Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bai tap KTDG nang luc giai nghia tu ngu van chuongcua HS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.64 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Bài tập KT-ĐG năng lực giải nghĩa từ ngữ văn chương</b>


Trong lí luận ngơn ngữ, có nhiều cách hiểu khác nhau về nghĩa của từ. Có
người cho rằng: nghĩa của từ là sự phản ánh hiển nhiên của sự vật, hiện tượng hay
quan hệ trong ý thức; có người lại quan niệm nghĩa của từ đó là quan hệ của từ đối
với sự vật, hiện tượng mà nó biểu thị, đó là quan hệ của sự kiện ngơn ngữ với sự
kiện ngồi ngơn ngữ…Như vậy, việc hiểu thế nào là nghĩa của từ không phải đã
được thống nhất trong giới nghiên cứu. Tuy nhiên, nghĩa của từ là một tập hợp của
các thành phần nghĩa. Xét về mặt từ vựng, nghĩa của từ bao gồm ba thành phần.


- Thành phần nghĩa biểu vật: là thành phần nghĩa phản ánh sự vật, hiện
tượng, đặc điểm, tính chất…của hiện thực khách quan vào trong từ. Nghĩa biểu vật
phản ánh ngoại diên của một khái niệm.


- Thành phần nghĩa biểu niệm: là thành phần nghĩa có quan hệ tới các khái
niệm trong việc nhận thức của người sử dụng ngôn ngữ. Đây là thành phần nghĩa
phản ánh nội hàm của khái niệm, thể hiện những nét đặc trưng của sự vật.


- Thành phần nghĩa biểu thái: là thành phần nghĩa biểu thị thái độ, tình cảm,
sự đánh giá…mà từ gợi ra cho người sử dụng ngôn ngữ.


Các thành phần nghĩa trên ln có mặt trong từ, chúng hịa quyện, đan xen
vào nhau, tồn tại cùng nhau trong trong một mối quan hệ chặt chẽ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

yếu dựa vào các sổ tay từ ngữ hay từ điển, dựa vào hình vẽ, bảng biểu trong bài
hay đoán nghĩa dựa vào các từ khác đã biết trong bài. Tuy nhiên, từ trong các văn
bản nghệ thuật thường có biên độ rộng. Chính vì thế khi hướng dẫn HS làm rõ
nghĩa cần chú ý không chỉ làm rõ nghĩa đen (nghĩa gốc) mà cả nghĩa bóng (nghĩa
phát sinh), khơng những làm rõ nghĩa từ điển mà còn phải làm rõ nghĩa trong văn
cảnh. Muốn vậy, HS cần phải nắm được các phương thức chuyển nghĩa của từ
ngữ. Đây cũng là những quy luật chuyển nghĩa để giúp HS dễ dàng đoán nghĩa của


từ. Đặc biệt cần chú ý nghĩa của từ trong bài khác nghĩa của từ khi đứng riêng lẻ
trong từ điển nên cần giải nghĩa văn cảnh của từ. Tác giả Nguyễn Quang Ninh cho
rằng: “Việc giải nghĩa của từ trong giờ dạy học tiếng Việt không chỉ là việc giải
nghĩa từ trong hệ thống mà chủ yếu là giải nghĩa từ trong việc thực hiện chức
năng.”


Trong giải nghĩa của từ cần sử dụng nhiều biện pháp giải nghĩa khác nhau
và cần phải biết lựa chọn biện pháp giải nghĩa từ cho phù hợp với từng từ trong
văn bản. Các biện pháp giải nghĩa thường được sử dụng là: giải nghĩa bằng trực
quan; giải nghĩa bằng ngữ cảnh; giải nghĩa bằng đồng nghĩa, trái nghĩa; giải nghĩa
bằng cách phân tích các yếu tố cấu tạo từ; giải nghĩa bằng cách rút ra các nghĩa
chung của một nhóm từ; giải nghĩa bằng cách miêu tả sự vật; giải nghĩa bằng định
nghĩa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

HS không phải là kiểm tra khả năng nói thành lời một cách trơi chảy, máy móc
những nét nghĩa của từ đó mà điều quan trọng hơn là xem xét các em dùng nó
trong việc tạo lời như thế nào”. Do vậy, GV cần biết xây dựng được một cách
đánh giá hợp lí hơn bằng các bài tập vận dụng.


