Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi cho bệnh viện đa khoa tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 114 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Một số giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý chi cho Bệnh viện đa khoa
tỉnh Tuyên Quang
MÃ THỊ THU VÂN

Ngành: Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Mai Anh
Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 5/2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Một số giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý chi cho Bệnh viện đa khoa
tỉnh Tuyên Quang
MÃ THỊ THU VÂN

Ngành: Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Thị Mai Anh



Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 5/2020

Chữ ký của GVHD


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn : Mã Thị Thu Vân
Đề tài luận văn: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi cho Bệnh viện
đa khoa tỉnh Tuyên Quang
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số SV: CA180098
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác
giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 16 tháng 6
năm 2020 với các nội dung sau:
-

Viết lại phương pháp nghiên cứu cho chuẩn xác

-

Cấu trúc lại chương 1 cho logic


-

Bổ sung trích nguồn cho đầy đủ
Ngày

tháng 6 năm 2020

Giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Anh

Mã Thị Thu Vân

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Phạm Cảnh Huy


ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi cho Bệnh viện đa khoa
tỉnh Tuyên Quang

Ngành: Quản lý kinh tế
Học viên: Mã Thị Thu Vân

Giáo viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Thị Mai Anh



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Một số giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý chi cho Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang” là cơng trình nghiên
cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân tơi, các số liệu có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào trước đó.
Tuyên Quang, ngày 15 tháng 05 năm 2020
Tác giả

Mã Thị Thu Vân


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại Bách Khoa
Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tơi hồn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Mai
Anh và tập thể các Thầy, Cô trong Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại Bách
Khoa Hà Nội, ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tun
Quang đã giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tuy nhiên, do trình độ và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên đề tài
này khơng thể tránh khỏi những thiếu xót, khuyết điểm. Vì vậy tơi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp, sửa chữa của Thầy, Cô để đề tài này được hoàn
thiện hơn.

Tác giả

Mã Thị Thu Vân



MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................... i
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC .................................... 10
QUẢN LÝ CHI TẠI BỆNH VIỆN CÔNG ..................................................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của bệnh viện cơng ...................................... 10
1.1.1. Khái niệm bệnh viện công ....................................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm của bệnh viện cơng .................................................................. 12
1.1.3.Vai trị của bệnh viện cơng ....................................................................... 14
1.2. Quản lý chi đối với bệnh viện công ........................................................... 15
1.2.1. Khái niệm quản lý chi đối với bệnh viện công ......................................... 15
1.2.2. Mục tiêu quản lý chi ở bệnh viện công ..................................................... 16
1.2.3. Nội dung quản lý chi ở bệnh viện công .................................................... 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi đối với bệnh viện công công lập . 23
1.3.1. Các nhân tố bên trong .............................................................................. 23
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài .............................................................................. 26
1.4. Kinh nghiệm quản lý chi của một số bệnh viện công lập .......................... 28
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI ........................ 35
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TUYÊN QUANG ................................ 35
2.1. Giới thiệu chung về Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang ...................... 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 35
2.1.2. Tổ chức hoạt động và tình hình cơ cấu của bệnh viện .............................. 37
2.1.3. Tình hình tài chính của Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2017-2019 ......................................................................................................... 41
2.2. Thực trạng công tác quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2017 – 2019 ....................................................................................... 44
i



2.2.1. Bộ máy quản lý chi của Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang ................ 44
2.2.2. Lập dự toán chi ....................................................................................... 47
2.2.3. Chấp hành dự toán chi ............................................................................. 54
2.2.4. Thực trạng cơng tác thanh tra, kiểm tra tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................... 65
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chi của Bệnh viện đa khoa tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 71
2.3.1. Các kết quả đạt được ............................................................................... 71
2.3.2. Một số hạn chế tồn tại trong quản lý chi .................................................. 72
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 74
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 75
CHƢƠNG 3. Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi
tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang ...................................................... 77
3.1. Định hướng phát triển chung của ngành y tế và Bệnh viện đa khoa tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 77
3.1.1. Định hướng phát triển chung ngành y tế .................................................. 77
3.1.2. Định hướng phát triển tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang.............. 78
3.2. Các giải pháp nâng cao công tác quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 79
3.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác lập kế hoạch chi tài chính ......................... 79
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực có y đức và chun mơn quản lý tài chính ...... 84
3.2.3. Giải pháp về công tác thực hiện kế hoạch chi .......................................... 90
3.2.4. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra tài chính .................................. 93
3.2.5. Một số giải pháp khác ............................................................................. 96
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 98
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 100
ii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

1.

