Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi BVĐKKV tỉnh An Giang từ 01/04/2015 đến 30/09/2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.78 KB, 9 trang )

Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ 2016
TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ EM
TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI KHOA NHI BVĐKKV TỈNH AN GIANG
TỪ 01/04/2015 ĐẾN 30/09/2015
BS ĐÀO CHÂU KHÔI BS NGUYỄN PHÚ DUY
BS ĐẶNG ĐỨC TRÍ ĐD NGUYỄN NGỌC HIẾU
Tóm tắt đề cƣơng nghiên cứu:
NKHH cấp là bệnh lý phổ biến và nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho trẻ em dƣới
5 tuổi, chiếm 37,6% trong tất cả các nguyên nhân. Vì vậy, NKHH cấp đã gây ra một gánh
nặng về kinh tế xã hội và cũng đƣợc quan tâm hơn các bệnh lý khác. Tìm hiểu các vấn đề
liên quan có ảnh hƣởng đến kết quả điều trị giúp cải thiện chất lƣợng điều trị có ý nghĩa rất
lớn đối với bệnh nhi bị NKHH cấp và gia đính.
. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và
điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi BVĐKKV Tỉnh
An Giang từ 01/04/2015 đến 30/09/2015.
. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
1.Đặt vấn đề:
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính là tình trạng viêm nhiễm cấp tình đƣờng hơ hấp do virus
hoặc vi khuẩn. Trên thế giới hằng năm có khoảng 15 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi chết, trong đó 5
triệu trẻ em chết vì nhiễm khuẩn hơ hấp cấp, chủ yếu thƣờng gặp ở các nƣớc đang phát triển.
Ở Việt Nam, với trẻ dƣới 5 tuổi tình trạng nhiễm khuẩn hơ hấp cấp cũng khơng nằm
ngồi khả năng ấy. Hằng năm, tỷ lệ trẻ nhiễm bệnh hô hấp cấp vào nhập viện tại các bệnh
viện là rất cao và tỷ lệ tử vong cũng rất lớn, xếp hàng đầu trong các bệnh thƣờng gặp ở trẻ
em và một điểm đặc biệt của bệnh này là thƣờng mắc nhiều lần trong năm ở một trẻ, gây ảnh
hƣởng đến sức khoẻ của trẻ và chất lƣợng cuộc sống của trẻ. Theo số liệu điều tra chung của
tồn quốc thì tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính chiếm 1/3 so với trẻ
em vào khám và chữa bệnh tại các bệnh viện. Ƣớc tình hàng năm có khoảng 20.000 - 25.000
trẻ chết vì bệnh lý đƣờng hơ hấp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính ở trẻ em, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn
hơ hấp cấp ở Trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi BVĐKKV Tỉnh An Giang từ
01/04/2015 đến 30/09/2015” nhằm tìm mối liên quan giữa chẩn đốn và điều trị để có thể rút


ngắn thời gian, nâng cao chất lƣợng điều trị.
Tổng quan tài liệu:
Định nghĩa các khái niệm:
(1). KHÁI NIỆM VỀ NHIỄM KHUẨN HƠ HẤP CẤP TÍNH
Theo quy định của tổ chức y tế thế giới ở trẻ em là bao gồm
các trƣờng hợp nhiễm trùng ở:
- Đƣờng hô hấp trên gồm:
+ Tai giữa - Mũi - họng.
+ Nắp thanh môn, mốc chia đƣờng hô hấp trên và dƣới.
- Đƣờng hô hấp dƣới gồm: - Thanh quản - Phế quản - Phế nang.
(2). ĐỊNH NGHĨA
NKHHCT là một nhóm bệnh rất đa dạng do vi khuẩn hoặc virus gây nên
trên tồn bộ đƣờng hơ hấp bao gồm từ mũi, họng, thanh khí phế quản đến nhu
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
97


Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016
mô phổi.
(3). NGUYÊN NHÂN GÂY NHIỄM KHUẨN HƠ HẤP CẤP TÍNH Ở
TRẺ EM
Tác nhân chủ yếu gây NKHHCT ở trẻ em là virus và vi khuẩn, trong đó
ghi nhận phần lớn là do virus vì:
- Phần lớn các virus có ái lực với đƣờng hô hấp.
- Khả năng lây lan của virus dễ dàng.
- Tỷ lệ ngƣời lành mang virus cao.
- Khả năng miễn dịch đối với virus yếu và ngắn.
Vi khuẩn thƣờng gây NKHHCT thứ phát sau virus. Các vi khuẩn gây
NKHHCT ở trẻ em dƣới 5 tuổi theo thứ tự thƣờng gặp là: Haemophilus
influenzae và Streptococus pneumoniae là chủ yếu.

