Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm âm nhạc (bảo tồn hát then)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 19 trang )

SÁNG KIẾN
“Bảo tồn bản sắc văn hóa người Tày qua điệu hát Then ”
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn sáng kiến
Hát Then là “đặc sản” tinh thần không thể thiếu trong đời sống văn hóa
của bà con các dân tộc Tày, Nùng, Thái trên khu vực biên giới phía Bắc. Tại Hà
Giang, liên hoan hát Then các dân tộc Tày, Nùng không chỉ để giới thiệu, tôn
vinh vẻ đẹp của một loại hình nghệ thuật dân gian đặc sắc, mà cịn góp phần bảo
tồn và phát huy các giá trị hát Then trong cộng đồng.
Những làn điệu Then mượt mà, tha thiết hịa quyện với tiếng Tính tẩu lúc
vút cao, lúc lại như thủ thỉ tâm tình... đã khơng chỉ lan tỏa trong cơng đồng Việt
mà cịn ngày càng được thế giới biết đến và ghi nhận. Ngày
12/12/2019 UNESCO vinh danh Then là Di sản Văn hóa phi vật thể đã góp phần
khẳng định bản sắc văn hóa phong phú của dân tộc Việt Nam.
Tuy nhiên trước sự du nhập của văn hóa nước ngồi, xã hội ngày càng
hiện đại với rất nhiều loại hình văn hóa, văn nghệ khác nhau, kéo theo đó làn
điệu hát Then đã dần bị mai một nhất là đối với thế hệ trẻ. Mặc dù có nhiều hành
động tích cực trong việc bảo tồn, phát huy giá trị của Then của người Tày như
vậy, nhưng loại hình nghệ thuật dân gian độc đáo này vẫn không tránh khỏi mai
một, thất truyền do đội ngũ nghệ nhân còn thuộc những điệu then cổ giờ đã ở
vào tuổi xưa nay hiếm, còn những nghệ nhân có khả năng truyền dạy hát Then
chỉ đếm được trên đầu ngón tay, bên cạnh đó là sự lấn sân của các loại hình âm
nhạc giải trí nên thế hệ trẻ không mấy mặn mà thiết tha với âm nhạc truyền
thống. Vì vậy cùng chung tay bảo tồn và phát huy giá trị của dân tộc tôi tập
trung một số giải pháp nhằm “Bảo tồn bản sắc văn hóa người Tày qua điệu
hát Then ” từ chính trong mơi trường dạy và học.
2. Mục đích của nghiên cứu
Nhằm chung tay bảo tồn và phát triển loại hình nghệ thuật dân gian đặc
sắc này tơi đã quyết tâm tìm ra những biện pháp để: “Bảo tồn bản sắc văn hóa
người Tày qua điệu hát Then” góp phần phục vụ nhu cầu hưởng thụ đời sống
văn hóa tinh thần, xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh, tiến bộ theo kịp thời


đại. Giúp học sinh trong trường hiểu rõ hơn về làn điệu hát Then của dân tộc
Tày. Thiết nghĩ đây là vấn đề thiết thực trong xu thế và việc thực hiện nhiệm vụ
đưa văn hóa truyền thống vào nhà trường trong quá trình dạy- học. Đồng thời
tuyên truyền sâu rộng đến các bạn học sinh về loại hình văn hóa nghệ thuật hát
Then. Tạo nguồn thế hệ trẻ biết chơi đàn Tính, hát Then đảm bảo sự phát triển


2

bền vững của loại hình nghệ thuật này. Tạo ấn tượng sâu sắc cho du khách khi
đến Quang Minh – Bắc Quang không chi được nghe các cụ ông, cụ bà, các mẹ,
các chị hát Then mà còn được nghe các bạn học sinh hát những làn điệu hát
Then quen thuộc của dân tộc Tày.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số giải pháp nhằm “Bảo tồn bản
sắc văn hóa người Tày qua điệu hát Then” như:
- Điều tra nhận thức của các bạn học sinh về bản sắc văn hóa dân tộc Tày
qua làn điệu hát Then bằng cách Phát phiếu điều tra nhận thức của học sinh về
bản sắc văn hóa dân tộc Tày qua làn điệu hát Then.
- Tìm các nghệ nhân dạy hát Then - đàn Tính và sự tích cây đàn Tính về
cùng hợp tác trong q trình hợp tác nghiên cứu.
- Tư vấn thành lập câu lạc bộ hát Then tại nhà trường và cách làm nhạc
cụ, trang phục trong quá trình biểu diễn làn điệu hát Then.
- Có những giải pháp tun truyền và giữ gìn và phát triển làn điệu Then
của người Tày.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành ở các khu vực trên địa bàn xã Quang Minh
đặc biệt là trong trường THCS.
Thời gian nghiên cứu là từ tháng 10/2019.
Do hạn chế về nhiều yếu tố nên kết quả thu được mới chỉ là bước đầu

trong quá trình nghiên cứu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, xác định nhiệm vụ nghiên cứu của đề
tài là các biện pháp nhằm: “Bảo tồn bản sắc văn hóa người Tày qua điệu hát
Then” Bên cạnh đó sẽ tiếp tục tìm các giải pháp nhằm phát huy nghệ thuật hát
Then tại trường và địa phương.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp khoa học xã hội: Phân tích, so sánh và tổng hợp các
tài liệu khoa học, những vấn đề liên quan đến đề tài.
Phương pháp quan sát: Kinh nghiệm dân gian (nghệ nhân).
Phương pháp điều tra: Nhu cầu hưởng thụ văn hóa và giữ gìn.
- Nhóm phương pháp khoa học tự nhiên:
2


