Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 21 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>a.</b> Viết các kiểu gen có thể có của các cá thể thuộc thế hệ I và III.
<b>b. </b>Khi cá thể II.1 kết hơn với cá thể có kiểu gen giống với II.2 thì xác suất sinh con đầu lịng
là trai có nguy cơ bị bệnh là bao nhiêu? Viết cách tính.
<b>Bài 2. </b>Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường, alen trội tương ứng quy
định người bình thường. Một cặp vợ chồng đều mang gen gây bệnh ở thể dị hợp.
Về mặt lý thuyết, hãy tính xác suất các khả năng có thể xảy ra về giới tính và tính trạng trên nếu
họ có dự kiến sinh 2 người con?
<b>Bài 3</b>. Ở người, gen a nằm trên nhiễm sắc thể thường gây ra bệnh bạch tạng, những người bình
thường đều có gen A. Trong một quần thể, cứ 100 người bình thường thì có một người mang gen
bệnh.
<b>a.</b> Hai người bình thường trong quần thể này kết hơn. Theo lí thuyết thì xác suất họ sinh
hai người con đều bình thường là bao nhiêu phần trăm?
<b>b.</b> Nếu một người bình thường trong quần thể này kết hơn với một người bình thường có
mang gen bệnh thì theo lí thuyết, xác suất họ sinh hai người con đều bình thường chiếm bao
nhiêu phần trăm?<b> </b>
<b>Bài 5.</b> Ở người, tính trạng nhóm máu ABO do một gen có 3 alen IA, IB, IO qui định. Trong một
quần thể cân bằng di truyền có 25% số người mang nhóm máu O; 39% số người mang nhóm máu
B. Một cặp vợ chồng đều có nhóm máu A sinh một người con, xác suất để người con này mang
<b>Bài 6.</b> Ở người, bệnh phêninkêto niệu, bệnh galactôzơ huyết và bệnh bạch tạng là ba bệnh di
truyền do đột biến gen lặn nằm trên NST thường, không liên kết với nhau (các gen quy định ba
bệnh trên nằm trên ba cặp NST tương đồng khác nhau). Một cặp vợ chồng bình thường sinh ra
một đứa con mắc cả ba bệnh trên.
<b>1.</b> Cặp vợ chồng trên, nếu muốn sinh con thứ hai thì:
<b>a.</b> Tính theo lí thuyết, xác suất mắc cả ba bệnh của đứa con thứ hai là bao nhiêu?
<b>b.</b> Tính theo lí thuyết, xác suất mắc một bệnh (phêninkêto niệu hoặc bệnh galactôzơ huyết
hoặc bạch tạng) của đứa con thứ hai là bao nhiêu?
<b>2.</b> Nếu cặp vợ chồng trên có ba người con. Tính theo lí thuyết, xác suất họ sinh được hai người
con trai bình thường và một người con gái mắc cả ba bệnh trên là bao nhiêu?
Biết rằng không xảy ra đột biến trong các lần sinh con của cặp vợ chồng ở các trường hợp
trên.
<b>Bài 7.</b>Ở người, thiếu răng hàm là một tính trội, trong khi đó chứng bạch tạng và bệnh Tay-Sach
(không tổng hợp được enzim hexosaminidaza) là các tính trạng lặn. Các gen quy định các tính
trạng này nằm trên các nhiễm sắc thể thường khác nhau. Nếu một người đàn ơng có răng hàm và
dị hợp tử về cả hai căn bệnh bạch tạng và Tay-Sach lấy một phụ nữ dị hợp tử về cả 3 gen nói
trên, thì xác suất là bao nhiêu khi đứa con đầu lịng của họ:
<b>a.</b> Có răng hàm, bị bạch tạng và Tay-Sach?
<b>b. </b>Thiếu răng hàm hoặc bị bạch tạng
<b>Bài 8. </b>Bệnh máu khó đơng ở người do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Một
- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng là con trai bị bệnh là bao nhiêu?
- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh 2 đứa con đều là trai bị bệnh là bao nhiêu?
- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra đứa con bình thường là bao nhiêu?
<b>Bài 9. </b>
<b>a</b>. Bệnh trên do gen trội hay gen lặn quy định? Gen gây bệnh nằm trên nhiễm sắc thể thường
hay nhiễm sắc thể giới tính?
<b>b</b>. Xác định kiểu gen của các thành viên trong gia đình.
<b>c</b>. Nếu nam (6) lấy vợ có kiểu gen giống nữ (7) thì tính theo lý thuyết xác suất cặp vợ chồng
này sinh một đứa con bị bệnh là bao nhiêu %? Biết bệnh trên do một gen quy định.
<b>Bài 10.</b> Trong dòng họ của một cặp vợ chồng có người bị bệnh di truyền nên họ cần tư vấn trước
khi kết hơn. Bên phía người vợ: anh trai của người vợ bị bệnh phêninkêtôniệu, ông ngoại của
người vợ bị bệnh máu khó đơng. Bên phía người chồng: có mẹ của người chồng bị bệnh
phêninkêtơniệu. Những người cịn lại trong hai gia đình khơng bị hai bệnh này. Hãy tính xác suất
để cặp vợ chồng trên sinh hai đứa con đều không mắc hai bệnh trên? Biết rằng bệnh
phêninkêtôniệu do gen lặn trên NST thường và bệnh máu khó đơng do gen lặn nằm trên X khơng
có alen tương ứng trên Y quy định.
<b>Bài 11. </b>
Phả hệ bên ghi lại sự xuất hiện một bệnh di
<b>a. </b>Cơ chế di truyền nào chi phối gen gây bệnh
này? Giải thích.
<b>b. </b>Hãy kí hiệu gen gây bệnh và viết các kiểu gen
có thể có của những người có số hiệu 12, 13 và
17.
