Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đặc điểm hình thái vân khẩu cái ở người việt một nghiên cứu thăm dò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 55 trang )

.

BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÂN KHẨU CÁI
Ở NGƢỜI VIỆT - MỘT NGHIÊN CỨU THĂM DÒ

Mã số:

Chủ nhiệm đề tài: TS Đồn Minh Trí
Bs Lữ Ngân Bình

.


.

MỤC LỤC
NH M

H

VI T TẮT

BẢNG ĐỐI HI U THUẬT NG
NH M


BẢNG

NH M

BIỂU ĐỒ

NH M

HÌNH

VIỆT NH

TĨM TẮT ......................................................................................................................vii
ABSTRACT .................................................................................................................... ix
Đ T VẤN Đ .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1 Tổng quan về vân khẩu cái............................................................................. 4
1.1.1 Vân khẩu cái ................................................................................................ 4
1.1.2 Đặc điểm vân khẩu cái ................................................................................ 4
1.1.3 Một số phân loại vân khẩu cái..................................................................... 6
1.2 Phương pháp khảo sát hình thái vân khẩu cái ................................................ 8
1.3 Tình hình nghiên cứu về vân khẩu cái ........................................................... 9
1.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 9
1.3.2 Về tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 13
1.4 Tổng quan về vòm khẩu cái ........................................................................... 13
1.4.1 Vòm khẩu cái .............................................................................................. 13
1.4.1 ác phương pháp đo đạc hình thái vịm khẩu cái ....................................... 13

.



.

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 15
2.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 15
2.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 16
2.3 Xử lý số liệu .......................................................................................... 24
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................... 25
3.1 Đặc điểm hình thái vân khẩu cái của người Việt Nam.......................... 25
3.2 So sánh đặc điểm hình thái vân khẩu cái giữa nam và nữ ..................... 27
3.3 Tương quan giữa hình thái vân khẩu cái với hình dạng vịm khẩu cái (theo chỉ số
kích thước vịm khẩu-PI) ...................................................................................... 28
3.4 Phương trình phân biệt giúp xác định giới tính của một người dựa trên vân khẩu
cái và vòm khẩu …............................................................................................... 31
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................................... 34
K T LUẬN V KI N NGH ............................................................................................ 41
T I LIỆU TH M KHẢO
PH L

.


.

DANH MỤC CÁC CH

VIẾT TẮT

Tiếng Việt
MHHT


Mẫu hàm hàm trên

mm

milimet

µm

micromet

cs

ộng sự

DS

ân số

ĐHY

Đại học Y ược

ĐL

Độ lệch chuẩn

TB

Trung bình


Tp.HCM

Thành phố Hồ hí Minh

p

Mức ý nghĩa

Tiếng nh
Hệ số tương quan trong lớp

ICC

hỉ số kích thước vịm khẩu cá

PI

.


.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng phân loại vân khẩu cái theo Thomas và Kotze (1983)........................ 7
Bảng 1.2. Nghiên cứu mối liên hệ về hình thái vân khẩu cái và chủng tộc trên thế giới

9

Bảng 1.3. Nghiên cứu mối liên hệ về hình thái vân khẩu cái với giới tính trên thế giới

....................................................................................................................................... 12
Bảng 3.1. Số lượng vân khẩu cái của người Việt. ........................................................ 26
Bảng 3.2. So sánh số lượng vân khẩu cái giữa nam và nữ ........................................... 27
Bảng 3.3. Đặc điểm vân khẩu cái theo số lượng ở nam và nữ ..................................... 27
Bảng 3.4. Hình dạng vịm khẩu theo chỉ số kích thước vịm khẩu (PI)........................ 28
Bảng 3.5. Các chỉ số kích thước vịm khẩu giữa nam và nữ ........................................ 28
Bảng 3.6. Số lượng vân khẩu cái theo hình dạng vòm khẩu ........................................ 29
Bảng 3.7. Đặc điểm chiều dài vân khẩu cái theo hình dạng vịm khẩu ........................ 29
Bảng 3.8. Phân tích Kruskal Wallis đánh giá sự khác biệt giữa hình dạng vân theo kích
thước vịm khẩu ............................................................................................................. 30
Bảng 3.9. Đặc điểm phương hướng vân khẩu cái theo kích thước vịm khẩu .............. 31
Bảng 3.10. Đóng góp của các biến về vân khẩu cái trong hàm phân biệt .................... 31
Bảng 3.11. Hệ số chức năng phân biệt của vân khẩu cái và vịm khẩu trong phân chia giới
tính ................................................................................................................................. 32
Bảng 3.12. Độ chính xác của hàm phân biệt ................................................................ 33
Bảng 4.1. Hệ số Kappa và I

sau khi đo lần 2 trên 30 mẫu hàm .............................. 34

Bảng 4.2. So sánh hình dạng vân khẩu cái của người Việt với hình dạng vân khẩu cái của
một số nước trên thế giới............................................................................................... 37
.


.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ % loại vân khẩu cái theo chiều dài ................................................. 25
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ phần trăm các loại hình dạng vân khẩu cái ở người Việt ............... 26
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm phương hướng vân khẩu cái ở người Việt ............................... 26

Biểu đồ 3.4. Số lượng trung bình các loại hình dạng vân khẩu cái theo hình dạng vịm
khẩu ............................................................................................................................... 30
Biểu đồ 4.1. So sánh số lượng vân ở người Việt với một số dân tộc khác ................... 35
Biểu đồ 4.2. Mô hình các loại hình dạng vân khẩu cái theo dân tộc (tỷ lệ %) ............. 36

.


.