<b>2.2.2.1. Xác định mục tiêu của bài tập</b>


Bài tập KT-ĐG năng lực giải nghĩa từ ngữ văn chương nhằm giúp giáo viên
KT-ĐG mức độ nắm bắt, hiểu được nghĩa của từ ngữ văn chương trong các tác
phẩm văn học theo các mức độ khác nhau. Qua việc thực hiện các bài tập này, HS
sẽ bộc lộ được khả năng của mình để GV có được những thơng tin quan trọng
phục vụ cho việc dạy học đọc-hiểu văn bản.


<b>2.2.2.2. Điều kiện tiến hành bài tập</b>


Bài tập KT-ĐG năng lực giải nghĩa từ ngữ văn chương của HS chỉ được


tiến hành khi HS đã biết nhận diện một cách chính xác đâu là từ ngữ văn chương
trong tác phẩm văn học đồng thời trong các em đã có được những hiểu biết cơ bản
về các phương pháp giải nghĩa từ. Do vậy, thực hiện được loại bài tập nhận diện là
điều kiện để tiến hành bài tập giải nghĩa.


Từ những quan niệm nêu trên, có thể xây dựng hệ thống bài tập KT-ĐG
năng lực giải nghĩa của từ ngữ văn chương với các dạng bài tập khác nhau. Ở mỗi
dạng bài tập có những đặc trưng riêng phục vụ cho việc KT-ĐG học sinh.


<b>2.2.2.3. Các dạng bài tập KT-ĐG năng lực giải nghĩa từ ngữ văn chương</b>
<b>2.2.2.3.1. Bài tập KT-ĐG năng lực giải nghĩa gốc của từ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

khác của từ ngữ nghệ thuật. Hiểu được nghĩa gốc của từ HS mới có khả năng sử
dụng đúng , từ đó mới tiến lên sử dụng hay một từ nào đấy trong những hoàn cảnh
giao tiếp nhất định.


Mục tiêu của việc xây dựng các bài tập KT-ĐG năng lực giải nghĩa gốc của
từ ngữ văn chương là nhằm thu nhận thông tin về khả năng nắm bắt nghĩa gốc của
từ trong các văn bản văn học của HS phục vụ cho q trình dạy đọc-hiểu các văn
bản. Chính vì vậy đây là loại bài tập quan trọng cần phải được chú ý.


<b>Ví dụ 1</b>


Hãy tìm và giải thích nghĩa của các từ láy trong các câu thơ sau:
1. Lom khom dưới núi tiều vài chú


Lác đác bên sông chợ mấy nhà


(Bà huyện Thanh Quan)
2. Đồ nhuyễn tế của riêng tây



Sạch sành sanh vét cho đầy túi tham
(Nguyễn Du)


Đối với loại bài tập này đầu tiên HS phải phân biệt được đâu là từ láy hay
nói một cách khác là phải phân tách được từ loại trong hai câu thơ đó. Thao tác
này sẽ mang lại kết quả cho các em là có ba từ láy trong hai câu thơ đã cho: “lom
khom”, “lác đác”, “sạch sành sanh”. Đây cũng là những từ ngữ có giá trị gợi tả và
gợi cảm, những đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ văn chương.. Sau khi xác định
được các từ láy HS giải thích nghĩa của chúng. Ở đây các em phải nắm được
những nét nghĩa cơ bản sau:


Lom khom: gợi tả tư thế còng lưng xuống.


Lác đác: thưa và rời rạc nhau, mỗi chỗ mỗi lần một ít. Ở đây chỉ sự thưa
thớt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Bài tập này chủ yếu nhằm mục đích KT-ĐG các em khả năng giải nghĩa
gốc các từ láy đã cho. Nghĩa của các từ này trong câu cũng chính là nghĩa của
chúng trong từ điển. Vì vậy, để giải nghĩa HS cần dựa vào từ điển để giải quyết
yêu cầu của đề bài.