<b>Bài 12. </b>
<b>a.</b> Ở người, bệnh máu khó đơng do gen lặn liên kết với giới tính quy định. Một phụ nữ bình
thường có cha bị bệnh máu khó đơng kết hơn với một người đàn ơng bình thường. Cặp vợ chồng
dự định sinh 2 người con. Tính xác suất để 2 người con: đều là con trai bình thường, đều là con
trai bị bệnh, đều là con gái bình thường.
<b>b.</b> Tại sao khả năng mắc bệnh máu khó đơng ở nữ giới ít hơn ở nam giới, trong khi đó khả năng
mắc bệnh Đao ở hai giới là ngang nhau?
<b>Bài 13</b><i>. </i>Người con trai và người con gái bình thường, sinh ra từ hai gia đình đã có người mắc
chứng <b>câm điếc bẩm sinh</b>.
<b>c)</b> Nếu họ lấy nhau, sinh con đầu lịng bị câm điếc bẩm sinh thì họ có nên tiếp tục sinh con nữa
khơng? Tại sao?
<b>Bài 14</b><i><b>.</b></i> Bệnh máu khó đơng ở người do gen đột biến lặn (kí hiệu h) nằm trên nhiễm sắc thể X
gây ra, người có gen trội (kí hiệu H) khơng bị bệnh này; gen H và h đều khơng có trên nhiễm sắc
thể Y.
<b>a.</b> Một người bị bệnh máu khó đơng có người em trai đồng sinh không mắc bệnh này, cho rằng
- Cặp đồng sinh này là cùng trứng hay khác trứng? Giải thích?
- Người bị bệnh máu khó đơng thuộc giới tính nào? Vì sao?
<b>b.</b> Giả thiết hai người nói trên đều là nam giới và cùng bị bệnh máu khó đơng thì có thể khẳng
định được họ là đồng sinh cùng trứng hay khơng? Vì sao?
<b>Bài 15.</b>Bệnh máu khó đơng do một gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định (khơng
có alen tương ứng trên Y). Trong một gia đình, bố mẹ đều bình thường sinh được con trai đầu
lịng và con gái thứ hai bình thường, con trai thứ 3 bị bệnh máu khó đơng.
a) Lập sơ đồ phả hệ và xác định kiểu gen của từng người trong gia đình trên.
b) Giải thích hình thành người con trai thứ ba bị bệnh máu khó đơng.
<b>Bài 16. </b>Một bệnh di truyền hiếm gặp do một gen quy định nằm trên nhiễm sắc thể thường xuất
hiện trong phả hệ dưới đây:
<b>a. </b>Gen gây bệnh là trội hay lặn? Giải thích. Xác định kiểu gen của các cá thể ở thế hệ II.
<b>b. </b>Xác suất để cặp vợ chồng II6 và II7 sinh ra người con mắc bệnh (tính theo %) là bao
nhiêu?
<b>Bài 17. </b>
<b>a.</b> Điểm khác nhau cơ bản giữa trẻ đồng sinh cùng trứng và trẻ đồng sinh khác trứng? Vai
trò của trẻ đồng sinh trong nghiên cứu di truyền?
<b>b.</b> Ở người, bệnh điếc bẩm sinh do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh
mù màu do gen lặn nằm trên NST giới tính X và khơng có alen tương ứng trên NST giới tính Y.
Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có anh trai bị mù màu, có em gái bị điếc bẩm sinh. Bên
<b>III </b>
I
<b>II </b>
1 3
5 6 7 8
<b>? </b>
Nam bình thường
Nữ bị bệnh
Nữ bình thường
Nam bị bệnh
4
9
phía người chồng có mẹ bị điếc bẩm sinh. Những người khác trong gia đình đều khơng bị hai
bệnh này. Lập sơ đồ phả hệ của gia đình trên.
<b>Bài 18. </b>Ở người, bệnh hoá xơ nang do gen lặn a và bệnh phêninkêtô niệu do gen lặn b nằm trên
các NST thường khác nhau quy định, alen A và B quy định kiểu hình bình thường. Một cặp vợ
chồng không mắc các bệnh trên sinh ra một người con mắc cả 2 bệnh đó.
<b>a.</b> Xác định kiểu gen của cặp vợ chồng trên, viết sơ đồ lai minh họa.
<b>b.</b> Nếu họ sinh con thứ hai thì xác suất đứa trẻ này mắc cả hai bệnh là bao nhiêu?
<b>Bài 19.</b>Mai và Lan là hai trẻ đồng sinh cùng trứng.
<b>a. </b>Trường hợp đồng sinh cùng trứng như Mai và Lan khác với đồng sinh khác trứng như thế
nào?
<b>b.</b> Do điều kiện kinh tế khó khăn, Lan được một người bác họ ở thành phố đưa về ni, cịn
Mai ở với bố mẹ. Tới tuổi đi học, Mai và Lan học giỏi tốn và sau này Lan cịn tham gia các đội
tuyển thi học sinh giỏi Quốc gia và đạt giải cao, cịn mai sau này học bình thường. Có thể nhận
xét gì về năng khiếu tốn học dựa trên quan điểm di truyền học?
<b>Bài 20.</b> Nói bệnh máu khó đơng là bệnh của nam giới. Quan niệm như vậy có hồn tồn đúng
khơng? cho ví dụ chứng minh?
<b>Bài 21. </b>Một cặp vợ chồng đều thuận tay phải, mắt nâu, sinh được 3 người con:
- Đứa đầu: thuận tay phải, mắt nâu.
- Đứa thứ hai: thuận tay trái, mắt nâu.
- Đứa thứ ba: thuận tay phải, mắt đen.