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình chụp trong miệng vân khẩu cái ............................................................ 4
Hình 1.2. Vân khẩu cái ở cặp chị em sinh đơi-hồn tồn khác biệt ............................. 5
Hình 1.3.I. Phân loại hình dạng vân khẩu cái theo Thomas và Kotze A: dạng thẳng; B:
dạng lượn sóng; C: dạng phân nhánh; D: dạng hội tụ; E: dạng cong; F: dạng trịn ...... 7
Hình 1.3.II. Phân loại hướng vân khẩu cái theo Thomas và Kotze 1: vân hướng ra trước;
2: vân nằm ngang; 3: vân hướng ra sau ........................................................................ 7
Hình 1.4. ác điểm mốc trên mẫu hàm ........................................................................ 14
Hình 2.1. Máy scan inEos X5 ....................................................................................... 17
Hình 2.2. Xác định các điểm mốc trên hình ảnh mẫu hàm .......................................... 18
Hình 2.3. Xác định số lượng vân khẩu cái trên hình ảnh mẫu hàm ............................. 20
Hình 2.4.a. Xác định hình dạng vân khẩu cái trên hình ảnh mẫu hàm: hình ảnh 3D của vân
....................................................................................................................................... 20
Hình 2.4.b. Xác định hình dạng vân khẩu cái trên hình ảnh mẫu hàm: hình ảnh trong
miệng của vân (chụp qua gương) .................................................................................. 20
Hình 2.5. Đo chiều dài vân khẩu cái trên hình ảnh mẫu hàm ...................................... 21
Hình 2.6. Đo góc R của vân khẩu cái trên hình ảnh mẫu hàm ..................................... 21
Hình 2.7. Xác định các điểm mốc, đo chiều rộng vịm khẩu trên hình ảnh mẫu hàm . 22
Hình 2.8. Dựng hệ trục tọa độ O’x’y’z’ trên hình ảnh mẫu hàm ................................. 23
Hình 2.9. Đo chiều dài vịm khẩu cái trên hình ảnh mẫu hàm ..................................... 23


.


.

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG
1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: Đặc điểm hình thái vân khẩu cái ở ngƣời việt - một nghiên cứu thăm

- Mã số: 342/2016/HĐ-NCKH
-

hủ nhiệm đề tài: TS. Đồn Minh Trí

Điện thoại: 0903 6999 34

Email: ,
BS Lữ Ngân Bình ĐT : 0945441240
Email :
- Đơn vị quản lý về chuyên môn (Khoa, Tổ bộ môn): Bộ mơn Phục hình, Khoa RHM,
ĐHY TPH M
- Thời gian thực hiện: 07/2017 đến 04/2018
2. Mục tiêu: Xác định các đặc điểm hình thái vân khẩu cái, mối tương quan giữa hình thái vân
khẩu cái với hình dạng vịm khẩu cái và giới tính trên một mẫu dân số người Việt.

3. Nội dung chính: Nghiên cứu thực hiện trên 300 tình nguyện viên là sinh viên khoa răng
hàm mặt có độ tuổi từ 18 đến 30, còn đầy đủ răng hàm trên (ít nhất 14 răng). Phương pháp
nghiên cứu được tiến hành như sau: chọn khay lấy dấu, lấy dấu với alginate, đổ mẫu hàm, số hóa

dữ liệu hình học mẫu hàm bằng máy scan inEos X5, xác định các điểm mốc trên hình ảnh mẫu
hàm với phần mềm utodesk Powershape 2018, tiến hành phác họa lại hình dạng vân và đo đạc
các kích thước của vân khẩu và vịm khẩu. Sau đó các số liệu, dữ kiện thu thập được nhập liệu
bằng Microsofl Excel 2010 và được xử lý với phần mềm SPSS 22.0 và Stata 13.0. So sánh các
giá trị trung bình giữa nam và nữ bằng ph p kiểm Mann-Whitney và so sánh tỷ lệ hình dạng, loại
kích thước, phương hướng của vân khẩu cái giữa nam và nữ với ph p kiểm hi bình phương,
ph p kiểm Kruskal-Wallis khi so sánh giá trị trung bình theo kích thước vòm khẩu cái. uối cùng
sử dụng tứ phân vị của dữ liệu để thiết lập thang phân loại chỉ số kích thước vịm khẩu cái và
chia nhóm (nhỏ, trung bình, lớn).
4. Kết quả chính đạt đƣợc (khoa học, đào tạo, kinh tế-xã hội, ứng dụng, ...): ựa trên kết
quả nghiên cứu này cho thấy có thể sử dụng các đặc điểm hình thái của vân khẩu cái như một đặc
trưng cho người Việt. Bên cạnh đó, việc đưa ra được một phương trình phân biệt giúp xác định
giới tính của một người dựa trên hình thái vân và hình dạng vòm khẩu mang lại nhiều triển vọng
cho khoa học nhận dạng nói chung và pháp nha nói riêng, tuy nhiên đây chỉ nghiên cứu thăm dò
nên kết quả nghiên cứu chỉ mang tính khởi đầu, tạo nền tảng cho các nghiên cứu sâu hơn trong
tương lai.
.


.

5. Hiệu quả kinh tế - xã hội do đề tài mang lại:
Kết quả nghiên cứu được ứng dụng trong giảng dạy đại học và sau đại học về các đặc điểm hình
thái vân khẩu cái ở người Việt trưởng thành cịn răng cũng như mối tương quan giữa hình thái vân
khẩu cái với hình dạng vịm khẩu cái và giới tính.

6. Mở đầu

.



.

T M TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các đặc điểm hình thái vân khẩu cái, mối tương quan
giữa hình thái vân khẩu cái với hình dạng vịm khẩu cái và giới tính trên một mẫu dân số
người Việt.
Phương pháp nghiên cứu:

y
8

,

y
:

,




â

A

y
w

2



y ấy ấ , ấy ấ
E X5, x

2 8,
ẩ Sau đó
xử ý

,




â
,


M
f Ex
ề S SS
22.0 và Stata 13.0. So sánh

ể MannWhitney

ạ , ạ
,
â

ể C

,
ể Kruskal-W


C
ù
ử ụ
â ị


â
ạ ỉ

ỏ,
,
t qu T

ờ V
8,37± ,5 ,
:
â
9 %,

â
y


â
â ạ


66% ,
â
(
5 % là
y ,
â
( 41,7%)

ô
ể S
â ạ

2,99 ± , 7

2,7 ± ,57
ý
ĩ
và vân

,8 ± ,89
, 8± ,9
ý
ĩ

â

,76 ± ,77
ý
ĩ
, ± ,8 .

