Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Tối ưu mạng thông tin quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.97 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------

PHẠM THẾ QUYỀN

TỐI ƯU MẠNG THÔNG TIN QUANG

Chuyên ngành: KỸ THUẬT TRUYỀN THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
KỸ THUẬT TRUYỀN THÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG

Hà Nội – Năm 2014

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: MẠNG THÔNG TIN QUANG VỚI CÔNG NGHỆ GMPLS ..........13
1.1Giới thiệu công nghệ GMPLS ..................................................................................13
1.1.1.Lịch sử phát triển GMPLS ........................................................................ 13
1.1.2.Ưu điểm của GMPLS ................................................................................ 13
1.1.2.1. Kỹ thuật lưu lượng ............................................................................. 13
1.1.2.3.Thực hiện kỹ thuật lưu lượng đa lớp .................................................. 14
1.2. Công nghệ chuyển mạch nhãn..................................................................... 14


1.3. Khái niệm và hoạt động cơ bản trong GMPLS ........................................... 15
1.3.1. Khái niệm chung ................................................................................... 15
1.3.2. Mặt phẳng dữ liệu và mặt phẳng điều khiển......................................... 21
1.3.3.Nhãn ....................................................................................................... 23
1.3.4. Băng thông ............................................................................................ 24
1.3.5. Truyền dẫn đa giao thức và các hệ thống phân cấp .............................. 25
CHƯƠNG 2: CÁC GIAO THỨC TRONG MẠNG GMPLS ................................ 26
2.1.Giới thiệu mơ hình hoạt động trong mạng GMPLS ..................................... 26
2.1.1.Mơ hình ngang hàng .............................................................................. 26
2.1.2.Mơ hình lớp phủ .................................................................................... 27
2.2.Giao thức định tuyến .................................................................................... 28
2.2.1.OSPF mở rộng ....................................................................................... 28
2.2.2.Quảng bá liên kết TE ............................................................................. 29
2.3.Giao thức báo hiệu........................................................................................ 33
2.3.1.RSVP-TE mở rộng................................................................................. 33
2.3.2.Yêu cầu nhãn tổng quát ......................................................................... 34
2.3.3.Báo hiệu đường truyền hai chiều ........................................................... 38
2.3.4.Thiết lập nhãn ........................................................................................ 39
2.3.5.Cấu trúc tín hiệu..................................................................................... 41
2.4. Giao thức quản lý liên kết ........................................................................... 43

1


2.4.1.Các loại liên kết dữ liệu ......................................................................... 43
2.4.2. Các chức năng của LMP ....................................................................... 45
2.5. Kết luận chương .......................................................................................... 50
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT LƯU LƯỢNG TRONG GMPLS ................................ 51
3.1.Tổng quan ..................................................................................................... 51
3.2.Tô pô mạng ảo điều khiển phân tán ............................................................. 51

3.2.1.Thiết kế tô pô mạng ảo .......................................................................... 51
3.2.2.Giải pháp cấu hình lại tơ pơ của một mạng ảo theo tải lưu lượng động đã
được đề xuất như sau: ..................................................................................... 52
3.2.2.Mạng được điều khiển phân tán ............................................................ 53
3.2.3.Thiết kế giao thức .................................................................................. 60
3.2.4. Đánh giá hiệu suất tô pô mạng ảo được điều khiển phân tán ............... 64
3.3.Mạng GMPLS đa lớp mở rộng ..................................................................... 72
3.3.1. Giới hạn mở rộng của mạng GMPLS ................................................... 72
3.3.2.Mạng đám mây định tuyến phân cấp ..................................................... 75
3.4.Mạng định tuyến bước sóng ......................................................................... 78
3.4.1.Định tuyến và gán bước sóng ................................................................ 78
3.4.2.Mạng chuyển đổi bước sóng động được điều khiển phân tán DDWC .. 80
3.5. Định tuyến MPLSquang .............................................................................. 85
3.5.1.Mạng quang tích hợp IP......................................................................... 85
3.5.2. Router HIKARI .................................................................................... 86
3.5.3.Cấu hình bảo vệ mạng quang................................................................. 91
3.5.4. Biểu diễn bộ định tuyến HIKARI ......................................................... 93
3.6.Kết luận chương ........................................................................................... 94
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG GMPLS CHO MẠNG TRUYỀN TẢI NGN ............. 96
4.1. Cơng nghệ mạng NGN ................................................................................ 96
4.2. Lợi ích của sử dụng GMPLS TRONG NGN .............................................. 97
4.3. Các mơ hình triển khai mạng GMPLS ...................................................... 101
4.3.1.Phương án triển khai mạng GMPLS theo mơ hình chồng lấn ............. 101
4.3.2.Phương án triển khai mạng GMPLS theo mơ hình ngang hàng .......... 103

2


4.3.3.Phương án triển khai mạng GMPLS theo mơ hình lai ghép................ 105
4.4.Ứng dụng GMPLS cho mạng truyền tải NGN ........................................... 107

4.4.1 Mạng truyền tải của NGN trước kia ................................................... 107
4.4.2.Các giai đoạn phát triển của mạng NGN ............................................. 109
4.5. Nhu cầu áp dụng công nghệ GMPLS cho mạng NGN ........................... 112
4.5.1 Lựa chọn phương án ứng dụng GMPLS cho mạng truyền tải NGN .. 113
4.5.2 Phương ứng dụng GMPLS cho mạng vùng......................................... 114
4.5.3 Phương án triển khai GMPLS hoàn toàn ............................................. 115
4.5.4 Mơ hình tổng thể mạng truyền tải ứng dụng GMPLS ......................... 116
4.6.Kết luận chương ......................................................................................... 118
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 122

3


LỜI CAM ĐOAN
Trong suốt quá trình học tập tại Viện Sau Đại Học – Trường Đại Học Bách
Khoa Hà Nội, nhờ sự giúp đỡ và hướng dẫn của quý thầy cơ tơi đã tích luỹ được
một số kiến thức nền tảng cho nghề nghiệp sau này. Thực hiện luận văn tốt nghiệp
là giai đoạn hồn tất q trình học của một học viên.
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung được đề cập trong luận văn “Tối ưu mạng
thông tin quang” được viết dựa trên kết quả nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Xuân Dũng.
Mọi thông tin và số liệu tham khảo đều được trích dẫn dầy đủ nguồn và sử
dụng đúng luật bản quyền quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung luận văn của mình.
Với tấm lịng tơn sư trọng đạo và tri ân sâu sắc, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến TS. Nguyễn Xuân Dũng, người đã tận tình hướng dẫn, góp ý, động viên
trong suốt q trình thực hiện đề tài. Với phương pháp làm việc khoa học, kinh
nghiệm thực tiễn, thầy đã truyền đạt cho tôi những lời khuyên quý báu để luận văn
tốt nghiệp hoàn thành tốt đẹp.