Tìm kiểu gen chắc có của những người trong gia đình trên. Biết rằng mỗi gen xác định một tính
trạng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường
<b>Bài 22. </b> Ở người gen T qui định tính trạng mắt nâu là trội hồn tồn so với gen t qui định tính
trạng mắt đen. Trong một gia đình: Ơng bà nội đều mắt nâu, bố mắt đen; ông ngoại mắt đen, bà
ngoại mắt nâu, mẹ mắt nâu. Bố mẹ sinh được hai người con: một gái, một trai đều mắt nâu.
Hãy vẽ sơ đồ phả hệ, xác định kiểu gen của từng thành viên trong gia đình trên và cho biết vì
sao kết quả thu được khơng phù hợp với tỉ lệ di truyền của Menđen về lai một tính.
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một
gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất để cặp vợ
chồng III11 và III12 trong phả hệ này sinh ra đứa con không mắc bệnh trên là bao nhiêu?
<b>Bài 24. </b>Khảo sát sự di truyền bệnh M ở người do 1 gen có 2 alen (A và a) qua ba thế hệ như sau:
<b>Bài 1</b>. Cặp bố mẹ số II4 và II5 đều bình thường nhưng sinh con có đứa bị bệnh chứng tỏ gen quy
định bệnh nằm trên NST thường (khơng nằm trên NST giới tính).
<b>a.</b> Kiểu gen của các cá thể:
I1 là aa
I2 là Aa (vì sinh con II3 bị bệnh.
III1 và III3 có thẻ là AA hoặc aa.
III2 và III4 là aa.
<b>b.</b> Cá thể II1 và cá thể II2 đều có kiểu gen Aa (vì họ là những người bình thường và bố của họ
bị bệnh)
- Xác suất để sinh con bị bệnh là
2
1
x
2
1
=
- Xác suất để sinh con trai là <sub>2</sub>1.
Vậy xác suất để cặp vợ chồng này sinh được một con trai bị bệnh là
4
1
x
2
1
=
8
1
.
<b>Bài 2.</b>
Theo giả thuyết con của họ: 3
4: bình thường
4
1
: bệnh
Gọi XS sinh con trai bình thường là (A): A =3
4 x 2
1
= 3
8
Gọi XS sinh con trai bệnh là (a): a =
4
1
x
2
1
=
8
1
Gọi XS sinh con gái bình thường là (B): B =3
4 x 2
1
= 3
8
Gọi XS sinh con gái bệnh là (b): b =
4
1
x
2
1
XS sinh 2 là kết quả khai triển của (A + a + B + b)2 =
A2 + a2 +B2 + b2 + 2Aa + 2AB + 2Ab + 2aB + 2ab + 2Bb (<i>16 tổ hợp gồm 10 loại</i> )
Vậy xác suất để sinh:
1/ 2 trai bình thường = A2 = 9
64
2/ 2 trai bệnh = a2 = 1
64
3/ 2gái bình thường = B2 = 9
64
4/ 2 gái bệnh = b2 = 1
64
5/ 1 trai bthường + 1 trai bệnh = 2Aa = 6
7/ 1 trai bthường + 1 gái bệnh = 2Ab = 6
64
8/ 1 trai bệnh + 1 gái bthường = 2aB = 6
64
9/ 1 trai bệnh + 1 gái bệnh = 2ab = 2
64
10/ 1 gái bthường + 1 gái bệnh = 2Bb = 6
64
<b>Bài 3: </b>
<b>Cách giải </b>
<b>a. Xác suất sinh 1 người con bị bệnh là: 1%.1%.</b>
4
1
Xác suất họ sinh 1 con bình thường = <b>100% – </b>
4
1
<b>.1%.1% = 0,999975</b>
Xác suất họ sinh 2 con đều bình thường = 0,9999752 = 0.99995.
<b>b. </b>Xác suất họ sinh 1 con đều bình thường = 100% – <b>1/4</b> .1%. = 0,9975
Xác suất họ sinh 2 con đều bình thường = 0,99752 = 0.99500625
0.995006
<b>Bài 4. </b>
<b>-</b> <b>Xét tính trạng bệnh bạch tạng: </b>
Bà ngoại của vợ bị bệnh bạch tạng nên mẹ vợ có kiểu gen Aa; Ông nội của vợ bị bệnh bạch
tạng nên bố vợ có kiểu gen Aa.
Bố mẹ vợ đều có kiểu gen Aa x Aa nên người vợ sẽ có kiểu gen Aa với xác xuất
3
2
Bố của chồng bị bạch tạng nên kiểu gen của chồng là Aa.
Cặp vợ chồng này có kiểu gen
3
2
(Aa x Aa) nên khả năng sinh ra đứa con bị bệnh bạch tạng với
xác xuất:
3
2
x
4
1
=
6
1
Xác xuất sinh con không bị bệnh bạch tạng là: 1 -
6
1
=
6
<b>-</b> <b>Xét tính trạng bệnh mù màu: </b>
Bố của người vợ bị bệnh mù màu nên kiểu gen của vợ là XMXm.
Kiểu gen của cặp vợ chồng này là: XMY x XMXm nên sẽ sinh con bị bênh mù màu với xác xuất
4
1
và con không bị bệnh với xác xuất
4
3
(0,25 điểm)
- Hai bệnh này do gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau quy định cho nên chúng di truyền phân li
độc lập với nhau Xác <i>xuất sinh con không bị bệnh nào bằng tích xác xuất sinh con khơng bị </i>
<i>mỗi bệnh</i>
=
6
5
<b> x </b>
4
3
<b> = </b>
8
5
<b>Bài 5. → </b>Tỉ lệ IAIA trong số người nhóm máu A = 0,04/(0,04+0,20) = 1
6
→ Tỉ lệ IAIo trong số người nhóm máu A = 5
6
→ ( A A <sub>I</sub>A<sub>I</sub>O
6
5
:
I
I
6
1
) x ( A A <sub>I</sub>A<sub>I</sub>O
6
5
:
I
I
6
1
). Con máu O chỉ tạo ra từ bố mẹ IAIo .
