Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Một số trường hợp trong bài tập tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.59 KB, 4 trang )

Một số trường hợp trong bài tập t ố
tụng dân sự
1. Giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp đương sự rút đơn khởi kiện.
TH1: đương sự rút đơn trước khi thụ lí.
Căn cứ điểm g khoản 1 điều 192 BLTTDS, trong trường hợp người khởi kiện
rút đơn khởi kiện, thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện.
TH2: đương sự rút đơn sau khi TA đã thụ lí.
(a) Nếu trong giai đoạn chuẩn bị xét xử: căn cứ điểm c khoản 1 điều 217, sau
khi thụ lí vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tịa án quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ yêu
cầu khởi kiện. Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ là thẩm phán giải quyết
vụ án dân sự. Trong trường hợp này, đương sự có quyền khởi kiện lại.
(b) Nếu đương sự rút đơn rút đơn khởi kiện tại phiên tòa sơ thẩm: căn cứ
khoản 2 điều 244, “trường hợp có đương sự rút một phần hoặc tồn bộ
u cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét
xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu
cầu đương sự đã rút”. Như vậy, trong trường hợp này, hội đồng xét xử có
thẩm quyền đình chỉ xét xử đối với u cầu rút đơn khởi kiện của đương
sự.
Địa vị tố tụng của người tham gia tố tụng có thể bị thay đổi theo điều 246
BLTTDS.
(..)
TH3: rút đơn khởi kiện ở cấp phúc thẩm (trước và trong phiên tòa), căn cứ
điều 299 BLTTDS, HĐXX hỏi bị đơn có đồng ý hay khơng:
(a) Nếu bị đơn không đồng ý: không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện.
(b) Nếu bị đơn đồng ý: ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết
vụ án.


2. Giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp đương sự chết.
TH1: đương sự chết ở cấp sơ thẩm và phát hiện ngay ở cấp sơ thẩm.


(a) Nếu quan hệ tranh chấp là quan hệ thân nhân: quan hệ thân nhân là quan hệ
khơng được chuyển giao. Do đó, căn cứ điểm a khoản 1 điều 217, nguyên
đơn hoặc bị đơn đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ khơng được thừa kế thì
sau khi thụ lí vụ án thuộc thẩm quyền của mình, tịa án ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự.
(b) Nếu quan hệ tranh chấp là quan hệ tài sản:
- Nếu chưa có người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng: căn cứ điểm a
khoản 1 điều 214, đương sự là cá nhân đã chết mà chưa có cá nhân kế
thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng thì tịa án ra quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự.
- Nếu tìm thấy người thừa kế có quyền và nghĩa vụ: căn cứ điều 74 về kế
thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng, trường hợp đương sự là cá nhân đang
tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế
thì người thừa kế tham gia tố tụng. Như vậy trong trường hợp này, tòa
án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án, người thừa kế sẽ tham gia vào vụ việc
dân sự.
- Nếu khơng có tài sản: đình chỉ giải quyết vụ án (khơng có quy định)
- Nếu khơng có người thừa kế nghĩa vụ tố tụng (có tài sản): tiếp tục giải
quyết vụ án, đại diện Nhà nước tham gia giải quyết
TH2: đương sự chết ở cấp sơ thẩm nhưng đến cấp phúc thẩm mới phát hiện
ra.
Căn cứ Điều 311: “Hội đồng xét xử hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải
quyết vụ án nếu trong q trình giải quyết vụ án tại Tịa án cấp sơ thẩm, vụ
án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217, điểm b khoản 1
điều 299 của Bộ luật này”.
TH3: đương sự chết ở cấp phúc thẩm.
(a) Đối với quyền và nghĩa vụ được chuyển giao
- Nếu chưa có người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng: theo quy định tại
Điều 288 Bộ luật TTDS dẫn chiếu đến Điều 214 BLTTDS thì trong
trường hợp đương sự chết ở phúc thẩm mà chưa có người thừa kế thì

Tịa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự đó.


- Nếu có người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng: căn cứ điều 74 về kế
thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng, trường hợp đương sự là cá nhân đang
tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế
thì người thừa kế tham gia tố tụng. Như vậy trong trường hợp này, tòa
án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án, người thừa kế sẽ tham gia vào vụ việc
dân sự.
(b) Đối với quyền và nghĩa vụ không được:
3. Giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp đương sự vắng mặt tại
phiên tòa sơ thẩm
Trường
hợp 1
Trường
hợp 2

Trường
hợp 3
Trường
hợp 4

Đương sự vắng mặt nhưng có đơn xử vắng mặt hoặc có người đại
diện hợp pháp tham gia → phiên tịa tiến hành bình thường. (Căn
cứ: điều 227 quy định về sự có mặt của đương sự.)
Triệu tập hợp lệ lần 1, đương sự vắng mặt mà khơng có đơn xử
vắng mặt và khơng có người đại diện hợp pháp tham gia (dù bất
khả kháng hay khơng) → hỗn phiên tịa. (căn cứ khoản 1 điều
227)
TA triệu tập hợp lệ lần 2 nhưng đương sự vắng mặt vì sự kiện bất

khả kháng. → Phiên tịa có thể hỗn.
TA triệu tập hợp lệ lần 2 nhưng ĐS vắng mặt khơng vì sự kiện bất
khả kháng.
+ Nếu người vắng mặt là ngun đơn.
- Nếu khơng có yêu cầu phản tố: TA ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án.
- Nếu có yêu cầu phản tố của bị đơn, người có yêu cầu
độc lập: TA tiếp tục giải quyết yêu cầu phản tố, thay
đổi địa vị tố tụng.
+ Nếu người vắng mặt là bị đơn:
- Nếu không có yêu cầu phản tố: xét xử vắng mặt họ.
- Nếu có u cầu phản tố: đình chỉ giải quyết yêu cầu
phản tố.
+ Nếu người vắng mặt là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập: đình chỉ giải quyết yêu cầu độc lập.
+ Nếu người vắng mặt là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
khơng có u cầu độc lập: xét xử vắng mặt họ.

4. Giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa
phúc thẩm.
4 trường hợp.


- 3 trường hợp đầu: giống ở cấp sơ thẩm.
- TH4: TA triệu tập hợp lệ lần 2 nhưng ĐS vắng mặt khơng vì sự kiện bất
khả kháng.
+ Nếu người vắng mặt là người kháng cáo:
+ Nếu người vắng mặt không phải là người kháng cáo:




×