V

â

ý
ĩ


= ,
< , 5
ạ,


ề â

,
ý
ĩ
= , 22< , 5
â
ú x


â


x
57,7%,

â




x
ạ 67%
t u n

y
ấy
ể ử ụ

â

ờ V

,
â
ú x


â





ậ ạ
, y
ây ỉ




,
ạ ề ả
â

.


.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Vân khẩu cái là các nếp gấp giải phẫu; các gờ mô liên kết sợi không đều,
nằm ở 1/3 trước của khẩu cái cứng (Thuật Ngữ Phục Hình Răng, 2017) [43]. Là mơ
mềm có hình thái đặc trưng cá thể được bảo vệ tốt nhất, vân khẩu cái không thay
đổi cả khi chịu tác động của các yếu tố bên ngoài như chấn thương vật lý hay nhiệt
độ cao (bỏng độ 3), thậm chí nó khơng bị phân hủy sau khi chết bảy ngày [19], [27],
[44], [45].
Sự hiện diện, số lượng, cách sắp xếp của vân khẩu cái ở động vật có vú là
một đặc điểm lồi [8 . Tuy nhiên, chỉ ở người, vân khẩu cái mới có tính chất bất đối
xứng ở hai bên đường giữa vòm khẩu cái – đây là đặc điểm độc đáo giúp phân biệt
với các động vật có vú khác [38], [42 . Đối với từng cá thể, vân khẩu cái hiện diện
ngay khi mới sinh, và duy trì ổn định hình dạng, phương hướng trong suốt đời sống
[9], [47], khơng trải qua bất kỳ sự thay đổi sinh lý nào khác, ngoại trừ chiều dài vân
(sẽ tăng trưởng theo sự phát triển cơ thể) [32], [48]. Thú vị hơn, các đặc điểm hình
thái của vân khẩu cái là độc đáo riêng biệt của mỗi cá nhân (cho dù anh chị em song
sinh có

N


giống nhau thì chúng vẫn khơng giống nhau): ln ln là duy nhất.

hính vì vậy, vân khẩu cái có thể thay thế cho vân tay ở người: giúp nhận dạng
danh tính một người trong những trường hợp khơng thể xác định dấu vân tay [17],
[18]. Tầm quan trọng của vân khẩu cái trong khoa học nhận dạng cá nhân hay pháp
nha đang ngày càng được khẳng định qua nhiều nghiên cứu [9], [10], [19], [29]…
Bên cạnh đó, việc xây dựng kho dữ liệu di truyền học và nhân chủng học cho
con người luôn là một vấn đề mang tính tồn cầu hóa và vơ cùng cần thiết. Bất kỳ
một đặc điểm hình thái hay giải phẫu có tiềm năng nào cũng là thơng số cần xem
xét. Do đó, nhiều năm qua, vai trò của vân khẩu cái trong lĩnh vực nhân chủng học
nói chung và pháp nha nói riêng, luôn là mối quan tâm đặc biệt của các nhà khoa
học, trong đó mối liên quan giữa hình thái vân khẩu cái với các yếu tố dân tộc,
chủng tộc, giới tính hay vịm khẩu cái giúp nhận dạng cá nhân là vấn đề nổi trội
[23], [32].

.


.

Trong hơn ba thập niên vừa qua, đã có nhiều cơng trình của các tác giả khác
nhau trên thế giới đi sâu vào nghiên cứu hình thái vịm khẩu cái, đo đạc chiều dài
vân, đánh giá số lượng, hình dạng, phương hướng hay vị trí vân khẩu cái…để khảo
sát các mối liên hệ này. Kết quả cho thấy mơ hình hình thái vân khẩu cái là đặc
trưng cho chủng tộc và giữa các dân tộc khác nhau trong cùng một quốc gia [19],
[20], [44], [45], [46 …Tuy nhiên, trong nhiều nổ lực khảo sát mối liên quan giữa
hình thái vân khẩu cái với giới tính, cho đến hiện tại, vẫn chưa có bất kỳ kết luận
thống nhất nào. Trong khi một số nghiên cứu cho thấy khơng có sự khác biệt về đặc
điểm hình thái vân giữa nam và nữ [4], [13], [24], [28 ...thì một số nghiên cứu khác
lại tìm thấy sự khác biệt giữa hai giới, đồng thời xây dựng các phương trình tốn

học giúp xác định giới tính dựa trên vân khẩu cái [11], [15], [31], [37], [40].
Tương tự, mối liên hệ giữa hình thái vân khẩu cái và vòm khẩu cái cũng
chưa sáng tỏ, y văn thế giới có rất ít nghiên cứu đề cập đến mối liên hệ này, hiện tại
chỉ có nghiên cứu của Kapali và cs khi quan sát trực tiếp mẫu hàm, ghi nhận một
cách khái quát cho thấy ở vòm khẩu cái rộng (người thổ dân châu Úc) thì vân có
khuynh hướng gia tăng số lượng so với vòm khẩu hẹp (người da trắng châu Úc)
[19].
Cùng với sự gia tăng số lượng nghiên cứu, phương pháp khảo sát vân cũng
ngày càng phát triển theo hướng chính xác hơn, chi tiết hơn. ác tác giả đầu tiên sử
dụng phương pháp đo trực tiếp trên mẫu hàm [19], [22], [31] sau đó là đo đạc trên
hình ảnh số hóa hai chiều [3], [24], [40], [48 . Gần đây, một số nghiên cứu đánh giá
sự di chuyển của răng dựa trên những thay đổi rất nhỏ của vân khẩu cái trong suốt
quá trình chỉnh hình, nhiều tác giả sử dụng hình ảnh qu t ba chiều của mẫu hàm cho
kết quả chính xác hơn [34], [39].
Trong khi có rất nhiều nghiên cứu được tiến hành trên thế giới, tại Việt Nam,
cho đến hiện nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào về mơ hình vân khẩu cái với phương
pháp nghiên cứu đơn giản lẫn phức tạp.
Từ những yêu cầu thực tiễn trên, để giúp cho các nhà lâm sàng có cái nhìn
đầy đủ về hình thái vân khẩu cái, cũng như cung cấp các cơ sở dữ liệu ban đầu về

.