Con máu O có tỉ lệ =
2
6
5
x
4
1
=→ Con giống bố mẹ = 1 -
144
25
=
144
119
<b>Bài 6.</b>
<b>Nội dung </b>
<b>1. </b>
<b>- </b>Quy ước: Alen <b>a</b>: quy định bệnh phêninkêto niệu, <b>A</b>: bình thường; alen b: quy định bệnh
galactơzơ huyết, B: bình thường; alen d: quy định bệnh bạch tạng, D: bình thường.
- Một cặp vợ chồng bình thường sinh ra một đứa con mắc cả ba bệnh trên =>kiểu gen của bố, mẹ
đều phải là AaBbDd.
<b>a. Xác suất mắc cả ba bệnh của đứa con thứ 2 là : </b>1
4<b>aa×</b>
1
4<b>bb×</b>
1
4<b>dd= </b>
1
64<b>. </b>
<b>b. Xác suất mắc một bệnh</b> (phêninkêto niệu hoặc bệnh galactôzơ huyết hoặc bạch tạng) của đứa
con thứ 2:
+ Xác suất mắc <b>1 bệnh</b> (bệnh phêninkêto niệu) là : 1
4aa×
3
4B- ×
3
4 D- =
9
64.
+ Xác suất mắc <b>1 bệnh</b> (bệnh bệnh galactôzơ huyết) là : 3
4A-×
1
4bb×
3
4D- =
+ Xác suất mắc <b>1 bệnh</b> (bệnh bạch tạng) là : 3
4A-×
3
4B- ×
1
4dd =
9
64.
<b>Vậy xác suất mắc một bệnh</b> (phêninkêto niệu <b>hoặc</b> bệnh galactôzơ huyết <b>hoặc</b> bạch tạng)
của đứa con thứ 2 là: 9
64+
9
64+
9
64 =
27
64
<i><b>2.Xác suất sinh 3 người con trong đó có 2 con trai bình thường và một người </b></i>
<i><b>con gái mắc cả ba bệnh trên là: </b></i>
<b>- Xác suất sinh 2 con trai bình thường: </b>
+ Xác suất sinh 1 con trai bình thường = 3/4.3/4.3/4.1/2 (1)
+ Xác suất sinh 2 con trai bình thường = (3/4.3/4.3/4.1/2)2 (2)
<b>- Xác suất sinh 1 con gái mắc cả 3 bệnh là = 1/2. 1/4.1/4.1/4 </b>
<b>Vậy 2 con trai bình thường và một người con gái mắc cả ba bệnh trên là: (1)x (2) </b>
<b>* Lưu ý: Nếu cả thì thực hiện phép nhân; Nếu 1 hoặc 2 trong nhiều thì thực hiện phép cộng. </b>
<b>Bài 7.</b> Cho rằng <i><b>M/m</b></i>= thiếu răng hàm / có răng hàm, <i><b>A/a</b></i> = bình thường / bạch tạng, và <i><b>T/t</b></i> =
bỡnh thường / bị Tay-Sach. Phép lai khi đó là : <i><b>mm</b><b>Aa Tt x Mm Aa Tt, </b></i>cho thấy cú 1/2 khả năng
cú răng hàm, 1/4 khả năng da bạch tạng và 1/4 khả năng bị bệnh Tay-Sach.
a. Đối với trường hợp a), <i>ta nhân các xác suất với nhau</i> :
<b>(1/2).(1/4).(1/4) = 1/32 </b>
<b>b.</b> Đối với trường hợp b), ta cú 1/2 khả năng khụng cú răng hàm và 1/4 khả năng bạch
tạng. Và chúng ta đang tìm khả năng <b>chỉ mắc một trong 2 bệnh</b>, không phải là cả hai
bệnh, <i>nên ta cộng các xác suất</i>: <b>1/2+1/4 = 3/4</b>
<b>Bài 8. </b>
- Người phụ nữ bình thường có em gái bị máu khó đơng => người phụ nữ này chắc chắn có mang
gen bệnh
- Xác suất sinh con đầu lòng là con trai bị bệnh là: 1/4 = 0,25
- Xác suất sinh 2 đứa con đều là trai bị bệnh là: 1/4 x 1/4 = 1/16 = 0,0625
- Xác suất sinh con bình thường là: 3/4 = 0,75
<b>a</b>. Bố (4) bình thường x Mẹ (5) bình thường => con gái (7) mắc bệnh:
+ Con sinh ra có kiểu hình khác với bố mẹ
+ Bệnh do gen lặn quy định.
+ Bệnh trên do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
- Quy ước: gen A- bình thường, gen a- mắc bệnh.
<b>b.Xác định kiểu gen của các thành viên trong gia đình:</b>
+) Kiểu gen của người (3) và (7) đều là <b>aa</b>.
+) Kiểu gen của người (1), (2), (4) và (5) đều là <b>Aa.</b>
+) Kiểu gen của người (6) là <b>AA</b> hoặc <b>Aa</b>.
