i
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, hoạt động đầu tư là một
trong những hoạt động đầu tiên mà doanh nghiệp cần phải thực hiện khi bắt đầu
khởi sự cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện hoạt động đầu
tư nhằm duy trì, đổi mới, nâng cao năng lực hoạt động của mình. Trong nền kinh tế
thị trường, khi tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên khốc liệt,
để có thể đứng vững và phát triển, doanh nghiệp cần chú trọng đến tính hiệu quả
của mọi hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu
tư.
Tổng cơng ty Trực thăng Việt Nam là doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc
phòng, hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ bay trực thăng. Tổng công ty
được đánh giá là đơn vị dẫn đầu của ngành trong giai đoạn hiện nay. Trong giai
đoạn vừa qua, Tổng công ty đã thực hiện đầu tư với quy mô lớn và dự kiến mức độ
đầu tư sẽ tăng dần lên qua các năm. Để đứng vững, phát triển và dẫn đầu trên thị
trường cung cấp dịch vụ trực thăng trong nước và phát triển hợp tác quốc tế, Tổng
công ty Trực thăng Việt Nam đã có định hướng kinh doanh đúng đắn, trong đó có
hoạt động đầu tư phát triển là một phần quan trọng, quyết định đến sự phát triển.
Với định hướng giữ vững vị trí doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch
vụ trực thăng tại Việt Nam, Ban lãnh đạo Tổng công ty đứng trước những quyết
định đầu tư mang tầm chiến lược về mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến công nghệ,
đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ.
Với mục tiêu phát triển ngày càng lớn mạnh, duy trì vị trí dẫn đầu ngành và
vươn ra thị trường quốc tế, Tổng cơng ty cần có những quyết định đầu tư đúng đắn
mang tầm chiến lược lâu dài. Do đó, đề tài “Hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng
công ty Trực thăng Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020” đã được lựa chọn nhằm đánh
giá một cách toàn diện hoạt động đầu tư phát triển trong thời gian gần đây, đưa ra
ii
giải pháp phát huy thế mạnh, khắc phục những tồn tại, nâng cao hiệu quả đầu tư cho
Tổng công ty và đảm bảo thực hiện mục tiêu trên.
CHƢƠNG II
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HÀNG KHÔNG
- Khái niệm: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp hàng không là việc doanh
nghiệp sử dụng vốn đầu tư tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới, chủ yếu
liên quan đến cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ cho hoạt động bay như sân bay, cảng
hàng khơng, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động bay, đảm bảo an
toàn cho hoạt động hàng không, nâng cao năng lực phục vụ hoạt động trong lĩnh
vực hàng không, làm gia tăng giá trị và năng lực sản xuất, năng lực phục vụ của tài
sản. Sự gia tăng trong năng lực sản xuất, năng lực phục vụ của tài sản tại doanh
nghiệp hàng không được thể hiện ở một số chỉ tiêu như: số lượng sân bay, số lượng
đường cất cánh, hạ cánh máy bay trong mỗi sân bay, sức chứa của nhà hang ga,
phịng chờ làm thủ tục, cơng suất phục vụ (lượng khách/năm).
- Đặc điểm đầu tư phát triển trong doanh nghiệp hàng khơng :
• Quy mơ vốn đầu tư lớn: Hoạt động đầu tư phát triển trong các doanh
nghiệp hàng không chủ yếu là hoạt động đầu tư vào cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà
xưởng, mua sắm trang thiết bị,….
• Thời kỳ đầu tư kéo dài: việc đầu tư các dự án thường kéo dài trong nhiều
năm do quy mô các dự án hàng không thường lớn, tiến hành theo từng giai đoạn.