.

vân khẩu cái người Việt, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu này nhằm cung
cấp các thông tin cơ bản nhất về mơ hình hình thái vân khẩu cái trên người còn răng
ở người Việt Nam trưởng thành, dựa trên phương pháp đo ba chiều trong không
gian.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1. Hình thái vân khẩu cái ở người Việt có những điểm đặc trưng như thế nào?
2. Mối tương quan giữa hình thái vân khẩu cái với hình dạng vịm khẩu cái và
giới tính như thế nào?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định các đặc điểm hình thái vân khẩu cái, mối tương quan giữa hình thái vân
khẩu cái với hình dạng vịm khẩu cái và giới tính trên một mẫu dân số người Việt,
cụ thể như sau:
1. Xác định số lượng, chiều dài, hình dạng, phương hướng của vân khẩu cái ở
một mẫu dân số người Việt trưởng thành còn răng.
2. So sánh số lượng, chiều dài, hình dạng, phương hướng vân khẩu cái ở hai
giới nam và nữ.
3. Phân tích tương quan của hình thái vân khẩu cái với hình dạng vịm khẩu cái.
4. Giới thiệu phương trình xác định giới tính liên quan vân khẩu cái và hình
dạng vịm khẩu cái.

.


.

Chƣơng 1: Tổng Quan Tài Liệu
1.1 Tổng quan về vân khẩu cái
1.1.1 Vân khẩu cái
Định nghĩa: vân khẩu cái là một cấu trúc giải phẫu nha khoa, được định nghĩa là
“những nếp gấp niêm mạc miệng, không đều ở phần trước khẩu cái cứng” [43].
Vân khẩu cái nằm ngay sau nhú răng cửa và phân bố hai bên đường giữa vịm khẩu
cái, khơng bao giờ băng qua đường giữa, được đánh số riêng từ trước ra sau ở mỗi
bên của vịm miệng [19], [25], [32], [46] (hình 1.1).

Nhú răng

cửa

Đường giữa
vịm khẩu cái

Vân khẩu cái

Trũng vịm khẩu

Hình 1.1. Hình chụp trong miệng vân khẩu cái
1.1.2 Đặc điểm của vân khẩu cái
* Vị trí: vân khẩu cái là một mơ mềm có vị trí giải phẫu rất đặc biệt trong
khoang miệng (nằm ở phần trước khẩu cái cứng), nhờ đó nó được bảo vệ tốt bởi hệ
thống môi, má, lưỡi và răng, tránh khỏi các tác nhân gây hại bên ngoài như nhiệt độ
cao hoặc chấn thương vật lý mạnh. Theo một số nghiên cứu cho thấy ngay cả khi
nạn nhân bị bỏng khn mặt độ 3 thì vân khẩu cái vẫn có rất ít thay đổi so với tình
trạng bình thường. Thậm chí, vân khẩu cái khơng bị phân hủy sau khi chết bảy
ngày. Nhìn chung vân khẩu là cấu trúc bền vững và ổn định [19], [27].

.


.

* Hình thái: Ngay khi trẻ sinh ra, vân khẩu cái đã hiện diện trong khoang
miệng với các đặc trưng nhất định về hình dạng, vị trí và chiều hướng. Trong đó,
hình dạng và chiều hướng là hai đặc tính ổn định nhất của vân khẩu cái và gần như
không thay đổi trong suốt đời sống [5], [20], [33]. Quá trình tăng trưởng của cơ thể
chỉ làm thay đổi chiều dài của vân chứ không làm thay đổi các đặc điểm khác. Một
số yếu tố bên ngoài như: áp lực liên tục trong quá trình chỉnh nha hay mang hàm

giả, sự mất răng hay tật mút tay ở trẻ trong giai đoạn thiếu nhi…có thể tác động lên
mẫu vân khẩu cái nhưng không đáng kể, không gây ra bất kỳ thay đổi nào về các
đặc trưng hình thái của vân [7], [20], [26], [32].
* Tính cá nhân: Vân khẩu cái có tính đặc trưng cá thể cao cũng giống như
vân tay: luôn luôn là duy nhất, là đặc điểm độc đáo riêng biệt của mỗi cá nhân (cho
dù anh chị em song sinh có

N

giống nhau thì chúng vẫn khơng giống nhau), có

thể thay thế cho vân tay ở người [17], [18] (hình 1.2).
ựa trên 3 đặc điểm trên, vân khẩu cái được xem là




ô



ấ , kể cả sau khi chết. Chính vì vậy, người ta đề

xuất sử dụng vân khẩu cái như một dấu hiệu để nhận dạng danh tính cá nhân trong
cộng đồng, nhất là trên những nạn nhân vơ danh [15], [44], [45], [46].

Hình 1.2. Vân khẩu cái ở cặp chị em sinh đơi-hồn tồn khác biệt
ồ :K
R và cs, 2011 [18]


.


.

