Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Sang kien kinh nghiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.53 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i>Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt- phân môn Từ </i>
<i>ngữ trong trương trình Ngữ văn 7</i>


<b>I/ ĐẶT VẤN ĐỀ: </b>



Dạy học với phương pháp đổi mới hiện nay tiếng việt- phân mơn từ
ngữ là phân mơn cĩ vị trí quan trọng trong chương trình Trung học cơ sở
(THCS) nĩi chung và lớp 7 nĩi riêng. Nĩ trang bị vốn từ thơng thường cần
thiết rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy và năng lực thực hành những kĩ
năng về Tiếng việt, đồng thời rèn luyện cho học sinh ngơn ngữ giao tiếp ứng xử
trong thực tiển .


Tuy nhiên, trên thực tế việc dạy phân mơn từ ngữ ở trường THCS có nhiều
thiếu sót nhất định, nguyên nhân chủ quan là do giáo viên chưa quan tâm đến
việc mở rộng vốn từ cho học sinh, việc giải nghĩa từ chưa giúp cho học sinh
nắm được nghĩa “bóng “ của từ nhiều nghĩa và ngay cả nghĩa “ đen “ có khi học
sinh cũng chưa hiểu đầy đủ và chính xác, hệ thống bài tập chưa phong phú để
học sinh vận dụng vốn từ đã học .


Bên cạnh đĩ giáo viên chưa chú ý hướng dẩn học sinh phương pháp học
tập phù hợp và vận dụng vào thực tế. Nguyên nhân khách quan là đa số học
sinh thuộc gia đình nghèo cĩ hồn cảnh khĩ khăn, học sinh ngồi việc đi học ở
trường cịn phải làm thuê kiếm sống phụ giúp gia đình nên thời gian học tập ở
nhà rất hạn chế. Ngồi ra cách giao tiếp ứng xử đối với mọi người các em rất
nhút nhát, e dè, lo sợ khi giao tiếp .


Đĩ là nguyên nhân mà tơi bức xúc, trăn trở để tìm ra một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng dạy mơn Tiếng việt phân mơn Từ ngữ ở trường
THCS Khánh Bình Đơng nói riêng và THCS nói chung để giải quyết vấn đề
trên tơi tìm ra những hướng đi thích hợp nhằm giúp học sinh lớp vận dụng tốt
trong giao tiếp.



<b> II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :</b>


Nhaèm nâng cao chất lượng dạy học phân môn từ ngữ cho học sinh
đối với chương trình ngữ văn bậc THCS qua q trình đổi mới sách giáo khoa
nói chung và lớp 7 nói riêng. Theo tơi cần áp dụng một số biện pháp sau


<b> 1/ Việc giải nghĩa từ cho học sinh phải đầy đủ chính xác.</b>


Điều quan trọng trong việc từ Ngữ là giúp học sinh hiểu đúng và
chính xác nghĩa của từ ngữ. Muốn vậy giáo viên phải giải nghĩa từ, thông
thường việc giải nghĩa từ cần giúp cho học sinh


Học sinh phải nắm được nghĩa chính lẫn nghĩa phụ (nghĩa đen và
nghĩa bóng )


Ví dụ : từ “Trơng “ học sinh phải nắm được nghĩa chính của từ này là
“nhìn”các nghĩa phụ là “mong”, “coi giữ”…


Nhưng việc giải nghĩa từ trên khiến cho hoïc sinh khó phân biệt nghĩa
chính và nghĩa phụ của từ. Vì thế cách giải nghĩa tốt nhất là sự phát triển các
mối quan hệ của từ nhiều nghĩa. Nói như vậy có nghĩa là sự phát triển ngữ


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt- phân mơn Từ </i>
<i>ngữ trong trương trình Ngữ văn 7</i>


nghĩa của từ có một cơ sở, một lí do nhất định, có thể giải thích được chẳng hạn
các nghĩa của từ như từ “chân”


(1) “chân” bộ phận dưới của cơ thể của người hay động vật dùng để đứng


(2) “chân” bộ phận dưới của một số đồ dùng, có tác dụng đở cho bộ phận


khác (chân bàn, chân giường )


(3) “chân” phần dưới của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền.
Chúng ta có thể thấy rõ cơ sở chung của sự phát triển nghĩa ở đây là
nét nghĩa “ bộ phận dưới cùng” có như thế thì học sinh dễ dàng phân biệt được
nghĩa chính và nghĩa phụ.


