MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củađề tài
Yêu cầu phát triển bền vững đã bắt đầu được hình thành từ những năm 1980, khi
mọi người đã nhận thức được những vấn đề mang tính tồn cầu, ví dụ như ơ nhiễm môi
trường, sự khan hiếm tài nguyên thiên nhiên, dân số q đơng, biến đổi khí hậu, hạn hán
và đói kém.Tại Việt Nam, “năm 2012 Chính phủ đã ban hành Quyết định 1393/QĐ-TTg,
phê duyệt Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh. Đầu năm 2014, Kế hoạch hành
động quốc gia về Tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020 được ban hành tại Quyết định
403/QĐ-TTg.”Thúc đẩy tiêu dùng bền vững được xác định là một trong các nhiệm vụ của
Tăng trưởng xanh tại Việt Nam (nhiệm vụ 11).
Tại Hà Nội, kinh tế Thủ đô tiếp tục trên đàphát triển và đạt được tăng trưởng khá
trong 5 năm qua (từ 2011-2015). Thu nhập tăng dẫn đến nhu cầu“tiêu dùng ngày càng
tăng, những yêu cầu về các sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn chất lượng, thân thiện với
môi trường đã và đang là một đòi hỏi thiết yếu của người dân.”
Tuy nhiên, ý thức tiêu dùng bền vững của một bộ phận lớn cư dân thành phố Hà
Nội cịn chưa cao. Tiêu dùng khơng hợp lý, lãng phí ngày càng phổ biến trong một số bộ
phận dân cư, đi ngược lại với lối sống tiết kiệm, gần gũi và thân thiện với thiên
nhiên.“Trong sinh hoạt và giao thông vận tải, việc tiêu dùng năng lượng tăng dẫn đến
việc tiêu thụ nhiều nhiên liệu hóa thạch hơn so với trước đây đã làm tăng mức độơ nhiễm
mơi trường.”Trong khi đó, các dạng năng lượng sạch có tiềm năng lớn ở Việt Nam như
năng lượng mặt trời, gió và có thể sử dụng phổ biến tại quy mơ gia đình cịn ít được
nghiên cứu, ítứng dụng và chưaphổ cập.
“Việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một mặt sẽ tạo điều kiện cho việc cải thiện
đời sống dân cư, mặt khác sẽ kéo theo nhu cầu tiêu dùng lớn hơn, đặc biệt là các hàng
hóa sử dụng nhiều nguyên liệu và năng lượng. Do đó lượng chất thải vào môi trường
ngày càng lớn hơn. Việc hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu mở ra nhiều cơ hội lựa
chọn hơn cho người tiêu dùng, song cũng chính từ đó ẩn chứa các nguy cơ nhập khẩu
và xuất khẩu các loại hàng hóa khơng thân thiện với môi trường”.
Để thúc đẩy sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng của người dân theo xu hướng bền
vững, cần có những nghiên cứu, khảo sát về thực trạng hành vi tiêu dùng bền vững của người
dân, đặc biệt là tại các đơ thị lớn. Vì vậy, em đã lựa chọn thực hiện đề tài “Nghiên cứu khảo
sát hành vi tiêu dùng bền vững của ngƣời dân tại Hà Nội”. Kết quả nghiên cứu sẽ có thể
giúp cung cấp thông tin về những nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện hành vi tiêu dùng bền
vững của người dân, từ đó đề xuất những hướng giải pháp thúc đẩy xu hướng tiêu dùng bền
vững tại các đô thị của Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là: Làm rõ cơ sở lý thuyết về tiêu dùng bền
vững và các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng bền vững;Đánh giá thực trạng hành
vi tiêu dùng bền vững ở Hà Nội;Phân tích các yếu tố tác động tới hành vi tiêu dùng bền
vững của người dân; Đề xuất các kiến nghị và gợi ý chính sách thúc đẩy hành vi tiêu
dùng bền vững, góp phần thực hiện mục tiêu của Chiến lược và Kế hoạch hành động
quốc gia về Tăng trưởng xanh giai đoạn đến năm 2020.
Nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương phápthu thập và phân tích tài liệu thứ
cấp, điều tra phỏng vấn bằng bảng hỏi, tham khảo ý kiến chuyên gia, thống kê, xử lý số
liệu và phân tích, tổng hợp số liệu.
Nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào các vấn đề sau đây:“Khái niệm vềTiêu dùng
bền vững, tầm quan trọng của tiêu dùng bền vững; Các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi
tiêu dùng bền vững là gì và chúng có ảnh hưởng như thế nào tới hành vi tiêu dùng bền
vững; Đo lường đánh giá các nhân tố tác động tới hành vi tiêu dùng bền vững như thế
nào. Thực hiện phân tích thực trạng hành vi tiêu dùng bền vững và các nhân tố ảnh hưởng
tại Hà Nộiđể từđó đưa ra các khuyến nghị chính sách thúc đẩy hành vi tiêu dùng bền
vững của người dân tại Hà Nội.”
3. Kết cấu luận văn
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIÊU DÙNG BỀN
VỮNG.
“Các khái niệm về tiêu dùng bền vững bao gồm:“tiêu dùng bền vững, tầm quan
trọng của tiêu dùng bền vững, những vấn đề chính thúc đẩy tiêu dùng bền vững và hướng
dẫn của Liên hợp quốc về tiêu dùng bền vững.””
“Sơ lược kinh nghiệm quốc tế về tiêu dùng bền vững mở đầu là Chương trình
Nghị sự 21 (Agenda 21) – tính bền vững được thực hiện trong tất cả các nội dung gồm
sử dụng hợp lý tài nguyên, duy trì đa dạng sinh học, phương thức tiêu thụ, vai trị của
khoa học cơng nghệ là những động lực trước tiên dẫn đến sự biến đổi môi trường. Yêu
cầu đặt ra trong quá trình thực hiện chương trình là tất cả mọi người đều có vai trị: các
chính phủ, các nhà kinhdoanh, các hiệp hội thương mại, các nhà khoa học, các nhà
giáo,các người dân bản xứ, phụ nữ, thanh niên và trẻ em.trình bày các khái niệm liên
quan đến tiêu dùng bền vững và các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu dùng bền vững.”
Tiếp theo là “Chương triǹ h môi trường khu vực SWITCH – Asia đă ̣t mu ̣c tiêu thúc
đẩ y sự thić h ứng Sản xuấ t và tiêu thu ̣ bề n vững trong các doanh nghiê ̣p vừa và nhỏ và các
nhóm người tiêu thụ ở khu vực châu Á.”
Tại Hoa Kỳ, một trong các dự án hết sức thành cơng đó là “Các công cụ mới
chống lại sự ô nhiễm môi trường” (2002) được tài trợ bởi Viện hàn lâm khoa học quốc
gia Hoa Kỳ.Kết quả thực hiện dự án đã nâng cao được nhận thức của người dân về vai trò
và ý nghĩa của hành vi tiêu dùng xanh đối với môi trường và sức khỏe của cá nhân, cộng
đồng, đưa ra được mơ hình hành vi tiêu dùng xanh và các chương trình tập huấn kĩ năng
hành vi tiêu dùng xanh cho các giám đốc doanh nghiệp, người dân ở một số bang. Bằng
việc sử dụng các công cụ kinh tế, Mỹ đã đi đầu trong việc phát triển việc sử dụng năng
lượng tự nhiên, góp phần tích cực bảo vệ môi trường xanh.
Nhà tâm lý học Thụy Điển Svenskeneri đã nghiên cứu đề tài “Hành vi tiêu dùng
năng lượng xanh, nghiên cứu trên người tiêu dùng Thụy Điển” (2008) đã làm rõ các yếu
tố thúc đẩy hành vi tiêu dùng năng lượng xanh của người tiêu dùng Thụy điểm là: Nhận
thức về môi trường, trách nhiệm của người tiêu dùng đối với việc bảo vệ môi trường và
điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội của từng địa phương. Trên thực tế năng lượng xanh
(gió, năng lượng mặt trời..) ở Thụy Điển có giá cao hơn năng lượng điện từ Cacbon, tuy
nhiên nghiên cứu cho thấy vai trò của các cơng ty sản xuất điện và chính quyền địa
phương có ý nghĩa hết sức quan trọng tới quyết định tiêu dùng năng lượng xanh của
người dân.