Bên cạnh đó tơi cũng xin chân thành biết ơn đến tất cả các thầy cơ trong và
ngồi trường nói chung và thầy cơ trong viện kỹ thuật truyền thơng nói riêng.
Cảm ơn tất cả bạn bè, những người đã ln động viên, khuyến khích, giúp đỡ
để luận văn này hoàn thành đúng tiến độ.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội – Năm 2014
Học Viên
Phạm Thế Quyền

4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
CR
DCC
DDWC
FEC
FIB
FR
GMPLS
GMPLS-TE
HCRN
HDLC
IETF
IP
IS-IS
LAN
LDP

LFIB
LSA
LSP
LSR
MPLS
MPLSCP
MPLS-TE
NE
OLSP
ONE

Tiếng Anh
Constraint-based Routing
Data communication channel
Distributedly controlled dynamic
wavelength conversion
Forwarding Equivalence Class
Forwarding Infomation Base
Frame Relay
Generalized Multi-Protocol Label
Switching
GMPLS Traffic Engineering
Hierarchical
Cloud
Router
Network
High-Level Data Link Control

Tiếng Việt
Định tuyến ràng buộc

Kênh truyền thông dữ liệu
Chuyển đổi bước sóng động
được điều khiển phân tán
Lớp chuyển tiếp tương đương
Cơ sở thông tin chuyển tiếp
Chuyển tiếp khung
Công nghệ chuyển mạch nhãn
đa giao thức tổng quát
Kỹ thuật lưu lượng GMPLS
Mạng định tuyến đám mây
phân cấp
Điều khiển liên kết dữ liệu bậc
cao
Internet Engineering Task Force
Nhóm tác vụ kỹ thuật internet
Internet Protocol
Giao thức internet
Intermediate
System
to Hệ thống trung gian đến hệ
Intermediate System
thống trung gian
Local Area Network
Mạng cục bộ
Label Distribution Protocol
Giao thức phân phối nhãn
Label Forwarding Information Cơ sở thông tin chuyển tiếp
Base
nhãn
Link State Advertise

Quảng bá trạng thái liên kết
Label Switched Path
Đường chuyển mạch nhãn
Label Switching Router
Bộ định tuyến chuyển mạch
nhãn
Multi-Protocol Label Switching
Chuyển mạch nhãn đa giao
thức
MPLS Control Protocol
Giao thức điều khiển MPLS
MPLS Traffic Engineering
Kỹ thuật lưu lượng MPLS
Network Element
Phần tử mạng
Optical Label Switched Path
Đường chuyển mạch nhãn
quang
Optical Network Element
Phần tử mạng quang

5


OSC
OSPF
OSPF
Extension
PPP
QoS

RFC
RSVP
RSVP-TE
RWA
SC
SDH
SRLG
SONET
SPF
TCP
TE
TLV
ToS
UDP
VC
VCI
VPI
VNT
VPN
WAN
WDM
WSRLG

Optical supervisory channel
Open Shortest Path First
Open
Shortest
Path
First
Extension

Point to Point Protocol
Quality of Service
Request For Comment
Resource reSerVation Protocol

Kênh giám sát quang
Đường đi ngắn nhất đầu tiên
Đường đi ngắn nhất đầu tiên
mở rộng
Giao thức điểm - điểm
Chất lượng dịch vụ
Yêu cầu ý kiến
Giao thức giành trước tài
nguyên
RSVP with Traffic Engineering
Giao thức giành trước tài
nguyên với kỹ thuật lưu lượng
Route
And
Wavelength Gán định tuyến và bước sóng
Assignment
Switching Capability
Khả năng chuyển mạch
Synchronous digital hierarchy
Hệ thống phân cấp số đồng bộ
Shared Risk Link Group
Nhóm liên kết hạn chia sẻ rủi
ro
Synchronous Optical Network
Mạng quang đồng bộ

Shortest Path First
Đường ngắn nhất đầu tiên
Transmission Control Protocol
Giao thức điều khiển truyền
dẫn
Traffic Engneering
Kỹ thuật lưu lượng
Type-Length-Value
Kiểu-Chiều dài-Giá trị
Type of Service
Kiểu dịch vụ
User Datagram Protocol
Giao thức gói dữ liệu người
dùng
Virtual Circuit
Mạch ảo
Virtual Circuit Identifier
Nhận dạng mạch ảo
Virtual Path Identifier
Nhận dạng đường ảo
Virtual Network Topology
Tô pô mạng ảo
Virtual Private Network
Mạng riêng ảo
Wide Area Network
Mạng diện rộng
Wavelength
Division Ghép kênh theo phân chia
Multiplexing
bước sóng