<b>Ví dụ 2</b>


Giải thích nghĩa của các từ láy có trong đoạn thơ sau:
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa?


Buồn trơng ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?


Buồn trông ngọn cỏ dầu dầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh


Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.


(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)


Bài tập này cũng là một bài tập có khả năng KT-ĐG được năng lực giải
nghĩa gốc của từ ngữ văn chương của HS. Cũng như bài tập trên, bài tập này có
u cầu giải thích nghĩa của một số từ có khả năng biểu cảm cao trong đoạn thơ
mà cụ thể là các từ láy. Việc hiểu được nghĩa của các từ láy này có vai trị quan
trọng trong tiếp nhận nội dung của cả đoạn thơ trên. Ở đây, HS có thể dễ dàng tìm
được sáu từ láy có trong đoạn thơ. Việc quan trọng của bài tập là HS cần giải thích
được nghĩa của chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Man mác: (cảnh vật, màu sắc…) chiếm cả một khoảng không bao la như
tỏa ra trong không gian vắng lặng, gợi tâm trạng cô đơn, tâm trạng lâng lâng,
đượm buồn.


- Dầu dầu: héo úa, buồn ủ rũ, kém tươi vui.
- Xanh xanh: màu hơi xanh.


- Ầm ầm: từ mô phỏng tiếng động to và rền, to tiếng và ồn ào.


Như vậy, đối với các loại bài tập như thế này HS cần phải biết khai thác các
công cụ hỗ trợ như từ điển để giải thích nghĩa của từ một cách chính xác.


<b>Ví dụ 3</b>



Chọn các từ sau đây: nao nao, thanh thanh, xanh xanh, nho nhỏ, xinh xinh
để điền vào chỗ trống trong hai câu thơ sau:


…dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu… cuối ghềnh bắc ngang


Trong bài tập trên chúng ta thấy rằng các từ đã cho để điền vào chỗ trống là
những từ láy hoàn toàn, chúng có giá trị biểu cảm cao trong việc thể hiện vẻ đẹp
của bức tranh thiên nhiên trong hai câu thơ. Tuy nhiên, để điền đúng từ vào đúng
chỗ trống thì HS cần phải hiểu được nghĩa gốc của các từ láy này. Vì vậy, thực
chất yêu cầu của bài tập này là HS cần phải giải nghĩa của các từ láy đã cho.


Nao nao: cảm thấy có những xao động nhẹ về tình cảm.


Thanh thanh: rất trong, khơng lẫn một chút gì làm cho mờ đục, gây cảm
giác thích thú dễ chịu.


Xanh xanh: chỉ màu sắc hơi xanh.


Nho nhỏ: là từ chỉ mức độ ít hơn của từ “nhỏ” (nhỏ: có kích thước, số
lượng, phạm vi, quy mơ hoặc giá trị,ý nghĩa không đáng kể hay kém hơn so với số
lớn những cái cùng loại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Trên cơ sở xác định được nghĩa của các từ láy, HS sẽ tìm được đúng từ cần
điền vào chỗ trống là “nao nao” và “nho nhỏ”. Như vậy, hai câu thơ trên là:


Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang


Đối với bài tập trên, điều quan trọng với HS là phải biết phân biệt được


nghĩa của các từ láy đã cho từ việc giải nghĩa của từ để tìm ra được đáp án đúng
cần điền vào chỗ trống. Ở đây, bài tập chỉ dừng lại ở yêu cầu giải nghĩa gốc của từ.
Tiếng Việt là ngôn ngữ có khả năng biểu đạt một cách phong phú nội dung
bằng các từ ngữ khác nhau. Tuy nhiên, việc lựa chọn từ ngữ nào cho phù hợp
không chỉ dựa vào nội dung ngữ nghĩa của từ mà quan trọng hơn nữa là sự phối
hợp của các từ đó với những từ khác để tạo thành hình thức của câu văn. Bài tập
trên không chỉ giúp giáo viên KT-ĐG ở học sinh thao tác giải nghĩa gốc của từ mà
trên cơ sở đó cịn giúp kiểm tra được khả năng phân biệt được các từ đồng nghĩa
hay gần nghĩa và biết sử dụng chúng một cách thích hợp.