1.1.3 Một số phân loại vân khẩu cái


Lịch sử [23], [32]

Năm 1732, Winslow là người đầu tiên đề cập đến vân khẩu cái trong sách
giải phẫu học của ông.
Năm 1889, bác sĩ Harrison

llen cho rằng có thể sử dụng vân khẩu cái như

một phương pháp hỗ trợ trong việc nhận dạng con người.
Năm 1937,

arrea tiến hành một nghiên cứu chi tiết và đề nghị một cách

phân loại vân khẩu cái.
Năm 1946, Martins dos Santos đưa ra một phân loại cụ thể khác dựa trên vị
trí vân khẩu cái.
Năm 1955, phân loại của Lysell ra đời, đây là phân loại quan trọng.
Năm 1973, thuật ngữ “Palatal Rugoscopy” lần đầu tiên được đề cập bởi điều
tra viên nổi tiếng người Tây Ban Nha là Trobo Hermos.
Năm 1983, phân loại của Thomas và Kotze được đề xuất dựa trên phân loại
của Lysell.
 Phân oại vân khẩu cái

ó rất nhiều phân loại vân khẩu cái khác nhau đã được công bố. Hầu hết các
nghiên cứu hiện nay đều dựa trên hệ thống phân loại của Lysell (1955) và Thomas
và Kotze (1983) mặc dù chúng có thể khác nhau trong vài chi tiết.
Thomas và Kotze (1983) [46] bổ sung phân loại của Lysell bằng cách thêm
vào các đặc điểm chi tiết của vân khẩu cái như: sự phân nhánh hay hợp nhất của
vân, đường liên kết băng ngang giữa các vân, hình dạng vân như hình khun/trịn,
dạng đứt gãy và các dạng khác



1). Tác giả định nghĩa: “Sự hợp nhất vân

xảy ra khi có hai hay nhiều vân cùng gặp nhau và hợp lại thành một, có thể xảy ra ở
điểm bắt đầu hay kết thúc vân, theo đó vân được phân thành hội tụ và phân nhánh”
(hình 1.3I). Phân loại này có thêm phương hướng của mỗi vân, vân được chia thành
ba dạng chính: Vân hướng ra trước, vân nằm ngang và vân hướng ra sau (hình
1.3II).

.


.

II

I

Hình 1.3. Phân loại vân khẩu cái theo Thomas và Kotze
I-H




â : A-dạng thẳng; B-dạng lượn sóng;

-dạng phân nhánh;

-dạng

hội tụ; E-dạng cong; F-dạng tròn
â : 1-vân hướng ra trước; 2-vân nằm ngang; 3-vân hướng ra

II-

sau
Bảng 1.1. Bảng phân loại vân khẩu cái theo Thomas và Kotze (1983) [46]
Dựa vào chiều dài (milimet)
Nhóm vân chính

>5 mm

Nhóm vân phụ

3-5 mm

Nhóm vân rời rạc

< 3 mm

Các vân <2 mm KHÔNG xếp loại cả chiều dài, hình dạng và phương hướng
Dựa vào hình dạng

Dạng thẳng

VKC chạy thẳng trực tiếp từ nơi bắt đầu đến nơi kết thúc của vân
VKC có dạng lưỡi liềm đơn giản với độ cong nhẹ nhàng.

Dạng cong

Bằng chứng là chỗ kết thúc hay chỗ bắt đầu của vân có một độ
cong rất nhẹ
Các hình dạng cơ bản của vân lượn sóng là dạng đường uốn

Dạng lượn sóng

khúc hay ngoằn ngoèo. Nếu một vân dạng cong mà ở chỗ bắt
đầu hay kết thúc lại uốn cong gập khúc lại thì nó lúc này xếp vào
dạng lượn sóng

Dạng trịn

VKC phải thể hiện một đường vịng liên tục khơng đứt đoạn

.


.

Sau đó, dựa trên sự hợp nhất của VKC tác giả xếp thêm hai nhóm nữa vào, phân loại
thành 6 dạng vân.
Dựa vào phương hướng
Vân chạy ra trước


Góc R (+): giá trị dương

Vân chạy ra sau

Góc R (-): giá trị âm

Vân nằm ngang

Góc R bằng khơng

Hướng của mỗi vân được xác định bằng cách đo góc tạo bởi đường thẳng nối giữa
chỗ bắt đầu và kết thúc của một vân với 1 đường thẳng vng góc với đường giữa vịm
khẩu cái, ký hiệu góc này là góc R.
Dựa vào sự hợp nhất: hội tụ hay phân nhánh
Hai hay nhiều vân với điểm bắt đầu khác nhau (gần đường giữa)

Vân hội tụ

gặp nhau và hợp lại thành một ở điểm kết thúc (xa đường giữa)
VKC có điểm bắt đầu (gần đường giữa) tách ra thành hai hay
nhiều vân với các điểm kết thúc khác nhau (xa đường giữa) gọi

Vân phân nhánh

là phân kỳ

1.2. Phƣơng pháp khảo sát hình thái vân khẩu cái
Trong các nghiên cứu hình thái vân khẩu cái, phần lớn các tác giả sử dụng
hai phương pháp là phương pháp cơ học và số hóa hình ảnh 2 chiều để khảo sát vân.

(1) Phương pháp cơ học: quan sát, đo đạc trực tiếp trên mẫu hàmụ







(2) Phương pháp kỹ thuật số hóa 2 chiều: quan sát, đo đạc trên hình ảnh chụp
mẫu hàm.
Phương pháp cơ học hồn chỉnh lần đầu tiên được thực hiện bởi

arrea

(1937) với thước kẻ thông thường để đo chiều dài vân trên mẫu hàm [10 . Tiếp đó
Thomas và Kotze (1983) [44], [45], Kapali và cs (1997) [19 dùng thước trượt
thông thường để đo chiều dài vân dưới kính phóng đại. Những năm gần đây các tác
giả như Nayak [28], Kotrashetti [21] và Azab Sonya [4 …dùng thước trượt kỹ
thuật số. Một số ít tác giả khác sử dụng phương pháp phân tích ảnh chụp mẫu hàm
bằng các phần mềm kỹ thuật số thích hợp.

hẳng hạn như Syed và cs (2016), sử

dụng máy ảnh kỹ thuật số Pentax Optio-Nhật Bản chụp ảnh mẫu hàm với các thiết

.