Weighted SRLG
Đồ thị có trọng số SRLG

6


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Khái niệm nhãn. ..............................................................................................16
Hình 1.3 Sự phân cấp của LSP. .....................................................................................17
Hình 1.4 Mối quan hệ giữa khả năng chuyển mạch và lớp. .......................................18
Hình 1.5 Mạng IP/MPLS................................................................................................19
Hình 1.6 Mạng GMPLS của mỗi lớp được điều khiển phân tán. ..............................20
Hình 1.7 Mạng GMPLS được điều khiển phân tán và tích hợp đa lớp. ...................20
Hình 1.9 Các giao thức chính của GMPLS. .................................................................21
Hình 1.10 Biểu diễn các mặt phẳng điều khiển trên mạng. .......................................22
Hình 1.11 Sự phân cấp của các loại chuyển mạch. .....................................................25
Hình 2.1 Mơ hình ngang hàng. ......................................................................................26
Hình 2.2 Mơ hình lớp phủ. .............................................................................................27
Hình 2.3 Nội dung của kỹ thuật lưu lượng...................................................................28
Hình 2.5 Sub-TLV của LSA opaque trong OSPF GMPLS. ......................................30
Hình 2.6 Thơng điệp đường đi và thơng điệp RESV. .................................................33
Hình 2.7 Định dạng của đối tượng yêu cầu nhãn. .......................................................35
Hình 2.8 Nhãn hướng lên. ..............................................................................................39
Hình 2.9 Thiết lập nhãn hướng lên. ..............................................................................40
Hình 2.10 Sự phân cấp của LSP. ...................................................................................42
Hình 2.11 Các loại liên kết dữ liệu. ..............................................................................44
Hình 2.12 Giao thức quản lý liên kết (Link management protocol). ........................45
Hình 3.1 Kiến trúc nút lai (IEEE 2003). .......................................................................53
Hình 3.2 Tơ pơ mạng ảo. ................................................................................................54
Hình 3.3 Thủ tục cho thiết lập/ dỡ bỏ đường quang. ..................................................57

Hình 3.4 Mạng đa lớp GMPLS......................................................................................61
Hình 3.5 Ví dụ về một LSP quang được định tuyến. ..................................................63
Hình 3.6 Mơ hình mạng bao gồm 11 nút đơn giản. ....................................................64
Hình 3.7 Chi phí mạng về yêu cầu lưu lượng của các cặp SD (IEEE 2003). ..........65
Hình 3.8 Bậc ảo trung bình của các yêu cầu lưu lượng được sao lưu bởi bước sóng. ...66

7


Hình 3.9 Tải cho phép như một hàm của số các bước sóng và cổng PSC. ..............67
Hình 3.11 Hàm các đường quang thay đổi theo chuỗi thời gian [r0, r1] = [0.1, 0.2].......69
Hình 3.12 Hàm các đường quang thay đổi theo chuỗi thời gian [r0, r1] = [0.125, 0.175]. 69
Hình 3.14 Mối quan hệ giữa ngưỡng tắc nghẽn và số lượng các LSPs quang. .......70
Hình 3.15 Mối quan hệ giữa ngưỡng sử dụng không đúng mức và số lượng các
LSPquang. ........................................................................................................................71
Hình 3.16 Khả năng chuyển mạch. ...............................................................................72
Hình 3.17 Đường đi chuyển mạch nhãn phân cấp (LSP). ..........................................73
Hình 3.18 Đường chuyển mạch nhãn (LSP) và chuyển tiếp kề cận (FA) LSP. ......74
Hình 3.19 Định tuyến đám mây đa SC và chi phí CR cục bộ. ..................................75
Hình 3.20 Sơ đồ HCRN. .................................................................................................76
Hình 3.21 Tính tốn của chi phí CR cục bộ. ................................................................77
Hình 3.22 OXC với các khả năng chuyển đổi bước sóng khác nhau. ......................79
Hình 3.23 Mạng chuyển đổi bước sóng động được điều khiển phân tán. ................81
Hình 3.24 Các ví dụ về sử dụng AND. .........................................................................83
Hình 3.25 Các ví dụ về sử dụng ALL. ..........................................................................84
Hình 3.26 Cấu hình chức năng router HIKARI(IEEE 2002).....................................87
Hình 3.27 Thủ tục khơi phục nhanh..............................................................................92
Hình 3.28 Cấu hình của trình bày bộ định tuyến MPLS quang (IEEE 2002). ........93
Hình 4.1. Mạng NGN......................................................................................................96
Hình 4.2: Mơ hình tích hợp định tuyến IP/WDM .......................................................98

Hình 4.3: Cấu trúc nút mạng tích hợp điều khiển IP/WDM ......................................98
Hình 4.4: Thiết bị đầu cuối khởi tạo thiết lập LSP quangbằng cách gửi bản tin
RSVP PATH ....................................................................................................................99
Hình 4.5: Tổ chức mạng GMPLS đường trục theo mơ hình Overlay .....................102
Hình 4.6. Tổ chức mạng GMPLS Metro theo mơ hình Overlay ...............................103
Hình 4.7. Tổ chức mạng GMPLS đường trục mơ hình Peer .....................................104
Hình 4.8. Tổ chức mạng GMPLS Metro theo mơ hình Peer .....................................105
Hình 4.9. Tổ chức mạng GMPLS đường trục theo mơ hình lai ghép .......................106
Hình 4.10. Tổ chức mạng GMPLS Metro theo mơ hình lai ghép .............................107

8


Hình 4.11. Mơ hình thiết kế mạng ................................................................................109
Hình 4.12. Giai đoạn năm 2004 .....................................................................................109
Hình 4.15. Phương án triển khai mạng với mạng trục là GMPLS ............................113
Hình 4.16. Phương án triển khai mạng với mạng vùng là GMPLS ..........................115
Hình 4.17 Phương án triển khai GMPLS hồn tồn ...................................................116
Hình 4.18. Phương án triển khai mạng với mạng trục là GMPLS mạng vùng là
mạng IP/MPLS ................................................................................................................117
Hình 4.19. Phương án triển khai GMPLS hồn toàn ..................................................118

9


PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài :
Hệ thống thông tin quang ra đời cùng với những ưu điểm vượt trội của nó đã và
đang áp dụng rộng rãi trên mạng lưới thơng tin tồn cầu. Vì thế, hệ thống thông tin
quang sẽ là đột phá về tốc độ truyền dẫn và cấu hình linh hoạt cho các dịch vụ viễn