3

Phương pháp kế thừa các số liệu và kết quả nghiên cứu đã có.
Phương pháp hỗ trợ: Bằng phương pháp tốn học, thơng kê để phân tích
và xử lí số liệu.
Phương pháp thực nghiệm: Học sinh và nhân dân trong xã.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. Cơ sở ly‎ luận
Được biết đến là một di sản văn hóa dân gian độc đáo, hát Then của văn
hóa Tày, Nùng, Thái được lưu giữ và phát triển thành một không gian văn hóa
đồ sộ về khối lượng, phong phú về thể loại, đa dạng về hình thức biểu diễn. Vốn
khơng chỉ đơn thuần là một loại hình nghệ thuật diễn xướng, nó cịn là một hình
thức tín ngưỡng lâu đời của đồng bào các dân tộc Tày, Nùng, Thái. Chính vì
Then gắn với tín ngưỡng nên loại hình nghệ thuật này đươc lưu giữ và truyền lại
cho nhiều thế hệ kế tiếp. Tuy nhiên, Then đang đứng trước nguy cơ mại một

trong xã hội do lớp nghệ nhân đã quá già, thiếu những thế hệ kế cận, không gian
diễn xướng cho loại hình nghệ thuật này cũng đang mất dần trong cơn lốc đơ thị
hóa. Theo điều tra tại các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Hà Giang vấn
đề bảo tồn, phát huy loại hình dân gian hát Then bước đầu đã đem lại thành quả
nhất định, nhưng mức độ còn khiêm tốn, hiệu quả còn nhiều hạn chế.
Cục trưởng Cục Di sản văn hóa, Tiến sĩ Lê Thị Thu Hiền khẳng định:
“Việc UNESCO ghi danh Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt
Nam tại Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại khẳng định
bản sắc văn hóa phong phú của dân tộc Việt Nam, sự gắn kết cộng đồng, đề cao
tôn trọng đa dạng văn hóa, khuyến khích đối thoại giữa các cá nhân, các cộng
đồng và các dân tộc khác nhau vì sự khoan dung, tình u và lịng bác ái. Thực
hành nghi lễ Then thể hiện tình đồn kết giữa các tộc người... theo mục tiêu của
UNESCO; giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của di sản các cộng đồng
dân tộc khơng chỉ ở Việt Nam, mà cịn ở nhiều quốc gia trên thế giới”. Vì vậy
việc phát huy giá trị của nghệ thuật hát Then bằng cách “Bảo tồn bản sắc văn
hóa người Tày qua điệu hát Then” là hết sức cần thiết.
Chương 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Bàn về thực trạng của hát Then trong giai đoạn hiện nay, hầu hết các
chuyên gia đều khẳng định: Hát Then là một di sản văn hóa – nghệ thuật truyền
thống độc đáo. Tuy nhiên với cương vị là một giáo viên công tác tại tỉnh Hà
Giang tôi nhận thấy từ lâu, hát Then đã gắn bó sâu sắc và trở thành nét văn hóa
độc đáo của đồng bào dân tộc Tày trên địa bàn tỉnh. Năm 2015, nghi lễ Then
người Tày Hà Giang được Bộ Văn hóa, TT&DL cơng nhận là Di sản văn hóa phi
3


4

vật thể Quốc gia; tháng 12/2019, thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái
Việt Nam chính thức được UNESCO cơng nhận là Di sản văn hóa phi vật thể

của nhân loại. Đây vừa là niềm vui, vinh dự, vừa đặt ra thách thức trong bảo tồn
và phát huy giá trị của hát Then cảu người Tày tại Hà Giang làm cách nào để làn
điệu hát Then xứng đáng với tầm vóc di sản của nhân loại.
Tại Hà Giang dân tộc Tày chiếm trên 27% dân số cả tỉnh, vì vậy Then
hình thành và hịa quyện vào dịng chảy văn hóa tinh thần của người Tày. Hát
Then là loại hình nghệ thuật dân gian diễn xướng nguyên hợp, bao gồm các yếu
tố văn hoá - nghệ thuật và tâm linh; với nội dung rất đa dạng, gồm: Then kỳ yên,
Then giải hạn, Then chữa bệnh, Then thượng thọ, Lẩu Then... Với người Tày,
Then không chỉ là khúc hát đầu Xuân để cầu an lành, may mắn mà còn gắn liền
với sinh hoạt tín ngưỡng trong năm. Vì vậy, trong các nghi lễ đều không thể
thiếu những giai điệu Then mượt mà, trầm bổng. Hiện, toàn tỉnh lưu giữ được
khoảng trên 60 bài Then cổ được sử dụng trong các nghi lễ. Then cổ chứa đựng
nhiều nhất những tinh túy, giá trị văn học - nghệ thuật ngàn đời của cha ông để
lại. Tuy nhiên, có một thực trạng là Then cổ khơng cịn nhiều người lưu giữ, xu
hướng hát Then cũng đang dần bị mai một, các nghệ nhân ngày càng ít và thiếu
đội ngũ kế cận. Trong giai đoạn hội nhập, hát Then đang dần bị lãng quên nên
các cấp, các ngành cần triển khai các giải pháp bảo tồn. Theo đại diện Phịng Di
sản Văn hóa, Sở Văn hóa, TT&DL, những năm gần đây, Sở đã tham mưu, đề
xuất thực hiện một số giải pháp nhằm bảo tồn, phát huy di sản hát Then. Trong
đó, đẩy mạnh, khuyến khích việc nghiên cứu, sưu tầm, biên soạn, xuất bản các
cuốn sách, đĩa nhạc về hát Then; hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn
hát Then cho hạt nhân văn nghệ cơ sở, truyền dạy các làn điệu Then cổ. Trong
công tác bảo tồn giá trị hát Then, một trong những yếu tố quyết định là phải coi
trọng, phát huy vai trò của các nghệ nhân; do vậy, UBND tỉnh cũng thực hiện
những chính sách nhằm khuyến khích, ưu đãi, tôn vinh nghệ nhân tâm huyết lưu
giữ, truyền dạy nghệ thuật dân tộc. Mặt khác, ngành Giáo dục đã đẩy mạnh việc
đưa văn hóa truyền thống vào trường học, trong đó, đưa loại hình hát Then vào
nội dung các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngồi giờ tại các nhà trường…
Với đa số là người dân tộc Tày, xã Quang Minh (huyện Bắc Quang, tỉnh
Hà Giang) được biết đến như một “địa chỉ đỏ” về hát Then. Nhằm bảo tồn và