.


bị tùy chỉnh, tiêu chuẩn hóa khoảng cách giữa mẫu hàm và ống kính, sau đó phân
tích ảnh mẫu hàm với tỷ lệ 1: 1, vẽ phác họa vân khẩu cái bằng phần mềm

dobe

Photoshop CS3 [40]. Hay Muhasilovic và cs (2016) sử dụng máy ảnh Olympus FE130 chụp lại mỗi mẫu hàm sau khi đã vẽ phác hoại các điểm mốc, hình dạng vân,
tiến hành đo đạc các kích thước bằng phần mềm máy tính VistaMetrix® [24].
ác phương pháp này nhìn chung đơn giản, dễ dàng ghi nhận các đặc điểm
sinh trắc học của vân mà khơng cần có các phương tiện hay kỹ thuật phức tạp. Tuy
nhiên nó mang tính chủ quan, đặc biệt là khơng thể phân tích hình thái vân khẩu cái
trong khơng gian ba chiều.

hính vì những nhược điểm này, trong những nghiên

cứu cần độ chính xác cao như thay đổi của vân khẩu cái theo sau q trình chỉnh
hình, các tác giả gần như khơng sử dụng 2 phương pháp trên mà dùng hình ảnh qu t
ba chiều của mẫu hàm [39].
1.3. Tình hình nghiên cứu về vân khẩu cái
1.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới
1.3.1.1 Một số nghiên cứu phân tích mối liên hệ giữa vân khẩu cái và chủng tộc
Rất nhiều nghiên cứu đã được tiến hành trên các dân tộc khác nhau trên thế
giới. Bảng 1.2 bên dưới cho thấy hầu hết các nghiên cứu đều tìm thấy vân khẩu cái
có tính đặc trưng chủng tộc, và khơng có nghi ngờ gì về tiềm năng hữu ích của
chúng trong nhận dạng cá nhân.
Bảng 1.2. Nghiên cứu mối liên hệ về hình thái vân khẩu cái và chủng tộc trên
thế giới
Tác
giả/năm

Cỡ mẫu


Phương
pháp nghiên
cứu

Kết quả

Nghiên cứu trên cùng một dân tộc
Nayak P và
cs (2007)
[28]

60 MHHT: miền
nam và miền tây
Ấn Độ

.

Nghiên cứu
cắt ngang mô
tả

1.Vân lượn sóng + cong: phổ
biến nhất ở Ấn Độ
2. Vân dạng thẳng: có tỷ lệ cao ở
người miền nam (26,48%) + rất
thấp ở người miền tây Ấn Độ
(16,04%)



0.

Venegas
V.H và cs
(2009) [48]

120 MHHT dân số
Chile

Nghiên cứu
cắt ngang mô
tả

Dạng vân phổ biến nhất là dạng
lượn sóng (43%) và dạng cong
(27%) kế đó là dạng thẳng

Kotrashetti
V.S và cs
(2011) [21]

100 MHHT:
Nghiên cứu
Maharashtra và
cắt ngang mô
Karnataka ở Ấn Độ tả

Kamala R
và cs
(2011) [18]


- 200 MHHT: cặp
Nghiên cứu
sinh đôi cùng trứng cắt ngang mô
ở thành phố
tả
Lucknow/Ấn Độ

1. Dạng vân phổ biến nhất ở hai
nhóm là lượn sóng (37,48
%/Maharashtra

47,59%
/Karnataka) và dạng thẳng (27,5
% ở người Maharashtra và
21,48% ở người Karnataka), kế
đó là dạng cong.
2. Sự khác biệt số vân thẳng
giữa nam và nữ có ý nghĩa
thống kê
Mỗi cá nhân có mẫu VKC khác
nhau kể cả các cặp sinh đôi
cùng trứng

Indira AP
và cs
(2012) [17]

- 100 MHHT: cặp
Nghiên cứu

sinh đôi khác trứng cắt ngang mô
ở thành phố
tả
Bengaluru / Ấn Độ

Tác
giả/năm

Cỡ mẫu

Phương
pháp nghiên
cứu

Mustafa
A.G và cs
(2013) [25]

200 MHHT người
Jordan (châu Úc)

Nghiên cứu
cắt ngang mô
tả

Azab S.M.S
và cs
(2016) [4]

108 MHHT từ

nhóm người Ai
Cập

Nghiên cứu
cắt ngang mơ
tả

Patel N và
cs (2016)
[31]

100 MHHT từ
nhóm dân số Ấn
Độ

Nghiên cứu
cắt ngang mơ
tả

.

Mỗi cá nhân có mẫu VKC khác
nhau kể cả cặp sinh đôi khác
trứng

Kết quả
1. Dạng vân gợn sóng là vân
phổ biến nhất. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa các dạng
vân cịn lại với thứ tự sau: phân

nhánh> thẳng và cong> hội tụ>
tròn
1. Dạng vân thường gặp nhất là
lượn sóng kế đến là thẳng, dạng
cong và hình trịn ít gặp hơn.
Vân hội tụ cao hơn đáng kể so
với vân phân nhánh
2. Nhóm vân chính phổ biến
nhất
3. Vân hướng ra trước chiếm ưu
thế trong dân số
1. Dạng vân thường gặp nhất là
dạng cong và lượn sóng; dạng
thẳng, cong và hình trịn ít gặp
hơn. Vân hội tụ cao hơn đáng kể
so với vân phân nhánh


1.

