ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
CẤP TRƯỜNG NĂM 2014
Tên cơng trình:
THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI ĐỒNG TÍNH NAM ĐỐI VỚI VAI TRỊ VÀ VỊ
TRÍ CỦA HỌ TRONG GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
( Điển cứu tại trung tâm ICS )
Giáo viên hướng dẫn
: Th.s Phạm Thị Tâm
Sinh viên thực hiện:
Chủ nhiệm : Nguyễn Văn Quý ( Nam, lớp Công tác xã hội k5, năm 3)
Thành viên:
1. Trần Thị Thu Thảo
( Nữ, lớp Công tác xã hội k5, năm 3)
2. Lê Lương Thị Duyên
( Nữ, lớp Công tác xã hội k5, năm 3)
TP. HỒ CHÍ MINH – 2014
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu:......................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát: ...................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể. .......................................................................................................... 2
3. Đối tượng khách thể, phạm vi nghiên cứu: ......................................................................... 2
3.1.
Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................. 2
3.2. Khách thể nghiên cứu: ................................................................................................ 2
3.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 3
4. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 3
4.1. Ý nghĩa lí luận ............................................................................................................. 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn. ........................................................................................................ 3
5. Phương pháp và kĩ thuật nghiên cứu:................................................................................. 3
5.1. Phương pháp luận: ....................................................................................................... 3
5.2. Các phương pháp nghiên cứu và kĩ thuật điều tra: ........................................................ 3
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: ......................................................................... 3
5.2.2. Phương pháp quan sát ........................................................................................... 4
5.2.3. Kĩ thuật xử lí thơng tin .......................................................................................... 4
6. Kết cấu của đề tài .............................................................................................................. 4
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: .......................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu:.................................................................................. 5
1.1.1. Tài liệu ghi chép từ sách ........................................................................................ 5
1.1.2. Tài liệu trực tuyến .............................................................................................. 10
1.2. Các hướng tiếp cận và lí thuyết ứng dụng .................................................................. 15
1.2.1. Hướng tiếp cận xã hội hóa ................................................................................... 15
1.2.2. Thuyết tương tác biểu tượng ............................................................................... 16
1.2.3. Thuyết nhận thức................................................................................................. 17
1.2.4. Thuyết nhu cầu của Abram Maslow .................................................................... 17
1.3. Thao tác hóa khái niệm .............................................................................................. 18
1.3.1. Một số thuật ngữ ................................................................................................ 18
1.3.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài : .................................................................... 24
1.4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 24
1.5. Khung phân tích ........................................................................................................ 25
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................... 26
2.1. Vài nét về trung tâm ICS ........................................................................................... 26
2.1.1. Lịch sử thành lập................................................................................................. 26
2.1.2. Sứ mệnh .............................................................................................................. 26
2.1.3. Giá trị ................................................................................................................. 26
2.1.4. Các lĩnh vực hoạt động........................................................................................ 26
2.1.5. Các chương trình đang diễn ra ............................................................................ 27
2.1.6. Tầm nhìn ............................................................................................................. 27
2.2. Nhận thức của những người đồng tính về vai trị, vị trí của họ trong gia đình và xã hội
......................................................................................................................................... 29
2.3. Thái độ của người đồng tính nam đối với vai trị và vị trí của họ trong gia ................. 30
đình và xã hội. .................................................................................................................. 30
2.4. Tìm hiểu nguyên nhân hình thành thái độ của người đồng tính nam. .......................... 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 35
1. Kết luận ....................................................................................................................... 35
2. Kiến nghị ...................................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 37
PHẦN PHỤ LỤC................................................................................................................. 38
TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1.
Tên đề tài :Thái độ của người đồng tính nam đối với vai trị và vị trí của họ
trong gia đình và xã hội
2.
Nhóm thực hiện đề tài: Nguyễn Văn Quý, Trần Thị Thu Thảo, Lê Lương Thị
Duyên
3. Lý do chọn đề tài: Hiện nay, chủ đề LGBT hiện đang nhận được sự quan tâm của
xã hội. Từ năm 1997 đến nay, Việt Nam có rất nhiều thay đổi về cách nhìn nhận của
cộng đồng đối với LGBT. Chúng tôi nhận thấy rằng, tại thời điểm này vẫn chưa có đề
tài nào nghiên cứu về thái độ của người đồng tính nam đối với vai trị và vị trí của họ
trong gia đình và xã hội mà chỉ tập trung vào cách nhìn của xã hội đối với LGBT,
đặc biệt là người đồng tính nam. Trước tình hình như thế, chúng tơi mong muốn thực
hiện đề tài này.
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu thái độ của người đồng tính nam đã và đang tham gia
các hoạt động tại trung tâm ICS về vị trí của họ trong gia đình và cộng đồng. Từ
đó đề xuất những hỗ trợ của gia đình và xã hội giúp người đồng tính nam hịa
nhập với cộng đồng.
4.
Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thái độ của người đồng tính nam đối với vai trị và
vị trí của họ trong gia đình và xã hội.
4.2.
Khách thể nghiên cứu:
Đề tài thông tin từ tiến hành thu thập những người đồng tính nam khơng phân biệt tuổi
tác, q qn, thành phần gia đình,… đã từng tham gia hoạt động của trung tâm ICS.
4.3.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Trung tâm ICS
Thời gian: Từ 10/2013 đến tháng 3/năm 2014.
5.
Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu
tài liệu
6.
Kết quả nghiên cứu: Đề tài đã tìm hiểu được một phần thái độ của người đồng
tính nam đối với vai trị và vị trí của họ trong gia đình và xã hội. Đa phần, nhận thức
và thái độ của họ đều tích cực đối với gia đình và xã hội. Đối với người đã cơng khai
giới tính thật, họ cho rằng giới tính của họ khơng ảnh hưởng đến vai trị và vị trí của
họ trong gia đình và xã hội. Cịn ngược lại, những người chưa cơng khai thì đang phải
đối mặt với những áp lực của chính bản thân, kì vọng của gia đình và dư luận xã hội.
Tuy nhiên, cả hai trường hợp trên đều muốn khẳng định bản thân và xây dựng tương
lai, sự nghiệp ổn định. Qua quá trình khảo sát, nguyên nhân hình thành thái độ của trên
là do mơi trường xung quanh và tâm lí của bản thân người đồng tính.
7.
Kiến nghị :
Về phía gia đình chấp nhận và hiểu con em mình hơn hoặc tham gia Cơng tác xã hội
nhóm với các phụ huynh có con là người đồng tính.
Về phía các cơ quan cần kết nối các dịch vụ cần thiết hỗ trợ cho người đồng tính như
dịch vụ tham vấn, biện hộ cho người đồng tính, cung cấp dịch vụ việc làm,…
Đối với xã hội cần tạo điều kiện để người đồng nam nói riêng và cộng đồng LGBT nói
chung hiểu và chấp nhận người đồng tính. Tránh sự kì thị, trêu chọc, tẩy chay người
đồng tính, thay vào đó là nhìn nhận những khía cạnh tốt, con người của họ.
Đối với người đồng tính nam nói riêng và cộng đồng LGBT nói chung, họ cần phải
chủ động thể hiện năng lực và con người họ, cần chủ động tìm đến các dịch vụ xã hội
khi bản thân có vấn đề.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nhiều thế kỉ, người ta có khuynh hướng tránh đề cập đến chủ đề đồng
tính và để mặc cho số phận của những người đồng tính chìm vào lãng qn. Tuy nhiên,
từ nửa cuối thế kỉ XX trở lại đây, chủ đề về người đồng tính đã quay trở lại gây nhiều
tranh cãi trong xã hội. Bắt đầu là cuộc “ cách mạng tình dục” ở Mỹ những năm 60 của
thế kỉ trước, những người đồng tính đã kéo nhau ra đường biểu tình, địi được xã hội
cơng nhận, địi được hưởng các quyền con người về “ bình đẳng, cơng bằng, bác ái”…
từ đó các phong trào của người đồng tính cứ lớn mạnh dần, lan sang các nước châu
Âu, rồi sang châu Á, châu Phi và trở thành một làn sóng mạnh mẽ trên tồn thế giới.