phát huy di sản đặc sắc của dân tộc, thời gian qua, chính quyền địa phương đã có
nhiều cách làm hay, phù hợp nhằm tạo cầu nối đưa hát Then đến gần hơn với
cộng đồng, xã chủ trương thành lập câu lạc bộ hát Then, câu lạc bộ liên thế hệ
và Hội Nghệ nhân dân gian ngay tại các thôn, bản. Trong xã, thôn Khiềm đựơc
công nhận là làng văn hóa – du lịch điều đó tạo điều kiện cho các câu lạc bộ văn
hóa trong xã phát triển đặc biệt là câu lạc bộ hát Then. Nhiều nghệ nhân hát
4


5

Then trên địa bàn, như: Ơng Nguyễn Văn Hữu thơn Minh Tâm, Hồng Hữu
Năm thơn Minh Thượng xã Quang Minh đã có những đóng góp quan trọng
trong việc sưu tầm các điệu Then cổ, truyền dạy và đặt lời mới dựa trên chất liệu
dân gian địa phương. Hội nghệ nhân, các câu lạc bộ không chỉ là địa chỉ sinh
hoạt văn hóa mà thơng qua đó nhân dân và đặc biệt là thế hệ trẻ biết trân trọng,
lưu giữ những điệu Tính, lời Then của cha ơng.
Có thể khẳng định, bảo tồn, phát huy giá trị của di sản hát Then của người
Tày sẽ không thật sự hiệu quả nếu chỉ dừng lại ở việc sưu tầm, lưu giữ mà phải
làm sao nó ln hiện hữu, “sống” mạnh mẽ trong cộng đồng. Do đó, đứng trước
những nguy cơ bị mai một các địa phương cần chú trọng, khuyến khích các hoạt
động truyền dạy hát Then cho thế hệ trẻ, kịp thời có chính sách cụ thể cho các
nghệ nhân, nhất là những nghệ nhân Then cao tuổi…
1. Thành tựu
Theo đó, vào hồi 15 giờ 23 phút ngày 12/12/2019 giờ địa phương (3 giờ
23 phút ngày 13/12/2019 giờ Việt Nam), tại Phiên họp Ủy ban Liên Chính phủ
Cơng ước 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể lần thứ 14 của Tổ chức Giáo
dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) diễn ra tại Bogotá,
Colombia, di sản Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam chính
thức được UNESCO ghi danh tại Danh sách Di sản Văn hóa phi vật thể đại diện

của nhân loại.
Việc UNESCO vinh danh Thực hành Then là Di sản Văn hóa phi vật thể
đại diện của nhân loại đã góp phần khẳng định văn hóa hát Then trong thực hành
Then là bản sắc của dân tộc Việt Nam- đặc biệt là văn hóa của người Tày, sự gắn
kết cộng đồng, đề cao tơn trọng đa dạng văn hóa, khuyến khích đối thoại giữa
các cá nhân, cộng đồng, dân tộc khác nhau vì sự khoan dung, tình u và lịng
bác ái đúng theo tôn chỉ và mục tiêu của Công ước 2003 về bảo vệ di sản văn
hóa phi vật thể của UNESCO.
2. Hạn chế
Vốn không chỉ đơn thuần là một loại hình nghệ thuật diễn xướng, hát
Then cịn là một hình thức tín ngưỡng lâu đời của đồng bào dân tộc Tày, Nùng,
Thái. Then gắn liền với cuộc sống của người dân, vì thế dù buồn, dù vui...người
ta cũng hát Then để giãi bày tâm sự với trời, đấng bề trên. Tuy nhiên, thực tế
hiện nay, trong cơ chế thị trường, cũng như nhiều loại hình văn hóa phi vật thể
khác, hát Then đang đứng trước nguy cơ mai một. Nguyên nhân chính là bởi
càng ngày, lớp nghệ nhân nắm giữ kho tàng Then cổ là những ông Then, bà
Then (thực chất là những thầy cúng) ngày càng già yếu, có người đã qua đời mà
khơng truyền lại được cho thế hệ sau. Để bảo tồn và phát triển nghệ thuật hát
5


