Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.12 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Họ và tên thí sinh:………..………….. Chữ ký giám thị 1: </b>
<b>Số báo danh:………..………... ……….……….. </b>
<b>SỞ GDĐT BẠC LIÊU KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN </b>
<b> </b> <b> NĂM HỌC 2010 - 2011 </b>
<b> * Môn thi: VẬT LÝ </b>
<b>CHÍNH THỨC </b>
<i><b> * Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) </b></i>
(Gồm 01 trang)
<b>ĐỀ </b>
<i><b>Câu 1 (2 điểm): </b></i>
Hai ô tô xuất phát cùng một lúc từ hai địa điểm A và B cách nhau 20 km,
chuyển động đều cùng chiều từ A đến B với vận tốc lần lượt là 40 km/h và 30 km/h.
a. Xác định khoảng cách giữa hai ô tô sau 1,5 giờ và sau 3 giờ.
b. Xác định vị trí gặp nhau của hai ơ tơ.
<i><b>Câu 2 (2 điểm): </b></i>
Một bếp dầu đun sôi 1 lít nước đựng trong ấm bằng nhơm khối lượng m2 = 300g,
sau thời gian t1 = 10 phút thì nước sơi. Nếu dùng bếp trên để đun 2 lít nước trong
cùng điều kiện thì sau bao lâu nước sôi? Biết nhiệt do bếp dầu cung cấp đều đặn;
nhiệt dung riêng của nước và nhôm lần lượt là c1 = 4200 J/kgK, c2 = 880 J/kgK.
<i><b>Câu 3 (2 điểm): </b></i>
A
R3
N
R4
R1
M <sub>R</sub>
2
Cho mạch điện như hình vẽ. Hai
điện trở R1 và R2 đều bằng 12 Ω, hai
điện trở R3 và R4 đều bằng 24 Ω.
Ampe kế có điện trở khơng đáng kể.
a. Số chỉ của A là 0,35 A. Tính
hiệu điện thế giữa hai điểm M, N?
b. Nếu hoán vị hai điện trở R2
và R4 thì số chỉ ampe kế là bao
nhiêu?
<i><b>Câu 4 (2 điểm): </b></i>
Một dây dẫn có điện trở R = 100 Ω.
a. Phải cắt dây dẫn R thành hai đoạn có điện trở R1 và R2 như thế nào để khi mắc
chúng song song với nhau ta có điện trở tương đương là lớn nhất ?
b. Phải cắt dây dẫn R thành bao nhiêu đoạn như nhau để khi mắc chúng song
song lại với nhau ta được điện trở tương đương là Rtđ = 1 Ω.
<i><b>Câu 5 (2 điểm): </b></i>
Một vật thật đặt trước thấu kính hội tụ cho một ảnh thật cao gấp hai lần vật nằm
cách thấu kính 30 cm.
a. Xác định vị trí vật và tính tiêu cự của thấu kính.
b. Xác định lại kết quả bằng hình vẽ.
<b>SỞ GDĐT BẠC LIÊU KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN </b>
<b> </b> <b> NĂM HỌC 2010 - 2011 </b>
<b> * Môn thi: VẬT LÝ </b>
<b>CHÍNH THỨC </b>
<i><b> * Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) </b></i>
(Gồm 04 trang)
<b>HƯỚNG DẪN CHẤM </b>
<i><b>Câu 1 (2 điểm): </b></i>
a. Hai ô tô cùng xuất phát một lúc nên gọi thời gian chuyển động của hai ô tô là t
v1 v<sub>2 </sub>
A <sub>B </sub> x
Gọi v1 là vận tốc của ô tô 1; v2 là vận tốc của ơ tơ 2
Ơ tơ đi từ A có đường đi là s1 = v1t = 40t <b>(0,5đ) </b>
Hai ô tô chuyển động cùng chiều từ A đến B nên lúc đầu ô tô ở B cách ô tô ở A một
khoảng s0 = 20 km .