Tại Việt Nam, dư luận quan tâm đến chủ đề này là từ đám cưới đồng tính đầu tiên
giữa hai chàng trai tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1997, trong đám cưới có 100
khách mời, tuy nhiên đám cưới này đã bị dư luận phản đối và bị bác bỏ giấy phép đăng kí
kết hơn. Cũng giống như lịch sử ở các nước phương Tây, xã hội Việt Nam rất phản đối
đồng tính luyến ái, họ khơng hề ngại ngần cho thấy cái nhìn kì thị, xa lánh và thiếu
thiện cảm đối với người đồng tính. Báo chí bắt đầu đề cập đến vấn đề đồng tính, tuy
nhiên những bài viết thường hướng đến những vụ án liên quan đến người đồng tính,
đối tượng mại dâm nam hoặc những đối tượng chuyển giới. Từ đó, đưa ra những cái
nhìn kì thị, chê trách, đánh đồng một bộ phận nhỏ đó với tồn bộ cộng đồng đồng tính
và định hướng dư luận về đồng tính là sai trái, lệch lạc, đáng lên án. Về sau, cũng có
những bài báo, khi viết về đồng tính luyến ái, có trích dẫn ý kiến của những bác sĩ,
chuyên gia trong nhiều lĩnh vực về vấn đề này.Tuy nhiên, với một vấn đề còn khá mới
như vậy, những người được mời cho ý kiến đã lấp đầy lỗ hỏng trong kiến thức khoa
học của mình bằng cái nhìn trên phương diện đạo đức và thuyết phục dư luận bằng uy
tín cá nhân, góp phần làm cho cái nhìn về người đồng tính thêm phần sai lệch.
Những năm gần đây, trên mạng internet đã hình thành nhiều diễn đàn dành cho
người đồng tính, trong đó khơng ít những diễn đàn khá có uy tín và thường xun có
các hoạt động nhằm nâng cao hình ảnh của người đồng tính. Và với những cố gắng đó,
một số bộ phận người trong xã hội bắt đầu nhìn nhận lại về cộng đồng này, tuy nhiên
số lượng người có cái nhìn tương đối cơng bằng hơn với người đồng tính vẫn chỉ
chiếm số lượng nhỏ trong xã hội. Mặc dù, đồng tính đã trở thành một vấn đề gây nhiều
1
tranh cãi, chiếm được nhiều quan tâm của dư luận, nhưng những báo cáo và nghiên
cứu khoa học về đồng tính luyến ái ở Việt Nam vẫn cịn rất ít, thậm chí là khơng có
một nghiên cứu nào là chính thức và mang tính phổ quát.
Trước thực trạng như thế, chúng tôi mong muốn thực hiện một cuộc nghiên cứu
liên quan đến thái độ của người đồng tính đối với vai trị của họ trong gia đình và xã
hội, đặc biệt là người đồng tính nam. Từ đó, có những đề xuất, giải pháp thích hợp
điều chỉnh thái độ đúng đắn cho người đồng tính nam. Đồng thời, cung cấp cho xã hội
những cái nhìn đúng đắn hơn về người đồng tính.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng qt:
Tìm hiểu thái độ của người đồng tính nam đã và đang tham gia các hoạt động
tại trung tâm ICS về vị trí của họ trong gia đình và cộng đồng. Từ đó đề xuất những hỗ
trợ của gia đình và xã hội giúp người đồng tính nam hịa nhập với cộng đồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
-
Nhận thức của người đồng tính nam đối với vai trị và vị trí của họ trong gia
đình và xã hội
-
Thái độ của người đồng tính nam đối với vai trị và vị trí của họ trong gia đình
và xã hội
-
Tìm hiểu nguyên nhân hình thành thái độ của người đồng tính nam.
3. Đối tượng khách thể, phạm vi nghiên cứu:
3.1.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thái độ của người đồng tính nam đối với vai
trị và vị trí của họ trong gia đình và xã hội.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Đề tài tiến hành thu thập thông tin từ những người đồng tính nam khơng phân
biệt tuổi tác, q qn, thành phần gia đình,… đã từng tham gia hoạt động của trung
tâm ICS.
2
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian thực hiện của đề tài được tiến hành từ 10/2013 đến tháng 3/năm 2014.
4. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa lí luận
Kết quả từ nghiên cứu này góp phần đưa ra những khía cạnh nhận thức của
người
đồng tính nam đối với vai trị và vị trí của họ trong gia đình và xã hội.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Mỗi con người sinh ra đều do tạo hóa tự nhên ban tặng, và họ cũng khơng muốn
mình phải khác biệt với đồng loại. Đồng tính luyến ái đối với xã hội hiện nay đã trở
thành một chủ đề nóng, là mối quan tâm lớn của các nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh
vực như tâm lý học, xã hội học, sinh học, di truyền học, đây được xem là mảng đề tài
khá nóng hổi và đang được xã hội quan tâm chú ý đến.
Với mục đích tìm hiểu về thái độ của những người đồng tính nam về vai trị và vị
trí của họ trong xã hội để họ nhận thấy được vai trị vị trí của mình như thế nào đối với
gia đình và xã hội. Từ đó giúp họ hiểu rõ hơn và tạo điều kiện để họ hòa nhập với xã
hội, làm cho xã hội thừa nhận và chấp nhận họ.
5. Phương pháp và kĩ thuật nghiên cứu:
5.1. Phương pháp luận:
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để tìm hiểu một
cách tổng quát, đầy đủ về vấn đề đồng tính luyến ái.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu và kĩ thuật điều tra:
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Dựa trên những tài liệu liên quan mà chúng tôi cập nhập được, thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như: Báo in, báo mạng, các diễn đàn, mạng xã hội,
báo cáo chuyên đề, sách tham khảo…để có cái nhìn rõ nét về vấn đề nghiên cứu cũng
3
như để làm cơ sở lý luận cho đề tài.
Các tư liệu trên đều đã được phân tích, hệ thống hóa sử dụng trong đề tài và sắp
xếp thành thư mục tham khảo.
Phương pháp nghiên cứu định tính:
Với phương pháp chọn mẫu phi xác suất bằng loại mẫu thuận tiện tiến hành
chọn 5 mẫu để phỏng vấn sâu về những vấn đề xoay quanh đề tài. Họ là những người
sẵn lịng trả lời để chúng tơi lấy thơng tin. Từ đó nhìn nhận được những nhận thức đối
với vai trị của người đồng tính nam trong gia đình và xã hội. Nội dung phỏng vấn
được ghi chép lại để làm sáng tỏ những câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trong đề tài
5.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát thực tế thái độ của người đồng tính nam khi được phỏng vấn.
5.2.3. Kĩ thuật xử lí thơng tin
Các thơng tin dữ liệu thu nhập được sẽ được sắp xếp thành các chủ đề xoay
quanh đề tài, làm cơ sở lý luận cho đề tài.
Các thơng tin định tính được lọc ra, sử dụng theo chủ đề dưới dạng các trích
dẫn, được phân tích nội dung.
6. Kết cấu của đề tài
Bài nghiên cứu gồm những phần sau:
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
Các cách tiếp cậ
Thao tác hóa khái niệm
Câu hỏi nghiên cứu
ớng tiếp cận lý thuyết
ứu
ứng dụng
Chương 2: Thái độ của người đồng tính nam đối với vai trị và vị trí của họ trong
gia đình và xã hội.