6

Then, đàn Tính, những năm qua, các tỉnh, địa phương có loại hình nghệ thuật
này đã có những việc làm cụ thể như: mở lớp truyền dạy cho các học viên, tuyên
truyền quảng bá và xây dựng các đề án bảo tồn... Thế nhưng, thực tế kết quả thu
được vẫn rất hạn chế. Số lượng các bạn trẻ tham gia các lớp học không nhiều.
Số nghệ nhân truyền dạy ngày càng ít. Hiện nay, các tỉnh Tuyên Quang, Hà
Giang mỗi tỉnh chỉ còn 2 nghệ nhân nắm giữ làn điệu Then cổ. Tỉnh Lạng Sơn,
địa phương được chọn tổ chức Liên hoan hát Then, đàn Tính tồn quốc lần này

vốn vẫn là nơi có phong trào xây dựng các đội văn nghệ, phát huy di sản hát
Then - đàn Tính, thì hiện các nghệ nhân cịn nắm giữ bí quyết Then cổ cũng vẻn
vẹn chỉ có hai cụ cao tuổi. Không những thế, hiện nay hát Then hầu hết được đặt
lời mới cho phù hợp với giới trẻ. Vì vậy, Then cổ đã được cải biên đi rất nhiều...
Bên cạnh đó trong cơ chế thị trường, khơng gian diễn xướng cho loại hình
nghệ thuật này cũng đang bị co hẹp. Lớp trẻ thì khơng mặn mà với nghệ thuật
truyền thống của cha ông, nhiều thanh niên dân tộc hiện nay cịn khơng biết
tiếng mẹ đẻ, vì vậy việc bảo tồn “đặc sản” này đã khó mà việc phát triển nó lại
càng khó hơn.
3. Nguy‎ên nhân
Do đặc thù của di sản văn hóa phi vật thể là tồn tại trong trí nhớ, được lưu
truyền chủ yếu bằng con đường truyền miệng và đặc biệt là trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa với tốc độ đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Cùng với sự
giao lưu, hội nhập toàn diện đã tác động một cách sâu rộng đến đời sống vật chất
và tinh thần của đồng bào nhân dân các dân tộc xã Quang Minh nói riêng và
huyện Bắc Quang nói chung. Vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật
thể ở Bắc Quang được đặt ra còn muộn, chưa được như mong muốn, việc sưu
tầm, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể chưa, tương xứng với
tiềm năng hiện có. Cơng tác nghiên cứu sưu tầm cịn mang tính dàn trải, chưa
sâu và cịn mang tính phiến diện, nhiều di sản văn hóa phi vật thể đã được sưu
tầm nhưng chưa được đưa vào khai thác, sử dụng trong đời sống, nhiều nếp sống
sinh hoạt văn hóa khơng cịn phù hợp với đời sống hiện tại, các tệ nạn mê tín dị
đoan ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn cịn tồn tại. Nếu tình trạng trên tiếp
tục diễn ra thì trong tương lai khơng xa những đặc trưng văn hóa truyền thống
tiêu biểu của các dân tộc sẽ bị “hòa tan” dưới ảnh hưởng của nền kinh tế thị
trường cùng sự du nhập của những “nền văn hóa ngoại lai”. Đặc trưng văn
hóa truyền thống của dân tộc sẽ dần mai một và biến mất, thay vào đó là sự
pha tạp, lai căng của nhiều nền văn hóa khác nhau và mỗi dân tộc sẽ tự đánh
mất hình ảnh của tổ tiên, đánh mất bản sắc văn hóa, dân tộc mình và sự tồn
tại của chính mình.

6


7

Bên cạnh đó nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên còn do đời
sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc ở nhiều nơi còn nghèo nàn,
khó khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế mới. Sự xâm nhập của nền
văn hóa bên ngồi từ nhiều luồng đã tấn cơng vào nền văn hóa dân tộc vốn đã
yếu sức đề kháng. Lứa tuổi thanh niên chưa ý thức đầy đủ về nền văn hóa dân
tộc của mình nên dễ tiếp thu văn hóa bên ngồi khơng có sự chọn lọc, có biểu
hiện xu hướng vọng ngoại, quay lưng lại với những sinh hoạt văn hóa dân tộc.
Việc kế thừa, phát huy nền văn hóa của các dân tộc thiểu số trong xã Quang
Minh mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa đạt được kết quả như mong
muốn. Công tác tuyên truyền còn bộc lộ nhiều yếu kém, thiếu những giải pháp
khả thi, chưa có được những mơ hình, những phương thức tổ chức sinh hoạt văn
hóa thực sự hiệu quả ở cơ sở. Các sinh hoạt lễ hội, văn nghệ dân gian nhiều lúc
cịn mang tính hình thức và việc biến nó thành những sinh hoạt bổ ích, lành
mạnh có tính thường xun và tính xã hội cịn gặp nhiều khó khăn, lúng túng
trong khâu tổ chức ở các thôn. Việc xã hội hóa những chương trình văn hóa nghệ
thuật mang đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, dù đã đạt được những kết quả khích
lệ nhưng vẫn chưa thu hút được đông đảo công chúng quan tâm thực sự. Đa số
các độc giả, khán thính giả hiện nay, nhất là lớp trẻ vẫn có xu thế vọng ngoại,
thậm chí cịn mang tính thực dụng làm hạn chế việc phát huy hiệu quả của nền
văn hóa truyền thống.
Bên cạnh đó, trong thời gian dài một số cấp chính quyền địa phương chưa
nhận thức đầy đủ vai trị của cơng tác bảo tồn văn hóa dân tộc, chưa chú trọng
và có biện pháp chỉ đạo tích cực, hữu hiệu cho việc bảo tồn, phát huy nền văn
hóa truyền thống. Việc tuyên truyền, giáo dục và vận động quần chúng tham gia
giữ gìn văn hóa dân tộc chưa được tiến hành thường xuyên và sâu rộng đến các

