sách về tài chính,
tiền tệ, Nhà nước đã quản lý nền kinh tế một cách linh hoạt và chặt chẽ
hơn...Việc gia nhập WTO chắc chắn sẽ tạo thêm nhiều cơ hội cho Việt Nam để


tiếp tục tăng trưởng kinh tế nhanh và giảm nghèo bền vững trong những năm tới.
Triển vọng của quyền làm thành viên xem ra đã khuyến khích tăng mạnh đầu tư
gián tiếp nước ngồi, góp thêm vào sự bùng nổ đang diễn ra của thị trường
chứng khốn mới nổi tại Việt Nam.Vì thế, việc nghiên cứu và hiểu rõ những lý
luận tiền tệ là một điều hết sức cần thiết để áp dụng vào việc ổn định nền kinh tế
vĩ mô và phát triển kinh tế. Xuất phát từ lí do đó, tơi chọn đề tài của mình: “Quy
luật lưu thơng tiền tệ: Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam..”
B.NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ
1.1. Nguồn gốc của tiền tệ
Theo Mác tiền tệ là sản phẩm tự phát, tự nhiên của sản xuất và lưu thơng
hàng hóa. Khi nghiên cứu về tiền Mác viết: "Tiền là một vật được kết tinh, hình
thành một cách tự nhiên trong trao đổi". Như vậy tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của tiền tệ là sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Trong lịch sử thoạt đầu người ta trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng. Khi sản
xuất càng phát triển, hàng hóa sản xuất ra càng nhiều, nhu cầu sử dụng của con
người cũng đi kèm theo. Việc trao đổi hàng lấy hàng gặp nhiều khó khăn. Ví dụ
người sản xuất ra lúa cần cái rìu để cuốc đất nhưng người có rìu khơng cần lúa
mà cần vải, việc này buộc người có lúa phải đổi lấy vải và sau đó dùng vải để
đổi lấy rừu. Chính vì vậy, người ta đã nghĩ ra tìm những vật làm trung gian cho
các cuộc trao đổi đó, đây là vật ngang giá.
1


Lịch sử đã ghi nhận sự phát triển của hình thái giá trị qua bốn giai đoạn:
Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị. Khi đó một hàng hóa ngẫu
nhiên phản ánh giá trị của một hàng hố khác.
Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng. Khi đó lực lượng sản xuất phát triển
hơn, số lượng hàng hóa nhiều hơn thì 1 hàng hóa co thể trao đổi với nhiều hàng

hóa khác.
Hình thái chung của giá trị: khi sản xuất hàng hóa phát triển va trao đổi trở
nên thường xuyên hơn, thì yêu cầu co một hàng hóa tách ra làm vật ngang giá
chung.
Hình thái tiền của giá trị: khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn,
thị trường mở rộng thì địi hỏi khách quan phải hình thành vật ngang chung
thống nhất, cùng được cố định ở một vật được tôn và phổ biến là vàng.
1.2. Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hố, là sản phẩm của quá trình phát
triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. C. Mác nghiên cứu tiền tệ từ lịch sử phát
triển của sản xuất và trao dổi hàng hoá, từ sự phát triển của các hình thái giá trị
hàng hố, do đó đã tìm thấy nguồn gốc và bản chất của tiền tệ. Vậy, tiền tệ là
hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá
chung thống nhất cho các hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu
hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt vì: Tiền tệ có hai thuộc tính: giá trị và giá
trị sử dụng. Giá trị sử dụng của tiền tệ là khả năng thoả mãn nhu cầu trao đổi
của xã hội, nhu cầu sử dụng làm vật trung gian trong trao đổi. Giá trị sử dụng
của một loại tiền tệ là do xã hội qui định: chừng nào xã hội cịn thừa nhận nó
thực hiện tốt vai trị tiền tệ, thì chừng đó giá trị sử dụng của nó với tư cách là
tiền tệ cịn tồn tại. Là hàng hóa, tiền tệ cũng có người mua, người bán, cũng có
giá cả. Giá cả của hàng hóa tiên tệ cũng lên xuống xoay quanh quan hệ cung
cầu.
+ Đóng vai trị làm vật ngang giá chung.
1.3. Chức năng của tiền tệ
2