2.1. Vài nét về trung tâm ICS
2.2. Tìm hiểu nhận thức của người đồng tính nam đối với vai trị và vị trí của họ
trong gia đình và xã hội.
2.2. Thái độ của người đồng tính nam đối với vai trị và vị trí của họ trong gia đình
và xã hội
2.3. Tìm hiểu nguyên nhân hình thành thái độ của người đồng tính nam.
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ HƯỚNG TIẾP CẬN LÍ THUYẾT
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Đồng tính luyến ái đang là một chủ đề nóng khơng chỉ ở Việt Nam mà còn là ở
trên thế giới. Tuy nhiên các tài liệu về đồng tính luyến ái lại chưa có nhiều, đặt biệt là Việt
Nam, các tài liệu khoa học cũng như những đề sách nghiên cứu về đồng tính có rất ít, hoặc
khó tiếp cận. Nếu tìm thấy , thì chủ đề đồng tính cũng chỉ là một hoặc hai chương trong
cuốn sách, phạm vi nghiên cứu chưa bao quát hết. Các tài liệu trên mang thì nhiều hơn,
tuy nhiên cũng không thể gọi là phong phú và có độ tinh cậy chưa cao.
1.1.1. Tài liệu ghi chép từ sách
Ajahn Chan, Đời sống con người và xã hội ngay nay, 2010,NXB Phương Đông.
Trong cuốn sách này, tác giả đã đề cập đến vấn đề sai lệch về tình dục, bao gồm: Đồng
tính luyến ái, song tính luyến ái, ăn mặc như người khác giới. Tác giả đã trình bày rất rõ
ràng những hiểu biết của mình về những khái niệm trên thông qua việc phân biệt khái
niệm đồng tính luyến ái với các khái niệm giả dạng người khác giới và người thay
đổi giới. Theo bà:
Đồng tính luyến ái là người cùng giới lôi cuốn nhau cả về tinh thần lẫn xác thịt.
Giả dạng người khác giới: Thấy hài lòng trong việc mặc quần áo của người khác giới.
Người thay đổi giới: Người có quyết định sống như người khác giới, có thể cương
quyết đến mức dùng phẫu thuật để thay đổi hình dạng bên ngồi.
Cũng theo tác giả, người đồng tính luyến ái khơng nhất thiết cũng giả dạng
người khác giới hay là người thay đổi giới tính. Và ngược lại người giả dạng người
khác giới hay chuyển đổi giới cũng chưa chắc là người đồng tính luyến ái.
Trong cuốn sách của mình, Ajahn Chan đã phân biệt rất kĩ các khái niệm trên,
tuy nhiên đồng tính chỉ được bà miêu tả trong nội dung một chương, vài trang nên
không tránh khỏi việc sơ lược, thiếu sót và cịn nhiều nghi vấn. Bên cạnh đó bà cũng
chỉ giải thích vấn đề dựa trên hiểu biết của mình mà khơng có những dẫn chứng nghiên
5
cứu khoa học làm cơ sở nên độ tin cậy chưa cao.
Đàm Đại Chính, Văn Hóa Tình Dục và Pháp Luật. 2005,NXB Thế Giới. Đầu
tiên, cuốn sách đã trình bày tổng quát về lịch sử đồng tính luyến ái ở phương Tây và
Trung Quốc. trong đó có đề cập tới một trong những nơi đầu tiên xảy ra cuộc “cách
mạng tình dục”, đó là nước Mỹ những năm 60,70 của thế kỉ 20, trong cuộc cách mạng
này, những người đồng tính đã tập hợp lại, tổ chức biểu tình, cơng khai giới tính, địi
quyền lợi cho mình.
Tiếp theo, cuốn sách còn đưa ra các lý thuyết về nguồn gốc Đồng tính Luyến ái,
phân tích các ưu khuyết điểm của các thuyết đó:
Thuyết tiết hoocmon khơng cân bằng: Theo thuyết này, người đồng tính nam có
hoocmon nam thấp hơn người bình thường nên dẫn đến đồng tính. Tuy nhiên, ngay cả
những người có hoocmon nam thấp hơn bình thường cũng khơng phải đều là người
đồng tính, cũng có số đơng những người đó là người có thiên hướng tình dục bình
thường. Như vậy, lý thuyết này là khơng chính xác.
Thuyết nghiên cứu di truyền học: Theo di truyền học, đồng tính khơng chỉ có ở
người mà cịn rất phổ biến trong giới động thực vật, đặc biệt là loài linh trưởng, mà
nguồn gốc có họ hàng gần với nguồn gốc con người. Tác giả còn nêu lên cơ chế giao
phối kiểu nhị nguyên, một dạng để củng cố, duy trì thế mạnh trong nội bộ giới. Cũng
theo thuyết này thì nguồn gốc của đồng tính là do yếu tố gen, cho rằng những người
đồng tính có bộ gen đã bị biến đổi một phần nào đó dẫn đến khuynh hướng giới tính
thay đổi. Giả thuyết này tương đối thuyết phục tuy nhiên, tác giả lại đề cập đến sự di
truyền kiểu gen bị biến đổi này, và giải thích rằng, tuy người đồng tính khơng thể có
con, tuy nhiên do kiểu gen của họ khá mạnh nên họ có khuynh hướng gây tác động lên
kiểu gen của anh chị em gần gũi với họ, và điều này giúp duy trì kiểu gen đó cho thế
hệ sau. Kiểu giải thích này, khơng được ủng hộ nhiều lắm do sự phi lý của nó.
Thuyết lý luận tâm lý học: Tâm lý học lại cho rằng đồng tính luyến ái là hậu
quả do nguyên nhân đặt biệt thời kì trẻ thơ gây ra tâm lý khơng lành mạnh sau này.
Ngồi ra một phần cịn do ảnh hưởng từ sự chăm sóc và ni dạy trong gia đình mà ra,
ví dụ: Một đứa bé gái nếu dó người mẹ mong muốn có con trai mà không được nên đã
nuôi dạy đứa bé gái như bé trai và cho ăn mặc như bé trai thì sẽ ảnh hưởng đến khuynh
hướng biểu hiện giới tính của đứa bé ấy sau này. Tuy nhiên, lý thuyết này cũng cịn
nhiều chỗ khơng giải thích được nên vẫn cịn nhiều tranh cãi.
Thuyết ảnh hường từ tập tục xã hội: Xảy ra trong xã hội mà đồng tính luyến ái
được pháp luật thừa nhận, được dư luận xã hội khoan dung, trong bầu khơng khí “ tự
6
do tình dục”, nhiều người đã muốn thử sống như một người đồng tính dần dần trở nên
quen thuộc và khơng muốn trở lại giới tính của mình nữa. Tác giả của cuốn sách có vẻ
tán đồng với ý kiến này, tuy nhiên việc giải thích cũng chỉ mới dừng lại ở những giả
định, chưa thật sự thuyết phục.
Ngoài ra trong cuốn sách của mình, tác giả cịn tìm ra đươc thái độ của pháp
luật đối với đồng tính luyến ái:
Từ thời trung cổ đến nay, cả giáo lý Cơ Đốc giáo và pháp luật phương Tây đều
đánh đồng đồng tính luyến ái với những hành vi biến thái (giao cấu với trẻ vị thành
niên..) hay tình dục biến dạng ( thích khoe với người khác bộ phận sinh dục..) là một
và có thái độ ghê tởm, xem đồng tính là bệnh hoạn và trừng trị rất dã man ( thiêu sống,
chém đầu, ném đá…hay nhẹ nhất là bỏ tù).
Ở Trung Quốc, trước đây, đồng tính luyến ái cũng bị kì thị, cho là sản phẩm
“ngoại lai” từ phương Tây và người đồng tính cũng bị cho là bệnh hoạn, biến thái và
cần phải trừng trị thích đáng. Từ năm 1991, bắt nguồn từ việc mở cửa và hội nhập thế
giới, việc nhìn nhận và thái độ đối với đồng tính luyến ái mới thận trọng và có trách
nhiệm hơn.