• Thời gian vận hành kết quả đầu tư dài: Hàng không là lĩnh vực kinh tế vận
tải áp dụng kỹ thuật công nghệ cao, hiện đại với hoạt động mang tính quốc tế cao,
gắn liền với an toàn và an ninh, buộc phải hoạt động đồng bộ trong một quy trình
chặt chẽ. Các dự án đầu tư phát triển trong lĩnh vực hàng khơng cũng theo đó được
xây dựng mang tầm chiến lược, đáp ứng yêu cầu địi hỏi của sự phát triển của nền
kinh tế
• Có độ rủi ro không cao: lĩnh vực hàng không là một ngành đặc thù gắn
liền với sự phát triển của mỗi quốc gia. Sự tăng trưởng của nền kinh tế tạo điều kiện
iii
cho ngành hàng khơng phát triển.. Vì vậy, hoạt động đầu tư phát triển trong lĩnh vực
hàng không nhận được sự hỗ trợ lớn từ nhà Nhà nước.
- Sự cần thiết của hoạt động đầu tư phát triển đối với DN doanh nghiệp hàng
không: Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng
trưởng của doanh nghiệp hàng khơng. Cụ thể đó là:
Đầu tư phát triển giúp tăng năng suất lao động, tạo ra được nhiều sản
phẩm với chất lượng cao.
Đầu tư phát triển giúp doanh nghiệp tăng năng lực cạnh tranh trên thị
trường.
Đầu tư phát triển giúp hội nhập kinh tế quốc tế
- Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp hàng không.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản
Ngành hàng không được cấu thành từ ba bộ phận cơ bản là: Các hãng hàng
khơng (đây chính là các doanh nghiệp vận tải hàng không); Kết cấu hạ tầng hàng
không (cảng hàng không và hệ thống quản lý – - điều hành bàybay); Quản lý Nhà
nước về hàng không. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng
không, hoạt động đầu tư cơ bản là hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Là một ngành cung cấp dịch vụ với yêu cầu cao về
sự an toàn và chất lượng, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này theo đó
cũng có điều kiện cơ sở vật chất đạt được các tiêu chuẩn chất lượng về độ an toàn
theo quy định.
Xét theo nội dung, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bảnxây dựng cơ bản trong
doanh nghiệp hàng không bao gồm:
Đầu tư xây dựng nhà xưởng, các cơng trình kiến trúc, kho tàng, bến bãi,
phương tiện vận tải, truyền dẫn;.
- Đầu tư mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất;.
- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp, cải tạo những tài sản hư hỏng, lỗi thời;.
- Đầu tư vào tài sản cố địnhtài sản cố định khác.
iv
Xét theo khoản mục chi phí, đầu tư xây dựng cơ bảnxây dựng cơ bản trong
doanh nghiệp gồm những nội dung sau:
- Chi phí liên quan đến đất đai
- Chi phí xây dựng
- Chi phí lắp đặt máy móc thiết bị
- Chi phí đầu tư sửa chữa tài sản cố định.tài sản cố định.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng không, hoạt động
đầu tư xây dựng nhà xưởng ngoài những xây dựng cho khối nhà văn phòng, còn chú
trọng chủ yếu trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đặc thù như: nhà hang ga,
sân bay, nhà kho, đường băng, sân đậu, đài kiểm sốt khơng lưu.
Bên cạnh đó, máy móc thiết bị cũng là một nội dung quan trọng trong hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản trong các doanh nghiệp hàng khơng..
Ngồi ra, cần có sự đầu tư sửa chữa, nâng cấp, cải tạo những tài sản hư hỏng,
lỗi thời, luôn đảm bảo việc đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng khắt khe của các tổ
chức hàng không Quốc quốc tế. Hoạt động này nhằm giúp cho việc kinh doanh của
doanh nghiệp khơng bị ngừng trệ, hạn chế được thất thốt lãng phí nguồn lực. Hàng
ngày, tại sân bay số lượng chuyến bay đến và đi rất lớn. Vì vậy, cơng tác bảo
dưỡng, sửa chữa những tài sản liên quan, phục vụ trực tiếp cũng như gián tiếp cho
hoạt động hàng không của doanh nghiệp cũng cần được hết sức chú trọng. Để đáp
ứng nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa tài sản của doanh nghiệp, các doanh nghiệp hàng
không thường chủ động xây dựng các hang ga sửa chữa máy bay đạt tiêu chuẩn
Quốc tế, tuyển dụng và đào tạo các kỹ sư với trình độ và chất lượng tay nghề cao.