tầng lớp dân cư trên toàn xã. Nguyên nhân quan trọng hơn cả là chiến lược đầu
tư cho văn hóa, nghệ thuật truyền thống... vẫn còn là một khoảng cách nhất định
giữa lý luận và thực tiễn.
Chương 3. Những giải pháp
Để việc bảo tồn và phát triển hát Then đạt hiệu quả, các chuyên gia
là những giáo sư nghiên cứu về văn hóa dân tộc và các nhà quản lý là giám đốc
các Sở Văn hóa, Thể thao, Du lịch các tỉnh đều cho rằng, vấn đề tiên quyết là
phải cần có chính sách đãi ngộ nghệ nhân hát Then hợp lý, không chỉ mang tính
chất khuyến khích mà cịn phải xem đó như là yếu tố chính để “hút” giới trẻ
tham gia vào việc lưu giữ, bảo tồn và phát triển loại hình nghệ thuật này.
Theo PGS.TS Lê Văn Toàn, Viện trưởng Viện Âm nhạc Việt Nam, để bảo
tồn và phát triển nghệ thuật hát Then, bên cạnh việc cần phải xây dựng cơ chế
7


8

chính sách, chế độ đãi ngộ hợp lý đối với các nghệ nhân - "báu vật sống” đang
lưu giữ kho tàng nghệ thuật cổ quý giá thì các cơ quan cũng phải tiến hành kiểm
kê, thống kê tư liệu, tài liệu một cách nghiêm túc, tỉ mỉ di sản văn hóa hát Then
từ quá khứ đến hiện tại ở các địa phương, từ đó mới đưa ra được các biện pháp
bảo tồn cụ thể và hữu hiệu. Và, một trong những vấn đề quan trọng không kém
khi bảo tồn và phát triển nghệ thuật hát Then là phải phát huy được ý thức tự
giác và sự trân trọng với di sản văn hóa của người dân. Hàng năm, các nơi cần tổ
chức những hoạt động liên hoan giao lưu hát Then ở mọi cấp và có biểu dương,
khen thưởng kịp thời những đơn vị làm tốt. Đây cũng chính là đòn bẩy quan
trọng để quảng bá, giới thiệu, đưa nghệ thuật hát Then của đồng bào dân tộc
Tày, Nùng, Thái đến được với đơng đảo đồng bào trong và ngồi nước.
1. Nội dung các giải pháp
Trước thực trạng đó, để khắc phục những tồn tại nêu trên nhằm nâng cao

đời sống văn hóa tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở xã Quang Minh đặc biệt
là các em học sinh trong nhà trường thêm hiểu biết, yêu mến và giữ gìn phát
triển làn điệu này bằng cách “Bảo tồn bản sắc văn hóa người Tày qua điệu hát
Then” chúng ta cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:
1.1. Giải pháp 1. Điều tra nhận thức của các bạn học sinh trường
THCS về bản sắc văn hóa dân tộc Tày‎ qua làn điệu hát Then.
- Số HS tham gia khảo sát:

Stt

Dân tộc

Tổng số

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

1 Tày‎

100

30

30


15

15

2 Nùng

15

1

6

3

5

3 Khác

10

3

2

2

3

Tổng


125

34

38

20

23

- Nội dung khảo sát: Phát phiếu điều tra về nhận thức của học sinh về bản
sắc văn hóa dân tộc Tày qua làn điệu hát Then trước và sau khi tiến hành dự án.
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA NHẬN THỨC VỀ BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC
TÀY QUA LÀN ĐIỆU HÁT THEN

Tên: Nguyễn Văn A

Lớp 6 (7,8,9)

Chỗ ở hiện nay: Thôn ..... Xã Quang Minh- Bắc Quang

8


9

Câu hỏi

Nội dung


1

Bạn có biết làn điệu hát Then là loại hình văn hóa
nghệ thuật của dân tộc Tày hay khơng?

2

Bạn có biết gẩy đàn Tính khơng?

3

Bạn có biết hát 1 làn điệu hát Then khơng?

4

Gia đình bạn có người biết hát Then, chơi đàn
Tính khơng?

5

Bạn có nghĩ là một học sinh cần phải biết và tìm
hiểu về loại hình nghệ thuật hát Then không?

6

Nếu trường bạn thành lập câu lạc bộ hát Then bạn
có tham gia khơng?




Khơng

1.2. Giải pháp 2. Tìm địa chỉ nghệ nhân dạy‎ hát Then - đàn Tính và
sự tích cây‎ đàn Tính.
Sau khi tìm hiểu được biết một số nghệ nhân như nghệ nhân Nguyễn Văn
Hữu thơn Minh Tâm, Hồng Hữu Năm thơn Minh Thượng xã Quang Minh,.....
biết chơi đàn Tính, hát Then đồng thời anh cịn chế tạo nhạc cụ như đàn Tính…
tơi quyết định đến tại nhà anh đặt vấn đề tìm hiểu về loại hình nghệ thuật hát
Then và được nghe Sự tích cây Đàn Tính sau này trong q trình sinh hoạt câu
lạc bộ anh lại mang câu truyện này kể lại cho các em trong câu lạc bộ nghe và
tôi nghĩ đó cũng là những lí do để các em gần gũi hơn, hiểu biết hơn về nguồn
gốc nền âm nhạc này.
Qua những sự tích về cây đàn Tính của người Thái, người Tày tuy có
những nét khác nhau nhưng cùng chứa đựng sự huyền bí và đều cho thấy đây là
một thứ nhạc cụ được sản sinh ra từ q trình khổ cơng lao động, sáng tạo và
đúc kết từ tình u thiên nhiên của người xưa. Nó là một đồ vật vô cùng quan
trọng trong đời sống tinh thần của bà con Tày, Thái sau mỗi ngày lao động và
các sinh hoạt lễ hội. Đồng thời, đàn tính cịn là thứ cơng cụ rất hữu hiệu trong
giao dun kết tình đơi lứa của cộng đồng.
1.3. Giải pháp 3. Tư vấn thành lập câu lạc bộ hát Then tại nhà trường
và cách làm nhạc cụ, trang phục biểu diễn
Với vai trị là người tìm hiểu và nghiên cứu về nghệ thuật hát Then, tôi đã
tư vấn và được sự nhất trí của BGH nhà trường cùng sự hướng dẫn của cô giáo
9