Syed S và
cs (2016)
[40]

Kapali S và
cs (1997)
[19]

Shetty SK
và cs

(2005) [37]

1. Dạng vân phổ biến là lượn
sóng (20,26%), kế đó là cong
256 MHHT từ
Nghiên cứu
nhóm dân số Ả
cắt ngang mơ (17,89%)
tả
Rập Xê Út
2. Vân phân nhánh (11,6%) cao
gấp gần 2 lần hội tụ (5,89%)
Nghiên cứu trên hai nhóm dân tộc khác nhau
1.Chiều dài vân tăng theo tuổi
10 MHHT thổ dân
Nghiên cứu
2.Số lượng vân không đổi
châu Úc
dọc
3.Số lượng vân ở người thổ dân
cao hơn ở người da trắng châu
320 MHHT người
Nghiên cứu
thổ dân và da
cắt ngang mơ Úc
4.Dạng vân lượn sóng và cong
trắng châu Úc
tả
là phổ biến nhất
1.Chiều dài, hình dạng vân có

120 MHHT gồm:
sự khác biệt về chủng tộc
61 MHHT người
Nghiên cứu
2. Dạng cong và lượn sóng phổ
cắt ngang mơ biến nhất
Mysore và 59
tả
MHHT người Tây
3. Dạng lượn sóng ở Mysore có
Tạng
tỷ lệ cao hơn người Tây Tạng

Abdellatif
A.M và cs
(2011) [3]

152 MHHT gồm 80
MHHT dân số Ai
Cập và 72 MHHT
dân số Saudi

Nghiên cứu
cắt ngang mô
tả

Basnet BB
và cs
(2017) [6]


200 MHHT: người
Mông Cổ và
Tharus

Nghiên cứu
cắt ngang mô
tả

Sherif A.F
và cs
(2018) [36]

120 MHHT: dân số
Ai Cập và Malaysia

Nghiên cứu
cắt ngang mô
tả

1. Phổ biến nhất ở hai nhóm:
lượn sóng + cong, kế đó là dạng
thẳng
2. Dạng cong và hội tụ ở Ai Cập
cao hơn Saudi và ngược lại vân
dạng lượn sóng và phân nhánh
chiếm ưu thế ở người Saudi
1.Loại vân thường gặp nhất
trong nghiên cứu này là dạng
thẳng và cong, chiếm hơn 65%
trong quần thể

2 Vân dạng cong chiếm ưu thế ở
Mông Cổ và ngược lại vân thẳng
ở Tharu nhiều hơn Mông Cổ.
1. Vân dạng cong và lượn sóng
chiếm ưu thế ở người Malaysia
(70%) và ngược lại vân dạng
thẳng và cong (90%) phổ biến ở
người Ai Cập

1.3.1.2 Một số nghiên cứu phân tích mối iên hệ giữa vân khẩu cái và giới tính
Hiện nay vẫn cịn nhiều tranh cãi về mối liên hệ giữa hình thái vân khẩu cái
và giới tính. Theo bảng 1.3 bên dưới, rất nhiều nghiên cứu tìm thấy có sự khác biệt
giữa nam và nữ. Tuy nhiên nhiều bằng chứng cho thấy, sở dĩ có xu hướng này là do

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
12

rất nhiều nghiên cứu đều thực hiện trên â


y

Ấ Đ , hình thái vân khẩu cái có thể

yề [9], [20].

Bảng 1.3. Nghiên cứu mối liên hệ về hình thái vân khẩu cái với giới tính trên

thế giới
Tác giả/năm

Cỡ mẫu

Kết quả

Nghiên cứu trên các dân tộc khác nhau
- Số lượng vân khẩu cái ở nữ ít hơn
nam
- Số lượng vân ở phần hàm bên phải ít
hơn phần hàm bên trái của vịm miệng
- Khơng có sự khác biệt đáng kể về số
lượng vân khẩu cái giữa nam và nữ ở
nhóm người thổ dân và nhóm người
da trắng (4,3% ở hai giới)
-Số lượng vân dạng tròn ở nam cao
hơn so với nữ
-Số lượng vân hội tụ ở nữ cao hơn
nam có ý nghĩa thống kê (p = 0,036)
- Mysore: nam giới có số lượng vân
chính nhiều hơn nữ
- Ngược lại nữ giới Tây Tạng có số
lượng vân chính nhiều hơn nam
- Phụ nữ Tây Tạng có tỉ lệ vân hướng
ra trước nhiều hơn so với nam
Khơng có sự khác về các đặc điểm
hình thái VKC giữa hai giới

Dohke M và cs

(1994) [11]

410 MHHT của người
Nhật Bản

Kapali S và cs
(1997) [19]

320 MHHT người thổ
dân và da trắng châu
Úc

Fahmi F.M và
cs (2001) [13]

120 MHHT: ds người
Saudi

Shetty SK và
cs (2005) [37]

120 MHHT: Mysore và
Tây Tạng

Venegas V.H
và cs (2009)
[48]

120 MHHT từ nhóm ds
Chile


Mustafa A.G
và cs (2013)
[25]

- Khơng có sự khác về các đặc điểm
200 MHHT ở ds Jordan hình thái VKC giữa hai giới
(châu Úc)

Muhasilovic
và cs (2016)
[24]

250 MHHT từ nhóm ds
Liên bang Bosnia và
Herzegovina (châu Âu)

Azab S.M.S và
cs 2016 [4]

108 MHHT từ nhóm ds
Ai Cập

Syed S và cs
(2016) [40]

256 MHHT từ nhóm ds
Ả Rập Xê Út

.


Khơng có sự khác về các đặc điểm
hình thái VKC giữa hai giới
Vân dạng cong ở nữ (2.13±1.37) lớn
so với với nam (1.57±1.13) có ý nghĩa
thống kê (p=0.04)
- Số lượng VKC ở nữ ít hơn nam giới
(p=0,0001<0.05)
- Nam giới ở Ả Rập Xê Út có vân dạng
cong nhiều hơn nữ


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
13

- Ngược lại nữ có vân dạng thẳng
nhiều hơn nam
Tác giả/năm

Cỡ mẫu
Kết quả
Nghiên cứu trên dân tộc Ấn Độ
60 MHHT: nhóm
Có sự khác biệt giữa hình dạng vân
với giới tính ở hai nhóm dân tộc
Madhya Pradesh và
Kerala của Ấn Độ
100 MHHT: hai nhóm Số lượng trung bình dạng vân thẳng ở
Ấn Độ-Maharashtra và nữ nhiều hơn nam


Paliwal A và
cs (2010) [30]
Kotrashetti
V.S và cs
(2011) [21]

Karnataka

Patel N và cs
(2016) [31]

100 MHHT từ nhóm ds
Ấn Độ

- Số lượng vân tròn và hội tụ nhiều
hơn ở nam giới
- Số lượng vân cong và phân kỳ nhiều
hơn ở nữ