thơng cấp cao. Đã có rất nhiều dự án xây dựng mạng đường trục cáp quang biển
quốc tế được triển khai, đã giúp tăng cường khả năng trao đổi thông tin giữa các
quốc gia, lãnh thổ trên thế giới. Mạng đường trục hiện nay ở Việt nam chủ yếu được
triển khai dựa theo cấu trúc đa Ring trên cơ sở công nghệ TDM, SONET và WDM .
Công nghệ WDM cho phép ghép nhiều kênh tốc độ bít khác nhau trên cùng một sợi
quang bằng cách đặt các kênh trên các bước sóng khác nhau. Với việc chỉ xử lý tín
hiệu quang tại các node mạng, đã loại bỏ sự hạn chế của thiết bị điện tử ,và đưa ra
một mạng mới tên là mạng toàn quang (AON). Với sự phát triển, Hệ thống ghép
kênh mật độ cao DWDM có khả năng ghép 32 bước sóng hoặc nhiều hơn trong dải
1550nm, với tốc độ lên tới 10Gbps và 40Gbps.
Trên một nền tảng phần cứng phát triển như vậy chúng ta cần một một kiến trúc
phần mềm thông minh như GMPLS cho việc tối ưu điều khiển ,truyền tải dữ liễu
trên mạng quang. GMPLS xây dựng tô pô mạng ảo VNT thay đổi động, GMPLS
đưa ra chuyển tiếp kề cận (FA) để điều khiển các mạng đường truyền đa lớp.Mạng
quang chuyển đổi bước sóng động được điều khiển phân tán (DDWC) sử dụng
giao thức báo hiệu mở rộng RSVP-TE để tận dụng tốt các tài nguyên của mạng.
GMPLS là một giải pháp hàng đầu để giải quyết nhiều vấn đề trong mạng như: điều
khiển lưu lượng, tốc độ, khả năng mở rộng và quản lý QoS. GMPLS cung cấp kỹ
thuật lưu lượng đóng vai trị quan trọng của mặt phẳng điều khiển mạng,với những
ưu điểm chống lại sự tắc nghẽn trên mạng truyền tải.GMPLS cung cấp các kỹ thuật
định tuyến IP thông minh
Xuất phát từ những thực tế đó, tơi đã quyết định chọn đề tài “Tối ưu mạng
thông tin quang ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

10


Mục đích nghiên cứu:
• Nghiên cứu cơng nghệ GMPLS
• Nghiên cứu điều khiển lưu lượng

• Xem xét triển khai mơ hình GMPLS trong thực thế để tối ưu hóa hoạt động
của mạng thông tin quang
Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công nghệ GMPLS, kỹ thuật lưu lượng sử dụng
trong GMPLS, quá trình nghiên cứu sẽ làm rõ ưu nhược điểm của GMPLS và kỹ
thuật lưu lượng và áp dụng nó để xây dựng các mơ hình triển khai trong thực tế.
Giới hạn của đề tài
Tối ưu mạng thông tin quang là một vấn đề khá rộng, bao gồm cả phần cứng và
phần mềm, đồng thời công nghệ GMPLS là công nghệ tương đối mới mẻ, việc tìm hiểu
về các vấn đề của cơng nghệ GMPLS địi hỏi phải có kiển thức sâu rộng và lâu dài.
Với kiến thức và thời gian có hạn, em chỉ tập trung làm rõ công nghệ GMPLS
và kỹ thuật lưu lượng trong GMPLS. Và áp dụng nó để xây dựng mơ hình trong
thực thế
Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành đề tài này, Tôi đã thực hiện các phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp phân tích: tìm hiểu tài liệu qua sách tham khảo, giáo trình,… ở
thư viện trường cũng như mạng internet.
- Phương pháp tìm hiểu và phân tích các tài liệu trên mạng Internet.
- Dịch tài liệu nước ngoài
Nội dung
Đề tài được tổ chức thành 4 chương và các phần với các nội dung như sau:
Phần mở đầu
 Chương 1 : Mạng thông tin quang với công nghệ GMPLS
 Chương 2 : Các giao thức trong mạng GMPLS
 Chương 3 : Kỹ thuật lưu lượng trong GMPLS
 Chương 4 : Ứng dụng GMPLS trong mang quang thế hệ mới NGN

11



Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Dũng đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em hồn
thành luận văn này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô đã nhiệt tinh dạy dỗ và cung
cấp cho em kiến thức quý báu.
Trong thời gian thực hiện đồ án , mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đồ án khơng khỏi
tránh những thiếu sót. Kính mong các thầy cơ giáo trong khoa cùng các bạn tận tình
chỉ bảo và góp ý kiến để đồ án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!.
Hà Nội, ngày 29 tháng03 năm 2014

12


CHƯƠNG 1: MẠNG THÔNG TIN QUANG VỚI CÔNG NGHỆ GMPLS
1.1Giới thiệu công nghệ GMPLS
1.1.1.Lịch sử phát triển GMPLS
Trong những năm gần đây đã có một sự bùng nổ làm gia tăng số lượng lưu
lượng truy cập bởi mạng Internet. Ngày càng có nhiều các yêu cầu sử dụng các dịch
vụ trên mạng Internet và khi đó có một sự gia tăng rất lớn trong nhu cầu về băng
thông trong mạng lõi. Các công ty viễn thông cung cấp dịch vụ mới nhanh chóng và
có thể hưởng lợi từ các nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng này.
Chuyển mạch nhãn đa giao thức (Multi-Protocol Label Switching - MPLS) bắt
đầu được chuẩn hóa bởi Internet Engineering Task Force (IETF) và cung cấp những
cách thức mới và được chú ý để quản lý việc phân phối các gói dữ liệu trong
Internet.
GMPLS khơng chỉ bao gồm về các giao thức (các giao thức MPLS hiện tại được
tái sử dụng với phần mở rộng tương đối nhỏ) và nó cũng khơng phải là về bất kỳ
cơng nghệ đặc biệt nào (nó có thể được áp dụng cho bao gồm cả TDM, chuyển
mạch lambda và MPLS), GMPLS là tất cả về kiến trúc phần mềm chung của một
phần tử mạng và các ứng dụng mạng phía trên của các giao thức. Mục đích của các
giao thức chính được sử dụng để cung cấp và quản lý các dịch vụ trên mạng
GMPLS và các ứng dụng làm cho các dịch vụ này mạnh mẽ, linh hoạt.