Tiền tệ theo quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin thì gồm có 5 chức năng sau:
-


Thước đo giá trị

Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa. Muốn đo
lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy, tiền
tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hóa
khơng cần thiêt phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó trong
ý tưởng. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản
xuất ra hàng hóa đó. Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng
hóa. Giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau đây:
+ Giá trị hàng hóa.
+ Giá trị của tiền.
+ Quan hệ cung – cầu về hàng hóa.
- Phương tiện lưu thơng:
Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền làm môi giới trong q
trình trao đổi hàng hóa. Trao đổi hàng hóa lấy tiền làm mơi giới gọi là lưu thơng
hàng hóa. Cơng thức lưu thơng hàng hóa là: H - T - H, khi tiền làm môi giới
trong trao đổi hàng hóa đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có thể tách rời
nhau cả về thời gian và không gian. Làm phương tiện lưu thông, tiền không nhất
thiết phải có đủ giá trị. Nhà nước có thể in tiền giấy ném vào lưu thơng. Nhưng
vì bản thân tiền giấy khơng có giá trị mà chỉ là ký hiệu của nén vàng, nên nhà
nước không thể tùy ý in bao nhiêu tiền giấy cũng được, mà phải tuân theo quy
luật lưu thông tiền giấy.
- Phương tiện cất trữ:
Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
Sở dĩ tiền làm được chức năng này là vì: tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới
hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải. Để làm chức
năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền, vàng, bạc. Chức
năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thơng thích ứng một cách tự phát với nhu cầu
tiền cần thiết cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hóa nhiều thì tiền cất

3


trữ được đưa vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm, lượng hàng hóa lại ít
thì một phần tiền vàng rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
-

Phương tiện thanh toán:

Làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền
mua chịu hàng... Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển đến trình độ nào
đó tất yếu nảy sinh việc mua bán chịu. Trong hình thức giao dịch này, trước tiên
tiền làm chức năng thước đo giá trị để định giá cả hàng hóa. Nhưng vì là mua
bán chịu nên đến kỳ hạn tiền mới được đưa vào lưu thông để làm phương tiện
thanh toán. Khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi, nếu một khâu nào
đó khơng thanh tóan được sẽ gây khó khăn cho các khâu khác, phá vỡ hệ thống,
khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên.
- Tiền tệ thế giới:
Khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia thì nên làm chức năng
tiền tệ thế giới. Với chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải trở lại hình thái
ban đầu của nó là vàng. Trong chức năng này, vàng được dùng làm phương tiện
mua bán hàng hóa, phương tiện thanh tốn quốc tế và biểu hiện của cải nói
chung của xã hội. Năm chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hóa quan hệ
mật thiết với nhau.
1.4. Q trình phát triển của tiền tệ
Khi nền kinh tế sơ khai, lúc bấy giờ chưa có ngân hàng, tiền sử dụng trong
trao đổi là hiện vật là những loại tiền được làm ra từ các dạng vật chất mà bản
thân nó đã có giá trị sử dụng sẵn, nó khơng do một tổ chức nào phát hành. Khi
nền sản xuất và trao đổi hàng hố ngày càng phát triển, lồi người đã tìm kiếm
và khai thác được kim loại cùng với sự bộc lộ nhiều nhược điểm của tiền hàng

hoá khi kim loại được chọn làm vật ngang giá chung với ưu điểm như: Có độ
bền, gọn, giá trị phổ biến. Để thuận tiện cho lưu thông tiền kim loại, ngân hàng
đã quy định thống nhất việc đúc tiền như về kích thước, hình dáng, trọng lượng
cho mỗi đơn vị tiền tệ, đặt tên cho đồng tiền, quy ước các bộ phận chia nhỏ của
đồng tiền. Chính nhờ đồng tiền này mà nền kinh tế đi vào ổn định hơn, cũng dựa
4