<b>2.2.2.3.2. Bài tập KT-ĐG năng lực giải nghĩa từ ngữ trong văn cảnh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Mục tiêu của loại bài tập này nhằm KT-ĐG năng lực hiểu nghĩa của từ
trong văn cảnh của HS. Thơng qua những bài tập này, GV có thể đánh giá được
mức độ tiếp nhận ngôn ngữ văn chương của HS trong các văn bản văn học.


<b>Ví dụ 1</b>


Hãy giải thích nghĩa của các từ được in đậm trong đoạn thơ sau đây:
<b>Ôi đâu phải đêm dài lạnh cóng</b>


<b>Mặt trời lên là hết bóng mù sương</b>
<b>Ơi đâu phải qua đoạn đường lửa bỏng</b>
<b>Cuộc đời ta bỗng chốc hóa thiên đường.</b>


(Tố Hữu)


Trong bài tập này chúng ta thấy rằng các từ đã cho được in đậm đều là
những từ ngữ mang nghĩa hàm ẩn cao. Vì vậy, nếu chỉ dựa vào từ điển thì khơng
thể làm rõ được nghĩa của các từ mà cần phải căn cứ vào văn cảnh hay nó khác đi


là căn cứ vào nghĩa của các từ ngữ khác nữa trong đoạn thơ. Đồng thời trên cơ sở
nghĩa gốc HS có thể giải thích được nghĩa phát sinh của các từ ngữ ngữ này.
Nghĩa các từ này cần được giải thích như sau:


- Đêm dài: nghĩa gốc chỉ khoảng thời gian của một ngày khi mặt trời đã lặn.
Tuy nhiên ở đây, “đêm dài” được nhà thơ dùng để chỉ quãng thời gian dài nhân
dân ta phải sống dưới ách thống trị của giai cấp phong kiến và đế quốc.


- Lạnh cóng: nghĩa gốc chỉ cảm giác con người tiếp nhận được khi nhiệt độ
hạ xuống quá thấp. Nhưng ở đây, “lạnh cóng” được nhà thơ dùng để chỉ nỗi khổ
đau, tình trạng trì trệ không phát triển được mà dân tộc ta phải chịu đựng trong
những ngày sống kiếp nô lệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

ngời của cách mạng và thắng lợi của công cuộc kháng chiến chống Pháp giải
phóng dân tộc.


- Mù sương: nghĩa gốc chỉ sương mù buổi sáng làm giảm tầm nhìn của con
người. Trong đoạn thơ này, “mù sương” được nhà thơ dùng để chỉ những nhận
thức, phương pháp tư tưởng cũ còn rơi rớt lại khi cách mạng đã thành cơng. Chính
bóng “mù sương” đã cản trở quan niệm, quan điểm, nhận thức đúng đắn của


khơng ít


con người.


- Đoạn đường: nghĩa gốc chỉ một phần đường đi trên mặt đất. Ở đây, “đoạn
đường” được dùng để chỉ một giai đoạn lịch sử.


- Lửa bỏng: nghĩa gốc chỉ lửa làm bỏng gây đau đớn, thương tích. Trong
văn cảnh này, “lửa bỏng” được nhà thơ dùng để chỉ những tổn thất đau đớn về vật


chất lẫn tinh thần do chiến tranh gây ra.


- Thiên đường: nghĩa gốc chỉ nơi sống hạnh phúc của Chúa, của các thánh,
của những người đắc đạo (theo quan niệm của đạo Thiên Chúa). Ở đây, “thiên
đường” được nhà thơ dùng để chỉ cuộc sống mới đong đầy hạnh phúc nơi trần thế.