1.1.2.Ưu điểm của GMPLS
1.1.2.1. Kỹ thuật lưu lượng
Công ngệ GMPLS với ưu điểm lớn nhất của là khả năng thực hiện kỹ thuật lưu
lượng (Trafffic Engineering – TE). Nó thực hiện định tuyến để lưu lượng đi qua
mạng theo một cách thức tin cậy nhất và hiệu quả nhất. Nhờ có kỹ thuật lưu lượng
mà các nhà cung cấp dịch vụ mạng có thể định tuyến lưu lượng để họ có thể cung
cấp dịch vụ cho khách hàng một cách tốt nhất ở khía cạnh thơng lượng và độ trễ.
Trong kỹ thuật TE, người ta cho phép lưu lượng được phân phối hợp lý trên tồn bộ
hạ tầng mạng, nó giúp truyền tải từ những phần quá tải sang những phần cịn đang
rỗi dựa vào điểm đích, loại lưu lượng, tải, thời gian,… nhờ đó mà hiệu suất sử dụng
mạng được tối ưu hóa.

13


Kỹ thuật lưu lượng là một chức năng quan trọng của mặt phẳng điều khiển
mạng, được đưa ra để khắc phục sự cố tắc nghẽn trên các liên kết quá tải gây ra bởi
giao thức định tuyến của nó (đường đi ngắn nhất).
Kỹ thuật lưu lượng rất hữu ích khi một đường truyền dịch vụ được tính tốn một
cách tự động và có nhiều đường truyền sẵn có cung cấp lưu lượng truy cập dịch vụ.
Kỹ thuật lưu lượng là sự nghiên cứu tất cả về những gì các nguồn tài nguyên sẵn có
trên mạng, xác định các đường truyền khả thi và lựa chọn tối ưu.
1.1.2.3.Thực hiện kỹ thuật lưu lượng đa lớp
GMPLS hiện được tiêu chuẩn hóa bởi Internet Engineering Task Force (IETF),
cho phép chúng ta điều khiển tất cả các mạng khác nhau với giao thức phổ biến.
GMPLS phát triển từ các phần mở rộng của MPLS được sử dụng cho kỹ thuật lưu
lượng phân tán trong mạng lớp gói IP. GMPLS điều khiển các mạng đa lớp, bao
gồm tất cả các mạng quang, mạng lambda, mạng ghép kênh phân chia thời gian
(TDM) và mạng gói. Thực hiện kỹ thuật lưu lượng đa lớp sử dụng tốt các tài
ngun mạng, trong đó bao gồm băng thơng, bước sóng có sẵn,… có thể được giảm

một cách hiệu quả bằng kỹ thuật lưu lượng đa lớp này.
1.2. Công nghệ chuyển mạch nhãn
Chuyển mạch nhãn là công nghệ chuyển mạch mà trong đó một “nhãn” được
gắn với gói tin và đặt trong tiêu đề của gói tin với mục đích thay thế cho địa chỉ và
nhãn được sử dụng để chuyển các gói tin tới đích.
Chuyển mạch nhãn khác với chuyển mạch trong mạng internet truyền thống.
Các gói tin được chuyển đi dựa vào các địa chỉ đích, địa chỉ đích là yếu tố xác định
đường đi mà gói tin được chuyển qua các bộ định tuyến.
Một số vấn đề đang được quan tâm hiện nay đối với công nghệ mạng nói chung và
đối với cơng nghệ chuyển mạch nhãn nói riêng đó là: điều khiển định tuyến, tài
nguyên mạng, tính đơn giản, khả năng hệ thống, tốc độ và độ trễ.
’ Tốc độ và độ trễ: Trễ trong quá trình chuyển tiếp gói tin chủ yếu là do q
trình xử lý định tuyến gói tin. Mặc dù đã có nhiều cải tiến trong các quá trình tìm
kiếm bảng định tuyến nhưng tải lưu lượng trên bộ định tuyến luôn luôn lớn hơn khả
năng xử lý và dẫn đến kết quả là mất lưu lượng, mất đấu nối và giảm hiệu năng của
toàn mạng. Chuyển mạch nhãn với cơ chế chuyển tiếp gói tin khác so với cách

14


chuyển tiếp gói tin truyền thống sẽ giúp giải quyết được các vấn đề trên. Chuyển
mạch nhãn thực hiện gán nhãn cho tiêu đề của gói tin đầu vào và sử dụng nhãn để
truy nhập vào bảng chuyển tiếp tại bộ định tuyến như là một chỉ số của bảng. Q
trình này khơng địi hỏi q nhiều bước tìm kiếm như thực hiện trong bảng định
tuyến truyền thống mà nó chỉ thực hiện duy nhất một truy nhập tới bảng.
Mỗi gói tin khi phải đi qua các nút mạng khác nhau và khi qua mỗi nút mạng,
địa chỉ đích trong gói tin được xác minh và được tra cứu trong bảng định tuyến để
các bộ định tuyến tìm ra đường đi phù hợp cho gói tin. Vì vậy, tùy thuộc vào kích
thước gói tin nhỏ hay lớn, khả năng xử lý của bộ định tuyến cũng như lưu lượng gói
tin mà trễ xảy ra nhiều hay ít. Và với cơ chế chuyển tiếp gói tin nhanh thì chuyển

mạch nhãn sẽ giải quyết được vấn đề này.
’ Tài nguyên sử dụng: kỹ thuật sử dụng để thiết lập nhãn không chiếm nhiều
tài nguyên mạng, các cơ chế thiết lập định tuyến chuyển mạch nhãn cho lưu lượng
người dùng đơn giản là những tiêu chí đặt ra của việc thiết kế mạng chuyển mạch
nhãn. Ở phần sau, vấn đề này sẽ được làm rõ hơn.
’ Tăng khả năng hệ thống: ngoài khả năng chuyển các gói tin một cách nhanh
chóng thì chuyển mạch nhãn cịn cung cấp mềm dẻo các tính năng khác nhau để
tăng khả năng xử lý lưu lượng người dùng trong mạng. Khi mà số lượng địa chỉ IP
tăng lên nhanh chóng theo từng ngày thì kích thước của các bảng định tuyến của các
bộ định tuyến cũng ngày một tăng lên và nó làm chậm đi q trình xử lý gói tin của
bảng định tuyến, trong khi đó chuyển mạch nhãn có cơ chế cho phép các địa chỉ này
gắn với một hoặc vài nhãn, việc này đã làm giảm kích thước của bảng địa chỉ và các
bộ định tuyến có thể hỗ trợ được nhiều người dùng hơn.
1.3. Khái niệm và hoạt động cơ bản trong GMPLS
1.3.1. Khái niệm chung
Kiến trúc MPLS đã được xác định để hỗ trợ truyền tải dữ liệu dựa trên nhãn.
Trong RFC 3031, một LSR (Label Switching Router) được định nghĩa như là một
nút có một mặt phẳng truyền tải dữ liệu có thể xác định ranh giới của một gói tin IP
hoặc tế bào (gói IP với một nhãn đính kèm) và thực hiện tác vụ truyền tải dữ liệu
theo tiêu đề của gói tin IP hoặc tiêu đề tế bào. Trong GMPLS, một LSR không chỉ
bao gồm nút để thực hiện tác vụ truyền tải dữ liệu theo tiêu đề của gói tin IP hoặc