“Hiện nay, các nước ASEAN chưa ban hành luật riêng về mua sắm xanh tuy
nhiên, Chính phủ nhiều nước đã có khuyến khích bằng các chính sách thúc đẩy phát
triển tiêu dùng bền vững và nền kinh tế tái sử dụng khởi động bằng việc thực hiện 3R:
tái sử dụng (Reuse), giảm thiểu (Reduce), tái chế (Recycle) và dán nhãn sinh thái.”
Thông qua lược khảo một số nghiên cứu trong nước và nước ngồi, mơ hình các
nhân tố ảnh hưởng tới tiêu dùng bền vững thông qua các giai đoạn của quá trình tiêu
dùng (nhu cầu và mong muốn, tìm kiếm thông tin, đánh giá và lựa chọn sản phẩm, mua,
sử dụng, sau khi sử dụng) được xây dựng bao gồm những nhân tố như sau: Nhận thức về
môi trường và biến đổi khí hậu, kiến thức và kỹ năng tiêu dùng chung, nhận thức về tiêu
dùng, thái độ về tiêu dùng, ảnh hưởng của xã hội – cộng đồng, các chính sách của Chính
phủ và một số biến nhân khẩu học.
CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
“Địa bàn nghiên cứu được chọn tại Hà Nội. Tính đến Quý 1, 2016: (GRDP) tăng
6,95%, vố n đầ u tư phát triển trên địa bàn tăng 9,5%; tổ ng mức bán hàng hoá và doanh thu
dic ̣h vu ̣tiêu dùng xã h ội tăng 9,9%; kim ngacḥ xuấ t khẩ u tăng 2,3%, chỉ số giá tiêu dùng
được kiểm sốt.”Tốc độ đơ thị hóa rất nhanh, dân số tăng cao, cơ sở hạ tầng quá tải, chưa
đồng bộ, thiên tai, biến đổi khí hậu tồn cầu. Về đặc điểm dân cư: Ước tính đến
31/12/2015 là 7.558.965 người - chiếm hơn 8% dân số cả nước, mức sinh thay thế - TFR:
2,03 con - Đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh,
các mơ hình nâng cao chất lượng dân số đã được triển khai trên toàn địa bàn.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: Phương pháp thu thập và phân
tích tài liệu thứ cấp; phương pháp điều tra phỏng vấn bằng bảng hỏi; phương pháp tham
khảo ý kiến chuyên gia; phương pháp thống kê, xử lý số liệu và phương pháp phân tích
và tổng hợp. Trong đó phương pháp phân thống kê và xử lý số liệu được thực hiện bằng
phần mềm SPSS phiên bản 20.0 cho thống kê mô tả, kiểm định hệ số tin cậy Cronbach
alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis), phân tích hồi
quy đa biến, kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến và kiểm định ANOVA sự phù hợp của
phương trình hồi quy.
CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG BỀN VỮNG CỦA
NGƢỜI DÂN TẠI HÀ NỘI
Bảng hỏi là phiếu điều tra gồm có 3 phần chính: Lời ngỏ; nhóm câu hỏi khảo
sát các yếu tố liên quan hành vi tiêu dùng bền vững và thông tin cá nhân của người
tham gia khảo sát. Các thang đo được sử dụng để kiểm định mơ hình là các thang đo
đã được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây, được dịch sang tiếng Việt và điều
chỉnh cho phù hợp với đối tượng khảo sát của nghiên cứu này. Cụ thể, nghiên cứu này
sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ tương ứng với từng câu hỏi khác nhau (Thang
đo được sử dụng trong các nghiên cứu trước đó). Nội dung các chỉ báo được trình bày
ở phần kiểm định thang đo. Quá trình điều tra thực hiện thơng qua hai giai đoạn điều
tra gồm thử nghiệm và chính thức. Với mục đích khẳng định tính phù hợp và tính thực
thi của bảng hỏi trên diện rộng dựa trên các nội dung: Thử thang đo, lời lẽ của câu
hỏi, cấu trúc phiếu hỏi, độ dài, ảnh hưởng của ngoại cảnh…, giai đoạn thử nghiệm
thực hiện từ 10/05/2016 – 20/05/2016 tại một số quận Cầu Giấy, Hai Bà Trưng, Ba
Đình bằng cách phỏng vấn trực tiếp 12 người, thu về 11 phiếu đạt kết quả và góp ý
tích cực cho bảng hỏi chính thức. Từ kết quả giai đoạn thử nghiệm, hoàn thiện bảng
hỏi chính thức và điều tra chính thức từ 25/05/2016 – 30/07/2016 tại các quận trên địa
bàn thành phố Hà Nội với 230 người là những người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội,
tuổi từ 20 trở lên và sống tại Hà Nội từ 2 năm trở lên. Bằng cách phỏng vấn trực tiếp;
phát phiếu điều tra để người trả lời tự điền; Điều tra trực tuyến (xây dựng bảng hỏi
bằng google .com/form, sau đó gửi link khảo sát qua email, mạng xã hội, các diễn đàn
trên internet) đã thu về được 217 phiếu, trong đó có 200 phiết đạt kết quả yêu cầu.Sau
khi khảo sát, thu thập thông tin và nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS 20 đối với 200
phiếu đạt yêu cầu, hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0.7, các biến khảo sát đều có ý
nghĩa thống kê trong mơ hình nghiên cứu nên tác giả quyết định dừng khảo sát ở mốc
200 phiếu đạt yêu cầu.
Sử dụng thống kê mô tả, thống kê được kết quả các biến nhân khẩu học bao gồm:
giới tính, tuổi, thời gian sống ở Hà Nội, học vấn, số lượng người và xe ở Hà Nội, phương
tiện đi lại, nghề nghiệp, tiền điện hàng tháng, thu nhập hàng tháng và điểm trung bình của
các biến đo lường nhân tố ảnh hưởng tới tiêu dùng bền vững. Mức sẵn lòng chi trả thêm
để được sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường của người dân tại Hà Nội chiếm tỷ
lệ tương đối lớn chiếm 92% và chỉ có mức 8% người dân khơng sẵn lịng chi trả.
Phân tích thang đo, Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của tất cả các thang đo đều
lớn hơn 0.7, đồng thời tất cả các biến đều có tương quan biến tổng đều cao và lớn hơn 0,3
nên các biến đạt yêu cầu và độ tin cậy. Quyết định giữ nguyên tất cả các biến quan sát
trong tất cả các thang đo.Sử dụng phương pháp trích Principal Components với phép
xoay Varimax cho 28 biến quan sát, sau 3 lần phân tích EFA, tác giả loại 2 biến gồm
KTKN4 và CSCP4 và hiệu chỉnh lại mơ hình nghiên cứu. Phân tích tương quan cho kết
quả các biến nguyên nhân (Nhận thức về mơi trường và biến đổi khí hậu, Kiến thức và kĩ
năng tiêu dùng, Nhận thức về tiêu dùng, Thái độ về tiêu dùng, Ảnh hưởng của xã hội/
cộng đồng, Chính sách của Chính phủ) đều có tương quan tuyến tính khá mạnh với biến
kết quả (Hành vi tiêu dùng bền vững của người dân), các hệ số tương quan đều có ý
nghĩa thống kê (p < 0.01). Thực hiện đặt biến giả với các biến nhân khẩu học gồm
Phương tiện đi lại, giới tính, nghề nghiệp, mức sẵn lịng chi trả thêm để sử dụng sản
phẩm thân thiện với môi trường; đưa vào hồi quy các biến giả, biến tuổi, trình độ học
vấn, thu nhập và các biến đo lường nhân tố ảnh hưởng tới tiêu dùng bền vững, thu được
kết quả khơng có hiện tượng đa cộng tuyến, R2 = 0.502thể hiện mức độ phù hợp của mơ
hình ở mức tốt, tuy nhiên sự phù hợp này chỉ đúng với dữ liệu mẫu, phương trình hồi
quy chuẩn hóa như sau:
HVTDBV = 0.313*NTMT + 0.183 CSCP + 0.172*AHXH + 0.170*TDTD +
+0.168*NTTD + 0.078*HV + 0.058*PT + 0.042*MSLCT
Như vậy, mức độ quan trọng của các biến ảnh hưởng tới Hành vi tiêu dùng bền
vững của người dân (HVTDBV) theo thứ tự sau: thứ nhất Nhận định về môi trường và
biến đổi khí hậu (NTMT), thứ hai là Chính sách của Chính phủ (CSCP), thứ ba là Ảnh
hưởng của xã hội/ cộng đồng (AHXH), thứ tư là Thái độ về tiêu dùng (TDTD), thứ năm
là Nhận thức về tiêu dùng (NTTD), thứ sáu là Học vấn (HV), thứ bảy Phương tiện đi lại
(PT) và cuối cùng là Mức sẵn lòng chi trả thêm để sử dụng sản phẩm thân thiện với môi
trường (MSLCT).