10

tổng phụ trách đội trường tôi đã thành lập câu lạc bộ hát Then có mời các nghệ
nhân về dạy với nội dung phong phú như:

+ Học các làn điệu hát Then, học gẩy đàn Tính.
+ Sáng tác các làn điệu hát Then, thi hát giữa các nhóm nhỏ.
+ Tập luyện các tiết mục hát Then, biểu diễn ở các giờ hoạt động ngoài
giờ lên lớp của nhà trường, thậm chí có những tiết mục được biểu diễn cấp
huyện, tỉnh.
Cụ thể ở những buổi học đó các em học sinh trong câu lạc bộ được Nghệ
nhân giới thiệu cách làm đàn Tính (cịn gọi là Tính tẩu) là loại nhạc cụ tiêu biểu
của đồng bào dân tộc Tày. Từ đó các em cũng nắm được sơ lược về đàn Tính là
loại đàn dây, gồm ba bộ phận chính: bầu đàn, cần đàn và dây đàn. Đàn Tính
thường có 3 dây được làm bằng tơ se, tượng trưng cho cha, mẹ và đất nước.
Ngày nay, hầu hết các hoạt động văn hóa của người Tày như: cưới xin, mừng
thọ, liên hoan văn nghệ và đặc biệt là hát Then… đều có sự xuất hiện của cây
đàn Tính. Âm thanh đàn Tính mượt mà, rạo rực, tạo nên hồn dân ca, dân vũ đặc
sắc.
Cũng trong những buổi học ở câu lạc bộ các em được nghệ nhân giới
thiệu trang phục hát Then người Tày được nhận dạng qua các bộ trang phục màu
chàm, áo cánh ngắn bên trong, áo dài bên ngoài và hầu như khơng có họa tiết
thêu thùa.
Trang Phục của người Tày đơn giản một sắc chàm, nét đặc sắc thể hiện ở
những mẫu hoa văn trên vải của họ. Đó là những sự cách điệu khá giản dị gồm
các hình họa, hình rau bầu, bí, hoặc nhiều cây khác. Vì trang phục chỉ màu chàm
và trắng nên những họa tiết được họ tinh tế gài vào từng đoạn. Một bộ trang
phục đơn giản, nhưng cũng tạo ra nét riêng biệt của nó. Mặc dù khơng cầu kỳ,
nhiều màu sắc, những chiếc áo chàm của người Tày giản dị thể hiện nét đẹp
duyên dáng, nhẹ nhàng của người phụ nữ Tày, tính cách ơn hịa, nhã nhặn của
chính bản thân họ và mang lại cho người mặc vẻ đẹp thuần khiết.

10



11

Ngày nay, khi ở cuộc sống lao động đời thường những người Tày đã mua
và sử dụng nhiều quần áo may sẵn. Nhưng đến những lễ hội thì họ chọn trang
phục truyền thống của mình, đó cũng chính là nét độc đáo trong văn hóa bao đời
của dân tộc Tày.

Trang phục của người Tày
Bên cạnh đó từ những buổi trị chuyện học sinh cịn được cung cấp thêm
những thơng tin về chính dân tộc mình bởi trong cuộc sống người Tày vẫn duy
trì những phong tục tập qn, thói quen sinh hoạt mang bản sắc riêng của dân
tộc mình. Các lễ hội như: Lễ hội Lồng Tồng xã Quang Minh hay còn gọi là Hội
xuống đồng tổ chức vào dịp đầu năm; Lễ hội cầu trăng xã Vô Điếm tổ chức vào

11


12

rằm tháng 8 âm lịch hàng năm;… là những lễ hội độc đáo, thể hiện rõ nhất bản
sắc văn hóa, tín ngưỡng của họ.
Lễ hội Lồng Tơng tại xã Quang Minh được tổ chức hàng năm mỗi dịp xuân về
Ông Nguyễn Văn Nam, nhà nghiên cứu văn hóa dân gian của tỉnh Hà
Giang cho biết: “Cứ mỗi dịp xuân về trong tiết se lạnh của đất trời cũng là lúc
diễn ra lễ hội Lồng Tồng của người Tày thu hút từ người già đến trẻ em. Mọi
người đều ăn mặc đẹp nô nức đi trảy hội . Đây là nét sinh hoạt văn hóa đặc sắc
của dân tộc Tày, gắn liền với sản xuất nông nghiệp trồng trọt. Lễ hội là nơi gửi
gắm mong ước của con người cầu cho mưa thuận gió hịa , cây lúa trên nước
ln trĩu bông mang lại vụ mùa tươi tốt. Đây là một trong những lễ hội giàu bản
sắc của dân tộc Tày”.