15


tiêu đề tế bào, mà còn thực hiện truyền tải dữ liệu theo thơng tin của khe thời gian,
bước sóng và cổng vật lý của mạng sợi quang.
Giao diện LSR (Label Switching Router) trong GMPLS được phân ra thành bốn
loại tùy thuộc vào khả năng chuyển mạch của nó: PSC (khả năng chuyển mạch gói),
TDM (khả năng ghép kênh phân chia theo thời gian), LSC (khả năng chuyển mạch

lambda) và FSC (khả năng chuyển mạch quang) hình 1.1.
Gói IP

Liên kết

Nhãn
……
a) Packet

Liên kết

Khe thời gian

……

……
b) TDM

Bước sóng

c) λ
Fiber

Liên kết

Liên kết

...
d) Fiber


Hình 1.1 Khái niệm nhãn[1].
PSC - Packet Switch Capable: Giao diện PSC có thể xác định ranh giới của
một gói tin IP hoặc tế bào và thực hiện tác vụ truyền dẫn dữ liệu theo các nội dung của
tiêu đề gói tin IP hoặc tiêu đề tế bào. Trong lớp gói, một nhãn được xác định duy nhất
cho mỗi liên kết được gắn với các gói tin IP để tạo thành các LSP. Liên kết trong hình
1.1 (a) cho thấy liên kết được xác định giữa hai LSR để chuyển gói tin IP. Trong trường
hợp các gói tin IP được chuyển qua SDH/ SONET, liên kết này được gọi là một đường
truyền SDH/ SONET và trong trường hợp các gói tin IP được chuyển thông qua
Ethernet, liên kết này được gọi là một đường truyền Ethernet.
TDM - Time Division Multiplex Capable: Giao diện TDM được lặp đi lặp lại
theo chu kỳ và thực hiện các tác vụ truyền dẫn dữ liệu theo một khe thời gian.

16


Trong lớp TDM của hình 1.1 (b), nhãn tương ứng với một khe thời gian. Một ví dụ
về một giao diện TDM, có một giao diện DXC trong đó đường đi TDM hoặc đường
đi SDH/ SONET được hình thành bằng cách kết nối các khe thời gian được gán vào
phía đầu vào và gán cho phía đầu ra. Liên kết có thể tương ứng với đường đi của
bước sóng hoặc chỉ đơn giản là với sợi quang.
LSC - Lambda Switch Capable: Giao diện LSC thực hiện các tác vụ truyền
dẫn dữ liệu theo bước sóng bên trong các sợi quang thơng qua đó dữ liệu được
truyền tải. Trong lớp λ của hình 1.1 (c), các nhãn tương ứng với bước sóng. Một ví
dụ về giao diện TDM, có một giao diện OXC trong đó các đường đi-λ được hình
thành bằng cách kết nối các bước sóng gán cho phía đầu vào và một gán cho phía
đầu ra. Giao diện OXC với LSC thực hiện chuyển mạch theo đơn vị bước sóng.
FSC - Fiber Switch Capable: Giao diện FSC thực hiện các tác vụ truyền dẫn dữ liệu
theo vị trí của các cổng vật lý thực tế của các sợi quang thơng qua đó dữ liệu được truyền
tải. Trong lớp quang hình 1.1 (d), nhãn tương ứng với sợi quang chính nó. Một ví dụ về
giao diện FSC, có một giao diện OXC trong đó đường quang được hình thành bằng cách

kết nối các sợi quang bên đầu vào sợi quang bên đầu ra đến mỗi sợi khác.
Lớp gói
Lớp gói

Lớp TDM

Lớp gói

Lớp TDM

Lớp λ

Lớp λ

Lớp quang

Lớp quang

Lớp quang

a)

b)

Hình 1.2 Cấu trúc lớp mạng [1].

c)

Hình 1.3 Sự phân cấp của LSP [1].
Giao diện OXC với FSC thực hiện chuyển mạch theo đơn vị quang. Liên kết

trong trường hợp này có nghĩa là một bộ sợi quang vật lý được xem như ống dẫn.

17


Có thể sử dụng các giao diện chuyển mạch bằng sự phân cấp của chúng. Trong
trường hợp này, hệ thống phân cấp được hình thành bởi FSC, LSC, TDM và PSC
lần lượt từ bậc thấp lên bậc cao nhất. Trong GMPLS, đường đi tương ứng với khả
năng chuyển mạch tương ứng được gọi là một LSP. Hình 1.3 cho thấy một cấu trúc
phân cấp của LSP. Trong trường hợp cấu trúc lớp thể hiện trong Hình 1.2 (b) PSCLSP thuộc về TDM-LSP và liên kết của PSC-LSP trở thành TDM-LSP. TDM-LSP
thuộc về LSC-LSP và liên kết của TDM-LSP trở thành LSC-LSP. LSC-LSP thuộc
về FSC-LSP và liên kết của LSC-LSP trở thành FSC-LSP. Trong trường hợp cấu
trúc lớp thể hiện trong Hình 1.2 (c), lớp TDM được loại bỏ và PSC-LSP thuộc về
LSC-LSP với các liên kết của PSC-LSP trở thành LSC-LSP. Mối quan hệ giữa
LSC-LSP và FSC-LSP cũng giống như trường hợp của hình 1.2 (b). Khi một trong
số đó di chuyển xuống lớp dưới, băng thông của LSP trở nên lớn hơn.
Lớp
PSC
Lớp