BV

Bệnh viện

2.

BN

Bệnh nhân

3.

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4.

BHXH

Bảo hiểm xã hội


5.

BHYT

Bảo hiểm y tế

6.

CSYT

Cơ sở y tế

7.

DV

Dịch vụ

8.

KCB

Khám chữa bệnh

9.

TN

Tư nhân


10.

UBND

Ủy ban nhân dân

11.

NVBV

Nhân viên bệnh viên

12.

CSDL

Cơ sở dữ liệu

13.

RKĐY

Rất khơng đồng ý

14.

KĐY

Khơng đồng ý


15.

BT

Bình thường

16.

ĐY

Đồng ý

17.

RĐY

Rất đồng ý

18.

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

19.

TCC

Tài chính cơng


20.

SNCT

Sự nghiệp có thu

21.

BVC

Bệnh viện cơng

STT

iii


22.

TSCĐ

Tài sản cố định

23.

NSNN

Ngân sách nhà nước

24.


KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

25.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

26.

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

27.

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

iv


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2. 1. Bộ máy quản lý chi của Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang.. 43
Hình 2. 2. Dự toán tổng các khoản chi của Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2017 – 2019 .................................................................... 47

Hình 2. 3: Quy trình mua sắm TSCĐ của Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên
Quang ................................................................................................... ....52
Hình 2. 4. Thực hiện chi so dự toán của Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2017 – 2019 .................................................................... 61
Hình 2. 5. Thực hiện dự toán các khoản chi của Bệnh viện đa khoa tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2017 – 2019 ......................................................... 63

v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2. 1. Tình hình tài chính của Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2017 – 2019 .............................................................................. 41
Bảng 2. 2: Nguồn kinh phí bệnh viện giai đoạn 2017-2019 ..................... 443
Bảng 2. 3: Tổng hợp dự toán chi theo từng khoản mục của Bệnh viện đa
khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017 – 2019 ......................................... 47
Bảng 2. 4: Nội dung thực hiện dự toán các khoản chi của Bệnh viện đa khoa
tỉnh Tuyên Quang ..................................................................................... 59
Bảng 2. 5: Nội dung thực hiện chi so dự toán các khoản chi của Bệnh viện
đa khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017 – 2019 .................................... 60
Bảng 2. 6: Số lượng kiểm tra tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên
Quang qua các năm 2017 – 2019 .............................................................. 65
Bảng 2. 7: Số lượng sai sót phát hiện và số lượng sai sót được khắc phục tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang qua các năm 2017 – 2019 .............. 67

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Y tế là một lĩnh vực đặc thù vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Trước đây
các cơ sở y tế nói chung và bệnh viện cơng nói riêng đều do nhà nước bỏ chi phí
để xây dựng, quản lý vận hành nhưng do ngân sách có hạn mà đối tượng phục vụ
lại quá đông nên ngân sách nhà nước thường xuyên phải đối mặt với việc thâm
hụt và không đủ để cung cấp cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng cơng cộng
cũng như duy trì các dịch vụ cơng. Tại các bệnh viện cơng thì nguồn thu sự
nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của bệnh viện và công tác quản
lý chi sao cho tiết kiệm hiệu quả nó góp phần ổn định bệnh viện để bệnh viện
nâng cao chất lượng điều trị, chất lượng khám chữa bệnh, nó cịn tạo điều kiện để
nâng cao đời sống thu nhập cho người lao động, để người lao động đặt niềm tin
vào bệnh viện và gắn bó lâu dài với bệnh viện.
Đặc biệt trong xu hướng bệnh viện công thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công với mục đích tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập, gắn liền với
lợi ích mà đơn vị đã năng động tạo nên bằng nhiều hình thức cung ứng các dịch
vụ khác nhau, khuyến khích các đơn vị chủ động tăng thu, giảm chi hay có cần
phải có các giải pháp chi phí hợp lý sao cho chi phí thực hiện tiết kiệm hiệu quả.
Chính vì vậy mà quản lý chi phí là vấn đề đã đượcịnghiên cứu khơng chỉ từ phía
những nhà quản lý tại các cơ sở y tế mà còn của các cơ quan quản lý nhà nước,
của toàn bộ xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang là bệnh viện tuyến cuối trong tỉnh, là
đơn vị sự nghiệp công thực hiện cơ chế tự chủ tự bảo đảm chi thường xuyên từ
tháng 9/2017. Tình hình hoạt động và kết quả hoạt động của Bệnh viện đa khoa
tỉnh Tuyên Quang từ năm 2017 trở về những năm gần đây không được tốt, nguồn
thu của bệnh viện tăng đều hàng năm, tuy nhiên tổng chi của bệnh viện cũng tăng
lên, công tác quản lý chi tiết kiệm chưa được bệnh viện quan tâm đúng mức.
Điều này đã làm cho bệnh viện gặp khó khăn khi thực hiện cơ chế tự chủ về tài
chính, nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước bị cắt giảm và bệnh viện phải tự
1