Từ những câu lạc bộ trường và thôn bản như vậy với mục đích để phát
huy tốí đa những nét truyền thống văn hóa của nghệ thuật hát Then của người
Tày tại địa phương các bạn học sinh trong nhà trường tham gia ngày càng tích
cực và có hiệu quả.

12


13

Học sinh biểu diễn trang phục và hát Then trong những buổi ngoại khóa

13


14

Sinh hoạt câu lạc bộ hát Then theo nhóm tại trường có nghệ nhân sự
hướng dẫn của nghệ nhân
1.4. Giải pháp 4. Tuy‎ên truy‎ền và giữ gìn

14


15

Song song với các biện pháp trên chúng ta cần thực hiện tốt cơng tác
tun truyền, giữ gìn giá trị của nghệ thuật hát Then của người Tày bằng những
hành động sau:
Một là, thực hiện tốt công tác kiểm kê, lập hồ sơ nghệ nhân để truyền tải

di sản văn hóa phi vật thể một cách khoa học và có hệ thống thơng qua việc tư
liệu hóa, vật thể hóa hệ thống di sản văn hóa nhằm nhận diện và xác định mức
độ tồn tại, giá trị và sức sống của từng loại di sản văn hóa trong cộng đồng trên
cơ sở đó đề xuất phương án bảo tồn, phát huy một cách hiệu quả.
Hai là, nâng cao vai trò quản lý, định hướng của cấp xã và nhà
trường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân, học sinh tham gia
bảo vệ di sản văn hóa, gắn hoạt động văn hóa dân tộc trong cơng tác, xây dựng
đời sống văn hóa. Trong đó cần chú trọng đến nguyên tắc “bảo tồn sống” tức là
bảo tồn các loại hình văn hóa phi vật thể ngay chính trong đời sống cộng đồng.
Có chính sách, chế độ thích đáng cho các nghệ nhân tài giỏi, những cá nhân và
gia đình có cơng sức giữ gìn tài sản văn hóa dân tộc.
Ba là, tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, phục hội nâng cao các làn điệu dân
ca, dân vũ của đồng bào các dân tộc để đáp ứng nhu cầu thực tế; xây dựng các
tổ, đội văn nghệ truyền thống, nhân rộng các mơ hình điểm và tiến tới hướng
dẫn con em người dân tộc biết sử dụng các nhạc cụ cổ truyền dân tộc. Phát động
việc sáng tác các bài hát, điệu múa cho đồng bào sử dụng trong các buổi lễ, ngày
hội, mừng được mùa nhằm từng bước thay thế những phong tục tập quán lạc
hậu.
Bốn là, tiếp tục tổ chức các hoạt động lớn như ngày hội văn hóa thể thao
các dân tộc, liên hoan ca múa nhạc dân gian, triển lãm văn hóa dân tộc, hội thi
giọng hát của người dân tộc thiểu số. Cần có biện pháp giúp đồng bào bảo tồn
các di sản văn hóa, bảo tồn phát huy nghề và làng nghề truyền thống, các loại
hình ngữ văn dân gian và văn học nghệ thuật truyền thống giữ gìn sắc phục của
dân tộc, khuyến khích mặc trang phục dân tộc mình vào các ngày lễ, tết...
Năm là, có định hướng trong cơng tác chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các lễ
hội truyền thống, lễ hội dân gian, hạn chế, bài trừ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị
đoan. Nghiên cứu phát huy các giá trị tiến bộ của luật tục trong công tác xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. Phục hồi và nâng cao một số lễ hội tiêu
biểu để có thể tổ chức định kỳ hàng năm.
Sáu là, tăng cường, đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán

bộ ở địa phương, có kế hoạch sử dụng các học sinh, sinh viên dân tộc được đào
tạo cơ bản ở các trường chuyên nghiệp đã tốt nghiệp ra trường để họ được về
15


16

phục địa phương và dân tộc mình trong hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản
văn hóa dân tộc.
Để làm tốt những giải pháp trên, vấn đề then chốt là chúng ta phải đổi mới
và nâng cao nhận thức, xem cơ sở là địa bàn chiến lược của sự nghiệp cách mạng
văn hóa, là nơi biến những quan điểm của cấp chính quyền xã Quang Minh và các
trường học thành hiện thực, là môi trường sống, nơi sinh ra và đồng thời là nơi
lưu giữ, trao truyền và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống dân tộc. Bởi
vậy, nếu chúng ta có sự quan tâm đúng đắn, hợp lịng dân, được tồn dân và các
cấp, các ngành tham gia, hưởng ứng và chắc chắn rằng khi hội tụ đủ sức mạnh
tổng hợp ấy thì nhất định cơng tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa sẽ đạt được
nhiều thành tựu mới, góp phần nâng cao đời sống văn hóa đồng bào các dân tộc,
đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
2. Tiến trình thực nghiệm
2.1 Kết quả quá tình áp dụng sáng kiến được rút ra từ việc điều tra nhận
thức của các bạn học sinh trường THCS về bản sắc văn hóa dân tộc Tày qua làn
điệu hát Then
Trước tác động