Hình 1.4 Mối quan hệ giữa khả năng chuyển mạch và lớp [1].
Lớp hay còn gọi là vùng (region) là phạm vi hoạt động với một khả năng chuyển
mạch nhất định của mạng. Hình 1.4 thể hiện mối quan hệ giữa khả năng chuyển
mạch và lớp. Giữa các giao diện PSC, PSC-LSP được hình thành. Khu vực giữa các
giao diện PSC được gọi là một lớp PSC mà các lớp có liên quan có thể tiếp cận. Với
giao diện TDM tạo thành một TDM-LSP. Khu vực giữa các giao diện TDM được
gọi là một lớp TDM. Tương tự như cho các lớp LSC và FSC cũng được định nghĩa
theo cùng một cách.
GMPLS cung cấp một số ưu điểm, trong lớp gói thì mạng được điều khiển phân
tán bằng cách sử dụng giao thức định tuyến hoặc giao thức báo hiệu. Trong lớp

TDM và lớp λ thì mạng được điều khiển tập trung bằng cách thiết lập các định

18


tuyến hoặc đường truyền. Trong các môi trường này, các nhà khai thác mạng phải
học cách vận hành của từng mạng tương ứng với các lớp tương ứng, bởi vì các
phương pháp điều khiển mạng khác nhau được sử dụng trong các lớp khác nhau.
Hình 1.5 cho thấy mạng IP/ MPLS hiện nay.

Hình 1.5 Mạng IP/MPLS [1].
Tuy nhiên, bằng cách sử dụng GMPLS, có thể điều khiển mạng phân tán bằng
cách mở rộng MPLS đến lớp TDM và lớp λ, như thể hiện trong hình 1.6. Trong mơi
trường này, các chức năng được thực hiện bởi một đơn vị điều khiển trung tâm và
được phân phối cho từng nút và được điều khiển phân tán. Do đó nó có thể thêm
hoặc xóa các nút hoặc liên kết một cách linh hoạt, kết quả là cải thiện khả năng mở
rộng của mạng. Hơn nữa, bởi vì mỗi lớp được vận hành dựa trên GMPLS đó, nguồn
tài nguyên có thể được sử dụng hiệu quả hơn bởi vì sau khi học và làm chủ giao
thức GMPLS, các nhà điều hành mạng sẽ có thể hoạt động ở tất cả các lớp.

19


Hình 1.6 Mạng GMPLS của mỗi lớp được điều khiển phân tán [1].

Hình 1.7 Mạng GMPLS được điều khiển phân tán và tích hợp đa lớp [1].
Hơn nữa, trong một mạng GMPLS, nó có thể điều khiển mạng tích hợp với đa
lớp phân tán như thể hiện trong hình 1.7. Các kỹ thuật lưu lượng tích hợp cho các
đa lớp được gọi là “kỹ thuật lưu lượng đa lớp”. Hình 1.8 cho thấy khái niệm về kỹ
thuật lưu lượng đa lớp, mạng bao gồm các lớp gói, các lớp λ, và lớp sợi quang. Các


20


cấu trúc liên kết của những thay đổi lớp λ tương ứng với sự thay đổi trong yêu cầu
lưu lượng trong các lớp gói và định tuyến mà PSC-LSP lựa chọn được chuyển đổi theo
sự thay đổi của cấu trúc liên kết trong các lớp λ. Bởi vì đa lớp có thể thích ứng với các
cấu trúc liên kết hoặc định tuyến của mỗi lớp để chứa những thay đổi trong yêu cầu lưu
lượng, kỹ thuật lưu lượng đa lớp tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên mạng.

Hình 1.8 Kỹ thuật lưu lượng đa lớp [1].
Tiêu chuẩn hóa hoạt động các giao thức mạng GMPLS dưới sự giám sát của
IETF (Internet Engineering Task Force), một tổ chức tiêu chuẩn hóa các vấn đề liên
quan đến Internet. Hình 1.9 cho thấy các giao thức chính được sử dụng trong
GMPLS. Theo kiến trúc GMPLS được xác định, GMPLS chủ yếu bao gồm các
OSPF mở rộng (Open Shortest Path First) của giao thức định tuyến, RSVP-TE mở
rộng của giao thức báo hiệu và các giao thức quản lý liên kết (LMP) .

Hình 1.9 Các giao thức chính của GMPLS [1].
1.3.2. Mặt phẳng dữ liệu và mặt phẳng điều khiển
Mặt phẳng điều khiển (control plane) là một tập hợp phần mềm và/hoặc phần
cứng trong một thiết bị và được dùng để điều khiển nhiều hoạt động thiết yếu trong

21


mạng như gán nhãn, tìm tuyến mới và khắc phục lỗi. Nhiệm vụ của mặt phẳng điều
khiển là cung cấp dịch vụ cho mặt phẳng dữ liệu. Mặt phẳng dữ liệu chịu trách
nhiệm chuyển tiếp lưu lượng người dùng qua router. Các thuật ngữ như mặt phẳng
người dùng (user plane) hay mặt phẳng truyền dẫn (transport plane) cũng được

dùng để mô tả mặt phẳng dữ liệu.
Một trong những đặc trưng của mạng GMPLS là mặt phẳng dữ liệu được tách ra
khỏi mặt phẳng điều khiển. Trong một môi trường chuyển mạch gói, các thơng điệp
của mặt phẳng điều khiển có thể được cung cấp thông qua các liên kết tương tự như
các gói dữ liệu. Vì vậy, các kênh điều khiển và dữ liệu có thể được coi là trùng
nhau. Một trong những lý do giải thích tại sao các nút mạng truyền dẫn có thể
chuyển tiếp khối lượng lớn dữ liệu với tốc độ lớn như vậy là do các nút chuyển
mạch tồn bộ khe thời gian, bước sóng, băng tần bước sóng hoặc tồn bộ sợi quang
mà khơng có các gói dữ liệu riêng biệt. Đặc trưng này có nghĩa là các thơng điệp
mặt phẳng điều khiển khơng được cung cấp thông qua các kênh giống như là lưu
lượng dữ liệu.