đảm bảo chi thường xuyên. Xuất phát từ vài trò ý nghĩa đó tác giả lựa chọn đề
tài: “Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi cho Bệnh viện đa khoa
tỉnh Tuyên Quang’’ làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan nghiên cứu
Hiện nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý chi, có rất
nhiều giải pháp được đưa ra để nâng cao quản lý chi. Luận văn của tác giả kế
thừa các cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao quản lý chi; từ đó xây dựng hệ
thống cơ sở lý luận và phát triển một số giải pháp nâng cao quản lý chi tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang. Một số nghiên cứu tiêu biểu về quản lý chi như
sau:
Trần Tiến Cường (2015), ‟Quản lý kinh tế: Lý luận và Kinh nghiệm quốc tế
- Ứng dụng vào Việt Nam” Sách giáo trình, Đại học Kinh tế quốc dân. Trong
cuốn sách này tác giả đưa ra lý luận về quản lý kinh tế của các nước trên thế giới
và việc áp dụng kinh nghiệm quản lý tài chính cho các doanh nghiệp tại Việt
Nam. Nội dung chủ yếu là tổng hợp các kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng
các phương pháp quản lý tài chính hiện đại của các tập đồn lớn từ đó áp dụng
cho kinh tế tư nhân tại Việt Nam, phân tích cơ hội và thách thức đối với các
doanh nghiệp tư nhân khi phát triển theo hướng Tập đoàn kinh tế, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp về quản lý tài chính trên cơ sở các Tổng công ty ở Việt
Nam. Tuy nhiên trong cuốn sách của tác giả không nêu rõ là áp dụng cho doanh
nghiệp cụ thể nào ở Việt Nam hay trong lĩnh vực cụ thể nào.
Nguyễn Văn Công (2017), “Quản lý tài chính trong doanh nghiệp” Sách
giáo trình kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Trong cuốn
sách này tác giả đưa ra cácịngun tắc quản lý tài chính doanh nghiệp, các
phương pháp quản lý tài chính trong doanh nghiệp: quản lý nguồn thu đầu vào;
quản lý nguồn chi; lập và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro kinh doanh. Đặc biệt trong
cuốn sách này đưa ra lý luận về qui trình quản lý tài chính cho doanh nghiệp,
gồm: cơng tác lập kế hoạch; công tác quản lý thu chi, công tác kiểm tra giám sát

tài chính. Tác giả cũng đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài
chính trong doanh nghiệp đó là: Hình thức quản lý và đặc điểm doanh nghiệp;
đặc điểm kinh tế và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách quản lý
2