Kết quả kiểm định ANOVA như sau: Giá trị sig = 0.00 <0.05 của trị F của mơ
hình rất nhỏ, suy ra bác bỏ giả thuyết H0, tức là không tồn tại biến độc lập nào có mối
quan hệ với biến phụ thuộc, do đó mơ hình phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng ra
cho tồn tổng thể.
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HÀNH VI TIÊU DÙNG
BỀN VỮNG
Nhóm giải pháp về giáo dục và truyền thơng:
Đưa các khóa học về mơi trường trong các trường đại học và cao đẳng:“Giáo
dục bảo vệ môi trường nhằm giúp mọi người nói chung và các bạn sinh viên nói riêng
khơng những chỉ có nhận thức đúng mà cịn phải thiết lập được các hành vi cụ thể góp
phần đẩy mạnh cuộc vận động, đem lại hiệu quả thiết thực để cuộc vận động “Vì một
Việt Nam xanh hơn”;”
Truyền thông phân loại, thu gom rác thải sinh hoạt trong cộng đồng dân cư:
Các cơ quan Quản lý Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương cần đẩy mạnh cơng tác
giáo dục, truyền thông cho các tổ dân phố, các hộ dân cư về phân loại rác thải sinh hoạt
theocác tiêu chí khác nhau tương ứng với từng loại rác sẽ tiết kiệm được thời gian xử lý
rác thải và q trình tái chế, góp phần giảm ơ nhiễm và nâng cao nhận thức cộng đồng về
bảo vệ, sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trường;
Đẩy mạnh tổ chức sự kiện môi trường tại các trung tâm mua sắm: Giải pháp
này đã và đang được áp dụng tại Việt Nam thông qua một số sự kiện nổi bật tiêu biểu
như: “Hành trình “nói khơng với túi nylon” của Thủ đô” và “Chiến dịch Tiêu dùng sản
phẩm xanh";
Thúc đẩy các hoạt động tái chế và giảm thiểu việc sử dụng các sản phẩm dùng
một lần: Thứ nhất, về việc thúc đẩy các hoạt động tái chế, một sự kiện điển hình dưới
đây đã đóng góp một giải pháp quan trọng trong hoạt động tái chế. Thứ hai, về việc giảm
thiểu việc sử dụng các sản phẩm giấy dùng một lần, nhận thức tác hại của việc sử dụng
túi nhựa thông qua phương tiện truyền thông đại chúng;
“Chú trọng công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực có chuyên mơn: Nguồn
nhân lực – đối tượng có chun mơn sâu rộng về các vấn đề mơi trường nói chung, sản
phẩm thân thiện với mơi trường nói riêng có vai trị quan trọng trongviệc tư vấn, hướng
dẫn các doanh nghiệp thực hiện một cách có hệ thống, khoa họcvà hiệu quả;”
“Thành lập trung tâm tư vấn và hệ thống cơ sở dữ liệu về các vấn đề liên quan
đến sản phẩm thân thiện với môi trường: Các chuyên gia tư vấn về mơi trường cho các
ngành cơng nghiệp có vai trị rất quan trọng trong việc phổ biến, hướng dẫn các doanh
nghiệp thực hiện công tác bảo vệ môi trường và các vấn đề liên quan đến sản phẩm thân
thiện với môi trường;”Các trung tâm tư vấnvừa trực tiếp tư vấn cho các doanh nghiệp,
vừa đóng vai trị trung gian “cầu nối”“giữa doanh nghiệp với các tổ chức đánh giá các
tiêu chí về mơi trường, các ngân hàng;”
Cải thiện thói quen tiêu dùng hàng ngày và phong cách sống để góp phần bảo
vệ mơi trường.