trên cơ sở đó, nhà nước lúc bấy giờ khơng chỉ phát hành bằng tiền kim loại mà
còn phát hành ra tiền giấy.
2. Quy luật lưu thông tiền tệ
2.1. Khái niệm lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần cho lưu
thơng hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.
Mác cho rằng, số lượng tiền tệ cần cho lưu thông do ba nhân tố quy định:
số lượng hàng hóa lưu thơng trên thị trường, giá cả trung bình của hàng hóa và
tốc độ lưu thông cua những đơn vị tiền tệ cùng loại. Sự tác động của ba nhân tố
này đối với khối lượng tiền tệ cần cho lưu thông diễn ra theo quy luật phổ biến
là: Tổng số giá cả của hàng hóa chia cho ơ vịng lưu thơng của các đồng tiền
cùng loại trong một thời gian nhất định.
Quy luật lưu thông tiền tệ tuân theo các nguyên lý sau:
Lưu thông tiền tệ và cơ chế lưu thông tiền tệ do cơ chế lưu thơng hàng hố
quyết định. Tiền đại diện cho người mua, hàng đại diện cho người bán. Lưu
thơng tiền tệ có quan hệ chặt chẽ với tiền – hàng, mua – bán, giá cả – tiền tệ
Kinh tế hàng hoá trên một ý nghĩa nhất định có thể gọi là kinh tế tiền tệ,
quyết định cơ chế lưu thông tiền tệ.Nếu quy luật canh tranh, quy luật cung – cầu
làm giá hàng hoá vận động, san bằng thì quy luật lưu thơng tiền tệ giữa mối liên
hệ cân bằng giữa hàng và tiền.
2.2. Nội dung quy luật
Khi nghiên cứu các chức năng của tiền tệ, Karl Marx đưa ra 5 chức năng:

chức năng thước đo giá trị, chức năng phương tiện lưu thông, chức năng phương
tiện cất giữ, chức năng phương tiện thanh toán và chức năng tiền tệ thế giới.
Trong việc nghiên cứu chức năng phương tiện lưu thông của tiền tệ, Marx đã
đưa ra quy luật lưu thông tiền tệ hay quy luật về số lượng tiền cần thiết cho lưu
thông với nội dung: Số lượng tiền cần thiết thực hiện chức năng phương tiện lưu
thông tỉ lệ thuận với tổng số giá cả hàng hố trong lưu thơng và tỉ lệ nghịch với
tốc độ lưu thơng bình qn của các đồng tiền cùng loại. Yêu cầu của quy luật

5


lưu thơng tiền tệ cần thiết cho lưu thơng, địi hỏi lượng tiền cung ứng phải cân
đối với lượng tiền cần cho việc thực hiện các giao dịch của nền kinh tế.

II.
1.

Vận dụng thực tiễn
Nhận xét chung về chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Trong thời gian qua, việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước đã khơng ngừng được hồn thiện. Điều hành chính sách tiền tệ được từng
bước đổi mới trong việc xác định mục tiêu chính sách tiền tệ, việc quản lý, vận
hành cơ chế cung ứng tiền, điều tiết tiền tệ thông qua việc lựa chọn sử dụng
đồng bộ các cơng cụ chính sách tiền tệ. Mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ
hướng vào việc ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, tạo môi trường ổn định để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an toàn hệ thống.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chuyển dần từ công cụ trực tiếp sang
công cụ gián tiếp để nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ, các cơng cụ chính
sách tiền tệ đã được thiết lập và đang dần hoàn thiện theo thông lệ quốc tế. Công

tác huy động vốn của hệ thống Ngân hàng không ngừng được đẩy mạnh, đáp
ứng nguồn vốn cho mục tiêu đầu tư phát triển đất nước. Hoạt động kinh doanh
của các tổ chức tín dụng tiếp tục tăng trưởng góp phần tích cực thực hiện mục
tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và tăng
6


trưởng bền vững. Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các thể chế tài chính, tài khóa, tiền
tệ chưa thật vững mạnh, thể hiện ở thực trạng hệ thống ngân hàng.Vì vậy, việc
Việt Nam tiếp tục cải tổ các thể chế này là rất cần thiết.
2.

Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được như đã đề cập ở trên, trong thời gian qua,

điều hành chính sách tiền tệ cịn một số tồn tại, hạn chế sau:
Mục tiêu cuối cùng chưa rõ ràng, chưa có lựa chọn ưu tiên: Từ khi thực
hiện Luật Ngân hàng Nhà nước đến nay, về cơ bản, có thể thấy rằng chính sách
tiền tệ ln theo đuổi mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát và
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngân hàng Nhà nước chưa xác định rõ
ràng mục tiêu trung gian nên trong thực tế, nên bên cạnh Tổng phương tiện
thanh tốn đóng vai trị là mục tiêu trung gian, việc điều hành các cơng cụ chính
sách tiền tệ nhiều lúc hướng vào kiểm sốt tín dụng, lãi suất thị trường và tỷ giá.
Ngân hàng Nhà nước chưa xác định rõ được cơ chế truyền dẫn các tác động của
chính sách tiền tệ: Trên thực tế, hiện nay Ngân hàng Nhà nước chưa có những
phân tích lượng hóa cụ thể mức độ tác động của sự thay đổi cung tiền của Ngân
hàng Nhà nước đến mục tiêu cuối cùng của CSTT, và sự thay đổi cung tiền này
có tác động ở mức độ nào đến tín dụng nền kinh tế, đến tổng phương tiện thanh
toán, đến lãi suất hay tỷ giá....

Khả năng điều tiết các điều kiện thị trường như cung tiền, lãi suất còn hạn
chế, hiệu quả chưa cao, do Ngân hàng Nhà nước chưa kiểm soát được toàn bộ
các luồng tiền tệ trong nền kinh tế như luồng ngoại tệ ra/vào đất nước, điều hành
các công cụ chính sách tiền tệ chưa đạt hiệu quả cao xác định chức năng cơ bản
của từng cơng cụ chính sách tiền tệ để điều hành phù hợp với mục tiêu hoạt
động cịn hạn chế. Chính sách tiền tệ chủ yếu cịn mang tính ngắn hạn cơ sở dữ
liệu chưa hồn thiện.
3.

Đánh giá nguyên nhân của các hạn chế

Tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước với vai trò là Ngân hàng Trung
ương còn hạn chế. Thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu phát triển ở mức độ
7


thấp, thiếu năng động, thiếu tính linh hoạt, chưa phản ánh được cung, cầu vốn,
các cơng cụ thị trường cịn rất ít và sử dụng khơng hiệu quả nên hạn chế khả
năng điều tiết tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước thơng qua các cơng cụ chính sách
tiền tệ. Đồng thời, thái độ và khả năng liên kết hệ thống của các TCTD để hỗ trợ
nhau đảm bảo an toàn thanh tốn cịn yếu, thậm chí một số ngân hàng lợi dụng
lúc khó khăn để cạnh tranh khơng lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao. Vì vậy, vào
một số thời điểm, vốn khả dụng xét trên toàn hệ thống dư thừa, về nguyên tắc,
ngân hàng Nhà nước cần thu hút tiền về. Nhưng trên thực tế, NHNN vẫn phải hỗ
trợ vốn cho một số TCTD để đảm bảo duy trì ổn định tiền tệ. Điều này đã làm
cho NHNN gặp khó khăn khi thực hiện vai trị điều tiết cuối cùng trên thị
trường. Các ngân hàng thương mại đang trong giai đoạn cơ cấu lại, có sự chênh
lệch lớn về qui mơ, chất lượng tài sản, năng lực tài chính và khả năng cạnh
tranh; khả năng thích ứng với sự biến động của thị trường còn yếu, đã làm hạn
chế hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ.