và cơ cấu tổ chức, qui mô doanh nghiệp cùng với các nhân tố khách quan là: môi
trường kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật, môi trường cạnh
tranh trong ngành. Tuy nhiên trong cuốn sách này không đưa ra các giải pháp cho
doanh nghiệp cụ thể nào của Việt Nam và giải pháp chỉ áp dụng chung chứ
không tách bạch cho từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơng tác quản lý tài chính đối với
tổng cơng ty bảo hiểm Việt Nam theo mơ hình tập đồn kinh doanh” của Nguyễn
Quốc Trung (2017), Đại học bách khoa Hà Nội. Luận văn đã đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm hồn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với Tổng công ty bảo
hiểm Việt Nam theo mô hình TĐKD đã lựa chọn, đó là: hồn thiện cơ chế huy
động vốn theo hướng đổi mới cơ chế huy động vốn chủ sở hữu từ hình thức giao
vốn sang hình thứcịnhà nước đầu tư vốn vào tập đồn; thực hiện đa dạng hóa sở
hữu thơng qua hình thức cổ phần hóa trụ sở chính của Tổng cơng ty bảo hiểm
Việt Nam; hồn thiện cơ chế điều hịa vốn theo hướng dựa trên cơ sở hợp đồng
kinh tế về góp vốn đầu tư; hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản dựa trên nền tảng
quan hệ về quyền tài sản và quan hệ pháp luật giữa CTM và CTC; hoàn thiện cơ
chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo hướng: doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của CTM và các CTC được hạch tốn riêng và có sự tách bạch rõ ràng như
đối với một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập; đồng thời, cần hợp nhất
doanh thu, chi phí và lợi nhuận của CTM và các CTC trong báo cáo tài chính hợp
nhất của tập đồn theo thơng lệ của các TĐKD trên thế giới; đổi mới cơ chế phân
phối lợi nhuận theo hướng do chủ sở hữu quyết định trên cơ sở quan hệ về quyền
tài sản, quyền bình đẳng giữa các chủ sở hữu, đảm bảo hài hịa các lợi ích,...; đổi
mới cơ chế kiểm sốt tài chính theo hướng tổ chức hệ thống Ban Kiểm toán nội

bộ trực thuộc HĐQT của CTM, để làm công cụ kiểm tra, giám sát hoạt động
hạch tốn tài chính, kế tốn của các CTC; đồng thời, đổi mới cơ chế kiểm sốt tài
chính từ mệnh lệnh hành chính sang kiểm sốt dựa trên cơ sở quyền tài sản.
Nguyễn Văn Long (2017) trong đề tài luận văn thạc sỹ “Hồn thiện quản lý
tài chính tại các Bệnh viện Mắt trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh” đã đưa ra cơ sở lý
luận về quản lý tài chính của doanh nghiệp, bao gồm có khái niệm, vai trị và ý
nghĩa của quản lý tài chính. Mặt khác luận văn cũng đã đưa ra các phương pháp
3


và chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính của các Bệnh viện Mắt. Luận văn cũng chỉ
ra những tồn tại, hạn chế trong trong quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính.
Những tồn tại đó được thể hiện ở nhiều mặt ở cả cấp vĩ mô và vi mơ. Từ đó tác
giả phân tích thực trạng quản lý tài chính tại các Bệnh viện Mắt trong giai đoạn
2017 – 2019 và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính cho các
đơn vị này.
Nguyễn Thị Phương Hảo (2017), đề tài “Giải pháp hoàn thiện hoạt động
quản trị tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai” luận văn thạc sĩ Đại họcòngoại
Thương, tác giả đã đánh giá vấn đề quản trị tài chính cịn bộc lộ nhiều nhược
điểm ảnh hưởng đến chiến lược, mục tiêu phát triển của Đơn vị. Do vậy, với
những hạn chế còn tồn tại trong việc lập kế hoạch tài chính; khai thác và sử dụng
vốn; xây dựng chính sách cổ tức; luận văn đã đưa ra một số giải pháp để hồn
thiện hơn nữa hoạt động quản trị tài chính với các nội dung chính như: hồn thiện
tổ chức hoạt động quản trị tài chính; giải pháp nâng cao khả năng quản lý và sử
dụng tài sản; xây dựng cơ cấu vốn hợp lý và khai thác một cách hiệu quả hơn
nguồn vốn tài trợ cho hoạt động nghiên cứu.
Luận án Tiến sĩ kinh tế “Giải pháp quản lý sử dụng các nguồn tài chính tại
các cơ sở khám chữa bệnh công lập do địa phương quản lý ở Việt Nam”, tác giả
Đỗ Thị Thu Trang, năm 2017, Học viện Tài chính. Luận án thơng qua cơ sở lý
luận về y tế, về cơ chế quản lý sử dụng đối với NSNN, BHYT và viện phí và