Hoạt động đầu tư này cần được tiến hành theo quy hoạch, phù hợp yêu cầu sản xuất
và quy mô của doanh nghiệp, theo tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp.
Đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng đến năng suất lao động, sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp hàng không. Nguồn nhân lực có chất lượng làm tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng thu hút đầu tư. Do vậy cần phải đầu tư
phát triển nguồn nhân lực. Là ngành đòi hỏi cao về chất lượng và sự an toàn, và
v
cũng là ngành ln có sự cải tiến áp dụng những công nghệ hàng đầu, việc đào tạo
phát triển nguồn nhân lực luôn được ưu tiên trong quy hoạchđầu tư và phát triển của
doanh nghiệp. Đội ngũ nguồn nhân lực được đào tạo theo các chương trình đạt tiêu
chuẩn quốc tế, luôn tiếp cận và học hỏi công nghệ khoa học tiên tiến.
Đầu tƣ phát triển khoa học công nghệ.
Ngành hàng không ra đời cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học hiện
đại. Chính vì vậy, cơng nghệ khoa học là một phần không thể tách rời đối với sự
phát triển của ngành hàng không cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực này. Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đem đến nhiều loại máy
bay hiện đại có tính năng phù hợp cho từng hoạt động khai thác khác nhau.
Đầu tƣ cho hoạt động marketing.
Hoạt động marketing tốt góp phần hiệu quả tạo dựng nên thương hiệu cho
doanh nghiệp, hãng hàng không. Thương hiệu là một tài sản vơ hình đặc biệt, có
ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng, nhà đầu tư. Thông qua hoạt động
marketing, doanh nghiệp truyền tải được các thơng điệp và hình ảnh theo mong
muốn của mình. Đầu tư vào hoạt động marketing là nhân tố cần thiết cho sự thành
công của doanh nghiệp.
Đầu tƣ vào hàng tồn kho.
Các doanh nghiệp hàng không là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, vì vậy
hàng tồn kho chính là những phụ tùng phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa máy bay.
Trong ngành hàng khơng, sự an tồn luôn phải đặt lên hàng đầu trong mỗi chuyến
bay. Việc thay thế sửa chữa, bảo dưỡng máy bay cũng như những phương tiện có
liên quan phục vụ cho hoạt động bay luôn được chú trọng và đáp ứng kịp thời, phụ
tùng phải được thay thế ngay khi phát hiện ra sự cố.Vì vậy, hàng tồn kho là một yếu
tố rất quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp hàng không.
-Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư trong doanh nghiệp hàng
không.
vi
Đánh giá kết quả đầu tư.
• Khối lượng vốn đầu tư đã thực hiện: Khối lượng vốn đầu tư đã thực
hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của các công cuộc đầu tư bao
gồm các chi phí cơng tác xâyu dựng, chi phí cho cơng tác mua sắm và lắp đặt thiết
bị, chi phí quản lý dự án,… Trong lĩnh vực hàng không, khối lượng vốn đầu tư thực
hiện được xem xét theo các dự án đầu tư, và thường được so sánh giữa phần vốn
đầu tư đã thực hiện so với kế hoạch. Chỉ tiêu này cung cấp cho doanh nghiệp hàng
không thông tin về mức độ đạt được/hồn thành trong q trình thi thực hiện dự án,
đánh giá được mức độ hoàn thành của từng hạng mục thực hiện. Đây là căn cứ để
tiến hành thanh toán và đánh giá mức độ đạt được trong việc thực hiện các dự án
trong lĩnh vực hàng khơng như các gói thầu xây lắp, xây dựng cơng trình, mua sắm
trang thiết bị….Trong ngành hàng khơng, có một số hoạt động đầu tư phát triển
được tài trợ bằng vốn ngân sách nhà nước. Vì vậy, chỉ tiêu này là cơ sở để nhà nước
tài trợ vốncũng như quyết tốn cơng trình.
• Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm..
Tài sản cố định huy động là cơng trình hay hạng mục cơng trình, đối tượng
xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập, đã kết thúc quá trình xây dựng,
mua sắm, đã xong thủ tục nghiệm thu, có thể đưa vào hoạt động ngay được. Các tài
sản cố định tài sản cố định huy động là kết quả đạt được trực tiếp của q trình thi
cơng xây dựng cơng trình như sân bay, đường băng, thiết bị, xe chuyên dụng phục
vụ máy bay...,
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là công suất, năng lực phát huy tác
dụng của các tài sản cố định được huy động. Trong lĩnh vực hàng không, năng lực
sản xuất phục vụ tăng thêm được thể hiện ở một số chỉ tiêu như công suất phục vụ
của sân bay, số chuyến bay cung cấp, số lượng khách hàng phục vụ mỗi năm, lượng
máy bay chứa được/nhà hang ga,…
Đánh giá hiệu quả đầu tư.
Hiệu quả hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp hàng không được đánh giá
chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu về mặt tài chính, gồm các chỉ tiêu cơ bản như sau:
vii
Sản lượng tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên
cứu của doanh nghiệp
Doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên
cứu của doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư
Hệ số huy động tài sản cố định
Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh giá trị TSCĐ tài sản cố định
mới tăng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thực hiện trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp hoặc so với tổng mức vốn
đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của các doanh nghiệp này.
Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh
nghiệp so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
Mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong
kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
Mức thu nhập (hay tiền lương người lao động) tăng thêm so với vốn đầu tư
phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
Số chỗ làm việc tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ
nghiên cứu của doanh nghiệp
- Các nhân tố ảnh hướng đến hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
hàng không..
Lợi nhuận kỳ vọng: Nếu lợi nhuận kỳ vọng lớn hơn lãi suất tiền vay thì
doanh nghiệp sẵn sàng bỏ vốn để kinh doanh và ngược lại.
Chi phí đầu tư: Chi phí đầu tư là những khoản mà doanh nghiệp phải trả
trong quá trình biến vốn đầu tư thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Việc đầu tư vào
cơ sở vật chất, tài sản cố địnhtài sản cố định của các doanh nghiệp hàng khơng
thường địi hỏi rất nhiều vốn. Hoạt động đầu tư vào tài sản cố địnhtài sản cố định
của các doanh nghiệp hàng không tập trung chủ yếu vào việc đầu tư xây dựng, nâng
cấp cảng hàng không, sân bay, các cơng trình khác thuộc kết cấu hạ tầng hàng
viii
không dân dụng để bảo đảm giao thông vận tải bằng đường hàng khơng phát triển
an tồn, hiệu quả và đồng bộ.
Cầu tiêu dùng: Cầu tiêu dùng phản ánh thái độ và khả năng mua của người
mua về một loại hàng hóa nào đấy. Cầu tiêu dùng tăng lên chính là một động lực
mạnh mẽ thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất, nói cách khác, nếu mức cầu về
sản phẩm càng lớn thì khả năng mà doanh nghiệp đầu tư sẽ càng cao. Sự phát triển
nhanh chóng của ngành hàng không mang đến lượng cầu tiêu dùng lớn, tạo ra sức
ép thúc đẩy các doanh nghiệp hàng không không ngừng đầu tư, phát triển nhằm
cung cấp sản phẩm vượt trội.