Ở Phương Tây hiện nay, nhiều quan niệm mới về đồng tính luyến ái cũng được
hình thành. Theo những quan niệm đó: chỉ cần hành vi đồng tính luyến ái của thiểu số
người không làm đồi bại phong tục hoặc tổn thương trật tự xã hội thì nên khoan dung
và bảo hộ, khơng tố tụng và sử dụng hình phạt, dư luận cũng khơng nên trách mắng, kì
thị.
Cuốn sách đã đưa ra được nhiều thơng tin về quan điểm nhìn nhận của xã hội
về vấn đề đồng tính từ xưa cho đến nay, cũng như thái độ của pháp luật đối với người
đồng tính. Tuy nhiên các thơng tin tác giả đưa ra chỉ là ở phương Tây và Trung Quốc,
còn tình hình ở Việt Nam thì vẫn cịn bỏ ngỏ.
Khuất Thu Hồng- Lê Bạch Dương- Nguyễn Ngọc Hường,Tình dục chuyên
dễ đùa khó nói, 2009, NXB Tri Thức. Các thơng tin mà tác giả đưa ra trong cuốn sách
đều nhằm trả lời cho các câu hỏi: Tình dục đồng giới được hiểu như thế nào? Người có
khuynh hướng tình dục đồng giới được nhìn nhận ra sao? Thái độ của xã hội đối với
họ như thế nào?
7
Trong cuốn sách tác giả đưa ra các khái niệm:
Tình dục đồng giới: Tình dục giữa những người cùng giới tính.
Khuynh hướng tình dục: Chỉ việc một người bị hấp dẫn tình dục với người cùng
giới (đồng tính luyến ái) hay khác giới ( dị tính luyến ái) hoặc cả hai giới ( song tính
luyến ái)
Nhân dạng tình dục: Đồng tính, dị tính hay song tính luyến ái.
Nhân dạng giới: Là cảm nhận của cá nhân về các đặc điểm, giá trị và các mối
quan hệ của mình như là nam giới, nữ giới hay một giới khác.
Hành vi tình dục: Thực hành tình dục, hành vi tình dục khơng nhất thiết phản
ánh nhân dạng tình dục và ngược lại.
Ngồi ra tác giả cịn phân biệt:
Đồng tính luyến ái: Từ Hán Việt chỉ quan hệ tình yêu tình dục giữa những
người cùng giới tính, mang tính “ hàn lâm” cao. Một số từ lóng tiếng Việt để chỉ đồng
tính luyến ái như: đồng cơ, bóng, pê đê, kê gian…
MSM( man have sex with men)/ WSW( women have sex with women): được
tác giả cho là những thuật ngữ nghèo nàn không thể mơ tả các biến thể của hành vi
tình dục, được dùng như một cách phân loại hành vi tình dục nhằm xác định rõ các
hành vi chủ yếu hoặc các nhóm có hành vi đặt trưng khiến cho nhóm đó có nguy cơ
cao đối với việc lây nhiễm HIV. Những MSM / WSW chưa chắc là những người đồng
tính mà chỉ là những người có hành vi tình dục với người đồng giới. Tuy nhiên do
khơng có sự giải thích và thống nhất mà trên thế giới và cả ở Việt Nam, thuật ngữ này
đã được sử dụng rất tùy tiện và đánh đồng với thuật ngữ đồng tính nam/ nữ.
Sau khi đã trình bày các khái niệm, tác giả cịn đưa ra được tình hình về quan niệm
của xã hội Việt Nam về đồng tính: Mối quan hệ giữa đồng tính luyến ái và nguyên nhân
lây truyền HIV, ảnh hưởng của vấn đề đối với truyền thống, cái nhìn của pháp luật đối với
vấn đề. Và quan trọng nhất là ảnh hưởng và thái độ của báo chí, truyền thông đối với vấn
đề này: Tác giả chỉ ra tầm ảnh hưởng của báo chí đối với nhận thức và thái độ của mọi
người đối với đồng tính là rất lớn. Tuy nhiên cái nhìn của báo chí lại thường không khách
quan, tiêu cực, lên án, phê phán nặng nề. Khi viết bài về người đồng tính, các nhà báo
thường tập trung nhấn mạnh về sự “ đặc biệt” của các vụ án liên quan đến người đồng
tính, một số khác khi viết bài có trích dẫn ý kiến của những chuyên gia về sức khỏe sinh
8
sản, tuy nhiên những người này khi cho ý kiến cũng có “ lẫn lộn giữa khía cạnh đạo
đức và y học”. Những thiếu hụt về kiến thức khoa học lại được họ bù đắp bằng những
luận điểm đạo đức. Đáng tiếc là với quyền lực có
được từ chun mơn của họ các chuyên gia này trở thành những người dẫn dắt các
diễn ngơn chủ đạo về tình dục. Ý kiến của họ trở thành chân lý. Như vậy, thay vì giúp
đọc giả hiểu rõ hơn về người đồng tính, các bài báo này lại có khuynh hướng gây
nhiều bối rối hơn cho đọc giả, hướng đọc giả đến sự kì thị, xa lánh và nhận thức sai
lệch về người đồng tính.
Bên cạnh đó, tác giả cịn dành hẳn một phần để nêu lên nguồn gốc của sự ám
ảnh và kì thị đối với người đồng tính. Trong đó tác giả đưa ra các lý do: Bắt nguồn từ
quan điểm hệ thống giới hai giá trị, cho rằng sự cân bằng tự nhiên là nền tảng cho một xã
hội ổn định, quan hệ tình dục giữa đàn ơng và đàn bà là để duy trì sự cân bằng tự nhiên và
ổn định của xã hội. Từ quan điểm hẹp hòi đó mà quan hệ tình dục giữa hai người đồng
giới là sai trái, theo chủ nghĩa cá nhân, ích kỉ và khơng mang lại các lợi ích cho xã hội,
cho nên đáng lên án và kì thị. Bên cạnh đó, những chuẩn mực trong quan hệ tình dục cho
rằng quan hệ tình dục giữa nam và nữ mới là bình thường, mới có thể
đem lại sự thỏa mãn thì quan hệ đồng giới trở nên trái tự nhiên và kì quặc.
Trong cuốn sách này, tác giả đã trình bày rất cụ thể và chi tiết về sự nhận thức
và thái độ của người Việt Nam đối với vấn đề đồng tính, có những dẫn chứng cụ thể,
trích dẫn lời những người được phỏng vấn sâu.Tuy nhiên số liệu mà tác giả đưa ra có
trước năm 2004, và có ít thơng tin trong vòng 5 năm trở lại đây, khách thể nghiên cứu
cũng có độ tuổi tương đối lớn, chủ yếu từ 25 đến 40 tuổi, khơng có độ tuổi thanh thiếu
niên. Bên cạnh đó, về nội dung nghiên cứu, tác giả thừa nhận chỉ tìm được nhiều dữ
liệu về đồng tính nam, ít dữ liệu về đồng tính nữ và những người song tính luyến ái.