những yêu cầu cơ bản đối với việc sử dụng nguồn tài chính đó tạo các cơ sở KCB
cơng lập và xác định vai trị của các nguồn tài chính đặc biệt vai trị của nguồn
NSNN đối với cơ sở KCB công lập. Luận án đi đến phân tích thực trạng việc
quản lý và sử dụng nguồn tài chính cho thấy việc quản lý và sử dụng tài chính
cho y tế cịn nhiều điểm chưa hợp lý cần phải sửa đổi bổ sung và hoàn thiện gắn
với nhu cầu cấp bách là phải tận dụng và điều phối các nguồn tài chính cho KCB
để phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng nhằm thực hiện định hướng cung cấp
DVYT cơ bản cho toàn xã hội và đáp ứng nhu cầu CSSK ngày càng tăng và đa
dạng của nhân dân. Dựa trên những cơ sở lý luận cũng như bài học kinh nghiệm
của một số nước trên thế giới luận án đưa ra các giải pháp tăng cường công tác
quản lý và sử dụng nguồn tài chính cho cơ sở KCB ở địa phương.Với cácịnhóm
4


giải pháp đối với nguồn tài chính từ NSNN và nguồn tài chính ngồi NSNN, với
việc đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại cơ sở y tế công
lập, việc vận dụng thực hiện khuôn khổ chi tiêu trung hạn cho cơ sở y tế công
hướng quản lý đầu ra và kết quả hoạt đông, XHH y tế và việc giám sát kiểm tra.
Luận án đề xuất kiến nghị nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện các giải
pháp, giảm các chi phí không cần thiết trong KCB để nâng cao hiệu quả sử dụng
DVYT.
Mặc dù luận án đã nêu và phân tích thực trạng quản lý và sử dụng các
nguồn lực tài chính tại các cơ sở KCB ở địa phương nhưng việc phân tích khá
chung, tác giả luận án chưa xác định các đặc thù của các cơ sở KCB ở địa
phương tác động đến hoạt động quản lý tài chính. Dựa vào một số hạn chế của
luận án cũng đã gợi mở cho tác giả một số vấn đề cần quan tâm khi phân tích
thực trạng, những đặc điểm và khó khăn thuận lợi đối với BVC để đưa ra các giải
pháp với hệ thống BVC đặc biệt đối với nhóm BV tuyến TW. Như vậy giữa luận
án này và luận án của tác giả cũng có sự khác nhau về đối tượng và phạm vi
nghiên cứu. Đối tượng của luận án trên là quản lý sử dụng nguồn lực tài chính và

phạm vi nghiên cứu là các cơ sở KCB cơng lập do địa phương quản lý cịn với
luận án của tác giả, tác giả xác định đối tượng nghiên cứu ở đây là các cơ chế
quản lý tài chính BVC dưới gócịnghiên cứu của nhà xây dựng chính sách nhằm
đổi mới các cơ chế để có sự phù hợp và hiệu quả hơn.
Luận án Tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế quản lý chi Ngân sách Nhà nước
trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước”, tác giả Nguyễn Trường Giang, năm 2016,
Học viện Tài chính. Luận án nghiên cứu tương đối toàn diện về quản lý chi
NSNN trong lĩnh vực sự nghiệp y tế. Trong đó luận án đã phân tích được những
đặc điểm, điều kiện đặc thù của hoạt động y tế nói chung bao gồm cả y tế dự
phịng và hoạt động KCB trong nền KTTT. Tác giả luận án cũng đã làm rõ được
tính chất hàng hóa cơng cộng của hoạt động y tế dự phòng, quyền được tiếp cận
những dịch vụ y tế cơ bản đối với các đối tượng chính sách xã hội và việc đảm
bảo phúc lợi xã hội thơng qua chính sách hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận
dịch vụ KCB. Từ đó xác định được bản chất vấn đề là tại sao Nhà nước cần thiết
5


phải có những chính sách để quản lý, can thiệp và khơng thể thả nổi hồn tồn
cho thị trường điều tiết về cung cấp DVYT. Tác giả cũng đã đi sâu vào nghiên
cứu về Quỹ BHYT - một công cụ quan trọng để Nhà nước can thiệp vào lĩnh vực
tài chính y tế, nhằm phát huy hết nguồn lực phát triển sự nghiệp y tế, đảm bảo tốt
hơn yêu cầu nâng cao chất lượng công tác KCB phục vụ người dân.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về
quản lý tài chính trong từng giai đoạn ở đơn vị khác nhau. Tuy nhiên, tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang chưa có đề tài nghiên cứu về vấn đề đánh giá
công tác quản lý chi. Vì vậy qua đề tài nghiên cứu của tác giả sẽ có những giá trị
thực tiễn đối với quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung

Phân tích đánh giá công tác quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên
Quang
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cở sở lý thuyết về công tác quản lý chi của các đơn vị hành
chính sự nghiệp có thu, đặc biệt là các bệnh viện cơng.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi của Bệnh viện đa khoa tỉnh
Tuyên Quang để từ đó đánh giá kết quản đạt được, đồng thời chỉ ra những mặt
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế tại bệnh viện này.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang phục vụ chiến lược phát triển của bệnh
viện nói riêng và ngành y tế nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi không gian: hoạt động khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Tuyên Quang

6


Phạm vi thời gian: nghiên cứu các số liệu thứ cấp trong giai đoạn từ năm
2017 đến năm 2019, từ đó đưa ra một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
chi của Bệnh viện hướng đến năm 2020 - 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Số liệu thứ cấp:
Nguồn bên trong đơn vị: bao gồm các tài liệu lưu hành nội bộ của Bệnh
viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang, các báo cáo tài chính: báo cáo kết quả kinh
doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong giai đoạn 2017 –

2019, số liệu tình hình hoạt động kinh doanh của bệnh viện… được sử dụng
trong chương 3 để phân tích thực trạng tình hình quản lý tài chính của bệnh viện.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính chủ yếu, phản ánh
tổng qt tồn bộ tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của bệnh viện tại
một thời điểm nhất định. Kết cấu của BCĐKT được chia thành 2 phần: tài sản và
nguồn vốn được trình bày 1 phía hoặc 2 phía. Cả 2 phần tài sản và nguồn vốn đều
bao gồm các chỉ tiêu tài chính phát sinh, phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn
vốn. Phần tài sản phản ánh giá trị của tồn bộ tài sản hiện có của bệnh viện tại
thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của bệnh viện. Về mặt
kinh tế, các số liệu ở phần tài sản phản ánh được quy mô và kết cấu tài sản của
bệnh viện tại thời điểm báo cáo, cụ thể là tỷ trọng đầu tư vào tài sản là như thế
nào, quy mô của từng loại tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn thay đổi ra sao và
nguyên nhân của sự thay đổi đó. Trên cơ sở hình thức hoạt động của bệnh viện,
lĩnh vực kinh doanh của bệnh viện có thể nhận xét tổng quát cơ cấu tài sản như
vậy đã hợp lý hay chưa.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD): BCKQHĐKD là
báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh trong một kỳ kế toán của bệnh viện chi tiết theo từng hoạt động
SXKD. Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD có thể phân tích đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch dự tốn chi phí cũng như KQKD sau 1 kỳ kế tốn.
BCKQHĐKD được cácịnhà lập kế hoạch rất quan tâm để đánh giá xu hướng
phát triển của bệnh viện qua các kì khác nhau.
7


Nguồn bên ngoài đơn vị: là các tài liệu chuyên ngành, tài liệu tham khảo;
giáo trình, bài giảng của trường đại học Thương mại; các số liệu đã được công
bố, số liệu từ niên giám thống kê, các cơng trình nghiên cứu có liên quan; các
văn kiện, văn bản pháp lý:
- Các thông tin chung về quản lý Nhà Nước về kinh tế: cácịnghị định,

thơng tư, quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ,…
- Các quyết định cụ thể về quản lý kinh tế ngành, nghề kinh doanh mà đơn
vị tham gia.
- Các chỉ tiêu tài chính trung bình của ngành để so sánh với các chỉ tiêu tài
chính mà đơn vị đã đạt được, từ đó nhận định được khả năng cũng như vị thế
cạnh tranh của đơn vị trong thị trường mà mình tham gia.
- Các thơng tin liên quan đến thị trường tiền tệ, vàng, thị trường nguyên vật
liệu đầu vào, thị trường sản phẩm đầu ra,…
- Thông tin về tiến bộ khoa học kỹ thuật: các phần mềm sử dụng trong quản
lý, máy móc thiết bị trong sản xuất kinh doanh, các thông tin về bản quyền sáng
chế,… .
Các thơng tin từ nguồn ngồi bệnh viện được sử dụng để hệ thống lại cơ sở
lý luận, lý thuyết cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng về quản lý tài chính
của Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang được sử dụng trong chương 1 và
chương 3.
5.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mơ tả
Phương pháp phân tích thống kê được hiểu là phương pháp phân tích các
số liệu thống kê từ nhiều nguồn khác nhau để rút ra những nhận xét đánh giá
mang tính khái quát làm nổi bật những nội dung chính của vấn đề nghiên cứu là
quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2017 –
2019. Sau khi thu thập số liệu thì đề tài sử dụng phương pháp thống kê để tổng
hợp các số liệu thành nhóm số liệu nhằm làm cho q trình nghiên cứu, phân tích
dễ dàng hơn. Phương pháp này sử dụng trong chương 3 để hệ thống hóa các dữ
liệu minh họa cho những nội dung chính của đề tài, nhằm đánh giá thực trạng
quản lý tài chính của bệnh viện.
8