Mơi trường đầu tư và các chính sách, hoạt động xúc tiến đầu tư: ngành hàng
không được cấu thành từ ba bộ phận cơ bản là: Các hãng hàng không (đây chính là
các doanh nghiệp vận tải hàng khơng); Kết cấu hạ tầng hàng không (cảng hàng
không và hệ thống quản lý – - điều hành bàybay); Quản lý Nhà nước về hàng
không. Tùy vào điều kiện phát triển của từng nước, Chính phủ sẽ đưa ra các chính
sách đầu tư, thường ưu tiên đầu tư xây dựng nâng cập cấp cơ sở hạ tầngcơ sở hạ
tầng, định hướng phát triển, nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi, an toàn, hiệu quả
và đồng bộ cho các doanh nghiệp hàng không phát triển.
CHƢƠNG III
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI
TỔNG CÔNG TY TRỰC THĂNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 -2013
Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty Trực thăng VN
Các nguồn vốn được huy động cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp bao
gồm và trước hết là các nguồn vốn dài hạn và sau đó là các nguồn vốn ngắn hạn. Là
doanh nghiệp nhà Nhà nước nên cơ cấu vốn của Tổng công ty gồm vốn ngân sách
cấp và nguồn vốn tự bổ sung, trong đó nguồn vốn tự bổ sung chiếm phần lớn cho
mọi hoạt động. Với nguồn thu ổn định từ các dịch vụ bay, dịch vụ quản lý và một số
hoạt động kinh doanh nên khả năng tài chính của công ty tương đối tốt.
Vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty tăng lên theo từng năm hoạt
động. Lượng tăng của quy mô vốn đầu tư theo từng năm không đồng đều nhưng vẫn
phản ánh đúng chiến lược phát triển của Tổng cơng ty. Đó là tăng cường đầu tư cơ
ix
sở vật chất máy móc nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt
động bay. Trong thời gian đầu mới đi hoạt động đầu tư phát triển của Tổng công ty
chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, máy móc nhà xưởng, rồi dần dần
sau đó Tổng cơng ty tiến hành mở rộng lĩnh vực đầu tư phát triển,tăng cường đầu tư
cho máy móc, cơng nghệ hiện đại, mua sắm máy bay tối tân phục vụ cho hoạt động
bay dịch vụ.
Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tƣ phát triển tại Tổng cơng ty
Những hạn chế cịn tồn tại trong hoạt động đầu tư phát triển tại TCT Trực
thăng Việt Nam.
Thứ nhất, hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn còn nhiều hạn chế.
Thứ hai, cơ cấu phân bổ vốn đầu tư còn chưa hợp lý.
Thứ ba, hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực cịn chưa chú trọng tồn
diện.
Thứ tư, chưa xây dựng theo mộtchính sách, chiến lược đầu tư vào hoạt động
marketing một cách chuyên nghiệp, toàn diện.
Thứ năm, hạn chế trong cơng tác giải phóng mặt bằng đối với dự án nâng
cấp, cải tạo sân bay.
Thứ sáu, hạn chế trong công tác đấu thầu.
Hạn chế khác : khủng hoảng kinh tế tồn cầu.
Tóm lại, về cơ bản hoạt động đầu tư phát triển của Tổng công ty Trực thăng
Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Từ đó,
góp phần tăng năng lực sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế, năm sau cao hơn
năm trước của Tổng công ty và trở thành một cơng ty có uy tín trong và ngoài nước,
tạo nền tảng cho sự phát triển lâu dài của Tổng công ty.
Tuy nhiên các hoạt động đầu tư mà Tổng công ty sử dụng trong thời gian qua
mới chỉ tập trung ở các hoạt động đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư vào nguồn nhân
lực, hoạt động đầu tư cho marketing, hàng tồn kho chưa được chú trọng, hầu như là
rất ít. Nguyên nhân của các hạn chế trên là do lĩnh vực đầu tư của Tổng công ty là
lĩnh vực cần vốn đầu tư dài hạn, chu kỳ đầu tư dài do đó khả năng sử dụng vốn cho
x
hoạt động đầu tư phát triển của Tổng công ty cần linh hoạt không chỉ dừng ở hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản mà cần có sự cân đối trong các hoạt động đầu tư phát
triển khác để tạo sự đồng bộ trong phát triển, phục vụ cho các mục tiêu chiến lược
dài hạn. Do đó những hạn chế này cần sớm được khắc phục trong thời gian tới
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển, đáp ứng được nhu cầu phát
triển ngày càng cao tại Tổng công ty. .