PGS.TS Nguyễn Như Hiền, Giới tính tình dục tình u, 2006, NXB từ điển
bách khoa. Tác giả đưa ra số liệu thống kê rằng trong cộng đồng, tỉ lệ đồng tính nam
chiếm 2-4% nhiều hơn so với đồng tính nữ . Trong cuốn sách tác giả nhấn mạnh đồng
tính là hiện tượng tự nhiên, hiện tượng sinh lý bình thường. Với nhận định đó, tác giả
đã đưa ra những dẫn chứng từ di truyền học, sinh học, để chứng minh cho nhận định
của mình. Tác giả viết rằng, cơ sở sinh học của tập tính luyến ái bẩm sinh là do biến
đổi kiểu gen, các nhiễm sắc thể quy định giới tính nữ là XX và giới tính nam là XY đã
9
bị biến đổi ở đâu đó dẫn đến khuynh hướng tình dục bị biến đổi. Ngồi ra,những người bị
thay đổi tập tính tình dục trong q trình sống và phát triển là do bộ phận trung khu phân
hóa hướng giới của não là phần trước dưới đồi não bị chuyển đổi từ hướng khác giới sang
hướng đồng giới nhưng không chỉ ra được cụ thể là như thế nào. Tác giả đã vận dụng lý
thuyết đó để giải thích cho việc một người đàn ơng lúc đầu có vợ có con nhưng sau đó lại
muốn quan hệ với một người đàn ơng khác. Tác giả cịn đề cập đến mối quan hệ phức tạp
của các tác động đó đến việc thay đổi tập tính tình dục.
Tuy có đưa ra những cơ sở về sinh học, di truyền học cho vấn đề, tuy nhiên
cách trình bày của tác giả cịn chung chung, chưa đưa ra được những nghiên cứu cụ
thể, có nhiều giả thuyết chưa có tính thuyết phục cao.
Ts. Phạm Đình Huỳnh, Ths.Nguyễn Thị Đào, bác sĩ Lê Minh Giang, Việt
Nam đưa tin về tình dục và tình dục an tồn, phân tích hai tờ báo Nhân Dân và
Thanh Niên, 2005. Bài nghiên cứu đã thống kế được các bài báo trên báo Thanh niên
và báo Nhân Dân trong năm 1997, 2000, 2002 về chủ đề định hướng và đặc tính tình
dục, trong chủ đề này gồm có vấn đề đồng tính luyến ái, chuyển giới tính và ái nam ái
nữ. Theo thống kê, trên báo Nhân Dân có 54 bài chiếm 2,82% bài đăng, trên bao
Thanh Niên có 15 bài đăng, chiếm1.02%.
Các bài đăng trên báo thường là những mẫu tin nhỏ, ngắn, ít có nhhững bài
phóng sự hay những bài viết dài. Tác giả còn đưa ra hai bài đăng dài trên báo Thanh
Niên là “ Điệu múa Pê đê” và “ những tiếng kêu báo động về những nguy cơ ở một
nhóm những người trẻ” để cho thấy cái nhìn kì thị, chủ quan, thiếu cơ sở khoa học của
những nhà viết báo.
Bài nghiên cứu đã phần nào chỉ ra mức độ thiếu tin cậy của những bài đăng trên
báo và sự chú ý của báo chí về đề tài này. Tuy nhiên đồng tính luyến ái chỉ là một khía
cạnh nhỏ trong bài nghiên cứu nên khơng tránh khỏi những thiếu sót cũng như khơng
cho thấy đươc sự quan tâm của tác giả đối với vấn đề.
1.1.2. Tài liệu trực tuyến
Có rất nhiều nguồn cung cấp thông tin từ mạng internet, tuy nhiên chúng tôi xin
nêu ra những dữ liệu lấy từ hai trang tương đối có uy tín trong cộng đồng mạng để đưa
vào phần tổng quan nghiên cứu:
10
Trên trang bách khoa tồn thư mở Wikipedia, chúng tơi tìm hiểu ở hai chủ đề
là Đồng tính luyến ái và Đồng tính, lưỡng giới và chuyển giới ở Việt Nam.
Trong chủ đề Đồng tính luyến ái đã nêu lên tình hình chung, bao qt của đồng
tính luyến ái trên thế giới, thái độ kì thị người đồng tính trong quá khứ cũng như
những điều luật khoan dung và cái nhìn thống hơn đối với người đồng tính hiện nay ở
những quốc gia phương Tây. Điều đáng quan tâm nhất đó là, trang này đã đưa ra đươc
một số thống kê về số lượng người đồng tính trên thế giới: Tỉ lệ người đồng tính luyến
ái gần như khơng thay đổi ở mọi xã hội, thời đại. Họ chiếm khoảng từ trên 1 đến 10%.
Đồng tính nam nhiều hơn nữ. Rất khó ước lượng đúng tỉ lệ người ĐTLA trong xã hội
vì ít ai dám chịu nhận mình là ĐTLA.
Vấn đề làm cha làm mẹ của người đồng tính cũng đươc đề cập tới: Đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu so sánh những đứa trẻ do các bậc cha mẹ ĐTLA nuôi dạy với
những đứa trẻ do các bậc cha mẹ có xu hướng tính dục khác giới ni dạy thì thấy
khơng có sự khác biệt nào giữa 2 nhóm trẻ này về mặt chỉ số thông minh, điều chỉnh
tâm lý - xã hội, chan hòa với bạn bè, phát triển giới tính, bản sắc giới và xu hướng tình
dục.
Cịn có một sự ngộ nhận nữa cho rằng người ĐTLA nam có xu hướng quấy rối
tình dục trẻ em nhiều hơn những người nam bình thường. Thật ra chưa có bằng chứng
nào về mặt này.
Trong chủ đề đồng tính , lưỡng tính và chuyển giới ở Việt Nam chủ yếu nói
về tình hình đồng tính ở Việt Nam, có nhắc một chút về tình hình trong lịch sử cũng
như thái độ của pháp luật Việt Nam đối với đồng tính từ xưa cho đến nay. Trong tất cả
vấn đề được đề cập đến, chúng tôi quan tâm nhất là :
+ Tình hình nghiên cứu đồng tính ở Việt Nam:
Ở Việt Nam chưa từng có thống kê trên cả nước hoặc một vùng nào đó về số lượng hay tỉ
lệ người đồng tính trong dân chúng cũng như những khía cạnh kinh tế, xã hội, văn hóa,
sức khỏe của người đồng tính. Một số cuộc thăm dị quy mơ nhỏ hoặc chỉ hướng tới một
số đối tượng đã được thực hiện. Một cuộc thăm dò của trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh năm 2007 tiến hành trên 300 học sinh của ba trường Trung học Cơ sở
và Trung học Phổ thơng tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy 42% học sinh cho rằng 1%
học sinh trong trường mình là đồng tính, 2% học sinh cho
11
rằng tỉ lệ này là 5%, 8% học sinh cho rằng 10%, còn 25% học sinh còn lại cho rằng
nhiều hơn nữa.
Các tổ chức khác nhau đưa ra dự đoán hoặc ước tính số người đồng tính một
cách khác nhau. Theo một báo cáo được công bố tại hội nghị khoa học kỹ thuật do
Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh tổ chức vào ngày 26 tháng 9 năm 2006,
chưa có những số liệu chắc chắn, đáng tin cậy về số lượng đồng tính nam ở Việt Nam.
Tuy vậy, theo một nghiên cứu của bác sĩ Trần Bồng Sơn, số đồng tính nam ước tính
là khoảng 70.000 người. Nhưng theo một nghiên cứu khác do tổ chức phi chính phủ
CARE thực hiện tại Việt Nam, con số này lại vào khoảng 50.000-125.000 người.
Nằm trong nổ lực làm cho người dân có cái nhìn đúng đắn về giới đồng tính tại
Việt Nam, Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Mơi trường h?p tác với Học viện Báo
chí và Tuyên truyền đã thực hiện một cuộc thăm dò trực tuyến mang tên “Đặc điểm
kinh tế, xã hội của nam giới có quan hệ tình dục đồng giới tại Việt Nam”. Việc này
được thực hiện bằng cách đăng tải bộ câu hỏi trả lời trực tuyến. Trên 5 diễn đàn dành
cho người đồng tính Việt Nam có đăng liên kết đến bộ câu hỏi này. Số người nhấp
chuột vào áp phích là 6.859, số người đủ điều kiện tham gia (thỏa mãn các điều kiện là
nam giới, sống tại Việt Nam, trên 18 tuổi và có quan hệ tình dục với nam giới trong
vòng 12 tháng qua) là 3.231 người. Tuy nhiên cuộc thăm dò này chỉ hướng đến một bộ
phận trong cộng đồng người đồng tính ở Việt Nam đó là những người dùng internet và
là nam có quan hệ tình dục với nam trong vịng 12 tháng.