- Phương pháp đánh giá tổng hợp

Phương pháp chỉ số được đề tài sử dụng để tính các chỉ số về tốc độ tăng
doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu ROE… trong hoạt động kinh doanh của bệnh viện.
Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để so sánh, đối chiếu các dữ
liệu đã thu thập được, các chỉ số tính tốn được, để so sánh giữa các thời kỳ khác
nhau hoặc các sản phẩm khác nhau của bệnh viện. Đề tài sử dụng phương pháp
này trong chương 3 để so sánh, đối chiếu các số liệu và chỉ số của bệnh viện về
doanh thu, lợi nhuận, số lượng dự án đầu tư... trong các năm liên tiếp của giai
đoạn nghiên cứu để đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình quản lý tài
chính của Bệnh Viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang.
6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu dựa trên thực trạng công tác quản lý chi của Bệnh
Viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang. Tác giả phân tích thực trạng kết hợp với các lý
luận quản lý và kinh nghiệm làm việc của bản thân và đồng nghiệp trong quá
trình tham gia vào hoạt động cung cấp công tác quản lý chi tại bệnh viện nhằm
đưa ra các ý kiến và giải pháp góp phần nâng cao quản lý chi của bệnh viện nơi
tác giả công tác.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho cácònhà quản lý khi đánh giá
về công tác quản lý chi tại các bệnh viện đa khoa khác trên địa bàn và các tỉnh
thành trên toàn quốc.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo;
nội dung chính của luận văn dự kiến được thiết kế gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác quản lý chi tại Bệnh viện công
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Tuyên Quang
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang

9



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI TẠI BỆNH VIỆN CÔNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của bệnh viện cơng
1.1.1. Khái niệm bệnh viện cơng
Chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành
chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2004- 2005 ban hành kèm theo
Quyết định số 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã
chỉ ra: “Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp
giáo dục; khoa học cơng nghệ; mơi trường; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể
thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm... do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thành lập. Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm
chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên mơn
được giao”.
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài
chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, theo đó “Đơn vị sự nghiệp có thu
là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động có thu nhằm thực hiện cung
cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình
thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh
vực sự nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; mơi trường; y tế; văn hóa nghệ
thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm.”(Chính phủ (2006)).
Theo khái niệm này, các tiêu chí để xác định đơn vị sự nghiệp có thu đó là:
có văn bản ra quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền
ở Trung ương hoặc địa phương; được Nhà nước cấp một phần kinh phí để hoạt
động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chun mơn và được phép thực hiện một số
khoản thu theo quy định của pháp luật; có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy
quản lý tài chính kế tốn theo chế độ hiện hành; có mở tài khoản tại kho bạc Nhà
nước.
Tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đưa ra

khái niệm đơn vị sự nghiệp cơng lập. Theo đó “Đơn vị sự nghiệp công lập là
những đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị
dự tốn độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế tốn theo
10


quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dụcđào tạo dạy nghề, sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hóa thơng tin,
sự nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.” (Chính phủ
(2006))
Như vậy, khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập mới đưa ra về cơ bản thống
nhất với các khái niệm trước đây. Tuy nhiên việc xóa bỏ khái niệm đơn vị sự
nghiệp có thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP cũng là một bước chuyển quan
trọng. Theo đó, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính khơng chỉ áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có
nguồn thu mà cịn được áp dụng đối với cả các đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu hoặc có nguồn thu ít.
Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cơng lập” thì:
“Đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế
toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa
bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm
thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn
vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền
thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế). (Chính phủ
(2012)).
Như vậy, Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là cơ sở y tế công lập thuộc hệ