Nhóm giải pháp về hồn thiện cơ chế chính sách quản lý Nhà nƣớc:
Hồn thiện các quy định trong xây dựng các tiêu chí tiêu dùng bền vững:“Sự nỗ
lực của các bộ, ngành, sự cố gắng của Nhà nước trong việc hồn thiện mơi trường pháp lý
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với việc phát triển các sản phẩm thân thiện với môi
trường ở Việt Nam;”
“Sử dụng các công cụ kinh tế để phát triển việc sử dụng các sản phẩm thân thiện
với môi trường:”Bao gồm các giải pháp về tín dụng và các giải pháp về trợ cấp và hỗ trợ
doanh nghiệp;
“Tăng cường thiết bị và kỹ thuật chứng nhận sản phẩm thân thiện với môi
trường: Kết hợp các cơ quan, tổ chức đang thực hiện công tác đánh giá tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm, môi trường để sử dụng hệ thống thiết bị và kỹ thuật hiện có.”
Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp:
“Quảng bá về các sản phẩm thân thiện với môi trường:Các sản phẩm thân thiện
với môi trường cần được quảng bá thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại
chúng như truyền hình, báo đài, internet...;”
Thúc đẩy các nhãn sinh thái trong các cửa hàng và siêu thị:thông qua băng rôn,
tờ rơi và các tài liệu quảng cáo hoặc thông qua các phương tiện truyền thông khác;
Điều chỉnh phù hợp mức giá sản phẩm thân thiện với môi trường với mức giá
gần với sản phẩm thường dùng: doanh nghiệp cần đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, thị
hiếu người tiêu dùng để đưa ra giải pháp giá cả phù hợp cho doanh nghiệp và cả người
tiêu dùng về chất lượng sản phẩm thân thiện với môi trường và một mức giá phù hợp.;
Tăng cường dịch vụ hậu mãi đối với sản phẩm thân thiện với mơi
trường:“Trong q trình sử dụng sản phẩm, doanh nghiệp cần có các dịch vụ hỗ trợ
khách hàngthường bao gồm việc hướng dẫn sử dụng, kiểm tra miễn phí sản phẩm, bảo
dưỡng định kỳ, duy tu, sửa chữa, tặng miễn phí cho khách hàng những vật tư, linh kiện,
vật liệu liên quan đến sản phẩm và các phục vụ miễn phí khác tùy điều kiện của từng
doanh nghiệp sản xuất.;”
Chú trọng đến thương hiệu và nhãn sinh thái, cung cấp đầy đủ và thích
hợpthơng tin sinh thái về sản phẩm.
Nhóm giải pháp về phƣơng tiện đi lại:
Cải thiện giao thông đô thị bằng khai thác vận tải tối ưu: “Cần sớm ứng dụng
công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức; nhanh chóng đổi mới
phương tiện vận tải có hiệu suất khai thác sử dụng cao, tiết kiệm nhiên liệu, hạn chế ô
nhiễm môi trường;”
“Sử dụng phương tiện giao thông thân thiện với môi trường: Sử dụng phương
tiện ít phát thải, tiết kiệm nhiên liệu; áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện
GTVT;” sử dụng nhiên liệu sạch;
Bảo dưỡng phương tiện định kỳ:“tạo lập ý thức chăm sóc, bảo dưỡng xe của chủ
phương tiện để bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; mặt khác cần
nêu cao trách nhiệm của các hãng sản xuất xe, thiết lập mạng lưới các trạm bảo hành, bảo
dưỡng xe cơ giới, kể cả với xe mô tô, xe gắn máy cho người dân; cuối cùng, các cơ quan
quản lý, kiểm tra tình trạng an tồn kỹ thuật và bảo vệ mơi trường phải hướng dẫn, giám
sát, kiểm việc chấp hành pháp luật về giao thông và bảo vệ môi trường của người tham
gia giao thông.”