<b>c.Xác suất sinh một con bị bệnh: </b>
- Kiểu gen của người (4) và (5) đều là Aa sinh ra người con trai (6) bình thường có kiểu gen <b>AA</b>
hoặc <b>Aa</b> với tỉ lệ tương ứng là:
3
1
AA:
3
2
Aa
- Xác suất sinh một con bị bệnh là:
P: <b>♂</b>
3
2
Aa × <b>♀ </b>aa
F1:
3
1
aa
-Vậy xác suất cặp vợ chồng trên sinh 1 con bị bệnh chiếm tỉ lệ <b>33,33%</b>
<b>Bài 10.</b>
- Xét bệnh phêninkêtôniệu:
+ Quy ước: gen A: không bị bệnh phêninkêtôniệu; gen a: bị bệnh phêninkêtôniệu
+ Bố mẹ của người vợ có kiểu gen Aa vì đã có con trai bị bệnh => xác suất bắt gặp người vợ có
kiểu gen AA= 1/3 và kiểu gen Aa= 2/3
+ Người chồng có kiểu gen Aa vì có mẹ bị bệnh
=>Xác suất sinh hai con không bị bệnh phêninkêtơniệu: 3
8+
1
3=
17
24
- Xét bệnh máu khó đơng:
+ Gen B : khơng bị bệnh máu khó đơng. Gen b: bị bệnh máu khó đơng
+ Mẹ của người vợ có kiểu gen XBXb vì ơng ngoại của người vợ bệnh => xác suất bắt gặp người
vợ có kiểu gen XBXb = 1/2, XBXB = 1/2
+ Người chồng có kiểu gen XBY
+ TH1: người vợ: XBXB = 1/2 x người chồng: XBY =1 =>Xác suất sinh hai con không bị bệnh
máu khó đơng:1. 1.1.1/2=1/2
+ TH2: người vợ: XBXb = 1/2 x người chồng: XBY =1 =>Xác suất sinh hai con khơng bị bệnh
máu khó đơng: 3/4.3/4.1.1/2=9/32
=>Xác suất sinh hai con khơng bị bệnh máu khó đông: 1
2+
9
32=
25
32
=> Xác suất để cặp vợ chồng trên sinh hai con không bị cả hai bệnh trên:17
24x
25
32=
425
768
<b>Bài 11. </b>
<b>a)</b> Bố (10) và mẹ (9) đều không mắc bệnh nhưng sinh ra con gái (16) mắc bệnh bệnh
này là do gen lặn quy định.
(16) có kiểu gen đồng hợp tử lặn, nhận một gen lặn từ bố, mà bố không mắc bệnh
gen gây bệnh nằm trên NST thường.
Vậy bệnh này là do <b>gen lặn nằm trên NST thường quy định</b>.
<b>b)</b> Kí hiệu gen a là gen lặn gây bệnh, gen A là gen trội không gây bệnh.
(12) nhận một giao tử a từ bố (4) nhưng không mắc bệnh kiểu gen của (12) là <b>Aa</b>.
(13) khơng mắc bệnh có kiểu gen <b>AA hoặc Aa</b>.
(17) có kiểu gen <b>AA hoặc Aa.</b>
<b>Bài 12. </b>
dự định sinh 2 người con. Tính xác suất để 2 người con: đều là con trai bình thường, đều là con
trai bị bệnh, đều là con gái bình thường.
<b>b.</b> Tại sao khả năng mắc bệnh máu khó đơng ở nữ giới ít hơn ở nam giới, trong khi đó khả năng
mắc bệnh Đao ở hai giới là ngang nhau?
<b>Nội dung </b>
<b>a. </b>
- Bệnh máu khó đơng do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định. Quy ước gen:
M: bình thường
m: bệnh máu khó đơng
- Người phụ nữ bình thường nhưng có cha bị mắc bệnh máu khó đơng nên kiểu gen của cô ta chắc
chắn nhận được giao tử Xm từ người bố, do đó:
Kiểu gen của người vợ là: XMXm, chồng bình thường sẽ có kiểu gen: XMY. ...
- Sơ đồ lai: P: XMY x XMXm
GP: XM , Y XM , Xm
F1: XMXM, XMXm, XMY, XmY
- Tính xác suất:
+ <b>2</b> con trai bình thường (XMY): 1/4.1/4= 1/16 (Vì xác suất sinh mỗi con trai bình thường=1/4)
+ <b>2</b> con trai bị bệnh (XmY): (1/4)2= 1/16 (Vì xác suất sinh mỗi con trai bị bệnh =1/4)
+ <b>2</b> con gái bình thường(XMXM) hoặc (XMXm) hoặc (XMXM, XMXm): 1/4.1/4= 1/16
<b>b. </b>
- Bệnh máu khó đơng là bệnh do gen lặn trên NST giới tính X, ở nam chỉ cần 1 gen lặn cũng có cơ hội
biểu hiện ra kiểu hình (XmY), cịn ở nữ cần đến hai gen lặn (thể đồng hợp lặn XmXm) mới biểu hiện
thành kiểu hình nên <b>ít xuất hiện ở nữ. </b>
- Khả năng mắc bệnh Đao ở hai giới là <b>ngang nhau</b> vì bệnh Đao là do đột biến dị bội thể dạng (2n+1)
xảy ra ở NST thường- <b>NST số 21 có 3 chiếc</b>
<b>Bài 13</b><i>. </i>
a) Đây là loại bệnh di truyền.
c) Vì con đầu lịng của họ bị bệnh => có kiểu gen đồng hợp lặn => bố, mẹ bình thường đều mang
alen lặn gây bệnh => Không nên tiếp tục sinh con nữa (Xác suất mắc bệnh của con là 1/4).
<b>Bài 14</b><i><b>.</b></i>
<b> </b>Bệnh máu khó đơng ở người do gen đột biến lặn (kí hiệu h) nằm trên nhiễm sắc thể X gây ra,
người có gen trội (kí hiệu H) khơng bị bệnh này; gen H và h đều khơng có trên nhiễm sắc thể Y.
<b>a.</b> Một người bị bệnh máu khó đơng có người em trai đồng sinh khơng mắc bệnh này, cho rằng
trong giảm phân ở bố và ở mẹ không xẩy ra đột biến . Hãy cho biết
- Cặp đồng sinh này là cùng trứng hay khác trứng? Giải thích?
- Người bị bệnh máu khó đơng thuộc giới tính nào? Vì sao?
<b>b.</b> Giả thiết hai người nói trên đều là nam giới và cùng bị bệnh máu khó đơng thì có thể khẳng
định được họ là đồng sinh cùng trứng hay khơng? Vì sao?