thống y tế quốc dân được Nhà nước thành lập và đầu tư về kinh phí và cơ sở vật
chất, hoạt động chủ yếu bằng nguồn NSNN hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi
nhằm cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc
sức khỏe và nhu cầu phát triển của đất nước.
Từ khái niệm đơn vị y tế cơng lập có thể đưa ra khái niệm bệnh viện công
lập: là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế được xác định dựa
11


vào các tiêu chuẩn sau: Có văn bản quyết định thành lập của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương; được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài
sản để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số
khoản thu theo quy định của Nhà nước; có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy
quản lý tài chính kế tốn theo chế độ Nhà nước quy định; là đơn vị độc lập, có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của bệnh viện công
Các đơn vị bệnh viện công lập hoạt động trong ngành y tế, với quy mô hoạt
động khác nhau, đều có một số đặc điểm nhất định như sau:
Một là, đơn vị bệnh viện công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
cung cấp dịch vụ cơng chứ khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Đây là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động mục tiêu chủ yếu
giúp Nhà nước thực hiện vai trị của mình trong việc điều hành các hoạt động
kinh tế - văn hoá - xã hội theo hướng hiệu quả cơng bằng. Nhà nước tổ chức duy
trì và tài trợ cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nhằm mục đích cung cấp
cho xã hội những sản phẩm dịch vụ đặc biệt để hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh
vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, bảo đảm
nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và đạt hiệu quả cao hơn,
bảo đảm và không ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh thần của
nhân dân. Vì vậy, quá trình hoạt động của các đơn vị bệnh viện công lập chủ yếu
là cung cấp dịch vụ công thực hiện chức năng và các nhiệm vụ do Nhà nước giao

là chính chứ khơng nhằm mục đích lợi nhuận như các doanh nghiệp trong nền
kinh tế.
Hai là, sản phẩm của đơn vị bệnh viện công lập là sản phẩm mang lại lợi
ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật
chất
Những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp y tế tạo ra chủ yếu là
những sản phẩm có giá trị về sức khoẻ, văn hố, đạo đức và các giá trị xã hội…
Những sản phẩm này là sản phẩm có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật chất có thể
dùng chung cho nhiều người. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị
sự nghiệp y tế là những sản phẩm có tính phục vụ khơng chỉ bó hẹp trong một
12


ngành một lĩnh vực mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan
toả, truyền tiếp.
Những “hàng hố cơng cộng” từ hoạt động sự nghiệp khơng những có giá
trị, giá trị sử dụng mà nó cịn có giá trị xã hội rất cao. Việc sử dụng những loại
sản phẩm này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và có
hiệu quả hơn. Đối với hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ, tri thức,
những hiểu biết cần thiết, giúp cho sự phát triển toàn diện của con người - nhân
tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Vì vậy, hoạt động sự
nghiệp y tế ln gắn bó hữu cơ và có tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất
xã hội.
Ba là, hoạt động của đơn vị bệnh viện công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức duy trì và bảo đảm hoạt
động sự nghiệp y tế để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia như: Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, Chương
trình dân số kế hoạch hố gia đình, Chương trình phịng chống một số bệnh dịch

nguy hiểm và HIV/AIDS, Chương trình xố đói giảm nghèo… Với những
chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có nhà nước mà cụ thể ở đây là các đơn
vị sự nghiệp, bệnh viện cơng lập mới có thể thực hiện một cách triệt để và có
hiệu quả bởi nếu để tư nhân thực hiện họ sẽ vì mục tiêu lợi nhuận là chính mà
khơng quan tâm nhiều đến mục tiêu xã hội dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng và kìm
hãm sự phát triển hiệu quả cơng bằng xã hội.
Bốn là, các đơn vị bệnh viện cơng lập có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động
sự nghiệp y tế
Là tổ chức do Nhà nước thành lập thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, cung
cấp những dịch vụ công nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của người dân. Nhìn
chung, nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
này do ngân sách nhà nước cấp. Tuy nhiên, với sự đa dạng của hoạt động sự
nghiệp trong lĩnh vực y tế cũng như những khó khăn của NSNN và với mục tiêu
để đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động của các đơn vị bệnh viện, Nhà
13


×