“Trong khuôn khổ bài nghiên cứu này tác giả đã đưa ra một cách tổng quan nhất
về sản phẩm thân thiện với môi trường và cơ sở lý luyết về tiêu dùng bền vững. Từ đó
xây dựng nên mơ hình các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng bền vững cho
nghiên cứu tại Hà Nội. Bằng cách lập phiếu điều tra với các câu hỏi liên quan đến nội
dung từng yếu tố tác động, em đã thu thập được số liệu khảo sát tại địa bàn Hà Nội
trong thời gian nghiên cứu để đánh giá thực trạng tiêu dùng bền vững của người dân nơi
đây, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS.“Thơng qua mơ hình phân tích hồi quy ta
biết được các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0 cho thấy các biến độc lập có quan hệ thuận
chiều với hành vi tiêu dùng bền vững của người dân tại Hà Nội theo thứ tự: thứ nhất là
Nhận thức về môi trường và bến đổi khí hậu, Thứ hai là Rào cản về môi trường, thứ ba
là Ảnh hưởng của xã hội/cộng đồng, thứ tư là Chính sách của Chính phủ,thứ năm là
Thái độ và cuối cùng là Nhận thức. Từ thực trạng đó, nghiên cứu đã nêu lên một số giải
pháp từ phía Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng gắn liền với từng nhóm yếu tố
tác động đến hành vi tiêu dùng bền vững của người dân tại Hà Nội. Đây thực sự là
những giải pháp gần gũi và khả thi, tất cả chỉ với mục đích đưa sản phẩm thân thiện với
môi trường được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống.””
Do giới hạn về thời gian, địa bàn nghiên cứu cũng như kinh phí hạn hẹp nên mẫu
điều tra hành vi tiêu dùng bền vững của người dân tại Hà Nội chưa cao. Việc chọn mẫu
ngẫu nhiên và nghiên cứu chỉ được thực hiện tập trung khảo sát trong hai tháng nên khả
năng tổng quát của đề tài nghiên cứu chưa cao. Bên cạnh đó, các số liệu thống kê của
nghiên cứu chưa hồn tồn đủ tin cậy, có thể nhận thấy người dân ở các khu vực khác
nhau trong cùng địa bàn Hà Nội cũng có những đặc thù khác nhau trong hành vi tiêu
dùng bền vững. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu và phân tích, tổng hợp số liệu chỉ sử
dụngphần mềm SPSS 20, phân tích dựa trên một số nghiên cứu trước đây để nghiên cứu
hành vi tiêu dùng bền vững, chưa so sánh được với các mơ hình khác để kiểm tra kết quả.
Bên cạnh những phát hiện rút ra từ nghiên cứu, đề tài nghiên cứu này có một số
giới hạn và từ đó đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo như sau: Thứ nhất đề tài đã không
điều tra những nhân tố khác có thể tác động đến hành vi tiêu dùng bền vững của người
dân như phong cách sống, văn hóa – xã hội. Hy vọng trong tương lai, các nghiên cứu mới
sẽ đưa các biến này vào phạm vi nghiên cứu. Thứ hai, nghiên cứu chọn mẫu thuận tiện,
khảo sát ngẫu nhiên nên chưa mang tính tổng quát. Đề xuất trong các nghiên cứu tiếp
theo là chon mẫu đại diện hơn để tăng khả năng tổng quát. Thứ ba, nghiên cứu mới chỉ
thực hiện đối với người dân ở Hà Nội. Vì vậy đề xuất một số nghiên cứu khác thực hiện
tại các khu vực tỉnh thành khác hoặc trên địa bàn lãnh thổ Việt Nam.