Giáo viên cần lưu ý cho học sinh tham khảo thêm sách vở và tư
liệu bên cạnh đó bản thân người giáo viên cũng dựa vào từ điển để trách sai
sĩt trong giải nghĩa của từ, đồng thời trong giải nghĩa của từ cần đặt trong văn
cảnh, sử dụng các ví dụ vui, hấp dẫn, các câu tục ngữ, thành ngữ… Để giúp học
sinh dễ nhớ,dễ hiểu qua đĩ mà nắm được nghĩa của từ tự tin trong khi giao tiếp
.


<b> 2) Coi trọng việc mở rộng vốn từ cho học sinh</b>


Mở rộng vốn từ cho học sinh là một nhiệm vụ cơ bản của phân mơn
từ ngữ, khi có vốn từ phong phú sẽ rất thuận lợi trong hoạt động giao tiếp và
hoạt động tư duy, có thể mở rộng vốn từ cho học sinh bằng nhiều cách khác
nhau :


<b> 2.1 Phương pháp ghép từ </b>


Xuất phát từ một từ gốc, bằng phương pháp giúp học sinh tìm ra từ
mới


Ví dụ : Giáo viên lần lượt cho từ : “Học”, “Bà”,”Giầy” học sinh dễ
dàng tìm ra từ mới để tao từ ghép :



“Học”: học sinh, học tập, học hành, học đường ….
“Bà” : Bà nội, Bà ngoại, Bà cơ, Bà dì …


“Giầy”: Giầy dép,giầy vớ …


Bằng phương pháp ghép từ như trên học sinh dễ dàng nhận biết đâu là
từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập .


<b> 2.2 Phương pháp láy </b>


Đây là phương pháp giúp học sinh tìm ra các từ mới bằng nhiều cách,
lặp lại phụ âm đầu, vần hay toàn bộ từ đã có. Các từ mới này có thể làm giảm
nhẹ sắc thái từ hoặc tăng tốc độ, tính chất… của các sự vật hoặc hiện tượng nói
đến .


Ví dụ : Bài 3 từ láy tiết 11 ngữ văn 7 tập một : giáo viên cho từ
“đăm’ ằng phương pháp láy, học sinh tìm ra từ mới “đăm đăm”


Giáo viên đưa ra cho học sinh từ “thâm”, Giáo viên cho học sinh tìm
ra từ mới để tạo từ láy lập lại phụ âm đầu. Học sinh có thể tìm ra nhiều từ có từ
ló trong đó như “thâm thấp”,


<b> 2.3 Phương pháp liên tưởng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt- phân mơn Từ </i>
<i>ngữ trong trương trình Ngữ văn 7</i>


Giáo viên nhắc lại kiến thức đã học của bài “từ đồng âm” “từ trái
nghĩa”, từ một từ cho trước, học sinh tìm ra những từ gần nghĩa với từ “chăm


chỉ” như các từ “cần cù”, “chịu khó” ,“siêng năng” hay từ trái nghĩa với chăm
chỉ như “lười biếng”


<b> 3) Giúp học sinh sử dụng được vốn từ :</b>


Học phân môn từ ngữ, học sinh phải sử dụng được vốn từ đã có trong
giao tiếp, để giúp học sinh sử dụng được vốn từ của mình. Theo tôi cần áp dụng
các biện pháp sau :


<b> 3.1 Làm các bài tập điền từ </b>


Mục đích của bài tập điền từ là giáo viên luyện cho học sinh biết kết
hợp từ:


Loại bài tập này có 2 mức độ


- Mức độ 1 : Cho trước các từ yêu cầu tìm trong số những từ đã cho
những từ thích hợp để điền vào chổ trống trong đoạn


Ví dụ : Yêu cầu học sinh điền vào chổ trống các từ sau : anh, nhớ,
chiều, trông


+ …………đi anh nhớ quê nhà


+…………. Canh rau muống nhớ cà dằm tương
+…………chiều ra đứng ngõ sau


+…………về quê mẹ ruột đau chín chiều
+ Qua đình ngã nón trơng đình



Đình ……….. ngói thương mình ………..