<b>a </b> <i>- Dạng đồng sinh : </i>+ Cặp sinh đôi này là đồng sinh khác trứng + Giải
thích: Hai người đồng sinh chỉ có 1 người bị bệnh chứng tỏ
kiểu gen của họ khác nhau, suy ra họ được sinh ra từ 2 hợp tử khác nhau
<i>- Giới tính của người bị bệnh<b>: </b></i>Có thể là nam hoặc nữ
<i>Giải thích: </i>Vì khơng biết kiểu hình của bố nên có 2 khả năng:
+ <i>Khả năng 1</i> : Người bị bệnh là <b>nam </b>(XhY) nếu nhận được NST Y từ bố và Xh từ mẹ.
+ <i>Khả năng 2</i>: Người bị bệnh là <b>nữ (</b>Xh Xh) nếu nhận được NST Xh từ bố và NST Xh từ mẹ
<b>b </b> <i>- Không thể khẳng định chắc chắn họ là đồng sinh cùng trứng được.……… </i>
<i>-Giải thích<b> : </b></i>Chỉ giống nhau về giới tính và về 1 tính trạng (bệnh) do cùng có gen lặn trên
X gây ra thì chưa đủ yếu tố để kết luận họ có kiểu gen hồn tồn giống nhau ……
<b>Bài 15.</b>Bệnh máu khó đơng do một gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định ( khơng
có alen tương ứng trên Y). Trong một gia đình, bố mẹ đều bình thường sinh được con trai đầu
lịng và con gái thứ hai bình thường, con trai thứ 3 bị bệnh máu khó đơng.
a) Lập sơ đồ phả hệ và xác định kiểu gen của từng người trong gia đình trên.
b) Giải thích hình thành người con trai thứ ba bị bệnh máu khó đơng.
<b>Kiểu gen của những người trên: </b>
- Đứa con trai thứ 3 mắc bệnh nên có kiểu gen XaY.
- Đứa con trai đầu không mắc bệnh nên có KG là XAY.
- Bố có kiểu gen: XAY ; mẹ có kiểu gen XAXa.
- Đứa con gái thứ hai có thể có kiểu gen: XAXA hoặc XAXa.
<b>b </b> - Bố có kiểu gen , giảm phân tạo ra 2 loại giao tử XA hoặc Y.
- Mẹ giảm phân cho 2 loại giao tử XA hoặc Xa.
- Hai giao tử Xa và Y kết hợp với nhau => con trai thứ 3 mắc bệnh.
<b>Bài 16. </b>
Một bệnh di truyền hiếm gặp do một gen quy định nằm trên nhiễm sắc thể thường xuất
hiện trong phả hệ dưới đây:
a. Gen gây bệnh là trội hay lặn? Giải thích. Xác định kiểu gen của các cá thể ở thế hệ II.
b. Xác suất để cặp vợ chồng II6 và II7 sinh ra người con mắc bệnh (tính theo %) là bao
nhiêu?
a) *Gen gây bệnh là lặn, vì I3 và I4 đều bình thường nhưng có con trai II8 bị bệnh, chứng tỏ bố
mẹ I3 và I4 đều dị hợp tử. Suy ra bị bệnh là tính trạng lặn, khơng bị bệnh là tính trạng trội. Quy ước:
gen A: không bị bệnh; a: bị bệnh
* Kiểu gen của các cá thể ở thế hệ II:
- II5 và II6 có con III9 bị bệnh nhận một giao tử mang alen lặn (a) từ mẹ, một từ bố. Suy ra kiểu
gen của II5 và II6 là Aa; II8 : aa.
- I3 và I4 có kiểu gen là Aa vì có con bị bệnh (aa) II7: AA hoặc Aa.
b) Xác xuất để cặp vợ, chồng II6 và II7 sinh ra người con mắc bệnh:
- Để người con của cặp vợ chồng II6 và II7 sinh người con bị bệnh (aa) thì cặp vợ chồng này phải
có kiểu dị hợp (Aa);
Xác suất để II7 có kiểu gen Aa là 2/3.
-Xác suất để II6 và II7 sinh ra người con vị bệnh là 2/3.1/4 = 1/6 16,67%
<b>Bài 17. </b>
<b>III </b>
I
<b>II </b>
1 3
5 6 7 8
<b>? </b>
Nam bình thường
Nữ bị bệnh
Nữ bình thường
9
b. Ở người, bệnh điếc bẩm sinh do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, bệnh mù
màu do gen lặn nằm trên NST giới tính X và khơng có alen tương ứng trên NST giới tính Y. Ở
một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có anh trai bị mù màu, có em gái bị điếc bẩm sinh. Bên
phía người chồng có mẹ bị điếc bẩm sinh. Những người khác trong gia đình đều không bị hai
bệnh này. Lập sơ đồ phả hệ của gia đình trên.
<b>a. </b>
* Khác nhau giữa trẻ đồng sinh cùng trứng và đồng sinh khác trứng
- Trẻ đồng sinh cùng trứng được sinh ra từ một trứng thụ tinh với tinh trùng. Qua các lần nguyên phân đầu
tiên hợp tử được hình thành 2, 3, 4, 5..tế bào riêng rẽ. Mỗi tế bào phát triển thành một cơ thể.
Trẻ đồng sinh cùng trứng giống nhau về phương diện di truyền, có kiểu gen đồng nhất, ít nhất là đối
với hệ gen nhân, cùng giới tính, cùng nhóm máu, màu da, mắt, dạng tóc, dễ mắc cùng một loại bệnh.
- Trẻ đồng sinh khác trứng được sinh ra từ hai hay nhiều trứng rụng cùng một lần, được thụ tinh cùng
lúc bởi các tinh trùng khác nhau.