Ơ tơ đi từ B cách A một đoạn đường là s2 = s0 + v2t = 20 + 30t <b>(0,25đ) </b>
Khoảng cách giữa hai ô tô ∆s;
∆s = s2 - s1 = 20 + 30t - 40t = 20 - 10t (0,25đ)
Khi t = 1,5 giờ ∆s = 20 - 15 = 5 km (0,25đ)
tô lúc này là ∆s = 10km
b. Hai ô tô gặp nhau khi s1 = s2; 40t = 20 + 30t. Vậy t = 2 giờ (0,25đ)
Thay vào s1 = v1t = 40t ta có s1 = 40.2 = 80 km (0,25đ)
Vậy hai ô tô gặp nhau cách A = 80 km
<i><b>Câu 2 (2 điểm): </b></i>
Gọi Q1 và Q2 là nhiệt lượng cung cấp cho nước và ấm nhôm trong hai lần đun, ta có:
Q1 = (m1c1 + m2c2)Δt
(0,25đ)
Q2 = (2m1c1 + m2c2) t Δ (0,25đ)
(m1; m2 là khối lượng nước và ấm trong hai lần đun)
Mặt khác, do nhiệt tỏa ra một cách đều đặn, nghĩa là thời gian đun càng lâu thì nhiệt
tỏa ra càng lớn. Do đó:
Q1 = kt1 ; Q2 = kt2 (k là hệ số tỉ lệ) (0,25đ)
Suy ra: kt1 = (m1c1 + m2c2) t; ktΔ 2 = (2m1c1 + m2c2)Δt (0,25đ)
Lập tỉ số ta được:
1
2
<i>t</i>
<i>t</i>
=
2
2
1
1
2
2
1
1
2
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
+
+
= 1 +
2
2
1
1
1
1
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
+ (0,25đ)
hay: t2 = (1 +
2
2
1
1
1
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
<i>c</i>
<i>m</i>
+ ) .t1 (0,25đ)
Thay số ta được:
t2 = (1 +
880
.
3
,
0
4200
4200
Vậy thời gian để đun sơi 2 lít nước
là t2 = 19,4 phút
(0,25đ)
R1 Q
A
R3
R2
R4
P
N
M
<i><b>Câu 3 (2 điểm): </b></i>
a. Sơ đồ mạch điện được vẽ lại như
bên. <b> (0,25đ) </b>
Vì ampe kế A có điện trở không
đáng kể, nên ba điện trở R1, R2, R3 coi
như được mắc rẽ vào điểm M, còn điện
trở R4 được mắc nối tiếp với cụm R1, R2.
Vì R1 = R2, nên I1 = I2 =
2
4
<i>I</i>
. Dòng điện qua ampe kế A là:
<i>A</i>
<i>I</i>
<i>I</i>
<i>I</i>
<i>I</i>
<i>I<sub>A</sub></i> 0,35
2
4
3
2
3 + = + =
= (1) (0,25đ)
Điện trở tương đương của bộ ba điện trở R1, R2 và R4 là:
1
4
12
24 30
2 2
<i>R</i>= +<i>R</i> = + = Ω
Ta thấy:
4
5
24
30
3
4
3 <sub>=</sub> <sub>=</sub> <sub>=</sub>
<i>R</i>
<i>R</i>
<i>I</i>
<i>I</i>
, tức là <sub>4</sub> <sub>3</sub>
5
4
<i>I</i>
<i>I</i> = (0,25đ)
Thế giá trị này vào (1) ta được:
35
3 + <i>I</i> =
<i>I</i> ⇒<i>I</i>3 =0,25<i>A</i>
Hiệu điện thế giữa hai điểm M và N là:
UMN = I3.R3 = 0,25. 24 = 6 V (0,25đ)
b. Điện trở R3 mắc trực tiếp vào hiệu điện thế UMN, nên cường độ I3 của dòng điện qua
R3 không phụ thuộc ba điện trở R1, R2 và R4,. Do đó, khi hốn vị R2 và R4 thì I3 vẫn bằng
0,25 A.