- Mức độ 2 : Không cho trước các từ để học sinh tự tìm trong vốn từ
của mình mà điền từ vào :


Ví dụ :


- Nước non……….một mình
Thân cị…….thác………..bấy nay


………..cho bể………đầy


Cho…… cạn ……cho……..cò……..
<b> 3.2) Đặt câu với từ cho trước </b>


Loại bài tập này yêu cầu học sinh tự đặt câu và qua việc đặt câu các
em thể hiện sự hiểu biết của mình về nghĩa của từ và cách kết hợp từ với nhau .
Ví dụ : Đặt câu với từ “bàn” là danh từ, từ “bàn” là động từ Chúng
em ngồi xung quanh cây bàn để bàn về buổi biểu diển văn nghệ mừng ngày
thành lập Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 26/3.


3.3 Lựa chọn từ phản ánh cơ động, hàm xúc chính xác một tình huống,
một hồn cảnh, một tâm trạng nào đó .


Mục đích của bài tập này là hình thành cho học sinh thói quen cân nhắc,
thận trọng, có ý thức khi sử dụng từ trong khi giao tieáp học sinh phải biết xác


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt- phân mơn Từ </i>
<i>ngữ trong trương trình Ngữ văn 7</i>



định tình huống cụ thể để nói và viết sao cho phù hợp với hoàn cảnh giao
tiếp.


Ví dụ: Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du “Cảnh nào cảnh có neo sầu
người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”


Qua q trình giãng dạy và áp dụng một số biện pháp ở phân môn này
tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú, tích cực trong học tập, chất lượng học tập
của học sinh cũng được nâng cao đặc biệt là học sinh yếu kém .


Qua quá trình áp dụng một số biện pháp trên đã tiến hành khảo sát chất lượng
học tập của học sinh ở phân môn từ ngữ đã thu được kết quả như sau :


Học sinh được


khảo sát Giỏi Khá


Trung


bình Yếu Kém


35 HS 3 HS 10 HS 16 HS 5 HS 1HS


<b> III) KẾT THUÙC VẤN ĐỀ:</b>


Nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân mơn từ ngữ trong chương
trình ngữ văn bậc THCS nĩi chung và ngữ văn 7 nĩi riêng. Thì địi hỏi học sinh
phải nắm vững kiến thức bộ mơn, rèn luyện năng lực tìm tịi, sáng tạo cĩ kế
hoạch học tập phù hợp với những yêu cầu thực tế hiện nay
của ngành giáo dục đề ra.



Bản thân của người giáo viên cần phải cĩ niềm say mê nghiên cứu bộ
mơn kết hợp với kinh nghiệm giãng dạy để luơn tìm ra phương pháp giãng dạy
mới, phù hợp với trình độ học sinh, với điều kiện thực tế nhằm thu hút sự chú ý
của học sinh và giúp các em yêu thích mơn học hơn, Bên cạnh đĩ giáo viên phải
thường xuyên tự rèn luyện về mọi mặt. Trước hết là tư tưởng chính trị, trình độ
chuyên mơn, ngơn ngữ và ứng xử giao tiếp thường xuyên dự giờ đồng nghiệp,
tự học ở sách vở để nâng cao tay nghề của giáo viên, trong tình hình đổi mới
phương pháp hiện nay nhằm để đáp ứng hiệu quả chất lượng của ngành giáo
dục đề ra.


Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập phân môn
từ ngữ cho học sinh lớp 7. Trong q trình viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ khơng
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong q thầy cơ đóng góp ý kiến để tơi được
học hỏi thêm kinh nghiệm q báo.


Xin thành thaät cảm ơn .


Khánh Bình Đông:20/9/2009
Người viết sáng kiến kinh nghiệm


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×