CHƢƠNG 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI
TỔNG CÔNG TY TRỰC THĂNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020.
Định hƣớng đầu tƣ phát triển và nhu cầu đầu tƣ đến năm 2020.
Định hướng hoạt động đầu tư phát triển tổng thể của Tổng công ty Trực
thăng Việt Nam chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn 2013-2015: tập trung vào các năng lực cốt lõi để nâng cao năng
lực cạnh tranh, chủ yếu là hoạt động đầu tư nâng cấp, cải tạo sửa chữa qua nhiều nội
dung nhằm đồng bộ hóa nền tảng cơ sở.
Giai đoạn 2016-2020: thực hiện các hoạt động đầu tư mới, tạo mức đột phá
mang lại giá trị mới, tạo sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả đầu tƣ tại Tổng công ty
Trực thăng Việt Nam.
Giải pháp cải thiện hoạt động đầu tư cho marketing
- Thực hiện marketing chủ động, tăng năng lực hệ thống nâng cao chất
lượng dịch vụ. Có chiến lược xây dựng hình ảnh Tổng cơng ty ngày càng chun
nghiệp, thơng điệp marketing hấp dẫn.
- Xây dựng các phòng chức năng, đặc biệt phịng thương mại và marketing
có tính năng động, sáng tạo cao. Nâng cao năng lực nghiên cứu thị trường, xác định
rõ cung cầu thị trường bay dầu khí trong nước và quốc tế làm cơ sở cho các dự án
đầu tư mua máy bay và phát triển bay dịch vụ ra nước ngoài.
- Đẩy mạnh hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu: xây dựng hình
ảnh TCTổng cơng ty bay an tồn, dịch vụ chun nghiệp, chất lượng quốc tế, sự
xi
thỏa mãn của khách hàng là vinh dự của Tổng cơng ty. Tất cả vì an tồn của chuyến
bay và sự hài lòng của khách hàng.
Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giá thành, giảm chi phí trong đó chi phí
lãi vay chiếm tỷ lệ lớn bằng hình thức huy động nguồn vốn vay ưu đãi từ các nguồn
khác nhau để giảm chi phí giá thành, ký kết các hợp đồng dài hạn với các nhà cung
cấp để giảm chi phí xăng dầu;
-Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thời gian thu hồi vốn: Các chỉ tiêu tỷ suất
lợi Lợi nhuận sau thuế /Doanh thu và chỉ tiêu tỷ suất lợi Lợi nhuận sau thuế /Vốn
kinh doanh của Tổng công ty tuy cao hơn mức trung bình chung của các doanh
nghiệp nhưng chưa thực sự nổi bật và đạt được như kỳ vọng. Đối với các nguồn vốn
vay với lãi suất ưu đãi Tổng cơng ty cần có chiến lược kinh doanh, khai thác hiệu
quả, đưa ra các chương trình bay dầu khí, khai thác các đường bằng băng trực thăng
du lịch nâng cao doanh thu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty như áp dụng công nghệ mới với
trực thăng bay biển phục vụ dầu khí; Đồng bộ hóa hệ thống bảo dưỡng, quy trình
bão bảo dưỡng đạt chuẩn quốc tế; Có chiến lược dài hạn về ứng dụng khoa học
công nghệ vào hoạt động kinh doanh đặc thù của Tổng công ty.;
- Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản của Tổng công ty: Đối với các
hạng mục đầu tư xây dựng nhà ga, mua sắm máy bay mới phải có kế hoạch xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ hoá, hiện đại hoá. Các hợp đồng mua sắm máy
bay phải có những ràng buộc rõ ràng về chuyển giao cơng nghệ, có trách nhiệm tổ
chức huấn luyện đào tạo đội ngũ nhân viên, cán bộ kỹ thuật đảm bảo vận hành, sửa
chữa bảo trì tốt hệ thống trang thiết bị.;
Giải pháp đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
* Về công tác tuyển dụng nhân lực cho Tổng công ty trực thăng Việt Nam.