<b>Ví dụ 2</b>


Hãy giải thích nghĩa của từ “chân trời” trong các trường hợp sau:
1. Những ai mặt bể chân trời


Nghe mưa ai có nhớ nhời nước non


(Mùa thu đất khách – Tản Đà)
2. Cỏ non xanh rợn chân trời


Cành lê trắng điểm một vài bông hoa


(Truyện Kiều – Nguyễn Du)


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

dùng với hàm ý nghệ thuật cao. Vì vậy, muốn hiểu được nghĩa của chúng trước hết
phải tìm hiểu nghĩa gốc của từ này. Trong từ điển Tiếng Việt, “chân trời” có nghĩa
là đường giới hạn của tầm mắt nơi xa tít, trơng tưởng như bầu trời tiếp xúc với mặt
đất hay biển. Ở bài tập này, HS cần giải nghĩa được nghĩa của từ đã cho dựa vào
từng văn cảnh cụ thể. Trên cơ sở đó ta có thể giải thích nghĩa của từ đã cho trong
các trường hợp như sau:


Trong trường hợp 1, từ “chân trời” trong thành ngữ “mặt bể chân trời” là
một ẩn dụ từ vựng chỉ nơi xa xăm, xa cách.



Trong trường hợp 2, từ “chân trời” trong câu “Cỏ non xanh rợn chân trời”
cũng là một ẩn dụ từ vựng chỉ vẻ đẹp gợi cảm của những búp cỏ nõn nà khúc xạ
đến đường giới hạn của tầm mắt ở nơi xa tít, trơng như bầu trời tiếp xúc với màu
xanh của cỏ.


Như vậy, để hiểu được nghĩa của từ "chân trời" trong hai trường hợp trên,
HS cần phải dựa vào văn cảnh để giải thích.


<b>Ví dụ 3:</b>


Hãy giải thích nghĩa của từ "xanh" trong các câu sau:
1. Vào vườn hái quả cau xanh


Bổ ra làm sáu mời anh xơi trầu
(Ca dao)
2. Đối trơng theo đã cách ngăn


Tuôn màu mây biếc trải ngàn núi xanh


(Chinh phụ ngâm)
3. Xanh kia thăm thẳm tầng trên


Vì ai gây dựng cho nên nỗi này


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Cũng như bài tập trên, bài tập này yêu cầu giải thích nghĩa của một từ đã
cho sẵn trong từng ngữ cảnh khác nhau. Như đã nói, đối với loại bài tập này HS
cần bám vào ngữ cảnh của từng trường hợp để giải nghĩa cho sát hợp với nghĩa mà
tác giả đã sử dụng. Ở đây các em cần giải thích nghĩa của các từ trong từng trường
hợp như sau:



1. Xanh (quả cau xanh): chỉ sự tươi non, chưa già chưa chín.
2. Xanh (núi xanh): chỉ màu xanh như màu của lá cây, nước biển.


3. Xanh (xanh kia thăm thẳm tầng trên): chỉ trời cao, ông trời. Đây là
trường


hợp tác giả đã chuyển đổi nghĩa của từ bằng nghệ thuật hốn dụ tu từ.
<b>Ví dụ 4</b>


Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du từng viết:
Vẻ chi một đóa yêu đào


Vườn hồng chi dám ngăn rào chim xanh


Em hãy giải thích nghĩa của các từ “yêu đào”, “chim xanh”, “vườn hồng”
trong hai câu thơ trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- “Yêu đào” là đào non, chỉ người con gái trẻ đẹp đến tuổi lấy chồng, ở đây
chỉ Thúy Kiều.


- “Vườn hồng” chỉ vườn nhà của người đẹp, ở đây chỉ vườn nhà của Thúy
Kiều.


- “Chim xanh” chỉ chàng trai trẻ, ở đây chỉ Kim Trọng.


Như vậy, chúng ta thấy rằng trong quá trình giải nghĩa văn cảnh của từ ngữ
văn chương chúng ta cần phải lưu ý đến nhiều mặt của ngơn ngữ để có thể giải
thích nghĩa của từ một cách chính xác nhất. Trong các văn bản ở SGK, ở phần
đọc-hiểu văn bản, đều có chú thích những từ ngữ khó, HS cần biết khai thác điều
này để giải thích nghĩa gốc của những từ cần thiết đồng thời trên cơ sở đó tìm hiểu


nghĩa trong văn cảnh của chúng.


</div>

<!--links-->

×