Việc thống kê một cách đầy đủ và rộng khắp để đưa ra những số liệu đúng đắn
về người đồng tính ở Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong hoạch định chính sách đối
với người đồng tính cũng như tác động đối với xã hội nói chung. Tuy nhiên, việc thống
kê này có nhiều khó khăn như sự khác nhau trong định nghĩa đồng tính luyến ái, sự
khơng cơng khai của người đồng tính và sự khơng quan tâm đầy đủ của chính quyền
và xã hội.
+ Thái độ của người Việt Nam đối với Đồng tính Luyến ái:
Trang web đưa ra một số những cuộc khảo sát về thái độ của người Việt Nam
đối với đồng tính luyến ái:
Nghiên cứu của Viện iSEE về sự kỳ thị về người đồng tính nam tại Việt
Nam cho thấy 1,5% cho biết đã bị đuổi học khi bị phát hiện là người
đồng tính.
12
4,1% bị kỳ thị về vấn đề nhà ở.
4,5% cho biết từng bị tấn cơng và bị đánh đập vì là người đồng tính.
15,1% cho biết bị gia đình chửi mắng vì là người đồng tính.
Các cuộc khảo sát cho thấy nhiều người Việt Nam cịn có cái nhìn chưa đúng
đối với người đồng tính, phần lớn khơng quan tâm hoặc có cái nhìn kì thị, cho rằng
đồng tính là bệnh hoạn, du nhập của lối sống phương Tây. Tuy nhiên, trang web cũng
đưa ra những luận điểm của các nhà nghiên cứu cho thấy thái độ như vậy là khơng
đúng đắn.
Hiện nay, cái nhìn của xã hội đã bớt gay gắt đối với người đồng tính, một số ít
người bắt đầu nhìn nhận đồng tính khơng phải là bệnh.
Trong cuộc thăm dò năm 2007 của Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,
với câu hỏi "Người đồng tính luyến ái có xấu hay khơng?", hơn 80% học sinh trả lời là
"khơng". Các học sinh này giải thích rằng vì đó là quyền tự do của mỗi người hoặc
việc là người đồng tính khơng phải lỗi do bản thân người đó. Khi phát hiện trong lớp
có bạn đồng tính, 72% học sinh khẳng định vẫn giữ mối quan hệ bình thường với bạn,
kèm theo động viên (34%) và giữ kín bí mật cho bạn (35%), 2% học cảm thấy khinh bỉ
và 13% thấy sợ.
Bài viết cũng nhận định rằng, hiện nay lượng người đồng tính được biết đến
nhiều hơn khơng phải vì số lượng tăng mà vì cái nhìn của xả hội đã thơng thống hơn.
Bên cạnh đó cũng có những báo cáo về thơng tin về người đồng tính trên báo
chí, cũng như thái độ của báo chí đối với vấn đề đồng tính, bài viết cho rằng:
Một số vấn đề vi phạm pháp luật liên quan tới người đồng tính hay được đăng
trên các báo trong khi đó những mặt tích cực chưa được biết tới vì nhiều lý do.
Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Mơi trường cùng với Học viện Báo chí và
Tun truyền, qua nghiên cứu hơn 500 bài báo thuộc bốn báo in và sáu báo mạng,
cung cấp kết quả tỉ lệ kỳ thị chiếm 41%, không kỳ thị chiếm 18%, không xác định
41%. Tuy nhiên, cộng đồng đồng tính Việt Nam rất đa dạng, không như mô tả của hơn
500 bài báo này. Có người cho rằng các cơ quan truyền thơng cần đăng tải những bài
viết, hình ảnh "người thực việc thực".
Vấn đề đồng tính là chủ đề chính trong các bài báo chỉ chiếm tỷ lệ 1/3. Tỷ lệ
2/3 cịn lại, đồng tính được nhắc đến như chủ đề phụ. Khi nói về những người nổi
13
tiếng, đồng tính được sử dụng là chi tiết để gây sự chú ý cho người đọc cho thấy cách
nhìn nhận vấn đề chưa đúng đắn. Điều này khiến xã hội có cái nhìn phiến diện về đồng
tính luyến ái.
Trang Táo xanh, , diễn đàn của người đồng tính, đây là một thành viên của
nhóm Kết nối và chia sẻ thơng tin vì một hình ảnh tích cực của người đồng tính
Việt Nam( ICS-information conneting & sharing):
Chúng tơi đã lấy được rất nhiều thơng tin hửu ích từ trang web này, hầu hết các
khái niệm được đưa ra ở phần sau là có nguồn từ đây.
Trang web đề cập đến nhiều vấn đề, trong đó chúng tơi quan tâm nhất là vấn đề
nguyên nhân dẫn đến đồng tính:
Đây là vấn đề gây tranh cãi, nhiều giả thuyết đã được đưa ra như do; hoàn cảnh
xã hội, hoocmon bị rối loạn, do môi trường sống… nhưng tất cả các giả thuyết trên đều
khơng có cơ sở khoa học, và từ lâu y học khơng xem đồng tính luyến ái
(homosexuality) là bệnh.
Bên cạnh đó, giả thuyết bẩm sinh có vẻ hợp lý và hiện được hầu hết các tác giả
chấp nhận. Học Viện Nhi Khoa Hoa Kỳ(American Academy of Pedeatrics) khẳng định
rằng khuynh hướng tình dục (Sexual orientation) chỉ được quyết định bởi sự tác động
của kiểu Gen và Hc-mơn (Hormone) ở giai đoạn còn là bào thai và đang cấu trúc
não bộ.
Một nhận định khác cũng thuộc về thuyết bẩm sinh đó là: Zwang (1985) cho
rằng có “rối loạn trong cấu trúc của bản năng cố định đối tượng”. Cấu trúc này được
cho là nằm rất sâu trong “hệ não rìa” (limbic system), là một trong những khu vực khó
nghiên cứu và ít được hiểu biết nhất của não bộ. Nó có nhiệm vụ tạo ra, rồi sau đó cố
định “hình ảnh đối tượng”. ( hình ảnh đối tượng là hình ảnh được xây dựng trong đầu
ở dạng tiềm thức, có thể là nam hoặc nữ, giúp cá nhân định hướng tình dục của mình,
thơng thường một người nam sẽ có hình ảnh đối tượng là nữ, và khi lớn lên anh ta sẽ
có khuynh hướng tình dục với nữ và ngược lại).
Những dữ liệu ở trên đã góp phần bổ sung vào cơ sở khoa học cho đề tài, từ
những nhận định trên giúp đề tài có được sự định hướng, đưa ra được những giả thuyết
cụ thể. Tuy nhiên, những nghiên cứu đã có đều chưa đề cập đến nhận thức và thái độ
của giới trẻ về vấn đề này.
14
Thơng qua đề tài, nhóm nghiên cứu mong muốn khai thác và khái quát được
các khía cạnh về thái độ của người đồng tính nam đối với vai trị và vị trí của họ trong
gia đình và xã hội. Từ đó cung cấp cho cộng đồng những dữ liệu đáng tin cậy và cái
nhìn khác hơn đối với người đồng tính nam nói riêng, cộng đồng LGBT nói chung.