1.3.2 Về tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Hiện nay, chúng tơi chưa tìm thấy nghiên cứu nào về hình thái vân khẩu cái
được tiến hành tại Việt Nam.
1.4. Tổng quan về vòm khẩu cái
1 .4.1. Vòm khẩu cái
Khẩu cái bao gồm khẩu cái cứng (vòm khẩu cái) và khẩu cái mềm. Vòm
khẩu cái được cấu tạo từ nhiều thành phần: Phần xương gồm có mỏm khẩu cái
xương hàm trên và mảnh ngang xương khẩu cái. Lớp niêm mạc phủ vịm khẩu cái
dính chặt vào xương, liên tục với nướu phủ xương ổ răng của xương hàm trên và
khẩu cái mềm phía sau.


giữa có đường giữa vịm khẩu cái, phía trước có các nếp

gấp khẩu ngang [2] (hình 1.1).
1.4.2. Các phƣơng pháp đo đạc hình thái vịm khẩu cái
ác phương pháp nghiên cứu hình thái vịm khẩu cái đi từ đơn giản-đo trực
tiếp hoặc số hóa hai chiều đến phương pháp phức tạp-phân tích hình ảnh của mẫu
hàm bằng kỹ thuật số trong không gian ba chiều. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
tiến hành theo phương pháp nghiên cứu của Ferrario và cs, và nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Thanh Hương.
Năm 2002, Ferrario và cs [14 tiến hành một nghiên cứu theo chiều dọc trong
10 năm trên mẫu gồm 6 nữ và 6 nam (độ tuổi trung bình lần đánh giá thứ hai là

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
14

33±2,2 tuổi), bộ răng vĩnh viễn hồn chỉnh, khơng có vấn đề về hơ hấp. ác điểm
mốc được số hóa với một cơng cụ 3

trên máy tính. Hình dạng vịm khẩu trên các

mặt phẳng đứng dọc, mặt phẳng trán được mô tả lại bởi một đa thức bậc 4, ph p
kiểm t-test đánh giá giữa hai đa thức.

ách xác định điểm mốc trong nghiên cứu:

đánh dấu giao điểm viền nướu mặt trong với răng nanh (13’,23’), răng cối nhỏ (14’,
24’, 15’, 25’) và rãnh trong răng cối lớn thứ nhất (16’, 26’), xác định và đánh dấu

điểm gai cửa (IP) và điểm sau nhất trên đường giữa vịm khẩu cái (RP). Từ IP vẽ
đường vng góc với 16’-26’ tại M. Trên IP-M, 16’-26’, 15’-25’, 14’-24’, 13’-23’
xác định khoảng 12-20 điểm cách đều nhau. Tất cả vòm khẩu được định hướng
chung bởi các mặt phẳng tọa độ xác định lần lượt đi qua các điểm mốc IP, 16’ và
26’, sao cho trục x tương ứng với đường 16’-26’, trục y theo chiều trước sau và trục
z theo chiều thẳng đứng (hình 1.4).
IP: điểm gai cửa
RP: điểm sau nhất trên đường giữa vòm
khẩu cái
13’-23’: điểm răng nanh bên phải và bên
trái
14’-24’: điểm răng cối nhỏ thứ nhất bên
phải và bên trái
15’-25’: điểm răng cối nhỏ thứ hai bên
phải và bên trái
16’, 26’: điểm răng cối lớn thứ nhất bên
phải và bên trái
M: điểm “răng cối” trên mặt phẳng đứng
dọc

Hình 1.4. Các điểm mốc trên mẫu hàm
ồ :F
VF
, 2002 [14]
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hương và cs (2013) [1 tương tự nghiên cứu
của Ferrario và cs, nhưng có vài điểm khác biệt: Tác giả đo đạc các kích thước vòm
khẩu cái với phần mềm Powershape pro 2013. hiều dài trước sau của vòm khẩu:
chiều dài vòm khẩu bằng độ dài hình chiếu của khoảng cách từ điểm gai cửa (IP)
đến điểm sau nhất trên đường ráp vòm khẩu (RP), trên mặt phẳng tham chiếu
O’X’Y’Z’ (mặt phẳng khẩu cái). Với RP trên bề mặt mẫu hàm được xác định là vị

trí của hai trũng vịm khẩu.

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
15

Chƣơng 2: Đối Tƣợng Và Phƣơng Pháp Nghiên Cứu
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên các sinh viên nha khoa tại Khoa Răng Hàm
Mặt, Đại học Y

ược Thành phố Hồ

hí Minh, thời gian nghiên cứu từ tháng

7/2017 đến tháng 4/2018. Đối tượng nghiên cứu được thông báo chi tiết về những
nguy cơ có thể xảy ra, lợi ích và tất cả kí vào mẫu đồng ý tham gia nghiên cứu. Biên
bản nghiên cứu được xem x t và chấp thuận bởi Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu
y sinh học Đại học Y

ược Thành phố Hồ hí Minh. Xác định các đặc điểm hình

thái vân khẩu cái, mối tương quan giữa hình thái vân khẩu cái với hình dạng vịm
khẩu cái và giới tính trên các mẫu hàm được lấy dấu từ các sinh viên này
ơng thức tính cỡ mẫu:

n=

Trong đó:
n:

ỡ mẫu (Sinh viên Khoa Răng Hàm Mặt Đại Học Y

ược Tp. Hồ



Minh cần nghiên cứu).
: Xác suất sai lầm loại 1 (0,05).
: Trị số tra từ bảng phân phối chuẩn (Z = 1,96).
p = 0,2 (tỷ lệ vân khẩu cái có dạng cong trong nghiên cứu của Kotrashetti và
cộng sự [21]).
d: Sai số của ước lượng (d = 0,05).
p dụng cơng thức tính cỡ mẫu, ta có: n ≈ 246  ần 246 đối tượng nghiên
cứu. T

y,

.

ú

ô





×