Trẻ đồng sinh khác trứng, khác nhau về kiểu gen, có thể cùng giới tính hay khác giới tính. Chúng
giống nhau tới mức như những anh em sinh ra trong cùng một gia đình nhưng khác lần sinh, có thể
mắc các bệnh di truyền khác nhau.
* Đặt trẻ đồng sinh cùng trứng trong cùng điều kiện môi trường giống nhau hay khác nhau đã cho
phép nghiên cứu được ảnh hưởng của môi trường đối với cùng một kiểu gen ở các giai đoạn sinh
trưởng, phát triển khác nhau.
- So sánh trẻ đồng sinh cùng trứng với trẻ đồng sinh khác trứng khi cùng sống trong môi trường giống
nhau cho phép xác định được vai trò di truyền trong sự phát triển các tính trạng.
<b>b.</b> Sơ đồ phả hệ:
1 2 3 4 Nam mù màu
Nữ điếc bẩm sinh
5 6 7 8 Nữ bình thường
Nam bình thường
Ở người, bệnh hoá xơ nang do gen lặn a và bệnh phêninkêtô niệu do gen lặn b nằm trên
các NST thường khác nhau quy định, alen A và B quy định kiểu hình bình thường. Một cặp vợ
chồng không mắc các bệnh trên sinh ra một người con mắc cả 2 bệnh đó.
a. Xác định kiểu gen của cặp vợ chồng trên, viết sơ đồ lai minh họa.
b. Nếu họ sinh con thứ hai thì xác suất đứa trẻ này mắc cả hai bệnh là bao nhiêu?
- Vì con bị cả hai bệnh có kiểu gen aabb → bố mẹ đều cho giao tử ab → bố và mẹ bình thường
đều dị hợp về cả 2 cặp gen, kiểu gen AaBb.
- SĐL: P : AaBb x AaBb
Gp: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
F1: 9 A-B- : 3 A-bb : 3 aaB- : 1 aabb
Kiểu hình: 9 bình thường : 3 bệnh hóa xơ nang : 3 bệnh alcapton niệu : 1 bị cả 2 bệnh
- Xác suất đứa trẻ thứ hai mắc đồng thời cả 2 bệnh là:
1/4 ab x 1/4 ab = 1/16 = 6,25%
<b>Bài 19.</b>
Mai và Lan là hai trẻ đồng sinh cùng trứng.
a. Trường hợp đồng sinh cùng trứng như Mai và Lan khác với đồng sinh khác trứng như thế
nào?
b. Do điều kiện kinh tế khó khăn, Lan được một người bác họ ở thành phố đưa về ni, cịn
Mai ở với bố mẹ. Tới tuổi đi học, Mai và Lan học giỏi toán và sau này Lan còn tham gia các đội
tuyển thi học sinh giỏi Quốc gia và đạt giải cao, cịn mai sau này học bình thường. Có thể nhận
xét gì về năng khiếu tốn học dựa trên quan điểm di truyền học?
a) Phân biệt trẻ đồng sinh cùng trứng và trẻ đồng sinh khác trứng:
<b>Trẻ đồng sinh cùng trứng (Mai và Lan) </b> <b>Trẻ đồng sinh khác trứng </b>
- Do 1 tinh trùng thụ tinh với 1 trứng tạo
thành 1 hợp tử, trong giai đoạn đầu phát triển
của hợp tử đã tách thành 2 hay nhiều phôi
tương ứng với số trẻ đồng sinh.
- Các đứa trẻ này có cùng nhóm máu, cùng
giới tính, cùng mắc bệnh di truyền giống nhau
nếu có
- Do 2 hay nhiều trứng kết hợp với 2 hay
nhiều tinh trùng ở cùng thời điểm đã tạo ra 2
hay nhiều hợp tử, mỗi hợp tử độc lập phát
triển thành 1 trẻ.
<b>Bài 20.</b> Nói bệnh máu khó đơng là bệnh của nam giới. Quan niệm như vậy có hồn tồn đúng
khơng? cho ví dụ chứng minh?
Quan niệm như vậy khơng hồn tồn đúng vì bệnh có cả ở nam lẫn nữ.
- Bệnh máu khó đơng do gen lặn nằm trên NST X quy định khơng có gen tương ứng trên NST Y
vì vậy người bị bệnh khi có kiểu gen là XaY (nam), XaXa ( nữ).
- Học sinh viết được sơ đồ lai làm xuất hiện bệnh ở nam và nữ.
<b>Bài 21. </b>
Một cặp vợ chồng đều thuận tay phải, mắt nâu, sinh được 3 người con:
- Đứa đầu: thuận tay phải, mắt nâu.
- Đứa thứ hai: thuận tay trái, mắt nâu.
- Đứa thứ ba: thuận tay phải, mắt đen.
Tìm kiểu gen chắc có của những người trong gia đình trên. Biết rằng mỗi gen xác định một
tính trạng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường
<i><b>- </b></i>Bố mẹ đều thuận tay phải, mắt nâu sinh con đứa thứ hai: thuận tay trái, mắt nâu, đứa thứ ba:
thuận tay phải, mắt đen chứng tỏ tính trang thuận tay phải là trội so với thuận tay trái, mắt nâu
là trội so với mắt đen.
- Quy ước gen: N: mắt nâu, n: mắt đen, P: thuận phải, p: thuận trái
- Đứa thứ hai thuận trái có kiểu gen: pp, nhận một giao tử p từ bố và một giao tử p từ mẹ. vậy
bố mẹ thuận phải có kiểu gen Pp.
- Xét tính trạng màu mắt, đứa thứ ba mắt đen có kiểu gen nn, nhận một giao tử n từ bố và một
giao tử n từ mẹ, vậy bố mẹ mắt nâu có kiểu gen Nn.
- Trên cơ sở kiểu gen của bố mẹ NnPp, ta có thể suy ra các khả năng về kiểu gen có thể có ở
đời con.