Hình 1.10 Biểu diễn các mặt phẳng điều khiển trên mạng [1].
Hình 1.10 cho thấy một mạng đơn giản chia thành bốn mặt phẳng. Dữ liệu được
chuyển giữa các thiết bị trong mặt phẳng dữ liệu, vì vậy các kết nối trong mặt phẳng
này là một đại diện trực tiếp của các liên kết dữ liệu vật lý trong mạng. Mặt phẳng
quản lý chịu trách nhiệm cho tất cả các hoạt động quản lý, chẳng hạn như yêu cầu

22


cấu hình, thu thập số liệu thống kê, quá trình phân tích,... Mặt phẳng báo hiệu và
mặt phẳng định tuyến được nhóm lại với nhau và được gọi là mặt phẳng điều khiển.
1.3.3.Nhãn
Trong GMPLS, một nhãn đại diện cho hai LSRs lân cận, nhãn TDM được cung
cấp một mã hóa đặc biệt để các khe thời gian tham chiếu có thể được suy ra, còn với
chuyển mạch lambda và sợi quang thì nhãn cịn ý nghĩa cho cấu hình hoặc điều
chỉnh thông qua giao thức quản lý liên kết.
Trong một mạng WDM các lambda được chuyển mạch, trong một mạng TDM
các khe thời gian được chuyển mạch, Một nhãn xác định một luồng dữ liệu chuyển

mạch trong GMPLS cũng xác định chính xác một nguồn tài ngun vật lý. Vì vậy,
trong một mạng chuyển mạch lambda một nhãn xác định một bước sóng cụ thể,
trong một mạng TDM một nhãn xác định một khe thời gian cụ thể và trong một
mạng chuyển mạch quang thì nhãn xác định một cổng hoặc sợi cụ thể.
’ Nhãn và tài nguyên
Bản chất của thiết lập LSP sử dụng một mặt phẳng điều khiển là việc trao đổi
các nhãn. Một LSR phải biết làm thế nào để đánh nhãn dữ liệu và gửi dữ liệu này về
phía lân cận hướng xuống (downstream) của nó và để biết rằng trên LSP dữ liệu
được đi qua. Chế độ phân phối nhãn cho các LSP GMPLS một chiều do phía u
cầu hướng hướng xuống. Có nghĩa là, các tín hiệu LSR hướng lên (upstream) thiết
lập một LSP đến đích được xác định trong đối tượng Session, LSR hướng xuống
đáp trả bằng cách thông báo nhãn được sử dụng để mang dữ liệu nếu LSP được
thiết lập thành cơng.
Trong các mạng khơng gói, nhãn có liên quan trực tiếp với các nguồn tài
nguyên, nghĩa là khi một nhãn hiệu được gán, nó khơng chỉ đơn giản là một thẻ tùy
ý xác định các LSP trong mặt phẳng dữ liệu, mà nó cũng là một nguồn tài nguyên
vật lý trong phần cứng, chẳng hạn như một khe thời gian, một bước sóng hoặc tồn
bộ sợi quang. Do đó, các mặt phẳng điều khiển truyền qua những loại LSP cần thiết,
các tài nguyên cần được phân bổ cũng như loại nhãn tương ứng được sử dụng.
Trong GMPLS, nhãn được yêu cầu sử dụng đối tượng Generalized Label
Request. LSR hướng xuống sắp xếp một nhãn theo các tài nguyên sẵn có và các loại
chuyển mạch. Nó cần phải thơng báo lựa chọn nhãn này của LSR hướng lên và nó

23


làm như vậy bằng cách gửi lại các nhãn được lựa chọn trong một đối tượng nhãn
tổng quát. Đối tượng này chỉ đơn giản là một chuỗi của các bit chưa được định dạng
được dùng mã hóa các nhãn và không Loại nhãn nào được gửi cùng với nhãn bởi vì
giả sử rằng phạm vi của yêu cầu nhãn tổng quát sẽ xác định việc sử dụng mà nhãn

được đặt vào. Hầu hết các nhãn (gói, lambda, sợi quang) được mã hóa chỉ đơn giản
trong một trường 32-bit, nhãn gói sử dụng trường thấp hơn 20 bit và các nhãn khác
được xác định cụ thể cho từng trường hợp: sử dụng nhận dạng cổng hoặc bước
sóng. Các LSR hướng lên phải ánh xạ các nhãn để xác định các tài ngun thực tế
được sử dụng, thơng qua cấu hình hoặc thông qua thông tin phát hiện bởi các giao
thức quản lý liên kết.
Các nhãn TDM có phần hơi khác bởi vì phần cứng cần phù hợp với một loạt các
thơng số để mã hóa một cách chính xác các tín hiệu. Năm trường riêng biệt được
xác định bằng các chữ S, U, K, L, M được đóng gói vào 32 bit của nhãn tổng quát
để chỉ ra SONET hoặc hệ thống phân cấp SDH của các thành phần chuyển mạch tín
hiệu TDM.
Trong thực tế, đối tượng nhãn tổng quát là hoàn toàn bất kỳ và được xác định
như là một chiều dài và một chuỗi khơng có định dạng. Đối tượng nhãn tổng quát
cho phép nhiều nhãn được dàn xếp và được gán cho một LSP duy nhất, ví dụ dồn
hoặc ghép kênh ảo trong TDM có thể được thể hiện bởi sự xuất hiện của nhiều nhãn
TDM trong đối tượng nhãn tổng quát và dữ liệu cho LSP có thể được phân chia
giữa các khe thời gian riêng biệt. Kỹ thuật tương tự có thể được áp dụng cho G.709.
Thông tin trong một nhãn tổng quát là không đủ để giải thích chính xác một
nhãn TDM và mã hóa hợp lý của một tín hiệu TDM. Tương tự như vậy, đối với
LSP khác chúng ta cần phải biết tỷ lệ dữ liệu sử dụng và bao nhiêu tài nguyên vật lý
dành để hỗ trợ các LSP. Thơng tin cịn lại này xuất phát từ một nhận biết về các
thông số lưu lượng truy cập được yêu cầu khi các LSP được thiết lập. Đây là một
phần quan trọng của mơ tả của LSP vì nó xác định các dịch vụ cần được hỗ trợ.
1.3.4. Băng thông
Trong các mạng truyền dẫn GMPLS, vì một LSP liên quan trực tiếp đến tài
ngun vật lý và chuyển mạch, băng thơng có thể chỉ được phân chia theo khả năng
của thiết bị chuyển mạch - điều này bắt buộc việc phân chia băng thông với các đơn

24



×