1.2. Các hướng tiếp cận và lí thuyết ứng dụng
1.2.1. Hướng tiếp cận xã hội hóa
Xã hội hố là khái niệm cơ bản trong xã hội học và được khai thác theo các góc
độ khác nhau, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này:
“Xã hội hố là q trình thích ứng và cọ xát với các giá trị, chuẩn mực và hình
mẫu hành vi xã hội mà trong quá trình đó một thành viên xã hội tiếp nhận và duy trì
khả năng hoạt động xã hội . Xã hội hóa nghiên cứu xem với tư cách là điều kiện và các
yếu tố cấu thành, cơ cấu và quá trình xã hội, văn hố, kinh tế và sinh thái có tác dụng
bằng cách nào và ở mức độ nào đạt tới sự phát triển nhân cách con người.”
1
“Xã hội hoá trước hết là quá trình tương tác giữa cá nhân và xã hội, qua đó cá
nhân học hỏi, lĩnh hội, tiếp nhận nền văn hố của xã hội như khn mẫu tác phong xã
2
hội, chuẩn mực giá trị văn hoá xã hội”. (“Nghiên cứu xã hội học” PTS. Chung Á –
PTS. Nguyễn Đình Tấn)
Xã hội hóa là một q trình tương tác xã hội kéo dài suốt đời qua đó cá nhân
phát triển khả năng con người và học hỏi các mẫu văn hóa của mình. Nói một cách
khác, đó chính là q trình con người liên tục tiếp thu văn hóa vào nhân cách của
mình để sống trong xã hội như là một thành viên.
Xã hội hóa (XHH) gồm nhiều giai đoạn: XHH trong gia đình, XHH trong
trường học, XHH trong môi trường xã hội. Các giai đoạn này khơng tách rời mà lịng
ghép vào nhau cùng tác động lên việc hình thành nhân cách của cá nhân. Ngồi ra cịn
có những yếu tố khác ảnh hưởng đến q trình xã hội hóa của cá nhân như nhóm
tương đương, hay các phương tiện thông tin đại chúng.
Việc tiếp cận theo hướng nghiên cứu xã hội hóa trong việc thái độ của đồng
tính nam là hết sức quan trọng. Dựa trên lý thuyết Xã hội hóa, chúng tơi hiểu rằng
nhận thức và
1
2
Từ điển xã hội học
(“Nghiên cứu xã hội học” PTS. Chung Á – PTS. Nguyễn Đình Tấn)
15
thái độ của đồng tính nam là do nhiều yếu tố tác động và chi phối qua lại, tác động lên
mà thành. Như vậy, trong quá trình nghiên cứu , chúng tôi sẽ chú ý nghiên cứu nhiều
yếu tố tác động lên nhận thức của họ trong mối quan hệ đan xen qua lại trong cuộc
sống thường nhật. Đặc biệt, đề tài tập trung nghiên cứu thái độ của người đồng tính
nam đối với vai trị và vị trí của họ trong gia đình và xã hội, vì vậy, việc áp dụng
thuyết này sẽ bao quát hơn và thể hiện sâu hơn những quan điểm của chính người
đồng tính nam.
1.2.2. Thuyết tương tác biểu tượng
Weber và Simmel là hai người đầu tiên đóng góp vào thuyết tương tác, về sau
có thêm các nhà xã hội học như: CH.Cooley (1902), G.O.Meal (1939), W.F.Thomes
(1931), E.Goffman (1959), H.Garfinkel (1967) và K.Blumer (1969) đã phát triễn chi
tiết hơn lý thuyết này.
Thuyết Tương tác biểu tượng nhấn mạnh sự tương tác của con người qua biểu
tượng. Các biểu tượng là một cái gì đó thay thế hoặc đại diện cho một cái gì khác nữa.
Các biểu tượng có thể mang rất nhiều hình thức ( lời nói, nét mặt, điệu bộ...). Các biểu
tượng khơng được xác định bởi những sự vật mà chúng thể hiện mà được xác định bởi
những người tạo ra và sử dụng chúng. Vì vậy mà nếu trong một nhóm khơng có sự
thống nhất về ý nghĩa của một biểu tượng sẽ dẫn tới sự lẫn lộn nhận thức.
Herbert Blumer (1969), người đặt ra thuật ngữ tương tác biểu tượng đã đưa ra
ba giả thuyết trung tâm về vấn đề này:
+ Thứ nhất, chúng ta thường lý giải theo cách riêng của chúng ta về hiện
thực. Đó là chúng ta hành động hướng đến những sự vật mà ý nghĩa của nó phù hợp
với chúng ta.
+ Thứ hai,sự nhận thức chủ quan dựa trên những ý nghĩa mà chúng ta
tiếp nhận từ những người khác. Chúng ta biết ý nghĩa của một cái gì đó qua việc xem
những người khác hành động hướng tới nó.
+ Cuối cùng, trong q trình giao tiếp với mọi người xung quanh, chúng
ta liên tục xử lý ý nghĩa những biểu tượng của họ, đồng thời cũng có thể đối thoại
được với chính mình. Vì vậy, chúng ta có thể hình dung được sự phản ứng của người
khác trước khi chúng ta hành động, để từ đó đưa ra những cách ứng xử phù hợp với
hành vi mà mình chờ đợi từ phía những người khác. Nhờ vậy mà những người trong
16
cùng một bối cảnh văn hóa có thể biết cách ứng xử đúng lúc, đúng chỗ tùy theo từng
tình huống.
Theo Erving Goffman, con người trong cuộc sống hằng ngày sẽ ln phải chú ý
đến những ứng xử của mình sao cho phù hợp sự mong đợi của những người xung
quanh.
Việc áp dụng thuyết Tương tác biểu tượng giúp giải thích cơ chế phản ứng của
người đồng tính nam đối với chủ đề đặt ra
1.2.3. Thuyết nhận thức
Thuyết nhận thức chủ trương mỗi cá nhân có một suy nghĩ và hiểu biết riêng về
sự vật, cách thu nhận và diễn giải các thơng tin, đánh giá các kinh nghiệm, các phán
đốn, và quyết định cách ứng xử. Tất cả các khái niệm này đươc Piaget gọi là cấu trúc
nhận thức, có ảnh hưởng đến cảm xúc và cách ứng xử của cá nhân.
Cấu trúc nhận thức được hình thành và học hỏi qua các kinh nghiệm sống của
bản thân và qua sự quan sát và học hỏi từ ngoại cảnh. Những kinh nghiệm mới phù
hợp với cấu trúc nhận thức đươc sát nhập vào nó, ngược lại , những kinh nghiệm mới
trái ngược với cấu trúc nhận thức, người ta sẽ chỉnh sửa lại cấu trúc của nhận thức để
chứa đựng kinh nghiệm mới.
Trong thuyết nhận thức, Beck đã mô tả mối quan hệ giữa niềm tin, cảm xúc và
ứng xử như sau: sự vật diễn ra (A), dẫn đến tư tưởng và niềm tin (B), tư tưởng niềm tin
dẫn tới hành động (C).
Việc vận dụng thuyết nhận thức vào việc nghiên cứu giúp chúng tơi có được mơ
hình nhận thức của người đồng tính nam. Những nhận thức của người đồng tính nam
về vai trị và vị trí của họ khơng thể tự nhiên mà có đươc, phải có một q trình trải
nghiệm mới có thể có được, và thái độ và cách ứng xử của họ cũng từ đó mà ra.
1.2.4. Thuyết nhu cầu của Abram Maslow
17
Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow nhằm giải thích những nhu cầu nhất định
của con người cần được đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến cuộc sống
lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần, đồng thời giúp cho sự hiểu biết của
chúng ta về những nhu cầu của con người bằng cách nhận diện một hệ thống thứ
bậc các nhu cầu gồm 5 bậc thang.
Theo Maslow thì các nhu cầu của con người phải thỏa mãn các trình tự thang
bậc mà ơng đưa ra. Ông cho rằng mỗi cá nhân sau khi đạt một nhu cầu căn bản nào
3
đó thì mới tiếp tục hành động để thỏa mãn những nhu cầu tiếp theo .