(4). CÁC DẤU HIỆU THƢỜNG GẶP KHI TRẺ MẮC NKHHCT
Những dấu hiệu khi trẻ mắc bệnh NKHHCT là: ho, sốt hoặc hạ thân nhiệt,
chảy mũi nƣớc, thở nhanh, khó thở, thở khị khè, rút lõm lồng ngực, cánh mũi
phập phồng, tím tái, thở rít khi nằm yên, bỏ bú hoặc bú kém, ran ẩm,
ran nổ tuỳ vào bệnh nặng nhẹ, tuỳ vào lứa tuổi và vị trí tổn thƣơng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát
“Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị nhiễm khuẩn hô
hấp cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi BVĐKKV Tỉnh An Giang từ 01/04/2015
đến 30/09/2015”.
Mục tiêu cụ thể
1.Xác định đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn hô hấp cấp.
2. Xác định đặc điểm điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp.
3. Xác định nguyên nhân làm ảnh hƣởng điều trị: sử dụng kháng sinh và kéo dài
thời gian điều trị.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh: Bệnh nhi từ đủ 2 tháng đến đủ 5 tuổi, nhiễm khuẩn hô
hấp cấp xác định bằng lâm sàng + cận lâm sàng + chẩn đoán sau khi xuất viện tại khoa Nhi
BVĐKKV Tỉnh An Giang.
- Tiêu chuẩn không lựa chọn: Bệnh nhi không thuộc lứa tuổi nghiên cứu, có triệu
chứng nhiễm khuẩn hơ hấp kéo dài > 7 ngày khi nhập viện, bệnh nhi không đủ tiêu chuẩn
nhƣng trốn viện hoặc xin về hoặc xin chuyển viện hoặc đƣợc chuyển viện đúng tuyến.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ 01/04/2015 đến 30/09/2015, bệnh nhi đến
điều trị tại Khoa Nhi Bệnh viện ĐKKV Tỉnh An Giang.
3.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang .
3.4. Phƣơng pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên
3.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu: dựa vào phiếu thu thập số liệu về đặc điểm dịch tễ
học. Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng. Đặc điểm và kết quả điều trị qua hồ sơ bệnh án đang
đƣợc điều trị tai khoa Nhi Bệnh viện ĐKKV Tỉnh An Giang.

3.6. Các biến số nghiên cứu: lập thành bảng gồm các mục:
(1) Đặc điểm dịch tễ học:
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
98


Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016
Tên biến số
Định nghĩa biến
PP thu thập
Tuổi ( Tuổi)
Định tính
Hỏi
Giới: Nam/Nữ
Định tính
Hỏi
Địa chỉ
Định tính
Hỏi
(2) Tỉ lệ (%) trẻ có tiền căn NKHH cấp đƣợc điều trị
(3) Các lý do và/hoặc yếu tố khởi phát làm bệnh nhi nhập viện (%)
(4) Tỉ lệ các trẻ có biểu hiện nặng, nguy hiểm khi nhập viện (%)
VD: thở co lõm ngực, tìm tái …
(5) Đánh giá mối liên hệ giữa cận lâm sàng (SLBC và/ CRP và/ XQ ngực) và sử dụng
kháng sinh.
VD: BC > 15.000 hoặc CRP >2 hoặc XQ có tổn thƣơng  dùng KS tĩnh mạch…
(6) Các bệnh lý và/ rối loạn kèm theo ảnh hƣởng đến kết quả và thời gian điều trị
VD: co giật do sốt, động kinh, tiêu chảy cấp, suy dinh dƣỡng; các dị tật: tim bẩm sinh,
bại não…
(7) Tỉ lệ NKHH trên so với NKHH dƣới (%)