Câu hỏi



Tỷ lệ %


Khơng

Tỷ lệ %

1

50/125

40,0

75/125

60,0

2

5/125

4,0

120/125

96,0

3

10/125

8,0


115/125

92,0

4

5/125

4,0

120/125

96,0

5

120/125

96,0

5/125

4,0

6

35/125

28,0


90/125

72,0

Tỷ lệ %

Khơng

Tỷ lệ %

Sau tác động

Câu hỏi



1

125/125

100

0/125

00

2

14/125


11,2

111/125

88,8

3

56/125

44,8

69/125

55,2

4

5/125

4,0

120/125

96,0

16



17

5

125/125

100

0/125

00

6

82/`125

65,6

43/125

34,4

Qua bảng số liệu đã chứng minh việc giáo dục giữ gìn đã có tác dụng
trong việc “Bảo tồn bản sắc văn hóa người Tày qua điệu hát Then” tích cực
và hiệu quả hơn đối với việc nâng cao các chuẩn mực hành vi về ý thức giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc:
- Về tri thức đạo đức: Các bạn biết nên gìn giữ và phát huy, tơn trọng bản
sắc văn hóa dân tộc Tày nói riêng và các dân tộc khác nói chung.
- Về thái độ: Tích cực tham gia câu lạc bộ hát Then thúc đẩy các phong
trào hoạt động đội trong nhà trường.

- Về hành vi: Đã tham gia câu lạc bộ hát Then tuyên truyền sâu rộng tới
nhận thức của học sinh trong toàn trường.
2.2. Đặc biệt y nghĩa hơn là sau khi đưa mô hình câu lạc bộ hát Then vào
nhà trường trong việc thực hiện Đề án giáo dục Kỹ năng sống và văn hóa truyền
thống các dân tộc thiểu số cho học sinh phổ thông địa bàn tỉnh hiệu quả hoạt
động tăng lên rõ rệt đến tháng 10/2019 nhà trường đã được UBND tỉnh tặng
Bằng khen. Đây là minh chứng cụ thể nhất cho việc áp dụng các giải pháp trong
việc “Bảo tồn bản sắc văn hóa người Tày qua điệu hát Then”.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Mỗi dân tộc đều có những bản sắc văn hóa dân tộc đặc trưng riêng, là
những thế hệ sau đặc biệt là học sinh mỗi chúng ta cần phải biết và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Hát Then là một loại
hình văn nghệ đặc sắc, nét sinh hoạt truyền thống của dân tộc Tày, một dân tộc
chiếm số đơng ở xã Quang Minh nói riêng và huyện Bắc Quang nói chung. Do
đó việc thành lập và duy trì hoạt động của câu lạc bộ hát Then trong trường học
giúp các bạn học sinh hứng thú, tạo sự năng động, sáng tạo cho các bạn học
sinh, không chỉ tuyên truyền sâu rộng tới nhận thức của các bạn học sinh, các
thầy cô giáo trong trường mà cịn ảnh hưởng sâu sắc tới ý thức giữ gìn bản sắc
văn hóa của người dân địa phương nơi đây chung tay trong việc “Bảo tồn bản
sắc văn hóa người Tày qua điệu hát Then”. Cũng từ việc mở và duy trì câu lạc
bộ nghệ thuật hát Then đã bước đầu giúp thầy và trò nhà trường gặt hái được
nhiều thành công trong phong trào chng tay đưa văn háo dân gian vào nhà
trường. Nhưng có lẽ thành quả lớn nhất mà thầy và trò nhà trường đạt được là
đem nghệ thuật dân tộc đến gần hơn với thế hệ trẻ, góp phần gìn giữ và phát huy
17


18


giá trị của nghệ thuật Then truyền thống cũng là cách giữ gìn bản sắc văn hố
của người Tày tại dịa phương.
2. Kiến nghị
Tuy nhiên để “Bảo tồn bản sắc văn hóa người Tày qua điệu hát Then”
cần nhất là có đội ngũ nghệ nhân từ đó các nghệ nhân truyền dạy và người học
được trải nghiệm tuy nhiên bên cạnh đó cũng cần được đầu tư về cơ sở vật chất
tức khơng gian dạy và học hát Then (ngồi nhà trường).
Bên cạnh đó đứng trước những nguy cơ bị mai một, trong thời gian tới,
các địa phương cần chú trọng, có chính sách cụ thể cho các nghệ nhân, nhất là
những nghệ nhân Then cao tuổi.
Đồng thời các nhà trường nâng cao được nhận thức của học sinh những
thế hệ trẻ biết và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc nói
chung và nghệ thuật hát Then của dân tộc Tày nói riêng.

TÀI LIỆUTHAM KHẢO
Tên tài liệu - Tên
tác giả

STT

Nơi xuất bản

1

Trang mạng Bách khoa
tồn thư

2

Trang mạng thơng tin https//m.vovworld.vn>vanVOV5

hoa

3

Báo dân vận- mục văn Trang danvan.vn
hóa văn nghệ

4 Trang báo mới điện tử



5 Báo Hà Giang

baohagiang.vn

18

Năm xuất
bản.


19

MỤC LỤC

Số thứ tự

Tên nội dung

Trang


Phần mở đầu

1

1

Lí do chọn sáng kiến

1

2

Mục đích sáng kiến

1

3

Đối tượng nghiên cứu

2

4

Phạm vi nghiên cứu

2

5


Nhiệm vụ nghiên cứu

2

6

Phương pháp nghiên cứu

2

Nội dung nghiên cứu

2

7

Chương 1. Cơ sở l luận của sáng kiến

2

8

Chương 2. Thực trạng của vấn đề

3

9

Chương 3. Các giải pháp


6

Kết luận và kiến nghị

15

10

Kết luận

15

11

Kiến nghị

16

19



×