Sau khi thay R2 = 12 Ω bằng R4 = 24 Ω, thì R4 trở thành mắc song song với điện trở R1
và điện trở tương đương của hai điện trở mắc song song ấy là:
1 4
14
1 4
+ + = Ω (0,25đ)
Và điện trở tương đương của bộ ba điện trở R1, R2, R4 là:
R’= R14 + R2 = 8 +12 = 20Ω
Cường độ dòng điện qua R2:
<i>A</i>
<i>R</i>
<i>U</i>
<i>I</i> <i>MN</i> <sub>0</sub><sub>,</sub><sub>3</sub>
10
3
20
6
'
'
2 = = = = (0,25đ)
Do R4 = 2 R1, nên:
3
1
2
'
2
1
1
1
'
2
4
1
1
'
4 = <sub>+</sub> = <sub>+</sub> <i>I</i> =
<i>R</i>
<i>R</i>
<i>R</i>
<i>I</i>
<i>R</i>
<i>R</i>
<i>R</i>
<i>I</i> ⇒ ' 0,1A và A (0,25đ)
4 =
<i>I</i> ' 0,2
1 =
<i>I</i>
Số chỉ của ampe kế bây giờ là:
<i>IA</i> <i>I</i> <i>I</i> 0,25 0,1 0,35<i>A</i>
'
4
3
' <sub>=</sub> <sub>+</sub> <sub>=</sub> <sub>+</sub> <sub>=</sub>
Tức là, số chỉ của ampe kế khơng thay đổi khi ta hốn vị hai điện trở R2 và R4
(0,25đ)
<i><b>Câu 4 (2 điểm): </b></i>
a. Do dây dẫn có điện trở 100 Ω nên cắt ra làm hai đoạn ta có R1 + R2 = 100Ω.
Rtđ = 1 2 1 1
1 2
(100 )
100
<i>R R</i> <i>R</i> <i>R</i>
<i>R</i> <i>R</i>
−
=
+ (0,25đ)
Suy ra Rtđ =
2 2
1 1 1 1
100 ( 100 2500) 2500
100 100
<i>R</i> −<i>R</i> − <i>R</i> − <i>R</i> + +
=
2
1
( 50) 2500
100
<i>R</i>
− − +
= (0,5đ)
Rtđ cực đại khi R1 - 50 = 0 suy ra R1 = 50Ω vậy R2 = 50Ω (0,25đ)
b. Gọi n là số điện trở sau khi cắt vậy điện trở mỗi phần là: r <i>R</i>
<i>n</i>
= (0,25đ)
Sau khi mắc các điện trở r song song với nhau suy ra Rtđ <i>r</i>
<i>n</i>
= (0,25đ)
Suy ra Rtđ <i>R</i><sub>2</sub>
<i>n</i>
= , theo điều kiện bài toán Rtđ = 1
=> n2 = R = 100 suy ra n = 10
Vậy phải cắt dây dẫn trên thành 10 đoạn như nhau. (0,25đ)
<i><b>Câu 5 (2 điểm): </b></i>
a. Ảnh thật qua thấu kính hội tụ thì ngược chiều với vật. Mặt khác, ảnh cao gấp hai lần
vật nên ta có:
' ' '
2
<i>A B</i> <i>d</i>
<i>AB</i> = <i>d</i> = <=> d’ = 2d = 30 cm (0,25đ)
Vị trí của vật so với thấu kính
' 30
15
2 2
<i>d</i>
<i>d</i> = = = cm (0,25đ)
Áp dụng công thức:
1 1 1 ' 1
' '
<i>d</i> <i>d</i>
<i>d</i> <i>d</i> <i>f</i> <i>dd</i> <i>f</i>
+
+ = <=> = (0,25đ)
=> ' 15.30 450 10
' 30 15 45
<i>dd</i>
<i>f</i>
<i>d</i> <i>d</i>
= = = =
+ + cm (0,25đ)
Vậy tiêu cự của thấu kính là f = 10 cm
b. ∆OA’B’ đồng dạng ∆OAB => <i>A B</i>' ' <i>OA</i>' 2
<i>AB</i> = <i>OA</i> = =>
' 30
15
2 2
<i>OA</i>
<i>OA</i>= = = cm (0,25đ)
Hình vẽ 0,5đ
B
A
B
F
I
15cm 10cm
∆F'A’B’ đồng dạng F’OI => ' ' ' ' ' ' ' '
' '
<i>A B</i> <i>A B</i> <i>F A</i> <i>OA OF</i>
<i>OI</i> <i>AB</i> <i>F O</i> <i>OF</i>
−
= = = = <i>OA</i>' <i>f</i> 2
<i>f</i>
− <sub>=</sub>
<=> OA’ – f = 2f <=> 3f = OA’ = 30
=> f = 10 cm <b> (0,25đ) </b>
---Hết---
<i><b>Chú ý: </b></i>