-NKHH trên: thời gian điều trị, kháng sinh điều trị
-NKHH dƣới: thời gian điều trị, kháng sinh điều trị
(8) Tỉ lệ trẻ NKHH nặng/ tổng số trẻ NKHH cấp nhập viện (%)
3.7. Phƣơng pháp phân tìch số liệu: sử dụng phần mềm thống kê SPSS 18.0
3.8. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu: không làm tổn hại tinh thần và thể xác các đối
tƣợng nghiên cứu.
4. Kế hoạch nghiên cứu và kinh phí:
4.1.Kế hoạch nghiên cứu:
Nội dung hoạt động: viết đề cƣơng, từ tháng 04 – tháng 09 lấy mẫu, tháng 10 phân
tích viết bài, tháng 11 báo cáo.
Thời gian thực hiện: từ 01/04/2015 đến 30/09/2015.
Ngƣời thực hiện – ngƣời giám sát: các bác sĩ trong nhóm nghiên cứu tham gia và
cùng giám sát.
4.2. Nguồn kinh phí nghiên cứu: Phụ lục 2
5. Dự kiến kết quả, bàn luận, kết luận và khuyến nghị:
5.1 KẾT QUẢ
5.1.1 THƠNG TIN HÀNH CHÁNH
5.1.1.1 NHĨM TUỔI

Dƣới 12 tháng
Từ 12 tháng – 5 Tuổi
Tổng

Ca bệnh
175
314
489

%
35,8

64,2
100,0

5.1.1.2 GIỚI TÍNH
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang

99


Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016
Ca bệnh
Nam
Nữ
Tổng

%
305
184
489

62,4
37,6
100,0

5.1.1.3 ĐỊA CHỈ
Ca bệnh
Châu Đốc
Khác
Tổng


%
121
368
489

24,7
75,3
100,0

5.1.2 TIỀN CĂN
5.1.2.1 TIỀN CĂN NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP
Ca bệnh

Khơng
Tổng

%
63
426
489

12,9
87,1
100,0

5.1.2.2 TIỀN CĂN SUY DUY DƢỠNG
Ca bệnh

Khơng
Tổng


%
3
486
489

0,6
99,4
100,0

5.1.2.3 TIỀN CĂN TIM BẨM SINH
Ca bệnh

Khơng
Tổng

5.1.3 BỆNH SỬ
Đặc điểm Sốt
Chảy

%
8
481
489

Ho

Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
100


Khị khè

Khàn

1,6
98,4
100,0

Khó thở

Khác


Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016

Ca
%

407
83,2

mũi
198
40,5

5.1.4 LÂM SÀNG
Đặc
Sốt
Chảy
Ho

điểm
mũi
Ca
%

464
94,9

135
27,6

Họng – Khàn
Amiđan
giọng
đỏ
18
8
3,7
1,6

415
197
475
84,9 40,3
97,1
5.1.5 CẬN LÂM SÀNG
5.1.5.1 CẬN LÂM SÀNG – BẠCH CẦU

giọng
10

2

Thở
nhan
h
18
3,7

38
7,8

Co
lõm
ngực
80
16,4

107
21,9

Tím
tái

Rale
phổi

Khác

1
0,2


222
45,4

49
10

Ca bệnh
Dƣới 5K
Từ 5K đến dƣới 10K
Từ 10K đến dƣới 15K
Từ 15K trở lên
Tổng

%
20
179
166
124
489

4,1
36,6
33,9
25,4
100,0

5.1.5.2 CẬN LÂM SÀNG – CRP
Từ 1mg /dL trở xuống
Trên 1mg /dL

Không làm
Tổng

Ca bệnh
205
115
169
489

%

Ca bệnh
119
74
296
489

%

41,9
23,5
34,6
100,0

5.1.5.3 CẬN LÂM SÀNG – X QUANG PHỔI
Có tổn thƣơng
Bính thƣờng
Khơng làm
Tổng


5.1.6 CHẨN ĐOÁN LÚC XUẤT VIỆN VÀ BỆNH KÈM THEO
5.1.6.1 CHẨN ĐOÁN LÚC XUẤT VIỆN
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
101