- Con trai đầu có thể có 1 trong 4 kiểu gen: NNPP, NnPP, NNPp, NnPp.
- Con trai thứ hai có 1 trong 2 kiểu gen: NNpp, Nnpp.
- Con trai thứ ba có 1 trong 2 kiểu gen: nnPP, nnPp.
<b>Bài 22. </b>
Ở người gen T qui định tính trạng mắt nâu là trội hồn tồn so với gen t qui định tính trạng
mắt đen. Trong một gia đình: Ơng bà nội đều mắt nâu, bố mắt đen; ông ngoại mắt đen, bà ngoại
mắt nâu, mẹ mắt nâu. Bố mẹ sinh được hai người con: một gái, một trai đều mắt nâu.
Hãy vẽ sơ đồ phả hệ, xác định kiểu gen của từng thành viên trong gia đình trên và cho biết vì
sao kết quả thu được không phù hợp với tỉ lệ di truyền của Menđen về lai một tính.
- Kiểu gen của các thành viên trong gia đình:
+ Bố mắt đen có kiểu gen tt, thừa hưởng từ ông bà nội mỗi người 1 gen t
=> ông bà nội đều có kiểu gen dị hợp Tt...(0,25đ)
+ Ơng ngoại mắt đen có kiểu gen tt, nên mẹ phải nhận 1 gen t từ ông ngoại
=> Kiểu gen của mẹ là Tt...(0,25đ)
+ Bà ngoại mắt nâu có kiểu gen có thể là TT hoặc Tt...(0,25đ)
+ Các con mắt nâu đều thừa hưởng gen t của bố nên đều có kiểu gen Tt...(0,25đ)
- Khơng phù hợp vì: Menđen thống kê trên số lượng lớn cá thể, cịn ở đây vì số con q hạn
chế...
<b>Bài 23. </b>
<b>Bài 24. </b>
a. Gen gây bệnh là gen trội hay lặn - Giải thích?
b. Một học sinh cho rằng gen gây bệnh nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X đúng khơng, giải
thích nhận định?
<b>a. </b> (1) Bình thường (2) Bình thường → (4) Bệnh: có hiện tượng phân tính <i>bệnh do gen </i>
<i>lặn quy định.</i>
<b>b. </b> - Gen nằm trên NST giới tính X sai, vì:
+ (1) Bình thường (2) Bình thường → (4) Bệnh: có KG (XaXa): nhận đồng thời giao tử
Xa từ bố và mẹ.
+ Bố: (1) Bình thường có KG (XAY): khơng thể tạo giao tử Xa.
Website <b>HOC247</b> cung cấp một môi trường <b>học trực tuyến</b> sinh động, nhiều <b>tiện ích thơng minh</b>, nội
dung bài giảng được biên soạn công phu và giảng dạy bởi những <b>giáo viên nhiều năm kinh nghiệm, </b>
<b>giỏi về kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng sư phạm</b> đến từ các trường Đại học và các trường chuyên
danh tiếng.
<b>I. </b> <b>Luyện Thi Online</b>
- <b>Luyên thi ĐH, THPT QG:</b> Đội ngũ <b>GV Giỏi, Kinh nghiệm</b> từ các Trường ĐH và THPT danh tiếng
xây dựng các khóa <b>luyện thi THPTQG </b>các mơn: Tốn, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Vật Lý, Hóa Học và
Sinh Học.
- <b>Luyện thi vào lớp 10 chun Tốn: </b>Ơn thi <b>HSG lớp 9</b> và <b>luyện thi vào lớp 10 chuyên Toán</b> các
trường <i>PTNK, Chuyên HCM (LHP-TĐN-NTH-GĐ), Chuyên Phan Bội Châu Nghệ An</i> và các trường
Chuyên khác cùng <i>TS.Trần Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Trịnh Thanh Đèo và Thầy Nguyễn </i>
<i>Đức Tấn.</i>
<b>II.</b> <b>Khoá Học Nâng Cao và HSG </b>
- <b>Toán Nâng Cao THCS:</b> Cung cấp chương trình Tốn Nâng Cao, Tốn Chun dành cho các em HS
THCS lớp 6, 7, 8, 9 u thích mơn Tốn phát triển tư duy, nâng cao thành tích học tập ở trường và đạt
điểm tốt ở các kỳ thi HSG.
- <b>Bồi dưỡng HSG Toán:</b> Bồi dưỡng 5 phân mơn <b>Đại Số, Số Học, Giải Tích, Hình Học </b>và <b>Tổ Hợp</b>
dành cho học sinh các khối lớp 10, 11, 12. Đội ngũ Giảng Viên giàu kinh nghiệm: <i>TS. Lê Bá Khánh </i>
<i>Trình, TS. Trần Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Lưu Bá Thắng, Thầy Lê Phúc Lữ, Thầy Võ Quốc </i>
<i>Bá Cẩn</i> cùng đôi HLV đạt thành tích cao HSG Quốc Gia.
<b>III. </b> <b>Kênh học tập miễn phí</b>
- <b>HOC247 NET:</b> Website hoc miễn phí các bài học theo <b>chương trình SGK</b> từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả
các môn học với nội dung bài giảng chi tiết, sửa bài tập SGK, luyện tập trắc nghiệm mễn phí, kho tư
liệu tham khảo phong phú và cộng đồng hỏi đáp sôi động nhất.
- <b>HOC247 TV:</b> Kênh <b>Youtube</b> cung cấp các Video bài giảng, chuyên đề, ôn tập, sửa bài tập, sửa đề thi
miễn phí từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả các mơn Tốn- Lý - Hoá, Sinh- Sử - Địa, Ngữ Văn, Tin Học và
Tiếng Anh.
<i><b> Học mọi lúc, mọi nơi, mọi thiết bi – Tiết kiệm 90% </b></i>
<i><b>Học Toán Online cùng Chuyên Gia </b></i>