4.

Một số giải pháp về chính sách tiền tệ có thể áp dụng

Trong điều hành cần có sự thống nhất quan điểm về mục tiêu chính sách,
các cơng cụ chính sách và sự ưu tiên về mục tiêu trong từng thời kỳ, vì giữa các
mục tiêu có sự đánh đổi, chẳng hạn giữa mục tiêu lạm phát và mục tiêu tăng
trưởng kinh tế. Vì vậy, trong từng thời kỳ, NHNN cần xác định rõ mục tiêu hàng
đầu/mục tiêu cuối cùng cũng như mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt động của
CSTT và cần định lượng rõ ràng các mục tiêu đó để có cơ sở điều hành nhất
quán. Ngân hàng Nhà nước tiếp tục chuyển dần sang thực hiện khuôn khổ CSTT
điều tiết theo giá là chủ yếu, kết hợp với điều hành các chỉ tiêu tiền tệ mang tính
định hướng thị trường để nâng cao hiệu quả, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế; tín dụng vì các chỉ tiêu này vẫn là các chỉ số quan trọng để đánh giá tác
động của việc điều hành CSTT đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Trong đó
đặc biệt là mục tiêu kiểm soát lạm phát đã quy định rõ trong Luật NHNN 2010.
C. KẾT LUẬN
Chính sách tiền tệ là cơng cụ trọng yếu giữ vai trị quyết định trong việc
quản lý, điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Chính sách tiền tệ là việc thực hiện các biện
8


pháp, sử dụng các công cụ của Ngân hàng Nhà nước nhằm góp phần đạt được
mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mơ thơng qua việc chi phối dịng chu chuyển
tiền và khối lượng tiền. Chính sách tiền tệ nếu thiếu đi sự linh hoạt, phù hợp với
điều kiện cụ thể trong chính sách thực thi chính sách sẽ gây ra những tác động
đối kháng lẫn nhau, phá vỡ quy luật của thị trường, ảnh hưởng xấu đến mục tiêu
tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Trong dài hạn, chính sách tiền tệ phải
đảm bảo được lợi ích cân bằng giữa mục tiêu với tăng trưởng kinh tế bền vững,
kiềm chế lạm phát.

DANH MỤC TAI LIỆU THAM KHẢO
1.

C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Tồn tập, t.4, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.
2.

Lênin (1977), Toàn tập, t.39, Nxb. Tiến bộ, Matxcơva.

3.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Giáo trình Những nguyên lý cơ bản

của chủ nghĩa Mác – Lênin, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4.

Lê Hùng (2009), “Điều hành chính sách tiền tệ phù hợp với diễn biến

kinh tế vĩ mơ”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, tháng 8.
5.

Lê Quang Cường (2008), “Phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ giữa chính

sách tài khóa và chính sách tiền tệ”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, tháng 9.
6.

Nguyễn Hồng Thắng (2008), “Chống lạm phát từ chính sách tài

khóa”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, tháng 9.

7.

Nguyễn Hữu Nghĩa (2010), “Một số vấn đề kinh tế, tiền tệ - ngân

hàng năm 2009 và 2010”, Tạp chí Ngân hàng, số 2+3.
8.

Nguyễn Thị Kim Thanh (2015), “Chính sách tiền tệ năm 2015 và định

hướng 2016”, Tạp chí Chứng khốn, tháng 1+2.

9


9.

Nguyễn Văn Giàu (2018), “Nhận định về công tác điều hành chính

sách tiền tệ năm 2018 và định hướng phát triển hệ thống ngân hàng, thị trường
tiền tệ Việt Nam năm 2019”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, tháng 1.
10.

10



×