24,3
15,1
60,5
100,0


Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016

Ca bệnh

%

NKHH
167
34,2
Trên
NKHH
322
65,8
dƣới
Tổng
489
100,0
5.1.6.2 BỆNH KÈM THEO
Bệnh

Tiêu chảy Thƣơng
Viêm cẩu Thiếu máu Bệnh
hàn
thận cấp
ngoài da
Ca
48
1
1
2
5
%
9,8
0,2
0,2
0,4
1
5.1.7 ĐIỀU TRỊ
5.1.7.1 ĐIỀU TRỊ - THỜI GIAN
Ca bệnh

Ca bệnh

23,3
76,7
100,0

%

Từ 7 ngày trở

51
xuống
Trên 7 ngày
23
Không
415
Tổng
489
5.1.7.3 ĐIỀU TRỊ - KHÁNG SINH TIÊM BẮP
%

Từ 7 ngày trở
229
46,8
xuống
Trên 7 ngày
1
0,2
Không
259
53,0
Tổng
489
100,0
5.1.7.4 ĐIỀU TRỊ - KHÁNG SINH TIÊM TĨNH MẠCH
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
102

4
0,8


%

Từ 7 ngày trở
114
xuống
Trên 7 ngày
375
Tổng
489
NKHH trên: trung bình 8,46 ngày
NKHH dƣới: trung bình 10,6 ngày
5.1.7.2 ĐIỀU TRỊ - KHÁNG SINH UỐNG

Ca bệnh

Động kinh

10,4
4,7
84,9
100,0


Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016

Ca bệnh
Từ 7 ngày trở
xuống
Trên 7 ngày

Không
Tổng

%
84

17,2

325
80
489

66,5
16,4
100,0

5.1.7.5 ĐIỀU TRỊ - KHÁNG SINH PHỐI HỢP
Ca bệnh
Từ 7 ngày trở
xuống
Trên 7 ngày
Không
Tổng

%

34

7,0


196
259
489

40,1
53,0
100,0

5.1.8. MỐI QUAN HỆ
5.1.8.1 MỐI QUAN HỆ GIỮA THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ VÀ CHẨN ĐOÁN LÚC
XUẤT VIỆN
Thời gian Ө ∆ lúc xuất viện
Tần số
OR
P
(%)
(CI 95%)
NKHH Trên
NKHH Dƣới
≤ 7 ngày
57 (50%)
57 (50%)
144 (100%)
> 7 ngày
110 (29,3%)
265 (70,7%)
375 (100%) 2,409
<0,001
(1,568-3,7)
Tổng cộng

167 (34,2%)
322 (65,8%)
489 (100%)
5.1.8.2 MỐI QUAN HỆ GIỮA KHÁNG SINH UỐNG/ĐIỀU TRỊ
ĐOÁN LÚC XUẤT VIỆN
KS uống
∆ lúc xuất viện
Tần số
OR
(%)
(CI 95%)
NKHH Trên
NKHH Dƣới
≤ 7 ngày
36 (70,6%)
15 (29,4%)
51 (100%)
2,4
> 7 ngày
16 (69,6%)
7 (30,4%)
23 (100%)
2,28
Không
115 (27,7%)
300 (72,3%)
415 (100%)
Tổng cộng
167 (34,2%)
322 (65,8%)

489 (100%)

VÀ CHẨN
P
<0,001
<0,001

5.1.8.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA TIỀN CĂN NKHH VÀ CHẨN ĐOÁN LÚC
XUẤT VIỆN
Tiền căn
∆ lúc xuất viện
Tần số
OR
P
NKHHC
(%)
(CI
95%)
NKHH Trên
NKHH Dƣới
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
103


Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ 2016


6 (9,5%)

57 (90,5%)


63 (100%)

Khơng
Tổng cộng

161(37,8%)
167 (34,2%)

265 (62,2%)
322 (65,8%)

426 (100%)
489 (100%)

0,173
(0,073-0,411)