Áp dụng thuyết này vào đề tài, chúng tôi đặt ra câu hỏi rằng thái độ của người đồng
tính nam có bị ảnh hưởng bởi các nhu cầu của họ trong cuộc sống hay khơng.
1.3. Thao tác hóa khái niệm
1.3.1. Một số thuật ngữ
1.3.1.1.
Xu hướng tính dục (Sexual orientation):
Là sự hấp dẫn có tính bền vững của một người về phía những đối tượng cụ thể
(người khác giới, cùng giới hoặc cả hai giới...). Xu hướng tính dục được xác định bằng
câu hỏi “tơi có cảm xúc tình dục với ai” thì câu trả lời (nam, nữ, cả hai, không nào cả
hoặc không rõ ràng...) sẽ thể hiện xu hướng tính dục của người đó.
1.3.1.2.
Đồng tính luyến ái:
Đồng tính luyến ái hay đồng tính (Homosexual) chỉ việc yêu đương hay quan
hệ tình dục (Sexual intercourse) giữa người cùng giới tính với nhau, như giữa nam với
nam và giữa nữ với nữ. Một số thuật ngữ và tiếng lóng để chỉ về người đồng tính nam
và đồng tính nữ như:
+Gay: đồng tính nam.
+Les/ lesbian: đồng tính nữ
+Fem/Femme: Tiếng lóng chỉ người đồng tính nữ với trang phục, cử
chỉ, dáng vẻ nữ tính..
+Butch (B)/Soft-butch (SB): Tiếng lóng chỉ người đồng tính nữ với trang phục, cử
chỉ, dáng vẻ nam tính, trái ngược với Femme (Fem). So với Soft-butch thì Butch có
nhiều sự nam tính hơn.
18
3
trích: Ts.Trần Thị Kim Xuyến (chủ biên). Ths. Nguyễn Thị Hồng Xoan. Nhập môn xã hội
học. Nxb Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.
+Tiếng bình dân và tiếng lóng mang tính xúc phạm ở Việt Nam thì có:
Pê đê, xăng pha nhớt, bóng lộ, bóng kín, hai thì, hifi, biến thái, đa hệ, thế giới thứ ba...
1.3.1.3.
Dị tính luyến ái:
Dị tính luyến ái là việc yêu đương hay quan hệ tình dục với người khác giới
tính, cụ thể là giữa nam với nữ. Hầu hết nhân loại thuộc về dạng này. Biểu tượng của
dị tính luyến ái là 2 vòng tròn nằm chồng lên nhau, một vòng tròn có hình chữ thập
quay xuống và vịng trịn có mũi tên quay lên.
1.3.1.4.
Song tính luyến ái:
Là sự luyến ái hay quan hệ tình dục của một người đối với cả 2 phái, cả nam
lẫn nữ. Theo nghiên cứu của Alfred Kinsey về tình dục lồi người giữa thế kỷ 20 thì,
ngồi dị tính và đồng tính, cịn có một loại nằm giữa, bao gồm cả hai, đó là Song tính
tình dục.
1.3.1.5.
Vơ tính:
Từ cuối thập niên 70, một nhóm người tự nhận là "Vơ tính", chiếm 1%. Đó là
những người khơng có một chút tình dục nào đối với bất cứ ai, nam hay nữ. Khơng kể
diện bị bất lực.Vơ tính khác với sự kiêng cữ tình dục của một số người khơng tham gia
sinh hoạt tình dục như tu sĩ của vài tơn giáo.
1.3.1.6.
Đặc tính giới (gender identity):
Giới là đặc điểm khác biệt đầu tiên ở bản ngã tình dục con người. Đây là sự
khác biệt về thể chất giữa con trai và con gái, giữa nam giới và phụ nữ.
Đặc tính giới là mức độ một người cân nhắc thực hiện hay khơng thực hiện một hành
động vì người đó là nam hay là nữ.
Thơng thường, một người dựa theo các đặc điểm sinh học của mình để xác định
giới của mình là nam hay nữ và sau đó dựa vào các chuẩn mực xã hội, tôn giáo sẽ có
các hành vi thích hợp với giới của mình. Tuy nhiên, đặc tính giới khơng chỉ thể hiện ở
nam và nữ mà cịn có các đa dạng. Một số ví dụ của đa dạng đặc tính giới là:
+ Mặc quần áo người khác giới (cross-gender):Một số người ở giới này đơi khi có
thể mặc một số đồ của giới khác để chế giễu hay thách thức các qui định xã hội về cái
gì là "bình thường".
19
+ Giả trang (transvestile): Một số người mặc quần áo người khác giới vì điều đó mang
lại cho họ khối cảm tình dục. Đơi khi những người này mặc quần áo người khác giới ở
nơi cơng cộng, có khi thì ở nơi riêng tư. Ví dụ: một người giả trang nam sẽ thích mặc
quần lót, bít tất của phụ nữ dưới quần áo công sở của anh ta. Nhiều người giả trang vẫn
là người quan hệ tình dục khác giới. Họ khơng có hứng thú tình dục với người cùng
giới.
+ Đổi giới (transgender): Một số người mặc quần áo của người khác giới vì họ muốn
được đối xử như người khác giới. Người đấy làm điều này khơng phải vì khối cảm tình
dục mà vì họ tự coi mình là những người đổi giới. Những người đổi giới điển hình có hai
đặc tính giới, và thậm chí họ cịn đặt cho họ hai tên - một tên nam, một tên nữ.
Đối với họ, mặc quần áo người khác giới giống như là diễn vai, đóng kịch, cố
gắng xem việc đi giầy của phụ nữ, hay nam giới là như thế nào. Việc đóng vai người
khác giới diễn ra có thường xuyên hay không phụ thuộc vào từng cá nhân. Nhiều
người đổi giới vẫn là người quan hệ tình dục khác giới và khơng mong muốn chuyển
đổi hồn tồn giải phẫu sinh học của mình để trở thành người của giới kia.
+ Đổi giới tính (transsexual): Một người đổi giới tính là người hồn tồn xác định
giới tính theo giới khơng phải là đặc điểm giải phẫu mình. Hầu hết những người đổi
giới tính đều nhớ cái cảm giác họ có từ khi còn rất bé là họ bị sinh nhầm trong cơ thể
của một người khác. Thông thường, những người đổi giới tính đều khơng hài lịng với
hình thái sinh học của mình. Hầu hết đều muốn chuyển đổi 100% thành người khác
giới. Nhiều người sử dụng nội tiết tố trị liệu và giải phẫu để chuyển đổi giới tính giải
phẫu cho khớp với đặc tính giới của mình.
1.3.1.7.
Lưỡng tính :
Lưỡng tính cịn gọi là "ái nam ái nữ", bán nam bán nữ, hay á nam á nữ, là một hiện
tượng về giới tính ít gặp trong đời sống. Hiện tượng này xuất hiện khi một đứa trẻ ở vào
giai đoạn tiền trưởng thành. Ở vào giai đoạn này, cơ quan sinh dục chính, phát triển hồn
thiện, thì cơ quan sinh dục phụ cũng bắt đầu hình thành và tồn tại song song nhau.Những
người lưỡng tính thực sự, thì trong cơ thể có cả buồng trứng và tinh hồn, trường hợp này
rất hiếm. Phần lớn, những ái nam ái nữ thường gặp là lưỡng tính giả
1.3.1.8.
MSM:
Từ viết tắt tiếng Anh của Men who have sex with men, có nghĩa là Người nam
giới có hành vi quan hệ tình dục với nam giới, bất kể họ là người dị tính, đồng tính hay
song tính. Thuật ngữ MSM hay được dùng trong lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS bởi
20