- Tổng công ty cần tiến hành xem xét đánh giá số lượng, chất lượng nguồn
nhân lực hiện có của mình.
xii
- Xác định nhu cầu nhân lực hợp lý của Tổng công ty.
- Kế hoạch tuyển dụng phải dựa trên cơ sở khách quan.
- Cần có đội ngũ nhân viên chuyên trách về vấn đề nhân lực tuyển chọn, linh
hoạt và nhạy bén trong việc tuyển dụng.
- Thông tin tuyển dụng phải được thơng báo rộng rãi nhằm tìm kiếm những
lao động có năng lực và trình độ phù hợp với vị trí tuyển dụng, giúp có nhiều sự lựa
chọn về lao động hơn.
- Tránh việc tuyển dụng lao động dựa trên mối quan hệ quen biết mà cần
khách quan cơng bằng, chỉ tuyển những người có năng lực và cần thiết cho công ty.
* Về công tác đào tạo.
- Tổng công ty cần tiến hành tổ chức các cuộc đi khảo sát học hỏi công nghệ
cho công nhân viên tại các cơ sở đối tác nước ngoài, đặc biệt là đội ngũ làm việc tại
các phòng chức năng chuyên môn, bộ phận giúp việc. Cử nhân viên lao động kỹ
thuật trực tiếp trên máy móc đi học tại các trường kỹ thuật
Tiến hành triển khai kế hoạch cử cán bộ cơng nhân viên ra nước ngồi học
hỏi thêm kinh nghiệm và kỹ thuật.
- Đầu tư cho trang thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật các đội bay đường băng để
nâng cao hiệu quả sử dụng cũng như khai thác nhằm sử dụng vốn đầu tư hợp lý.
Tập trung xây dựng Trung tâm Huấn luyện trở thành một đơn vị hàng đầu
trong công tác đào tạo về phi công và thợ kỹ thuật ở khu vực Đông Nam Á nhằm
mang lại nguồn thu, đồng thời cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho Tổng
công ty và tạo môi trường cho cán bộ công nhân viên tiếp cận với khoa học, kỹ
thuật tiên tiến trên thế giới.
-Công ty cần mở các khóa đào tạo về ngoại ngữ cho các bộ cơng nhân viên,
đặc biệt là các phịng ban chun mơn như Thương mại, Đầu tư, Tài chính, Vật tư,
cán bộ kỹ thuật, phi cơng thợ máy. Bên cạnh đó là các khóa đào tạo về kiến thức
hàng khơng do giáo viên của Trung tâm Huấn luyện phối hợp với Học viện Hàng
không giảng dạy.
xiii
- Chú trọng việc trao đổi cán bộ đi học tập kinh nghiệm tại các cơng ty trong
và ngồi nước chuyên về lĩnh vực hàng không thông qua Tổ chức dân dụng quốc tế
(ICAO).
- Mở rộng nguồn vốn đầu tư thơng qua các kênh đầu tư khác ngồi kênh
truyền thống.
- Giải pháp nhằm hạn chế sự tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế.
- Trong giai đoạn kinh tế khủng hoảng khó khăn như hiện nay, việc giá cả
nguyên vật liệu đầu vào cho hoạt động kinh doanh của Tổng công ty tăng nhiều
nhưng Tổng công ty vẫn tiến hành các hoạt động bay dịch vụ, duy trì mối quan hệ
với khách hàng quen biết, tìm thêm các thị trường tiềm năng cũng như tìm và phát
triển loại hình dịch vụ mới, độc đáo, có thị trường tiêu thụ vững chắc.Từ đó tạo
thêm doanh thu cho cơng ty.
-
Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.;