<0,001

5.2 BÀN LUẬN
Trong 489 ca NKHH cấp đƣợc chẩn đoán và điều trị tại khoa Nhi BVĐKKV Tỉnh
An Giang từ 1/4/2015 – 30/9/2015, có 322 ca (65,8%) NKHH dƣới và gấp 1,9 lần so với số
ca NKHH trên là 167 ca (34,2%). Trẻ dƣới 12 tháng chiếm 35,8% trƣờng hợp. Nam gấp
1,65 lần nữ.Trong đó trẻ cƣ ngụ tại địa bàn Thành phố Châu Đốc là 175 ca (24,5%). Các dấu
hiệu lâm sàng thƣờng gặp là: ho (97,1%), sốt (84,9%), rale phổi (45,4%), chãy nƣớc mũi
(40,3%), thở co lõm ngực (16,4%). Một số vấn đề và bệnh lý khác kèm theo nhƣ: Tiêu chảy,
Thƣơng hàn, Viêm cầu thận cấp, Thiếu máu, Bệnh ngoài da; trong đó Bệnh Tiêu chảy chiếm
ƣu thế với 48 ca (9,8%). Thời gian điều trị trung bính là 9,7 ngày; đối với NKHH trên là
8,46 ngày và NKHH dƣới là 10,6 ngày. Trong các ca bệnh nghiên cứu, thời gian điều trị từ 7

ngày trở xuống là 114 ca (23,3%) và trên 7 ngày là 375 ca (76,7%); trong đó thời gian điều
trị ngắn nhất là 3 ngày và dài nhất là 23 ngày.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: có sự khác biệt giữa các trƣờng hợp NKHH dƣới và
NKHH trên khi thời gian điều trị trên 7 ngày và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ( OR =
2,409; P < 0,001). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các ca NKHH trên và NKHH
dƣới khi đƣợc điều trị bằng kháng sinh uống bất kể thời gian điều trị là bao lâu (thời gian
điều trị từ 7 ngày trở xuống: OR = 2,4, P<0,001; thời gian điều trị trên 7 ngày: OR = 2,28,
P<0,001). Tƣơng tự đối với các trƣờng hợp có tiền căn NKHH Cấp với OR = 0,173,
P<0,001.
Trong các ca NKHH dƣới cũng có sƣ khác biệt so với các trƣờng hợp NKHH trên về
sử dụng kháng sinh tiêm bắp (192/37), kháng sinh tiêm – truyền TM (306/103), kháng sinh
phối hợp (192/38) nhƣng khơng có ý nghĩa thống kê. Lý do trong các ca NKHH dƣới cũng
có ca khơng dùng kháng sinh tiêm bắp, kháng sinh tiêm – truyền TM, kháng sinh phối hợp.
5.3 KẾT LUẬN
NKHH cấp là bệnh lý thƣờng gặp ở trẻ em, chiếm khoảng 1/3 – 1/2 trƣờng hợp trẻ
nhập viện và là một gánh nặng cho vấn đề điều trị, đặc biệt là trẻ nhũ nhi. Trong nghiên cứu
của chúng tơi, thời gian điều trị trung bình cho 1 ca NKHH cấp là 9,7 ngày. Tổng số các ca
đƣợc điều trị bằng kháng sinh tiêm – truyền TM là 409 ca (83,6%) là 1 yếu tố đáng lƣu tâm.
Thời gian điều trị có thể kéo dài hơn do các bệnh lý phối hợp, trong đó bệnh tiêu chảy chiếm
ƣu thế (9,8%) và do có tiền căn, đặc biệt là tiền căn NKHH có mối liên quan với chẩn đốn
NKHH dƣới trong nghiên cứu.
5.4 KHUYẾN NGHỊ
Với kết quả nghiên cứu nhƣ vậy, chúng tôi xin khuyến nghị các trƣờng hợp NKHH
dƣới phải điều trị kháng sinh tiêm – truyền tĩnh mạch từ đầu (306/322), và cân nhắc ở các
trƣờng hợp NKHH trên (103/167).
5.5 HẠN CHẾ
Chƣa đánh giá đƣợc mối liên hệ giữa cận lâm sàng và việc điều trị kháng sinh.
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
104



Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016
Chƣa đánh giá, phân tìch đƣợc các bệnh lý kèm theo có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến
kết quả và thời gian điều trị.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt:
NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC (2013), Chƣơng Hô hấp, Phác đồ điều trị Nhi khoa Bệnh
viện Nhi đồng 1, trang 725-782.
NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC (2013), Chƣơng Hô hấp, Phác đồ điều trị Nhi khoa Bệnh
viện Nhi đồng 2, trang 321-374.

Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
105



×